Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Toàn cầu hóa và tác động của nó đến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.2 KB, 9 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ


BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TỒN CẦU HĨA VÀ SỰ TÁC ĐỘNG TỚI VIỆT NAM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: Nguyễn Anh Tuấn
LỚP: 46K01.5
Nhóm 02

Tên thành viên nhóm:

Nguyễn Thị Ngọc Bích
Nguyễn Thị Quỳnh Chi
Trần Thị Thảo Chi
Nguyễn Khánh Chuyên
Nguyễn Thị Cúc
Kiều Hiền Diệu
Lê Hồ Khánh Duy


Xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1950, thuật ngữ "tồn cầu hóa" mới được biết
đến phổ biến hơn, nhất là ở lĩnh vực kinh tế, kể từ khi Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)
ra đời năm 1995. Lúc này, nền kinh tế thế giới lần lượt chứng kiến sự phát triển thần kỳ của
các quốc gia trên khắp các châu lục, cụ thể tại châu Á xuất hiện “Bốn con rồng Châu Á” đó
là: Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Hồng Kông hay sự phát triển vượt bậc của Trung Quốc,
Nhật Bản.
Riêng đối với Việt Nam, từ năm 1986 đến nay, đã trải qua một cuộc hành trình đầy
thử thách và khó khăn trong cơng cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế. Tự do thương mại với


nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã ngày càng diễn ra mạnh mẽ ở Việt Nam trong chặng
đường hơn 30 năm qua. Đầu tiên, Việt Nam trở thành thành viên của ASEAN năm 1995,
tiếp theo, tham gia Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1998
và vào tháng 01/2007 đã diễn ra sự kiện nổi bật, đánh dấu bước tiến trong quá trình tồn cầu
hóa của Việt Nam, đó là trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại Thế giới
(WTO). Việt Nam cũng tham gia tích cực vào các hiệp định thương mại không chỉ với các
nước như: Hàn Quốc, Nhật Bản, EU,.. mà còn với tư cách là thành viên ASEAN. Ngồi ra,
Việt Nam cịn đàm phán các hiệp định đối tác toàn diện trong khu vực như Hiệp định Đối
tác tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP) có hiệu lực từ ngày 14/01/2019.
Những sự hợp tác này tạo nên bước đệm vững chắc trên con đường hội nhập với nền kinh tế
thế giới đối với một nước đang phát triển như Việt Nam, góp phần tạo thuận lợi hơn khi
nước ta tiếp tục tiến đến giai đoạn tồn cầu hóa sâu rộng, phát triển mạnh mẽ và toàn diện
về mọi mặt như hiện nay. Tuy khả năng nền kinh tế nước ta có thể gặp nhiều thách thức hơn
trong tương lai rất đáng chú ý, nhưng không thể phủ nhận những thành tựu nổi bật mà nền
kinh tế Việt Nam đạt được từ khi tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể nói khi
hợp tác và trao đổi trong thời đại mà tồn cầu hóa như một xu thế rộng rãi trên khắp thế
giới, thì việc xem những thành tựu đạt được và những hạn chế vẫn chưa khắc phục như một
nguồn động lực mạnh mẽ thúc đẩy Việt Nam cải thiện hơn nữa khi muốn tiếp tục phát triển
kinh tế - xã hội bền vững. Bài luận của nhóm sẽ tập trung vào bốn khía cạnh đó là: Việc làm
và thu nhập, Chính sách lao động và mơi trường, Chủ quyền quốc gia, Đói nghèo, để có thể
rõ hơn về những lợi ích cũng như thiệt hại mà một đất nước đang phát triển như Việt Nam
nhận được từ tiến trình tồn cầu hóa.
Vấn đề đầu tiên được đặt ra ở đây là “Tồn cầu hóa ảnh hưởng đến việc làm và thu
nhập của người dân Việt Nam như thế nào?”. Về mặt lý thuyết thì khi tồn cầu hóa diễn ra
sẽ kéo theo là tồn cầu hóa sản xuất của các doanh nghiệp, lúc này các doanh nghiệp sẽ có
xu hướng dịch chuyển dây chuyền sản xuất sang các địa điểm khác trên thế giới với mức
lương thấp hơn để tối ưu hóa chi phí sản xuất. Điều này tuy khiến cho lao động trong các
nước phát triển có nguy cơ thất nghiệp nhưng chính nó đã tạo điều kiện để Việt Nam thu hút
được lượng lớn doanh nghiệp nước ngoài nhờ lợi thế về nguồn lao động dồi dào và mức
lương thấp trung bình thấp. Đồng nghĩa với việc khi tham gia vào tiến trình tồn cầu hóa

