Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

thi hành án dân sự Phân tích, làm rõ hoạt động giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.71 KB, 18 trang )

MỤC LỤC:
A-

MỞ ĐẦU..........................................................................................................2

B-

NỘI DUNG.......................................................................................................3

I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, ĐỐI TƯỢNG CỦA THI HÀNH ÁN DÂN SỰ:.....3
1. Khái niệm......................................................................................................3
2. Ý nghĩa..........................................................................................................4
3. Đối tượng của khiếu nại về thi hành án dân sự.............................................4
II.

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ:........................4

1. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự...............................4
2. Nguyên tắc giải quyết khiếu nại....................................................................6
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự.....................................7
4. Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự...................8
4.1. Khiếu nại và nhận đơn khiếu nại................................................................8
4.2. Thụ lý việc khiếu nại để giải quyết..........................................................10
4.3. Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết khiếu nại...............11
4.4. Ra quyết định giải quyết khiếu nại...........................................................14
4.5. Đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết khiếu
nại có hiệu lực pháp luật....................................................................................14
III. KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT
KIẾU NẠI TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO LUẬT THI HÀNH ÁN
DÂN SỰ:..............................................................................................................16
C-



KẾT LUẬN....................................................................................................17

D-

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................18

1


A- MỞ ĐẦU
Thi hành án dân sự là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm của quá trình tố tụng,
đảm bảo cho bản án được tổ chức thi hành trên thực tế, quyết định kết quả của quá
trình xét xử, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân. Vì vậy để đảm bảo
quyền vs lợi ích chính đáng của công dân pháp luật quy định về quyền khiếu nại
của cơng dân. Theo đó mọi thủ tục của cơ quan thi hành án tổ chức thực hiện đều
có thể bị khiếu nại. Từ khâu nhận đơn yêu cầu thi hành án, ra quyết định, thông
báo, xác minh, cưỡng chế thi hành án, thậm chí đến giai đoạn kết thúc thi hành án
vẫn có thể bị khiếu nại như thu phí thi hành án, ra quyết định trả đơn yêu cầu thi
hành án hoặc đình chỉ thi hành án…..
Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi
nhận trong Hiến pháp 2013, Luật khiếu nại, Luật thi hành án dân sự và một số văn
bản pháp luật liên quan.Thực trạng trong những năm gần đây cho thấy, khiếu nại
về thi hành án dân sự là vấn đề cịn nhiều khó khăn, bất cập và là “trăn trở” của
ngành Tư pháp. Để góp một phần nhỏ trong việc làm rõ vấn đề giải quyết khiếu
nại về thi hành án dân sự thì trong phạm vi bài tập cá nhân, em xin phép nghiên cứu
đề tài “Phân tích, làm rõ hoạt động giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự” để tìm
hiểu kỹ hơn quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về vấn đề này.

2



B- NỘI DUNG
I.

KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA, ĐỐI TƯỢNG CỦA THI HÀNH ÁN

DÂN SỰ:
1.

Khái niệm

Quyền khiếu nại là một trong những quyền cơ bản của công dân được ghi
nhận trong Điều 30 Hiến pháp 2013: “1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận,
giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật
chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật”. Như vậy, Nhà
nước ta đã chính thức ghi nhận quyền khiếu nại của cá nhân, cơ quan, tổ chức.
Thơng qua đó, mọi hoạt động vi phạm đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức đều bị xử lý theo pháp luật.
Hoạt động thi hành án dân sự được tiến hành trên cơ sở những nguyên tắc
nhất định và theo trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật về thi hành án dân sự quy
định nên việc giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự cũng có những đặc thù
riêng. Theo Điều 140 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người
phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến thi hành án có
quyền khiếu nại đối với các quyết định, hành vi của thủ trưởng cơ quan thi hành án
dân sự, chấp hành viên, nếu có căn cứ cho rằng các quyết định, hành vi đó là trái
pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của họ.
Như vậy, căn cứ khoản 3, khoản 6 Điều 3 Quy chế Giải quyết khiếu nại, tố

cáo về thi hành án dân sự- ban hành kèm theo Quyết định số 1318/QĐ-TCTHADS
ngày 30/9/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự: “3. Khiếu nại
về thi hành án dân sự là việc đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến
việc thi hành án đề nghị người có thẩm quyền xem xét lại quyết định, hành vi của
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên khi có căn cứ cho rằng
quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của
3


mình.6. Giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự là việc thụ lý, xác minh và ra
quyết định giải quyết khiếu nại.”
2.

