Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

TỐI ƯU HÓA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.95 KB, 11 trang )

Tạp chí Khoa học và Phát triển 2011: Tập 9, số 5: 834 – 843 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
TỐI ƯU HÓA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ
TỐI ƯU HÓA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ TỐI ƯU HÓA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ
TỐI ƯU HÓA TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA NÔNG HỘ


Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG
Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNGỞ HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG
Ở HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG


Optimizing in Aricultural Production of Households
in Thanh Mien District, Hai Duong Province
Phạm Thị Mai
1
, Đỗ Trường Lâm
2
1
Sinh viên khóa 51 Khoa Kinh tế và PTNT, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
2
Khoa Kinh tế và PTNT, Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Địa chỉ email tác giả liên lạc:
Ngày gửi đăng: 02.06.2011; Ngày chấp nhận: 18.08.2011
TÓM TẮT
Sử dụng nguồn lực con người, đất đai, tài chính, công nghệ và thị trường một cách tối ưu cho các
hộ nông dân đang là vấn đề thời sự hiện nay ở huyện Thanh Miện, Hải Dương. Nghiên cứu nhằm các
mục tiêu: i) đánh giá thực trạng sử dụng nguồn lực của các hộ nông dân; ii) xây dựng phương án sản
xuất tối ưu cho hộ nông dân; và iii) phân tích kịnh bản trong sử dụng nguồn lực của hộ nông dân nhằm
hướng tới tối đa thu nhập. Các phương pháp thống kê kinh tế và mô hình toán tối ưu đã được sử dụng
trong nghiên cứu này. Phương án sản xuất tối ưu cho thu nhập hỗn hợp cao hơn phương án sản xuất
hiện tại khoảng 48 triệu đồng/năm đối với hộ thuần nông và 21 triệu đồng/năm đối với hộ kiêm ngành


nghề. Các kịch bản như tăng giá đầu vào, giảm giá đầu ra, và thay đổi công nghệ sản xuất đã được đưa
ra để phân tích. Từ đó, nghiên cứu đã đưa ra các nhóm giải pháp như: giải pháp về đất đai, lao động,
vốn, công nghệ và thị trường nhằm nâng cao thu nhập cho người nông dân trong tương lai.
Từ khóa: thu nhập hỗn hợp, tối ưu hóa, phân tích kịch bản, huyện Thanh Miện.
SUMMARY
Optimal use of household’s resources as land, labour, capital, technology and market is
currently an important issue in Thanh Mien district, Hai Duong province. The study objectives are: i)
to evaluate the situation of household’s resource use; ii) to develop a maximizing profit model for
farm households; iii) to analyze the scenarios in using household’s resources to maximize mix
income (MI). The statistical methods and linear programs are employed in this study. In comparison
with conventional production model, the MI of designed optimal model is about 48 and 21 million
dong higher in purely agricultural household and off-farm cum agricultural household, respectively.
The scenarios such as input price increase, output price decrease and changes of production
technology are analyzed. Then, the policies of land, labour, capital, technology and market are
recommended towards improving income for farmers in the future.
Keywords: Mix income (MI), maximizing profit, scenarios, Thanhmien district.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hộ nông dân là một trong những chủ thể
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói
chung và nền nông nghiệp nói riêng. Trong
những năm qua bên cạnh những thành quả
đã đạt được, phát triển kinh tế hộ nông dân
ở nước ta còn gặp không ít những khó khăn,
đặc biệt là trong quá trình toàn cầu hóa nền
kinh tế. Vì vậy, để nắm bắt được những cơ
hội, hạn chế những khó khăn thách thức thì
việc sử dụng tối ưu và có hiệu quả nhất các
nguồn lực sản xuất chủ yếu như nguồn lực
đất đai, lao động, vốn… và các nguồn lực bên
ngoài như chính sách, thị trường có ý nghĩa

thực tiễn và đang trở nên hết sức bức thiết
cho quá trình phát triển sản xuất nông
nghiệp ở nông hộ nói riêng và phát triển
kinh tế hộ nông dân nói chung. Trong 5 năm
qua, kinh tế Thanh Miện tiếp tục phát triển,
Tối ưu hóa trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
các ngành kinh tế chủ chốt đạt mức tăng
trưởng bình quân 9,18%/năm. Năm 2010,
tổng sản phẩm toàn huyện tăng 1,77 lần so
với năm 2005, thu nhập bình quân đầu
người tăng 5,1 triệu đồng so với năm 2005.
Tuy nhiên, Thanh Miện vẫn là huyện kinh
tế thuần nông (Bùi Cư, 2010). Do vậy, đi sâu
nghiên cứu, đánh giá một cách có hệ thống
việc sử dụng tối ưu các nguồn lực nhằm phản
ánh đúng thực trạng và đưa ra những giải
pháp có tính khoa học nhằm phát triển kinh
tế hộ nông dân nói chung và kinh tế địa
phương nói riêng ở huyện Thanh Miện có ý
nghĩa thực tiễn cao. Nghiên cứu này nhằm
mục tiêu: i) đánh giá thực trạng sản xuất
nông nghiệp của nông hộ ở huyện Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương; ii) xác định phương
án sản xuất nông nghiệp tối ưu cho các nhóm
hộ nông dân, phân tích các kịch bản mô
phỏng sự thay đổi về giá các loại đầu vào,
đầu ra trong sản xuất nông nghiệp.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Nguồn số liệu
* Dữ liệu thứ cấp bao gồm: Các tài liệu