nước ta phải đối mặt với nhiều thiệt hại. Trước tiên, phải kể đến việc mất cân bằng trong thị
trường lao động và chênh lệch thu nhập giữa các khu vực khác nhau trong nước. Lao động
từ nông thôn đổ dồn lên thành thị, dẫn đến tập trung nhiều khu công nghiệp song song đó là
hiện tượng quá tải lao động. Các vùng đất rộng có tỷ trọng lao động thấp (vùng trung du và
miền núi phía Bắc chỉ chiếm 13,8% lực lượng lao động), phân bổ này chưa phát huy thế
mạnh về đất đai và tạo việc làm cho người lao động. Năm 2017, lực lượng lao động chủ yếu


tập trung ở các vùng Đồng bằng Sông Hồng (21,8%), vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải
miền Trung (21,6%), vùng Đồng bằng Sông Cửu Long (19,1%).[ CITATION Tạp2 \l 1066 ]
Và kết quả sự phân bổ lao động không đều là sự chênh lệch về thu nhập. Tồn cầu hố một
mặt góp phần tạo ra cơng ăn việc làm cho nhiều người chủ yếu là những lao động có trình
độ tay nghề được qua đào tạo. Mặt khác, những lao động phổ thơng hạn chế về trình độ,
chưa qua đào tạo bài bản, không đáp ứng được yêu cầu của công việc đang chiếm một phần
không nhỏ trong cơ cấu lao động của Việt Nam. Điều này sẽ dẫn đến việc tìm kiếm cơ hội
việc làm của họ trở nên khó khăn hơn trong mơi trường cạnh tranh gay gắt tồn cầu hiện
nay. Bên cạnh đó, lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa cũng đương đầu với nhiều sự cạnh tranh từ
các nước khác trên thế giới. Theo số liệu của Phịng Thương mại tính đến ngày 31/12/2019,
nước ta có 758.610 cơng ty đang hoạt động, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm hơn
95%.[ CITATION Diễ \l 1066 ] Sự hạn chế về vốn, công nghệ và năng lực ảnh hưởng không
nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Việt nam trên thị trường quốc tế, dần bị các ông lớn bên
ngoài lấn át tạo ra sức ép lớn về giá cả và nguồn lực đầu vào dẫn đến việc các doanh nghiệp
Việt Nam chạy đua liên tục. Tổng cục Thống kê cho biết, hầu hết các doanh nghiệp vừa và
nhỏ rút lui khỏi cuộc chơi vì khơng chịu được sức ép lớn từ các công ty liên lục địa. Gây
nhiều khó khăn và ảnh hưởng xấu đến thu nhập của người sản xuất và quốc gia.
Điều đáng quan tâm là từ khi bắt đầu tồn cầu hóa, nền kinh tế Việt Nam tái phân
phối việc làm chuyển từ các lĩnh vực ít phục vụ cho xuất khẩu sang các lĩnh vực tập trung
chủ yếu vào xuất khẩu. Vào đầu những năm 2000, lao động Việt Nam hầu hết làm việc
trong lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp. Khi nền kinh tế của Việt Nam mở cửa giao thương với
các nước, những lĩnh vực “mới” được tạo ra nhiều hơn, thương mại và xuất khẩu bắt đầu