Ý nghĩa

Khiếu nại về thi hành án là phương thức để các cá nhân, cơ quan, tổ chức bảo
về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, Thông qua hành vi khiếu nại, các cá nhân,
cơ quan, tổ chức yêu cầu người có thẩm quyền nhanh chóng áp dụng các biện pháp
cần thiết để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, kịp thời ngăn chặn
và khắc phục hậu quả của hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan thi hành án,
chấp hành viên nếu có. Mặt khác, thực hiện đúng pháp luật khiếu nại về thi hành án
dân sự góp phần phát huy dân chủ, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và
Nhà nước, đồng thời phòng ngừa, hạn chế và đấu tranh với những vi phạm pháp
luật về thi hành án, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
3.

Đối tượng của khiếu nại về thi hành án dân sự

Đối tượng của khiếu nại về thi hành án dân sự là quyết định, hành vi của thủ
trưởng cơ quan thi hành án, chấp hành viên thực hiện trong quá trình thi hành án

dân sự mà người khiếu nại cho rằng trái pháp luật, xâm phạm đến quyền, lợi ích
hợp pháp của họ. Các quyết định và hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ quan
thi hành án, chấp hành viên là các quyết định, hành vi vi phạm các quy định của
Luật thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn thi hành luật này.
II.

GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ:

1.

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự

Các cơ quan nhà nước, người đứng đầu các cơ quan nhà nước phải chịu trách
nhiệm về mọi hành vi, hoạt động công vụ do cán bộ, công chức của cơ quan mình
và cấp dưới thực hiện. Theo Khoản 2 Điều 30 Hiến pháp 2013 : “Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Vì vậy, thẩm
quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự được xác định theo nguyên tắc
sau:

4


Thứ nhất, đối với khiếu nại về quyết định, hành vi trái pháp luật trong thi
hành án của nhân viên thuộc cơ quan thi hành án dân sự nào thì thủ trưởng cơ quant
hi hành án dân sự đó có trách nhiệm giải quyết.
Thứ hai, đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong thi hành án của thủ
trưởng cơ quan thi hành án cấp dưới thì do cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực
tiếp hoặc người đứng đầu cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp giải quyết.
Trên cơ sở nguyên tắc đó, Điều 142 Luật thi hành án dân sự quy định thẩm
quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự như sau:

Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của chấp hành viên thuộc quyền
quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền: giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của chấp hành viên thuộc quyền
quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện đã giải
quyết nhưng cịn có khiếu nại; quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
Thủ trưởng cơ quan quản lí thi hành án dân sự thuộc Bộ tư pháp có thẩm
quyền: giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng
cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh; giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh đã giải quyết nhưng cịn có khiếu nại. Quyết định này có
hiệu lực thi hành. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ tư pháp có quyền xem
xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
cấp tỉnh và thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp quân khu có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của chấp hành viên cơ
quan thi hành án dân sự cấp quân khu.
5


Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ quốc phịng có thẩm
quyền: giải quyết khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của thủ trưởng cơ
quan thi hành án cấp quân khu; giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thi hành
án cấp quân khu đã giải quyết nhưng cịn có khiếu nại, quyết định này có hiệu lực
thi hành.
Bộ trưởng Bộ quốc phịng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ quốc

phòng đã giải quyết nhưng cịn có khiếu nại, quyết định này có hiệu lực thi hành.
Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phịng có quyền xem xét lại quyết
định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc bộ
Quốc phòng. Cụ thể, theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định của Chính phủ
số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của
luật thi hành án dân sự quy địnhthì Bộ trưởng Bộ quốc phịng có quyền xem xét lại
quyết định giải quyết khiếu nại của thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc
Bộ quốc phòng trong những trường hợp sau đây:
Một là, quyết định, hành vi bị khiếu nại là trái pháp luật nhưng quyết định
giải quyết khiếu nại cho rằng quyết định, hành vi đó là đúng pháp luật.
Hai là, việc giải quyết khiếu nại đã vi phạm quy định của pháp luật về thủ
tục giải quyết khiếu nại về thi hành án.
Bà là, có tình tiết mới làm thay đổi cơ bản kết quả giải quyết khiếu nại.
2.