đã được công bố trên sách, bài báo, báo cáo,
tạp chí, các công trình nghiên cứu trong và
ngoài nước.
* Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông
qua phương pháp phỏng vấn bán cấu trúc.
Phương pháp phân tầng đã được lựa chọn để
chọn mẫu điều tra. Cụ thể: chọn ngẫu nhiên
2 xã trong huyện, sau đó mỗi xã chọn ngẫu
nhiên 30 hộ nông dân. Tổng số hộ nông dân
điều tra là 60.
2.2 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Phương pháp thống kê kinh tế. Phương
pháp này dùng để mô tả thực trạng sản xuất
nông nghiệp của huyện Thanh Miện trong
thời gian qua, phân tổ tài liệu, so sánh các
chỉ tiêu kinh tế giữa các nhóm hộ.
Phương pháp toán kinh tế.
- Các giả thiết của mô hình:
+ Đối với nguồn lực đất đai: Đất đai là
tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế.
Do đó độ phì nhiêu, quy mô, vị trí có ảnh
hưởng trực tiếp đến kinh tế hộ nông dân
(Phạm Vân Đình và Đỗ Kim Chung, 2004).
Giả thiết hộ chỉ canh tác trên diện tích đất
hiện tại đang sử dụng của mình (không thuê,
mua hay mượn thêm ruộng từ hộ khác). Hộ
có thể tiến hành trồng cây vụ đông trên diện
tích đất màu. Hộ có mong muốn canh tác hết
trên diện tích đất hiện nay đang sử dụng của
hộ (không bỏ trống đất). Độ phì và vị trí của

đất giữa các hộ trong cùng nhóm hộ tương
đối đồng đều.
+ Đối với nguồn lực vốn: Giả thiết nguồn
vốn tự có (vốn tích lũy) của hộ gồm nông sản
tích lũy và tiền mặt (các loại vốn lưu động
khác của hộ được quy đổi bằng tiền). Hộ cũng
có thể vay vốn để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Nguồn vốn của hộ được sử dụng để tiêu
dùng nội bộ trong hộ và đầu tư vào sản xuất
kinh doanh. Lượng thóc được sử dụng ăn và
bán để trang trải cho chi phí sản xuất, phần
còn lại được chuyển sang vụ tiếp theo. Vốn tự
có của hộ được bổ sung từ các khoản thu nhập
khác, thu từ việc bán các sản phẩm hộ sản
xuất ra. Do tình hình thực tế ở Việt Nam, sau
khi bán sản phẩm, các hộ thường để tiền ở
nhà, với mục đích là để tiêu dùng và đầu tư
sản xuất các vụ tiếp theo. Lãi suất của vốn
được giả định là bằng không.
+ Đối với nguồn lực lao động: Nguồn lực
lao động của hộ được giả thiết chỉ gồm lao
động gia đình và hộ có thể thuê lao động ở
ngoài, lao động của hộ có khả năng kiếm được
việc làm phi nông nghiệp (tùy theo sức khỏe,
điều kiện và khả năng của từng lao động).
+ Đối với các yếu tố khác: Giả thiết hộ có
khả năng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào sản xuất như giống cây trồng, vật
nuôi có năng suất, chất lượng và hiệu quả
kinh tế cao. Giả thiết không có những rủi ro

lớn như thời tiết, dịch bệnh…. Không có biến
động lớn trong thị trường đầu vào và đầu ra
của các nông sản.
- Dưới dạng toán học (Chiang, 1984), mô
hình thực nghiệm (Phạm Văn Hùng, 2007)
có thể trình bày như sau:
Phạm Thị Mai, Đỗ Trường Lâm
Hàm mục tiêu: Tối đa hóa thu nhập hỗn hợp
0 0 * *
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1= = = = = = = = = = = =
+ + − − −
∑∑∑ ∑∑ ∑ ∑ ∑∑∑ ∑∑
n S T L T T T n S T S T
s l b b
ist ist lt lt t t t t ist ist lt lt
i s t l t t t i s t s t
Max p Q p Q w L w L D c Q c

Hệ ràng buộc:
1 1 1= = =

∑∑ ∑
S n n
ist ist
s i i
D A
(t = 1÷T)
1 1 1 1= = = =
+ + ≤
∑ ∑ ∑ ∑

n n n n
s c l
ist ist ist ist ist
i i i i
Q Q Q D F
(t = 1÷T; s = 1÷S)

l
lt lt lt
Q Q F
(t = 1÷T; l = 1÷L)
0
1 1 1= = =
+ + − ≤
∑∑ ∑
S n L
f l b
ist ist lt lt t t t
s i l
L D L Q L L L
(t = 1÷T)
0 0
1
1 1 1 1 1 1
0

= = = = = =
+ + + − − − − + ≤
∑∑ ∑ ∑∑ ∑
S n L n S L

td b b s l
ist ist lt lt t t t ist ist lt lt t t t t
s i l i s l
c D c Q T W L p Q p Q W L C C
(t = 1÷T)
Với
, , , , , , , 0

o b l
ist lt t t t ist lt t
D Q L L L Q Q C

Trong đó:
Z là tổng thu nhập hỗn hợp của hộ;
A
sit
là tổng diện tích của cây trồng s trên
đất loại i hộ có ở thời điểm t
D
ist
là diện tích gieo trồng của cây trồng
s ở thời điểm t;
Q
lt
là số lượng vật nuôi (con) 1 ở thời
điểm t;
C
sit
là thu nhập trên một đơn vị diện tích
của cây trồng s trên loại đất i ở thời điểm t;