tuyển dụng nhiều hơn, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nơng nghiệp ngày càng có dấu hiệu thu
hẹp. Năm 2015, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đạt 55% so với tổng số
lao động, con số này đã giảm đáng kể (còn khoảng 35%) trong năm 2019.[ CITATION TỔN
\l 1066 ] Việt Nam khi hịa nhập với mơi trường quốc tế đã tích cực đổi mới về kinh tế và
chính trị. Tồn cầu hóa giúp người lao động có nhiều sự lựa chọn hơn và phạm vi làm việc
được mở rộng, có thể tìm việc ở các quốc gia khác nhau. Đây chính là giải pháp để giải
quyết vấn đề chênh lệch về điều kiện lao động, nhu cầu lao động giữa nước giàu và nước
nghèo. Song song với đó tồn cầu hóa dẫn đến sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các tập
đoàn xuyên quốc gia với tư cách là chủ sử dụng lao động, hóa cho phép các tập đồn này có
rất nhiều sự lựa chọn trong q trình sản xuất kinh doanh. Có thể sản xuất ở trong nước và
sử dụng lao động, nhà cung cấp tại chỗ; hay chuyển một phần công đoạn trong sản xuất
sang cho lao động nước ngoài đặt các chi nhánh quốc tế; hoặc chuyển dịch toàn bộ việc sản
xuất cho nhà cung cấp nước ngoài, các nhà thầu phụ. Hơn hết, tồn cầu hóa khiến các luồng
vốn đầu tư được tự do di chuyển hơn. Các doanh nghiệp đa quốc gia được tự do lựa chọn
địa điểm đầu tư để sản xuất kinh doanh, có nghĩa là sẽ tạo ra việc làm – hay nói cách khác,
việc làm gắn liền với vốn đầu tư. Hiện nay các công ty đa quốc gia hoạt động rất mạnh mẽ
tại thị trường Việt Nam và đang có dấu hiệu mở rộng quy mơ. Có thể kể đến là sự xâm lấn
thị trường của Samsung với nhà máy Samsung Electronics Việt Nam (SEV) được chính
thức đi vào hoạt động tại Bắc Ninh năm 2009, nguồn vốn đầu tư trên dưới 1 tỷ USD, đã giải
quyết vấn đề việc làm cho khoảng gần 70.000 công nhân và những người dân khu vực lân
cận. Biến các vùng q nghèo khó thành khu cơng nghiệp lớn, đem lại nguồn thu nhập và
tạo cơ hội cho người dân đổi đời. Sự đầu tư này đóng góp tỷ trọng đáng kể vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời cũng tạo ra bước đột phá trong việc thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của tỉnh Bắc Ninh nói riêng và của Việt Nam nói chung. Góp phần tích cực


trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất
nước.[ CITATION Sam \l 1066 ] Mức tiền lương cũng có xu hướng tăng lên ở Việt Nam. Từ
tháng 1 năm 2020, mức lương tối thiểu tháng đã tăng lên mức 5,7%, cao hơn mức 5,3% năm
2019. Với mức tăng mới, lương tối thiểu tại Hà Nội và Tp Hồ Chí Minh sẽ tăng lên mức

4.420.000 VNĐ. Trong đó, vùng thấp hơn cũng tăng từ 2.920.000 lên 3.070.000 VNĐ. Nhờ
vậy, cuộc sống của người dân được cải thiện, mức sống tăng lên đáng kể. Điều này cho phép
chính phủ chi tiêu nhiều hơn cho phúc lợi xã hội, giáo dục, cơ sở vật chất và các dịch vụ
công khác nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phát triển.
[ CITATION Tạp \l 1066 ]
Vấn đề thứ hai là tồn cầu hóa với chính sách lao động và môi trường. Khi thương
mại tự do phát triển, các doanh nghiệp sẽ di dời cơ sở sản xuất đến những khu vực có nền
kinh tế kém phát triển hơn nhưng có những điều kiện thuận lợi để thực hiện sản xuất, mà
Việt Nam lúc này là một vùng đất lý tưởng để các doanh nghiệp di chuyển đến. Có nhiều
doanh nghiệp nhằm hạn chế nguồn vốn bỏ ra cho công nhân nên đã bỏ qua những đãi ngộ
và quyền lợi hợp pháp của công nhân. Những doanh nghiệp nhằm giảm thiểu chi phí sản
xuất đã thuê những lao động tạm thời, người chưa đủ độ tuổi lao động hay người khơng có
trình độ tiêu chuẩn, lao động bất hợp pháp vào làm việc. Tại Việt Nam, tính đến hết năm
2019, đã có khoảng 650.000 lao động đang làm việc ở nước ngoài.[ CITATION Lao \l
1066 ] Số lượng người lao động ra nước ngoài làm việc ngày càng cao, dẫn đến thiếu hụt
lao động trong nước, gây ra hiện tượng “chảy máu chất xám”. Các chính sách bảo vệ lao
động Việt Nam ở nước ngồi cịn hạn chế, dẫn đến người lao động còn phải đối mặt với
những vấn đề như phân biệt chủng tộc, chèn ép, bóc lột sức lao động, bất cơng về chính
sách tiền lương,... Địi hỏi chính phủ phải có những biện pháp mạnh mẽ hơn nữa để bảo vệ
quyền lợi của người lao động nước nhà.
Bên cạnh những bất cập nêu trên, người lao động Việt Nam lúc này có rất nhiều cơ
hội để vươn mình phát triển. Các doanh nghiệp ln cần một nguồn nhân lực cao tạo điều
kiện cho người dân tìm kiếm việc làm, nâng cao tay nghề lao động của mình. Một khi hội
nhập thương mại, nước ta phải có những điều luật về quản lý và bảo vệ lao động khắt khe,
nghiêm ngặt hơn rất nhiều. Theo quan điểm này thì chính tồn cầu hóa đã tạo cơ hội cho
nước ta ban hành những chính sách bảo vệ lao động của nước mình một cách thiết thực
nhất, điển hình là Bộ luật Lao động 2019 có hiệu lực từ năm 2021 bảo vệ nhiều hơn quyền
lợi cho người lao động. Mặt khác, các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam cũng có
những chính sách đối đãi lao động cực kì tốt, như: số nhân viên tại Microsoft Việt Nam lên
đến 15.000, con số cực khủng này chỉ xếp sau trụ sở chính Hoa Kỳ đã đủ nói lên chế độ đãi