Nguyên tắc giải quyết khiếu nại

Điều 4Quy chế Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự- ban hành
kèm theo Quyết định số 1318/QĐ-TCTHADS ngày 30/9/2013 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự quy định các nguyên tắc giải quyết khiếu nại như sau:
- Việc giải quyết khiếu nại phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật
về thi hành án dân sự và pháp luật về khiếu nại.

6


- Mọi khiếu nại phải được xem xét, giải quyết đúng pháp luật, đảm bảo
quyền và lợi ích hợp pháp của các cơ quan, tổ chức và người có quyền, nghĩa vụ
liên quan đến việc thi hành án dân sự.
- Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu người khiếu nại rút tồn bộ hoặc

một phần khiếu nại thì người có thẩm quyền giải quyết đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại tương ứng với nội dung khiếu nại đã rút và thông báo cho người khiếu nại
biết. Việc rút khiếu nại phải được thể hiện bằng văn bản.
- Không xem xét, giải quyết đơn khiếu nại giấu tên, mạo tên, khơng rõ địa
chỉ, nhân danh tập thể, khơng có chữ ký, sao chụp chữ ký, hoặc nội dung khiếu nại,
tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết nay khiếu nại lại nhưng khơng có
bằng chứng mới, trừ trường hợp xử lý đơn theo quy định của pháp luật về phịng
chống tham nhũng.
- Khơng thụ lý giải quyết đối với khiếu nại về quyết định, hành vi trong nội
bộ cơ quan thi hành án để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ; quyết
định, hành vi trong chỉ đạo điều hành của cơ quan thi hành án cấp trên đối với cơ
quan thi hành án cấp dưới.
- Khi thực hiện việc xem xét, giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết của mình, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thể xin ý kiến chỉ đạo
nghiệp vụ của cơ quan cấp trên trực tiếp.
3.

Thời hạn giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự

Thời hạn giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự được tính từ ngày người
có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thụ lý đơn khiếu nại đến ngày người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết khiếu nại. Theo quy định tại
Điều 146 Luật thi hành án dân sự, thời hạn giải quyết khiếu nại được quy định như
sau:
Thứ nhất, đối với khiếu nại quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp
dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
7



Thứ hai, đối với khiếu nại quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm
thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu
nại.
Thứ ba, đối với khiếu nại quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng
chế thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày. Trường hợp cần thiết, đối
với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo
dài nhưng khơng q 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
Thứ tư, đối với khiếu nại quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp
cưỡng chế thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày,
kể từ ngày thị lý đơn khiếu nại.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định của Chính phủ số 62/2015/NĐCP ngày 18/7/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật thi hành án
dân sự thì đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới nhưng
quá thời hạn quy định mà chưa được giải quyết thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hoặc cơ quan quản lý thi hành án cấp trên yêu cầu cấp dưới giải quyết, đồng thời có
trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đơn đốc việc giải quyết của cấp dưới và áp dụng biện
pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm hoặc cố tình trì
hỗn việc giải quyết khiếu nại đó.Trong trường hợp cần áp dụng biện pháp vượt
quá thẩm quyền của mình thì kiến nghị cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền xử
lý.
4.

Thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự

4.1.

Khiếu nại và nhận đơn khiếu nại

Theo Điều 147 Luật thi hành án dân sự, việc khiếu nại được thực hiện bằng
đơn khiếu nại. Đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa
chỉ của người khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết.

Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại kí tên hoặc điểm chỉ.
Ngay sau khi nhận được đơn khiếu nại của người khiếu nại, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự phải làm rõ việc khiếu nại có
8


thuộc thẩm quyền giải quyết của mình khơng, u cầu, nội dung của người khiếu
nại. Nếu thấy việc khiếu nại khơng thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trả lời
cho người khiếu nại biết hoặc trong đơn khiếu nại nội dung, yêu cầu khiếu nại chưa
rõ thì gặp gỡ, tiếp xúc với người khiếu nại để yêu cầu bổ sung, làm rõ nội dụng đơn
khiếu nại.
Trường hợp người khiếu nại không viết đơn mà đến khiếu nại trực tiếp thì
người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết
thành đơn hoặc ghi lại các nội dung như đã nói ở trên, có chữ kí hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại.
Trong trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thơng qua người đại diện thì
người có thẩm quyền phải yêu cầu người đại diện xuất trình giấy tờ chứng minh
tính hợp pháp của việc đại diện và kiểm tra xem việc khiếu nại của người đại diện
có theo đúng thủ tục như quy định đối với người khiếu nại không.
Sau khi nghiên cứu đơn khiếu nại và tài liệu, chứng cứ người khiếu nại cung
cấp thấy đầy đủ điều kiện thụ lý thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến
hành thụ lý giải quyết. Khi nghiên cứu đơn khiếu nại và các tài liệu, chứng cứ
người khiếu nại cung cấp, nếu thấy việc khiếu nại chưa đáp ứng đầy đủ những điều
kiện thụ lý giải quyết thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án
dân sự có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho người khiếu nại biết rõ lý do.
Theo Điều 141 Luật thi hành án dân sự, người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại trong thi hành án dân sự không thụ lý việc khiếu nại nếu khiếu nại thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
Thứ nhất, quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.

Thứ hai, người khiếu nại khơng có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà khơng
có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Thứ ba, người đại diện khơng có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp
pháp của mình.
9


Thứ tư, thời hiệu khiếu nại đã hết.
Thứ năm, việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi
hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 Luật
thi hành án dân sự.
Căn cứ Khoản 1 Điều 38 Nghị định của Chính phủ số 62/2015/NĐ-CP ngày
18/7/2015quy định: “Đối với đơn khiếu nại thuộc trường hợp không phải thụ lý để
giải quyết thì cơ quan nhận được đơn khơng có trách nhiệm thụ lý nhưng có văn
bản chỉ dẫn, trả lời người khiếu nại trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn. Việc chỉ dẫn, trả lời chỉ thực hiện một lần đối với một vụ việc khiếu nại; trong
trường hợp người khiếu nại gửi kèm các giấy tờ, tài liệu là bản gốc liên quan đến
vụ việc khiếu nại thì gửi trả lại các giấy tờ, tài liệu đó cho người khiếu nại.
Trường hợp đơn khiếu nại vừa có nội dung khiếu nại, vừa có nội dung tố cáo
thì nội dung khiếu nại về thi hành án được giải quyết theo quy định về giải quyết
khiếu nại về thi hành án, nội dung tố cáo được giải quyết theo quy định về giải
quyết tố cáo.”
Vấn đề phân loại, xử lý đơn khiếu nại cũng được quy định chi tiết tại Điều 8,
Điều 9 Quy chế Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự- ban hành kèm
theo Quyết định số 1318/QĐ-TCTHADS ngày 30/9/2013 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thi hành án dân sự.
4.2.

Thụ lý việc khiếu nại để giải quyết


Khi xác định được việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ
quan mình và khơng thuộc một trong các trường hợp không thụ lý để giải quyết
như đã nêu trên thì người giải quyết khiếu nại quyết định thụ lý việc khiếu nại.
Theo Điều 148 Luật thi hành án dân sự, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người giải
quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho
người khiếu nại biết.

10


Điều 10Quy chế Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự quy định
thụ lý đơn khiếu nại, yêu cầu báo cáo, giải trình, cung cấp hồ sơ, tài liệu như sau:
“1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại do
văn thư chuyển, công chức được giao tham mưu giải quyết khiếu nại có nhiệm vụ
soạn thảo Thơng báo về việc thụ lý đơn khiếu nại theo mẫu. Thời hạn giải quyết
khiếu nại được tính từ ngày ban hành Thơng báo thụ lý đơn khiếu nại. Đối với vụ
việc có tính chất phức tạp cần thực hiện việc xác minh, tiếp đương sự, đối thoại,
trưng cầu giám định, tổ chức họp, trao đổi ý kiến với các cá nhân, tổ chức, cơ quan
có liên quan và tiến hành các biện pháp cần thiết khác theo quy định của pháp luật
thì thời hạn tiến hành các thủ tục quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này
có thể kéo dài theo quyết định của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại nhưng
tổng thời gian không vượt quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết theo quy
định tại khoản 3 Điều 146 Luật Thi hành án dân sự.”
4.3.

Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ để giải quyết khiếu nại

Thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ là khâu rất quan trọng có tính chất
quyết định đối với quá trình xem xét giải quyết vụ việc khiếu nại. Việc thu thập đầy

đủ các tài liệu chứng cứ là cơ sở để giải quyết khiếu nại chính xác và đúng pháp
luật.
Trên cơ sở đơn và các tài liệu mà người khiếu nại cung cấp, người giải quyết
khiếu nại phải tiến hành nghiên cứu kỹ đơn khiếu nại, hồ sơ, tài liệu liên quan để
xác định nội dung khiếu nại của người khiếu nại bao gồm những vấn đề gì, yêu cầu
của người khiếu nại là như thế nào, những căn cứ mà người khiếu nại đưa ra để
chứng minh cho yêu cầu của họ có đúng pháp luật khơng, đã đầy đủ chưa...Đồng
thời, có thể tiến hành việc tiếp xúc sơ bộ đối với người khiếu nại. Thơng thường,
người khiếu nại thường cho mình là người bị oan ức, quyền và lợi ích hợp pháp bị
xâm phạm do vậy trong đơn của họ thường không phản ánh trung thực bản chất của
vấn đề hoặc giấu giếm các chứng cứ để làm sai lệch thông tin, làm lạc hướng sự
nhận định của người giải quyết khiếu nại. Do vậy, người giải quyết khiếu nại trong
11


những trường hợp nhất định, để làm sáng tỏ những nội dung cơ bản của vụ việc mà
mình chưa rõ, cần thiết phải tiếp xúc với đương sự nhằm khẳng định những nội
dung khiếu nại và yêu cầu của họ, qua đó xác định lại nhân thân người khiếu nại có
hợp lệ khơng, cũng có thể khai thác thêm phần nào những thông tin liên quan đến
vụ việc bị khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại cần phải thu thập các văn bản pháp lý liên quan
đến giải quyết vụ việc để làm căn cứ giải quyết khiếu nại. Đó có thể là các văn bản,
tài liệu liên quan đến quyết định, hành vi bị khiếu nại hay những văn bản, tài liệu
mà nội dung đơn thư khiếu nại đã đề cập đến như là những căn cứ để bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc những văn bản pháp luật điều chỉnh
về lĩnh vực có liên quan đến vụ việc phát sinh.
Khi tiến hành thẩm tra, xác minh, thu thập chứng cứ người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại cần phải xác định rõ các nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại; nội dung, yêu cầu cần phải thẩm tra, xác minh; những nội dung bị khiếu
nại cần có sự giải trình của người bị khiếu nại; các cá nhân, cơ quan, tổ chức hữu

quan có liên quan cần phải gặp để xác minh, thu thập tin tức, tài liệu và phải chuân
bị các văn bản pháp luật liên quan đến việc giải quyết khiếu nại làm căn cứ cho
việc giải quyết khiếu nại. Để thực hiện được kế hoạch thẩm tra, xác minh đã được
xác định, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự cần
lựa chọn những phương án thẩm tra, xác minh cho phù hợp. Tùy từng trường hợp
người giải quyết khiếu nại có thể triệu tập người khiếu nại, người bị khiếu nại để tổ
chức đối thoại; xác minh tại chỗ; trưng cầu giám định hoặc tiến hành các biện pháp
khác theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp cần thiết phải tổ chức xác minh, đối thoại trực tiếp tại địa
phương để giải quyết khiếu nại,Điều 12 Quy chế Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi
hành án dân sự quy định như sau:
Thứ nhất, xây dựng kế hoạch xác minh, đối thoại.