C
lt
là thu nhập hỗn hợp trên một đơn vị
vật nuôi (con) l ở thời điểm t;
W
t
0
, W
t
b
là thu nhập hỗn hợp trên một
đơn vị lao động làm phi nông nghiệp (ngày-
người) và chi phí thuê lao động ở thời điểm t;
L
t
là số lượng lao động (ngày-người) hộ
có ở thời điểm t;
L
t
0
, L
t
b
là số lao động phi nông nghiệp
(ngành nghề, dịch vụ, làm thuê) (ngày-
người), và số lao động đi thuê ở thời điểm t;
W
t
0
, W

t
b
là giá một đơn vị lao động phi
nông nghiệp (làm ngành nghề, dịch vụ), và
giá thuê một đơn vị lao động;
l
ist
c
ist
s
ist
QQQ ,,
là lượng sản phẩm của
cây trồng s dùng để bán, tiêu dùng và cho
chăn nuôi của hộ ở thời điểm t, với p
ist
là giá
cả thị trường của sản phẩm này.
l
lt
Q
là lượng sản phẩm của vật nuôi l
dùng để bán, với p
lt
là giá cả thị trường của
sản phẩm này.
F
ist
, F
lt

là năng suất của cây trồng s trên
một đơn vị diện tích (sào), và năng suất của
vật nuôi l trên một đơn vị vật nuôi (con)
L
ist
f
là chi phí lao động cho một đơn vị
cây trồng s (sào) ở thời điểm t;
Tối ưu hóa trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
L
lt
f
là chi phí lao động cho một đơn vị vật
nuôi l (con) ở thời điểm t;
c
*
ist
, c
*
lt
là chi phí biến đổi trên một đơn
vị diện tích đất đai cần thiết cho cây trồng s
trên đất loại i vào thời điểm t, và chi phí biến
đổi trên một đơn vị vật nuôi (con) cần thiết
cho loại vật nuôi l tại thời điểm t;
T
t
td
là lượng tiền tiêu dùng gia đình thời
điểm t (không kể lúa);

C
t
là lượng vốn của hộ ở thời điểm t
chuyển thành vốn thời điểm (t+1) (không kể
lúa).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU V‡ THẢO
LUẬN
3.1 Phương án sản xuất nông nghiệp tối
ưu của nông hộ
a, Phương án sản xuất nông nghiệp tối ưu của
nhóm hộ nông nghiệp
Theo kết quả của mô hình, khi thực hiện
phương án tối ưu hộ sẽ có mức thu nhập hỗn
hợp (TNHH) bình quân là 90.905 nghìn
đồng/năm, cao hơn 48.133 nghìn đồng/năm
so với phương án sản xuất thực tế. Như vậy,
nếu áp dụng phương án sản xuất tối ưu thì
thu nhập của hộ sẽ cao hơn 2,13 lần so với
phương án sản xuất thực tế. Để có được mức
thu nhập như trên thì các hộ phải sử dụng
nguồn lực một cách hiệu quả hơn cụ thể như:
cần phải tăng diện tích đất trồng cây vụ
đồng 2,25 sào lên 3,73 sào; chăn nuôi lợn và
gia cầm ở mức tối đa (Lợn: 10 con/lứa; Gia
cầm: 150 con/lứa) và sử dụng hết lao động dư
thừa sang làm lao động phi nông nghiệp
(làm thuê, ngành nghề). Khi đó, cơ cấu thu
nhập của các hộ cũng có sự chuyển dịch, thu
nhập từ sản xuất nông nghiệp tăng lên về số
lượng tuyệt đối (tăng 25.344 nghìn

đồng/năm) nhưng lại giảm về cơ cấu (giảm
11,84%, từ 75,01% xuống còn 63,17% TNHH
của hộ); Thu nhập từ hoạt động phi nông
nghiệp tăng lên 33.479 nghìn đồng/năm, và
chiếm tỷ lệ là 36,83% TNHH của hộ. Trong
phương án sản xuất thực tế của hộ, số lao
động dư thừa là rất lớn (328 ngày người (ng-
ng)). Việc áp dụng phương án sản xuất tối ưu
đã tận dụng một cách triệt để toàn bộ lượng
lao động dư thừa đó vào sản xuất nông
nghiệp và phi nông nghiệp, góp phần làm
tăng thu nhập của hộ nông dân.
Khi áp dụng phương án sản xuất tối ưu,
lao động được sử dụng nhiều hơn. Đây là
nguyên nhân chính dẫn đến phương án sản
xuất tối ưu không cần phải vay vốn bên
ngoài. Hay nói cách khác, nếu như giải quyết
được bài toán dư thừa lao động thì nguồn
vốn cho các hộ nông nông nghiệp cũng có lời
giải. Theo số liệu điều tra, hiện nay lao động
nông nghiệp đã và đang được giải phóng do
áp dụng máy móc vào sản xuất nông nghiệp
như: máy làm đất, máy gặt,
b, Phương án sản xuất nông nghiệp tối ưu cho
nhóm hộ kiêm
Các hộ trong nhóm này có mức thu nhập
bình quân cao hơn thu nhập bình quân của
nhóm hộ nông nghiệp. Nguồn thu của các hộ
thuộc nhóm này chủ yếu là từ ngành nghề,
kinh doanh dịch vụ hay đi làm thuê.