ngộ cực tốt tại đây.[ CITATION VnR \l 1066 ]
Đi cùng với sự hội nhập kinh tế, thì các vấn đề về môi trường cũng đã trở thành vấn
đề nan giải của nước ta. Từ năm 1989, khi Việt Nam bắt đầu bước vào thời kì đổi mới, sau
đó là hội nhập kinh tế sâu rộng thì vấn đề ô nhiễm môi trường diễn ra ngày càng nghiêm
trọng hơn và là một trong những vấn đề được quan tâm nhất hiện nay. Sự “mọc lên” của các
nhà máy làm lượng khí thải thải ra ngày càng nhiều. Khi các doanh nghiệp nước ngoài đầu
tư vào Việt Nam, ngoài các chi phí về nhân cơng, ngun, nhiên liệu thì chi phí xử lý các
vấn đề mơi trường chiếm một phần rất lớn đối với doanh nghiệp. Vì vậy mà nhiều doanh
nghiệp đã cố tình trốn tránh, cắt giảm các quy trình trong xử lý chất thải, điều này đã gây ra
tổn hại rất lớn đối với môi trường và sức khỏe con người. Trong khi đó, pháp luật về bảo vệ


mơi trường cịn hạn chế, mức độ xử phạt với các hành vi vi phạm chưa cao nên tình trạng
này vẫn diễn ra ở nhiều doanh nghiệp. Một trong số đó phải kể đến sự việc Cơng ty Vedan –
cơng ty có vốn đầu tư của Đài Loan, có những vi phạm nghiêm trọng đối với môi trường
Việt Nam suốt 14 năm được lấy làm ví dụ điển hình để phân tích về trách nhiệm xã hội của
các doanh nghiệp. Việc xả thải không qua xử lý xuống sông Thị Vải, việc trốn nộp phí mơi
trường suốt nhiều năm của Vedan được cho là một cách tiết kiệm để tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp mà bỏ qua những quy chuẩn về môi trường.[ CITATION Tiề \l 1066 ]
Mối quan tâm thứ ba của Việt Nam là chủ quyền quốc gia trong quá trình hội nhập.
Là một nước nằm ở vị trí địa lí khá nhạy cảm về mặt kinh tế cũng như chính trị nên việc
tham gia tiến trình tồn cầu hoá sẽ một mặt mang đến những thuận lợi hơn cho việc phát
triển kinh tế giao lưu hội nhập nhưng mặt khác nó cũng đem đến những đe dọa cho chủ
quyền của lãnh thổ nước ta. Nhờ chính sách thị trường mở mà nhiều doanh nghiệp và tổ
chức nước ngồi tiếp cận nhiều hơn đến mơi trường kinh tế ở Việt Nam. Chính điều này đã
tạo ra những bất cập trong hệ thống quản lý đối với cơ quan nhà nước, chính quyền khơng
thể quản lý tất cả các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam. Lợi dụng sự
lỏng lẻo trong công tác quản lý ở một số vùng, các doanh nghiệp và tổ chức nước ngoài tại
Việt Nam đã thực hiện các thủ đoạn tinh vi xâm phạm đến chủ quyền kinh tế cũng như chủ
quyền về an ninh bằng những hoạt động kinh doanh trá hình để thực hiện các hành vi bn