12


Trường hợp giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định, hành vi trước khi
áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế; quyết định, hành vi sau khi áp
dụng biện pháp cưỡng chế thì trong thời hạn 02 ngày làm việc; đối với quyết định,
hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án thì trong thời hạn 01 ngày làm
việc; đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án thì
trong thời hạn 05 ngày làm việc.
Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai thì trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày ra Thông báo thụ lý.Trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai đối với
quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế thì trong thời hạn 15 ngày.
Thứ hai, tổ chức việc xác minh, đối thoại.
Người được giao thực hiện việc xác minh, đối thoại phải tổ chức việc xác
minh, đối thoại theo thời hạn quy định và theo kế hoạch đã được phê duyệt.Kết quả
làm việc phải được thể hiện bằng biên bản, phản ánh đầy đủ, trung thực về nội
dung trình bày, chứng cứ, tài liệu mà đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày,

cung cấp. Biên bản phải có chữ ký của những người tham gia và cấp cho đương sự,
cơ quan, tổ chức có liên quan. Trường hợp có người khơng đồng ý ký tên thì phải
ghi rõ lý do vào biên bản.
Khi tiến hành xác minh, cần phải khách quan, trung thực, chú ý tìm hiểu bản
chất của sự việc dẫn đến khiếu nại. Điều quan trọng là xác minh rõ nguồn gốc của
chứng cứ, mức độ trung thực và chính xác của chứng cứ. Tuy nhiên, trong quá trình
xác minh, cũng cần phải xem xét đến cả tính hợp pháp, tính hợp lý của vấn đề mà
các bên nêu ra. Chú ý phát hiện các mâu thuẫn, phải lập biên bản từng vụ việc,
từng nội dung xác minh.Để tiến hành xác minh đạt kết quả tốt, cần phải vận dụng
khéo léo, linh hoạt các biện pháp nghiệp vụ nhằm thu thập thông tin, chứng cứ.
Sau khi đã xác minh, thẩm tra hết các nội dung, đối tượng liên quan, người
giải quyết khiếu nại cần so sánh, đối chiếu với các văn bản pháp luật hiện hành, các
quy định của cơ quan, đơn vị người bị khiếu nại; phải căn cứ vào sự kiện pháp lý
xảy ra trong thời điểm nào để áp dụng văn bản có hiệu lực tại thời điểm đó cho phù
13


hợp; So sánh, đối chiếu giữa các chứng cứ thu thập được, phân tích số liệu có trên
hồ sơ, lượng hố vấn đề khiếu nại có liên quan đến tài chính, củng cố và đánh giá
chứng cứ làm cơ sở cho việc nhận định rõ việc khiếu nại đúng hay sai, từ đó kết
luận từng vấn đề và đưa ra phương hướng giải quyết cụ thể.
4.4.

Ra quyết định giải quyết khiếu nại

Sau khi đã xác minh được các vấn đề liên quan đến khiếu nại và thu thập
được đầy đủ các thông tin, tài liệu, chứng cứ làm căn cứ giải quyết khiếu nại thì
người có thẩm quyền phải ra quyết định giải quyết khiếu nại. Quyết định giải quyết
khiếu nại lần đầu có đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 151 Luật thi hành án
dân sự, quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có đầy đủ các nội dung quy định tại

Điều 153 Luật thi hành án dân sự, bao gồm các nội dung cơ bản: Ngày, tháng, năm
ra quyết định; Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung
khiếu nại; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại: Kết luận nội dung khiếu nại; Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu
sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc
thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại; Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu
quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Quyết định giải quyết khiếu nại được gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thời hạn mà pháp luật quy định.
Quyết định này phải được mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức tôn trọng. Khi quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì phải được cá nhân, cơ quan, tổ chức
hữu quan nghiêm chỉnh chấp hành, nếu khơng thi hành thì sẽ bị xử lý nghiêm minh,
người bị thiệt hại được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp và được bồi thường thiệt
hại theo quy định của pháp luật.
4.5.

Đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định giải quyết

khiếu nại có hiệu lực pháp luật

14


Căn cứ khoản 3 Điều 15Quy chế Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
dân sự quy địnhvề vấn đề đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quyết định
giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật như sau:
Thứ nhất, trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại
Sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật,
trong phạm vi, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, người giải quyết khiếu nại (Tổng
cục trưởng, Cục trưởng, Chi cục trưởng) có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, kiểm tra

cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện.
Căn cứ nội dung khiếu nại, chức năng quản lý, người giải quyết khiếu nại có
thể giao cho đơn vị đã tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc quyền quản lý
của mình hoặc Thủ trưởng Cơ quan thi hành án dân sự cấp dưới theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp
luật; kịp thời xử lý hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý
các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Nội dung theo dõi, kiểm tra
phải được lưu hồ sơ giải quyết khiếu nại.
Thứ hai, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được giao tổ
chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự được giao tổ chức thực hiện quyết
định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật phải áp dụng các biện pháp cần thiết
để bảo đảm quyết định được chấp hành nghiêm chỉnh; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện; báo cáo với người có thẩm quyền xử lý kịp thời những vấn đề phát
sinh trong quá trình thực hiện.
Thứ ba, trách nhiệm của cơ quan quản lý cơng chức có quyết định, hành vi bị
khiếu nại.
Cơ quan quản lý cơng chức có quyết định, hành vi bị khiếu nại trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công chức
trong việc thực hiện; xử lý hoặc báo cáo kịp thời để xử lý cơng chức có sai phạm;
15


báo cáo những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
III.

KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI
QUYẾT KIẾU NẠI TRONG THI HÀNH ÁN DÂN SỰ THEO LUẬT

THI HÀNH ÁN DÂN SỰ:

- Quán triệt sự lãnh đạo của Đảng trong công tác giải quyết khiếu nại về thi
hành án dân sự cho Thủ trưởng, Chấp hành viên và cán bộ làm công tác thi
hành án dân sự
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giao dục pháp luật về thi hành
án dân sự, về khiếu nại, tố cáo trong thi hành án dân sự cho quần chúng nhân
dân. Tạo điều kiện thuận lợi để quần chúng nhân dân nâng cao ý thuwsveef
thi hành án dân sự, giúp họ tự bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong
lĩnh vực thi hành án dân sự.
- Mở các lớp tập huấn cho cán bộ, công chức làm cơng tác thi hành án, từ đó
tạo điều kiện thuận lợi cho họ thực hiện đúng những quy định của pháp luật,
hạn chế đến mức thấp nhất nhưng khiếu nại phát sinh trong quá trình tổ chức
việc thi hành án.
- Thực hiện tốt cơng tác rà sốt, xác minh, phân loại án, tổ chức cao điểm các
đợt cao điểm giải quyết án tồn đọng, tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan, ban ngành hữu quan trong việc tổ chức thi hành án dân sự.
- Chú trọng giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng thời hạn, đúng pháp luật ngay từ
cơ sở, hạn chế đến mức thấp nhất khiếu nại, tố cáo mới phát sinh, khiếu nại
vượt cấp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thi hành án, nhất là những nơi có
nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo hoặc khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, kiên
quyết xử lý những trường hợp vi phạm.

16


C- KẾT LUẬN
Khiếu nại về thi hành án dân sự là phương thức để các cá nhân, cơ quan, tổ
chức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Thông qua hành vi khiếu nại, các

cá nhân, cơ quan, tổ chức yêu cầu người có thẩm quyền nhanh chóng áp dụng các
biện pháp cần thiết để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm. Thủ tục
giải quyết khiếu nại thi hành án dân sự là một vấn đề được quy định cụ thể theo
pháp luật hiện hành. Trên đây là những nghiên cứu của em về vấn đề này, do phạm
vi kiến thức còn hạn chế, bài làm khó tránh khỏi thiếu sót. Kính mong thầy cơ đóng
góp ý kiến để em có thể hồn thiện hơn kiến thức của mình. Em xin chân thành
cám ơn!

17


D- DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH 12 ngày 14 tháng 11 năm 2008.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi hành án dân sự số
64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014.
3. Giáo trình Luật thi hành án dân sự Việt Nam, Trường đại học Luật Hà Nội,
Nxb. Cơng an nhân dân, năm 2012.
4. Nghị định của Chính phủ số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 quy định chi
tiết và hướng dẫn một số điều của luật thi hành án dân sự.
5. Quy chế Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự- Ban hành kèm
theoQuyết định số 1318/QĐ-TCTHADS ngày 30/9/2013 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
6.

Giải quyết khiếu nại trong thi hành án dân sự, Hoàng Quốc Hùng – Thanh tra
Bộ Tư pháp, đăng trên website: />
18




×