Trong phương án sản xuất thực tế, các
nguồn lực sản xuất như lao động, diện tích
trồng trọt, chăn nuôi chưa được sử dụng hết,
do vậy hộ có thể khi thác sử dụng một cách
triệt để (hay có thể có phương án sản xuất
tối ưu hơn). Tương tự như nhóm hộ nông
nghiệp, ở nhóm hộ kiêm ngành nghề và làm
thuê khi áp dụng phương án sản xuất tối ưu
thì các hộ đã sử hết diện tích đất đai (6,56
sào ở cả hai vụ) để trồng lúa, 2,86 sào để
trồng cây vụ đông và vay vốn để đầu tư vào
chăn nuôi, sử dụng hết diện tích chuồng trại.
Kết quả sản xuất trong phương án tối ưu
được thể hiện trong Bảng 2.
Phạm Thị Mai, Đỗ Trường Lâm
Bảng 1. So sánh kết quả sản xuất trong phương án sản xuất nông nghiệp tối ưu với
phương án sản xuất thực tế của nhóm hộ nông nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT Phương án tối ưu (I)

Phương án thực tế
(II)
So sánh
(I) - (II)
A. Tổng thu nhập hỗn hợp 000’ đ 90.905 42.772 48.133
B. Các nguồn lực
I. Đất đai
1. Trong trồng trọt
- Lúa chiêm Sào BB 8,44 8,44 0
- Lúa mùa Sào BB 8,44 8,44 0
- Cây vụ đông Sào BB 3,73 2,253 1,477

- Đào Sào BB 0,23 0,23 0
2. Trong chăn nuôi
- Gia cầm Con 300 266 34
- Lợn thịt Con 20 6 14
- Cá Sào BB 1,6 1,6 0
II. Lao động PNN Ng-ng 411 131 280
- Lao động NN, LT tháng 1 Ng-ng 50 11 39
- Lao động NN, LT tháng 2 Ng-ng 47 10 37
- Lao động NN, LT tháng 3 Ng-ng 36 11 25
- Lao động NN, LT tháng 4 Ng-ng 29 11 18
- Lao động NN, LT tháng 5 Ng-ng 27 10 17
- Lao động NN, LT tháng 6 Ng-ng 28 10 18
- Lao động NN, LT tháng 7 Ng-ng 42 10 32
- Lao động NN, LT tháng 8 Ng-ng 41 10 31
- Lao động NN, LT tháng 9 Ng-ng 35 12 23
- Lao động NN, LT tháng 10 Ng-ng 31 12 19
- Lao động NN, LT tháng 11 Ng-ng 18 12 6
- Lao động NN, LT tháng 12 Ng-ng 26 12 14
Ghi chú: NN, LT: Ngành nghề, làm thuê; Sào BB: Sào Bắc bộ (360 m
2
), Ng-ng: Ngày - người; PNN: Phi
nông nghiệp. ĐVT: Đơn vị tính. Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu điều tra.
Theo kết quả của mô hình, nếu áp dụng
phương án sản xuất nông nghiệp tối ưu thì
TNHH của các hộ nông dân trong nhóm hộ
kiêm ngành nghề và làm thuê sẽ đạt 67.854
nghìn đồng/năm, cao hơn 21.766 nghìn đồng
so với phương án sản xuất thực tế. Trong đó,
thu nhập từ sản xuất nông nghiệp là 16.618
nghìn đồng/năm, chiếm 24,49% tổng TNHH

của hộ; Thu nhập từ hoạt đông phi nông
nghiệp chiếm tỷ lệ chủ yếu 75,51% TNHH
của hộ (tương ứng với 51.236 nghìn
đồng/năm). Đối với các hộ nông dân trong
nhóm hộ kiêm ngành nghề, làm thuê, trong
hoạt động sản xuất nông nghiệp, thu nhập
từ trồng trọt là -1.929 nghìn đồng là do các
hộ này phải mua thêm thóc vê để phục vụ
cho chăn nuôi và tiêu dùng. Sản lượng thóc
mà hộ sản xuất ra không đáp ứng đủ nhu
cầu chăn nuôi và tiêu dùng của hộ khi hộ
tăng tối đa quy mô chăn nuôi.
Tối ưu hóa trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Bảng 2. Kết quả sản xuất trong phương án sản xuất tối ưu của nhóm hộ kiêm
Chỉ tiêu ĐVT Phương án tối ưu (I)

Phương án thực
tế (II)
So sánh
(I) - (II)
A. Tổng thu nhập hỗn hợp 000’ đ 67.854 46.008 21.846
B. Các nguồn lực
I. Đất đai
1. Trong trồng trọt
- Lúa chiêm Sào BB 6,56 6,56 0
- Lúa mùa Sào BB 6,56 6,56 0
- Cây vụ đông Sào BB 2,86 2,249 0,611
- Đào Sào BB 0,03 0,03 0
2. Trong chăn nuôi
- Gia cầm Con 100 40 60