lậu, bn bán ma tuý,... xuyên quốc gia, mua đi bán lại các sản phẩm trong một quốc gia và
gắn mát đó là hàng xuất khẩu hay xâm phạm không gian mạng của Việt Nam mà điển hình
gần đây là việc một doanh nghiệp nước ngoài giả mạo Báo Điện tử CAND.[ CITATION
Côn \l 1066 ] Khi người dùng bị dụ truy cập vào IP giả nói trên và nhấp vào bất kỳ nội dung
nào (chẳng hạn như logo) trên trang web, tội phạm mạng sẽ đánh cắp thông tin và sau đó đe
dọa "đóng băng" tồn bộ tài khoản ngân hàng, khách hàng và nhiều thông tin cá nhân quan
trọng khác để lừa đảo và tham ô tài sản nhằm mục đích. Đây là mối đe dọa an ninh đối với
các cá nhân, doanh nghiệp, đơn vị, tổ chức, và quốc gia. Những vấn đề này đòi hỏi Việt
Nam phải thận trọng hơn trong vấn đề chủ quyền quốc gia trong q trình tồn cầu hóa.
Nước ta ln nhận thức rõ ràng về vấn đề này và luôn hiểu rằng “độc lập, bảo vệ chủ
quyền” khơng phải là biệt lập mình với thế giới, đóng cửa thương mại mà là chủ động, tự
chủ trong chính trị, kinh tế, quốc phịng, an ninh, tự quyết con đường mà ta sẽ đi mà không
bị chi phối hay bị bất kỳ nước nào điều khiển.
Trong tiến trình tiến tới tồn cầu hóa của đất nước, Việt Nam chính thức gia nhập
ASEAN từ năm 1995 và WTO năm 2007. Theo sự tham gia vào các tổ chức này, Việt Nam
buộc phải tuân thủ những quy định đề ra, các quyết định của nền kinh tế đều chịu sự ảnh
hưởng lớn nhỏ của các thành viên khác trong tổ chức. Việt Nam là một quốc gia nhỏ, vị thế
trên trường quốc tế chưa cao, điều này đã làm cho năng lực kiểm soát đất nước bị hạn chế,
nền kinh tế bị ảnh hưởng bởi quyết định của các nước khác. Tuy nhiên, cho đến nay, hợp tác
Việt Nam - ASEAN chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế, trên cơ sở bảo đảm lợi ích của các bên.
Nguyên tắc hoạt động quan trọng của ASEAN là “tôn trọng độc lập, chủ quyền, tồn vẹn
lãnh thổ, bình đẳng, không can thiệp công việc nội bộ của nhau”, do vậy, lợi ích của các
nước thành viên ASEAN ln được bảo đảm. Bên cạnh đó, sau 4 năm gia nhập WTO, Việt
Nam đã có một khởi đầu quan trọng trong việc sử dụng Cơ chế giải quyết tranh chấp trong
WTO nhằm bảo vệ quyền và lợi ích các doanh nghiệp Việt Nam trong thương mại quốc tế:
Ngày 01/02/2010, Chính phủ Việt Nam gửi yêu cầu tham vấn tới Chính phủ Hoa Kỳ liên


quan đến các biện pháp chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh nhập
khẩu từ Việt Nam. Ngày 11/07/2011, Ban Hội thẩm (WTO) đã ban hành và gửi báo cáo giải