- Lợn thịt Con 10 2 8
- Cá Sào BB 0,28 0,28 0
II. Lao động PNN Ng-ng 640 486 154
- Lao động NN, LT tháng 1 Ng-ng 66 40 26
- Lao động NN, LT tháng 2 Ng-ng 60 39 21
- Lao động NN, LT tháng 3 Ng-ng 54 39 15
- Lao động NN, LT tháng 4 Ng-ng 47 40 7
- Lao động NN, LT tháng 5 Ng-ng 50 40 10
- Lao động NN, LT tháng 6 Ng-ng 50 40 10
- Lao động NN, LT tháng 7 Ng-ng 59 40 19
- Lao động NN, LT tháng 8 Ng-ng 54 40 14
- Lao động NN, LT tháng 9 Ng-ng 53 42 11
- Lao động NN, LT tháng 10 Ng-ng 50 42 8
- Lao động NN, LT tháng 11 Ng-ng 46 42 4
- Lao động NN, LT tháng 12 Ng-ng 52 42 10
Ghi chú: NN, LT: Ngành nghề, làm thuê; Sào BB: Sào Bắc bộ (360 m
2
), Ng-ng: Ngày - người; PNN: Phi
nông nghiệp. ĐVT: Đơn vị tính. Nguồn: Kết quả tính toán từ số liệu điều tra.
Bên cạnh đó, lượng vốn hiện có của hộ
không đáp ứng đủ nhu cầu của hộ nếu hộ
tăng quy mô trồng trọt, chăn nuôi như trong
phương án sản xuất tối ưu. Vì vậy, hộ sẽ
phải vay thêm vốn ở bên ngoài để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của hộ. Cụ thể, hộ sẽ vay
3.190 nghìn đồng vào tháng 5 và 4.310 nghìn
đồng vào tháng 11.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho
thấy, yếu tố nguồn lực lao động có ảnh hưởng
lớn đến thu nhập của hộ nông dân, nếu lao

động nông nghiệp của hộ có thể kiếm được
việc làm khi nông nhàn thì thu nhập của hộ
nông dân được cải thiện đáng kể. Đối với
nguồn lực vốn, nếu các hộ nông dân không
mở rộng quy mô sản xuất thì nhu cầu đối với
vốn vay không lớn, nhưng nếu các hộ nông
dân muốn mở rộng quy mô sản xuất thì
thường bị thiếu vốn và phải đi vay vốn. Đối
với nguồn lực đất đai, vì nguồn lực đất đai
của các hộ nông dân có hạn chế nên để tối ưu
hóa các nguồn lực này thì cần áp dụng các
tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng
suất, hiệu quả cây trồng, chuyển dịch cơ cấu
giống, cơ cấu cây trồng…
3.2 Phân tích các kịch bản mô phỏng sự
thay đổi về điều kiện
Mô hình có thể được sử dụng để xem xét
ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà những yếu
Phạm Thị Mai, Đỗ Trường Lâm
tố này kỳ vọng là có ảnh hưởng đến thu nhập
của hộ, đến thị trường đất đai, đến khối
lượng sản phẩm hàng hóa. Để xem xét ảnh
hưởng của các yếu tố, chúng tôi đưa ra các
kịch bản mô phỏng sự thay đổi của các yếu tố
khác nhau.
a, Kịch bản mô phỏng sự thay đổi về giá bán
lợn thịt hơi
Giá bán thịt lợn hơi là một trong những
yếu tố tác động trực tiếp đến thu nhập của
nông hộ. Qua tìm hiểu giá bán thịt lợn hơi

trong 10 năm qua (từ năm 2001 đến năm
2010) (báo cáo huyện Thanh Miện, 2010), mô
hình thể hiện sự biến động của giá bán thịt
lợn hơi được đưa ra như sau: y = 1,7394x +
14,733 + u
i
(Với biến độc lập x là biến thời
gian (năm), biến phụ thuộc y là giá bán thịt
lợn hơi). Phương trình trên, có R
2
=0,9241,
nghĩa là phương trình có ý nghĩa thống kê là
92,41% (tức là có 92,41% sự biến động của
biến y giá bán thịt lợn hơi được giải thích bởi
biến thời gian x). Như vậy, sang năm 2011,
giá bán thịt lợn hơi sẽ tăng lên 13% so với
mức giá hiện tại.
Sự thay đổi của giá thịt lợn hơi được mô
phỏng nhằm tìm ra ảnh hưởng của các cú sốc
thị trường. Giả sử mỗi mức giá thay đổi là
10%, từ 80% đến 120% (trừ mức giá được dự
báo 113%), so với mức giá của bài toán gốc.
Với mỗi mức giá đầu rất hay đổi thì phương
án sản xuất tối ưu và của hộ sẽ thay đổi như
thế nào?
Phân tích kịch bản cho thấy: khi giá bán
thịt lợn hơi thay đổi thì chỉ làm thay đổi
TNHH của các hộ nông dân trong phương án
sản xuất tối ưu. Cụ thể, TNHH của hộ khi
giá bán thịt lợn hơi thay đổi tưng ứng với

mỗi mức giá biến đổi là 80.706 nghìn
đồng/năm; 85.806 nghìn đồng/năm; 90.905
nghìn đồng/năm; 96.006 nghìn đồng/năm;
97.536 nghìn đồng/năm; 101.106 nghìn
đồng/năm. Chúng ta thấy rằng, khi giá thịt
lợn hơi thay đổi (tăng hay giảm) 10% thì
TNHH của hộ sẽ tăng hay giảm tương ứng
với 5,61% so với TNHH của phương án tối ưu
ban đầu; Khi giá bán thịt lợn hơi tăng hay
giảm 20% thì tỷ lệ thay đổi đó là 11,22%. Đối
với mức giá được dự báo ở trên, TNHH của
hộ trong trường hợp này sẽ tăng lên 7,29% so
với phương án tối ưu ban đầu.
Tuy nhiên, khi giá bán thịt lợn hơi thay
đổi chỉ làm giảm TNHH của hộ mà không
làm thay đổi phương án sản xuất so với
phương án sản xuất tối ưu ban đầu, các
nguồn lực vẫn được sử dụng như phương án
tối ưu ban đầu. Đối với nhóm HNN các hộ
không phải vay thêm vốn.
Đối với nhóm hộ kiêm ngành nghề và
làm thuê, với 10% thay đổi của giá bán thịt
lợn hơi ban đầu thì TNHH của hộ tăng hoặc
giảm tương ứng là 3,88%; Với 10% biến đổi
giá tiếp theo, sự thay đổi đó của TNHH là
7,77%; Và với giá thịt lợn hơi được dự báo,
TNHH của hộ sẽ tăng lên 5,05 lần so với
TNHH trong phương án tối ưu ban đầu. Khi
giá thịt lợn hơi biến đổi tăng hay giảm theo
các mô phỏng ở trên thì chỉ tác động đến thu

nhập hỗn hợp của các nông hộ. Phương án
sản xuất nông nghiệp tối ưu của các hộ vẫn
không thay đổi.
Tuy nhiên, do giá thay đổi làm cho thu
nhập của hộ tăng hay giảm tương ứng, như
vậy sẽ tác động đến nguồn vốn của hộ. Khi
giá bán thịt lợn hơi càng giảm thì thu nhập
của hộ cũng giảm theo và làm nhu cầu về
vốn tăng. Với mức giảm 80%, nhu cầu vốn
vay của hộ là lớn nhất và nhiều nhất. Khi
giá bán thịt lợn hơi càng tăng thì nhu cầu về
vốn lại giảm.
b, Kịch bản mô phỏng sự thay đổi về giá bán
gia cầm
Tương tự như kịch bản về sự thay đổi về
giá bán thịt lợn hơi, phương trình biến động
về giá bán của gia cầm được trình bày như
sau:
y = - 0,0321x
3
+ 0,9948x
2
- 5,2005x +
54,2 +u
i
Tối ưu hóa trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
Trong đó, biến phụ thuộc y là giá bán
của gia cầm (nghìn đồng/kg), biến độc lập x
là thời gian (năm). Phương trình trên có R
2

=
0,88, nghĩa là phương trình có ý nghĩa ở
mức 88% (88% sự thay đổi của biến y được
giải thích bởi sự thay đổi của biến x). Như
vậy, theo phương trình trên, dự báo giá bán
của gia cầm sẽ tăng lên là 74,64 nghìn
đồng/kg (năm 2011). Dự báo có độ tin cậy là
88%. Nghĩa là, có 88% giá bán của gia cầm
tăng lên 74,64 nghìn đồng/kg (năm 2011).
Tăng 11% so với giá bán hiện nay. Giả sử
giá bán gia cầm thay đổi với mỗi mức thay
đổi là 10%, từ 80% đến 110% (trừ mức giá
được dự báo 111%), so với mức giá của bài
toán gốc.
Phương án sản xuất tối ưu khi giá bán
gia cầm thay đổi không có sự khác biệt so với
phương án sản xuất tối ưu ban đầu khi giá
chưa thay đổi. Cách thức sử dụng nguồn lực
đất đai, lao động không thay đổi.
Đối với nhóm hộ nông nghiệp, khi giá
gia cầm giảm xuống còn 80% so với giá ban
đầu thì hộ sẽ dừng không chăn nuôi gia cầm
nữa. Khi giá tăng lên thì lại tiếp tục nuôi ở
mức tối đa và thu nhập của hộ tăng lên.
Đối với nhóm hộ kiêm ngành nghề và
làm thuê cho thấy, khi giá gia cầm giảm
xuống mức 80% và 90% thì các hộ trong
nhóm hộ kiêm ngành nghề và làm thuê sẽ
dừng chăn nuôi gia cầm và chuyển lao động
dư thừa sang làm lao động phi nông nghiệp.

Tương tự như đối với nhóm hộ nông nghiệp,
khi giá gia cầm càng tăng thì thu nhập của
hộ cũng tăng theo, và làm giảm nhu cầu về
vốn của các nông hộ.
Như vậy, giá bán gia cầm tăng chỉ làm
cho thu nhập hỗn hợp của hộ thay đổi mà
không làm ảnh hưởng đến phương án sản
xuất của các nông hộ. Khi giá bán gia cầm
giảm thì sẽ ảnh hưởng đến quyết định chăn
nuôi gia cầm của hộ. Điều này là phù hợp với
tình hình thực tế ở địa phương, khi mà kinh
tế của các hộ nông dân ở đây còn nhiều khó
khăn, thu nhập của hộ vẫn phải dựa vào
nguồn thu từ sản xuất nông nghiệp thì sự
biến đổi của giá cả đầu ra trong một biên độ
nhất định nào đó sẽ ít có ảnh hưởng đến
phương hướng sản xuất của hộ. Tuy nhiên,
khi giá cả biến đổi quá nhiều (xảy ra các cú
sốc thị trường như lạm phát, dịch bệnh…),
khi đó các nông hộ sẽ có các phản ứng khác
nhau tùy theo mức độ thay đổi của giá.
c, Kịch bản mô phỏng sự thay đổi về việc áp
dụng giống lúa năng suất cao
Trong kịch bản này chúng tôi giả thiết các
hộ nông dân đều thực hiện gieo cấy giống lúa
cho năng suất cao trên diện tích đất trồng lúa
của mình.
Giả sử, khi các hộ nông áp dụng gieo
trồng giống lúa năng suất cao, áp dụng các
biện pháp kỹ thuật tiên tiến… vào sản xuất