quyết tranh chấp tới các bên liên quan. Báo cáo ủng hộ hầu hết những lập luận Việt Nam
đưa ra trong tham vấn.[ CITATION Phò \l 1066 ] Ngoài ra, vào năm 2018, Cơ quan giải
quyết tranh chấp WTO (DSB) đã giải quyết tranh chấp biện pháp tự vệ tôn lạnh (Trong vụ
việc này, hàng hóa xuất khẩu có liên quan của Việt Nam bị ảnh hưởng đáng kể do lượng
xuất khẩu từ Việt Nam chiếm tỷ trên 60% lượng nhập khẩu của Indonesia).[ CITATION
BộC \l 1066 ] Đây có thể xem là thắng lợi tích cực, có ý nghĩa quan trọng, hỗ trợ doanh
nghiệp Việt Nam giảm thiểu khó khăn trước các biện pháp phịng vệ thương mại do nước
ngồi điều tra và áp dụng. Đồng thời cho thấy Việt Nam không hề lo sợ hay e ngại khi là
một nước nhỏ trong tổ chức các nước lớn, mà Việt Nam đang tận dụng, phát huy hết lợi thế
của mình và sẵn sàng đứng lên khi bị thiệt thòi trong các cuộc thương mại.
Vấn đề cuối cùng khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới chúng ta khơng thể bỏ qua
đó là tồn cầu hóa và đói nghèo trên thế giới, đây được xem là vấn đề gây ra nhiều thách
thức lớn cho nước Việt Nam ta trong quá trình hội nhập. Như chúng ta đã biết Việt Nam tại
thời điểm trước những năm 90 của thế kỉ XX là nước có nền kinh tế lạc hậu, thấp kém, sự
khác biệt về trình độ công nghiệp giữa chúng ta với các nước phát triển như Mỹ, Trung
Quốc hay các nước ở Tây Âu là cịn rất lớn. Có thể nói tồn cầu hóa là một sân chơi thương
mại lớn của các nước trên thế giới, có những cam kết, thỏa thuận, hiệp định cũng như có các
quy chế chung về thương mại song phương, đa phương. Nhưng ở sân chơi bất bình đẳng đó
thì việc hài hịa thuế quan đơi khi chỉ có lợi cho một số ít quốc gia đã phát triển vì thiết chế
kinh tế, tài chính, tiền tệ, thương mại quốc tế đều nằm dưới sự chi phối của các nước phát
triển sao cho họ là những người được hưởng lợi nhiều nhất. Các nước đang phát triển như
Việt Nam vẫn chưa đủ sức cạnh tranh trong nền kinh tế thế giới. Tồn cầu hóa diễn ra đã
làm cho sự chênh lệch giàu nghèo ở nước ta ngày càng rõ rệt gây ra nhiều tác động tiêu cực
đến xã hội, với hậu quả trước mắt là gia tăng bất bình đẳng, đặc biệt là bất bình đẳng về cơ
hội. Những người có tiềm lực về kinh tế, họ sẽ có nhiều cơ hội để đầu tư phát triển hơn.
Trong khi đó, những người nghèo thì khơng đủ điều kiện về vốn và dần bị tụt hậu về công
nghệ, không theo kịp công cuộc chuyển đổi kinh tế. Người giàu ngày càng giàu, ngược lại,
người nghèo ngày càng nghèo hơn. Sự phân hố giàu nghèo ở nước ta có thể nhận thấy rõ
nét giữa thành thị và nông thôn, giữa các nhóm dân tộc chiếm đa số và thiểu số. Báo cáo của
Oxfam vào năm 2017 cho thấy rằng khi chỉ có 5,4% dân số thành thị sống dưới chuẩn

nghèo thì con số này ở nông thôn là 22,1%, tỷ lệ người nghèo tại các khu vực nông thôn
chênh lệch khá cao so với tỷ lệ người nghèo đô thị.[ CITATION BộK \l 1066 ]
Vậy câu hỏi được đặt ra ở đây là khi tham gia hội nhập kinh tế thế giới, tình hình đói
nghèo ở Việt Nam đã được cải thiện như thế nào? Tuy gia tăng khoảng cách giàu nghèo là
khó khăn, thử thách lớn đối với Việt Nam khi tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, đi theo
con đường hội nhập quốc tế song con đường này cũng là con đường ngắn nhất, đúng đắn
nhất để thu hẹp khoảng cách giàu nghèo. Sự chuyển dịch lao động trong q trình tồn
cầu hóa chính là giải pháp để giải quyết sự chênh lệch về điều kiện lao động, nhu cầu lao
động giữa nước giàu và nước nghèo. Những nỗ lực không ngừng nghỉ của nhà nước ta trong
hơn 30 năm qua rất đáng ghi nhận trong công cuộc đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986,