lúa, làm tăng năng suất lúa lên các mức
10%, 20% và khi có dịch bệnh, thời tiết khô
hạn… năng suất lúa giảm xuống còn 80%,
90% so với năng suất bình quân ban đầu.
Với mỗi mức thay đổi của năng suất lúa
sẽ tác động đến thu nhập của các hộ nông
dân. Nếu năng suất lúa tăng thì thu nhập
tăng, và ngược lại. Khi áp dụng gieo cấy
giống lúa năng suất cao trên toàn bộ diện
tích đất trồng lúa hay áp dung KHKT làm
cho sản lượng thóc thu hoạch tăng. Đối với
nhóm hộ nông nghiệp, sản lượng thóc không
chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng gia
đình, cho chăn nuôi mà còn dư thừa một
lượng khá lớn để đem không những bù đắp
được chi phí sản xuất mà còn mang về một
khoản thu cho hộ. Đối với nhóm hộ kiêm
ngành nghề, làm thuê, các hộ không còn
phải mua thóc để đáp ứng nhu cầu cho tiêu
dùng và chăn nuôi trong nhà, các hộ đã có
một lượng thóc dư thừa đem bán ra thị
trường.
Với kết quả như vậy, việc áp dụng gieo
cấy giống lúa năng suất cao và áp dụng
KHKT đã gián tiếp làm tăng thu nhập cho
hộ. Khi năng suất lúa tăng hay giảm ở 10%
Phạm Thị Mai, Đỗ Trường Lâm
đầu tiên thì thu nhập của hộ tăng hay giảm
tương ứng là 1,75% đối với nhóm hộ nông
nghiệp và 4,25% đối với nhóm hộ kiêm

ngành nghề và làm thuê so với thu nhập của
phương án tối ưu ban đầu. Khi năng suất lúa
tăng hay giảm 20%, thì thu nhập của hộ
tăng hay giảm tương ứng là 3,49% đối với
nhóm hộ nông nghiệp và 6,01% đối với nhóm
hộ kiêm ngành nghề và làm thuê.
Như vậy, sự biến động của năng suất
lúa tác động đến nhóm hộ kiêm ngành nghề
và làm thuê mạnh hơn tác động đối với nhóm
hộ nông nghiệp.
d, Kịch bản mô phỏng sự thay đổi về chi phí
cho chăn nuôi
Chi phí cho chăn nuôi bao gồm các chi
phí về thức ăn, thuốc thú y, vật tư… dùng cho
chăn nuôi gia súc, gia cầm và NTTS. Chi phí
cho chăn nuôi làm một trong những yếu tố
tác động trực tiếp đến thu nhập của nông hộ.
Khi chi phí sản xuất tăng thì nó sẽ làm giảm
thu nhập hỗn hợp của hộ giảm.
Kết quả cho thấy khi chi phí cho chăn
nuôi tăng thêm 10%, thì thu nhập hỗn hợp
của các hộ nông dân giảm xuống. Nhóm hộ
nông nghiệp, thu nhập hỗn hợp của hộ giảm
5.828 nghìn đồng, giảm 6,4% so với thu nhập
trong phương án sản xuất tối ưu ban đầu.
Nhóm hộ kiêm ngành nghề và làm thuê, thu
nhập hỗn hợp của hộ giảm xuống còn 67.133
nghìn đồng, giảm 1,06% (721 nghìn đồng) so
với thu nhập hỗn hợp trong phương án tối ưu
ban đầu. Như vậy, sự thay đổi về chi phí cho

chăn nuôi tác động mạnh tới nhóm hộ nông
nghiệp, nhóm hộ kiêm ngành nghề và làm
thuê chỉ chịu tác động rất nhỏ.
Cũng như các kịch bản trước, sự thay
đổi của chi phí chăn nuôi (tăng thêm 10%)
không làm thay đổi phương án sản xuất các
các nông hộ. Các nguồn lực vẫn được sử dụng
như trong phương án tối ưu ban đầu khi chi
phí cho chăn nuôi chưa thay đổi. Đối với
nhóm hộ kiêm ngành nghề và làm thuê, nhu
cầu về vốn vay của hộ là 2.572 nghìn đồng
vào tháng 5, và 3.110 nghìn đồng vào tháng
11. Đối với nhóm hộ nông nghiệp, mặc dù
thu nhập của hộ giảm đi một cách đáng kể
nhưng nguồn vốn của hộ vẫn đủ để duy trì
sản xuất, hộ không có nhu cầu vay vốn để
sản xuất.
e, Kịch bản mô phỏng sự thay đổi về sự thay
đổi chi phí cho trồng trọt (chi phí vật tư nông
nghiệp)
Chi phí cho trồng trọt bao gồm các chi
phí về giống, phân bón, chi khác… cho các
loại cây trồng như lúa, cây vụ đông, đào.
Tương tự như kịch bản mô phỏng về sự
thay đổi về chi phí cho chăn nuôi, đối với
kịch bản về sự thay đổi của chi phí trồng
trọt, chúng tôi đưa ra dự báo sang năm 2011
chi phí cho trồng trọt tăng 10% so với chi phí
hiện tại.
Kết quả mô hình cho thấy, việc cho phí

cho trồng trọt tăng lên 10% chỉ tác động đến
thu nhập hỗn hợp của hộ. Đối với nhóm hộ
nông nghiệp, TNHH của hộ giảm đi 1,04% so
với TNHH của phương án tối ưu ban đầu.
Nhóm hộ kiêm ngành nghề, làm thuê,
TNHH của hộ giảm đi 0,54% so với TNHH
của phương án tối ưu ban đầu.
Như vậy, mặc dù chi phí trồng trọt tăng
lên 10% nhưng chỉ tác động một phần rất
nhỏ đến thu nhập hỗn hợp của các hộ nông
dân (1,04% và 0,54%). Điều này giải thích
thu nhập chính của các hộ nông dân chủ yếu
từ hoạt động chăn nuôi. Hoạt động trồng trọt
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong
gia đình và hỗ trợ cho hoạt động chăn nuôi
phát triển.
Tóm lại, qua việc phân tích các kịch bản
mô phỏng sự thay đổi của các điều kiện
chúng tôi thấy rằng: Hầu hết sự thay đổi của
các yếu tố đều không làm thay đổi phương
án sản xuất cơ bản của các hộ nông, mà nó
chỉ tác động đến thu nhập của các hộ. Trong
đó, sự thay đổi các yếu tố trong hoạt động
chăn nuôi có tác động mạnh hơn sự thay đổi
của các yếu tố trong hoạt động trồng trọt.
Tối ưu hóa trong sản xuất nông nghiệp của nông hộ ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương
3.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát
triển kinh tế hộ nông dân trong thời
gian tới
- Tạo việc làm cho nông dân đặc biệt là

nông dân ở những hộ thuần nông. Những
nông dân này có đặc điểm thất nghiệp vài
tháng trong năm, không có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ về ngành nghề gì. Do vậy,
cách tốt nhất là tạo việc làm ngay tại nơi họ
sinh sống ví dụ như dạy các nghề truyền
thống, nghề mới.
- Tạo điều kiện cho nông dân có ngành
nghề kiêm tiếp cận được với các nguồn vốn
vay, đặc biệt là vào các tháng 5 hoặc tháng
11 hàng năm. Đây là các tháng mà nông dân
kiêm ngành nghề thường hết vốn để họat
động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, khi có
các biến động của thị trường như giá một số
đầu vào chính tăng lên thì nhu cầu về vốn
của các hộ nông nghiệp cũng sẽ tăng theo.
Do đó nhiều hộ nông nghiệp có nhu cầu vay
vốn khi giá đầu vào tăng.
- Phát triển cây vụ đông. Trong nghiên
cứu cho thấy các hộ nông dân chưa sử dụng
đất một cách hiệu quả trong vụ đông, trong
khi lao động đang dư thừa. Do vậy, chính
quyền địa phương cần có giải pháp phát
triển cây vụ đông trong các năm tiếp theo.
- Áp dụng giống mới có năng suất, chất
lượng cao vào sản xuất. Qua nghiên cứu cho
thấy khi áp dụng giống lúa mới có năng suất
tăng 10% thì thu nhập hỗn hợp của cac
nhóm hộ tằng từ 1,75% đến 4,25%.
4. KẾT LUẬN

Thanh Miện là một huyện nông nghiệp,
lao động nông nghiệp chiếm 73,55% (báo cáo
huyện Thanh Miện, 2009), diện tích đất
nông nghiệp chủ yếu được sử dụng để trồng
lúa, diện tích cây vụ đông chưa được khai
thác và sử dụng một cách có hiệu quả, các
ngành nghề dịch vụ phát triển còn chậm dẫn
đến thu nhập của người nông dân còn thấp.
Tình hình sử dụng lao động của các hộ
nông dân còn chưa hợp lý. Tình hình dư thưa
lao động nông nghiệp còn lớn, đặc biệt là lao
động nông nghiệp.
Các hộ nông dân ở Thanh Miên sử dụng
vốn tương đối hiệu quả. Số hộ có nhu cầu vay
vốn thấp, đặt biệt là nhóm hộ nông nghiệp.
Nhu cầu vay vốn có nhóm hộ này sẽ tăng lên
khi giá đầu vào trong sản xuất nông nghiệp
tăng và sẽ giảm khi họ tìm được việc làm.
Phần lớn các biến động của thị trường
như giá đầu vào tăng, giá đầu ra tăng đều
không ảnh hưởng đến phương án sản xuất
tối ưu của các nhóm hộ. Tuy nhiên, việc sử
dụng nguồn lực của các nhóm hộ có thay đổi.
T‡I LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo hàng năm của phòng thống kê huyện
Thanh Miện (từ năm 2001 đến 2010).
Bùi Cư (2010), Hướng tới Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI: Thanh Miện đẩy mạnh phát triển
nông thôn mới, />Mien-day-manh-phat-trien-nong-thon-
moi/20107/150878.vov, ngày truy cập

10/5/2011.
Phạm Văn Đình, Đỗ Kim Chung (2004). Kinh tế
nông nghiệp. NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
Nguyễn Thị Minh Thọ (2000). Thực trạng và giải
pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế hộ nông
dân vùng cao Bắc Thái, Luận án Tiến sĩ Kinh
tế Nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội,
Hà Nội.
Phạm Văn Hùng (2007). Mô hình hóa kinh tế nông
hộ ở miền Bắc: Mô hình cân bằng cung cầu
trong nông hộ, Tạp chí KHKT Nông nghiệp,
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Tập V, Số 2,
Trang 87-95.
Alpha C. Chiang, (1984). Fundamental Methods of
Mathematical Economics. McGraw - Hill, Inc,
third edition, 231 - 263.
Xác định mức sẵn lòng chi trả của các hộ nông dân vê dịch vụ thu gom

×