thúc đẩy phát triển kinh tế, nhanh chóng đưa Việt Nam từ một trong những quốc gia nghèo
nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Cơ hội lớn nhất của tồn cầu
hóa là mở rộng thị trường nhờ cắt giảm thuế và dỡ bỏ rào cản thương mại để tham gia sâu
hơn vào chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Theo đánh giá của World Bank, nhờ hoạt
động thương mại hóa mà nhiều cơ hội việc làm được tạo ra làm cho tỷ lệ người ở nhóm siêu
nghèo trong những năm thập niên 90 giảm từ 70% xuống còn 10% vào năm 2016.
[ CITATION Tạp1 \l 1066 ] Tính đến nay, tỷ lệ hộ nghèo ở Việt Nam vẫn đang có dấu hiệu
giảm dần và đạt được mức 5% với các tiêu chí đa chiều, đánh giá khắt khe hơn các giai đoạn
trước.[ CITATION Giả \l 1066 ] Đồng thời khi hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã gia
nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) giúp nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc
tế, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta mở rộng quan hệ đối ngoại, việc hội nhập vào nền
kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng hơn.
Trong những thập niên qua, phong trào chống toàn cầu hố diễn ra rộng rãi, dưới
nhiều hình thức khác nhau với mục đích chống lại những bất cơng cũng như mặt trái của
tồn cầu hố. Các phong trào này chủ yếu nổ ra ở các nước phát triển như Mỹ, Anh, Pháp
nổi trội là Sự kiện Brexit, Biểu tình phản đối WTO ở Seattle, Phong trào chống toàn cầu hóa
tại Genoa, 2001 hay tại London, 1999. Việt Nam mặc dù gánh chịu nhiều tổn thất do tồn
cầu hóa gây ra nhưng nhìn chung, đối với một quốc gia đang phát triển, nó vẫn mang lại

nhiều ích lợi hơn là tác hại tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Bên cạnh những
ý nghĩa tích cực nêu trên, về mặt kinh tế, tồn cầu hóa thúc đẩy sự phân cơng lao động
phạm vi tồn cầu, sự phát triển của các lực lượng sản xuất; là cách nhanh nhất để Việt Nam
tiếp cận được các ý tưởng về công nghệ và kỹ thuật tiên tiến trên thế giới; là cơ hội tốt nhất
để phát huy những thế mạnh của mình thơng qua hoạt động thương mại và đầu tư xun
quốc gia. Về chính trị, văn hố, xã hội nói chung, nó đã kết nối các quốc gia lại với nhau,
xúc tác cho mối quan hệ hữu nghị hịa bình giữa các quốc gia làm giảm nguy cơ chiến tranh;
tạo cơ hội để các dân tộc giao lưu và tiếp thu những tinh hoa văn hoá mới; đồng thời, các
quốc gia còn hợp tác giải quyết những vấn đề tồn cầu như ơ nhiễm mơi trường, bệnh tật,
đói nghèo, tội phạm… Từ khi tham gia vào tiến trình tồn cầu hóa, Việt Nam đã liên tục
thăng hạng về chỉ số cạnh tranh của các quốc gia. Hiện nay, Việt Nam được coi là “con hổ
mới nổi của khu vực châu Á”, đặc biệt khi nước ta có những thành tựu nhất định ở các lĩnh
vực kinh tế, xã hội trong thời kỳ khủng hoảng vì Covid 19. Vì vậy, Việt Nam phải hướng
đến hội nhập toàn diện, tạo điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của quốc gia.
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, trước hết, nước ta cần nhanh chóng hồn thiện
hệ thống pháp luật với mục tiêu thực thi một cách có hiệu quả các hiệp định tự do thương
mại mà Việt Nam ký kết. Cụ thể, nhà nước phải nhanh chóng rà sốt, sửa đổi các nội dung
chưa phù hợp giữa Luật Bảo vệ môi trường và các Luật chuyên ngành, đồng thời, chỉnh sửa
các lỗ hổng trong Bộ luật Lao động và các vấn đề liên quan đến tiền lương và tranh chấp lao
động nhằm ngăn chặn các doanh nghiệp FDI lợi dụng kẽ hở trong hệ thống pháp luật thực
hiện các hành vi sai trái. Bên cạnh đó, cần tỉnh táo và nghiêm khắc đối với dịng vốn đầu tư
nước ngồi vào các ngành dễ gây ô nhiễm môi trường, ngành sử dụng nhiều năng lượng. Về
vấn đề an sinh xã hội, nên tập trung cải thiện các chính sách bền vững cho người nghèo
cũng như hỗ trợ người lao động thơng qua cải thiện các cơng trình cơng cộng, thúc đẩy việc


tiếp cận các dịch vụ xã hội như là giáo dục, y tế. Thực thi các thiết chế xã hội đặc thù hướng
đến tầng lớp thu nhập cao điển hình là thuế thu nhập cá nhân để thu hẹp khoảng cách giàu
nghèo trong xã hội. Cuối cùng, tích cực tham gia hội nhập quốc tế, đa phương hóa các quan
hệ kinh tế nhưng phải gắn liền với xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ.

Hiện nay tồn cầu hố là xu thế phát triển của hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ
trên thế giới đặc biệt là đối với nước đang trên đà phát triển như Việt Nam. Qua hơn 30 năm
hội nhập và phát triển, bất chấp những hạn chế, khó khăn mà tồn cầu hố mang lại nó vẫn
mang nhiều ý nghĩa tích cực hơn cho nền kinh tế đời sống xã hội của nước ta, giúp ta từ một
nước thiếu thốn về nhiều mặt trong quá khứ trở mình thành một trong những nền kinh tế có
đà tăng trưởng mạnh và bền vững trên bình diện thế giới. Vì vậy Đảng và Nhà nước cần
phải quyết liệt hơn trong công tác xác minh quản lý để khắc phục các hạn chế và tồn đọng
mà tiến trình tồn cầu hóa mang lại. Bên cạnh đó, trong dịng chảy của tồn cầu hố cần
phải có những hướng đi đường, lối đúng đắn để tối ưu hóa mục tiêu phát triển kinh tế nâng
cao đời sống nhân dân với tinh thần phát huy tối đa các nguồn lực và vật lực bên trong của
đất nước, đẩy mạnh các hoạt động mang lại lợi ích quốc tế, bảo vệ chủ quyền, an ninh quốc
gia, bảo vệ môi trường.

Tài liệu Tham khảo
[1]

“Tạp chí Tài chính, Thực trạng lực lượng lao động Việt Nam và một số vấn đề đặt ra,” [Trực tuyến]. Available:
/>
[2]

“Diễn đàn Sài Gòn 247, Doanh nghiệp nhỏ và vừa thiếu vốn:Bốn tháng không thu được 1 đồng, khơng cịn sức chờ hưởng hỗ
trợ,” [Trực tuyến]. Available: />
[3]

“TỔNG CỤC THỐNG KÊ,” [Trực tuyến]. Available: 1. />%C3%A2n%20s%E1%BB%91%20v%C3%A0%20lao%20%C4%91%E1%BB%99ng .

[4]

“Samsung bắc ninh có bao nhiêu cơng nhân?,” [Trực tuyến]. Available: />
[5]


“Tạp chí Mekong-Asean, Mức lương tối thiểu của Việt Nam đang ở vị trí nào trong khu vực?,” [Trực tuyến]. Available:
/>
[6]

“Lao động, Năm 2020, xuất khẩu lao động tập trung vào thị trường thu nhập cao,” [Trực tuyến]. Available:
/>fbclid=IwAR05b_k6AQQ_7YRzp18osRSiR12PMx9jLFNhTAAz_FVd8yRbBlmkqAqHzV4.

[7]

“VnResource, Top 9 các cơng ty có chế độ đãi ngộ tốt nhất tại Việt Nam,” [Trực tuyến]. Available:
/>
[8]

“Tiền Phong, Vi phạm của Vedan phải xử lý đến cùng,” [Trực tuyến]. Available: />
[9]

“Cơng an nhân dân, Trang web từ nước ngồi giả mạo Báo CAND để lừa đảo,” [Trực tuyến]. Available:
/>fbclid=IwAR3R2oiz_b8kB84p5aMap2yezV2oeWUlOd9QnPAbLfsiB72Ok0j5qQntnbY.


[10]

“Phịng Thương Mại Và Cơng Nghiệp Việt Nam, Vụ giải quyết tranh chấp đầu tiên của Việt Nam tại WTO - Các biện pháp
chống bán phá giá đối với sản phẩm tôm nước ấm đông lạnh,” [Trực tuyến]. Available: />
[11]

“Bộ Công Thương Việt Nam, Kết quả vụ việc giải quyết tranh chấp biện pháp tự vệ tôn lạnh tại WTO (DS 496),” [Trực
tuyến]. Available: />
[12]


“Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư, Chênh lệch giàu nghèo tại Việt Nam có xu hướng ngày càng gia tăng,” [Trực tuyến]. Available:
/>
[13]

“Tạp chí Tài chính, Kinh tế Việt Nam đi lên nhờ tồn cầu hóa,” [Trực tuyến]. Available: />
[14]

“Giảm nghèo và câu chuyện “kỳ lạ” ở Việt Nam,” [Trực tuyến]. Available: />distributionid=385720.



×