Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIỀN LƯƠNG và các KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG tại CÔNG TY TNHH xây lắp HRIH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.66 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRƯỜNG KINH TẾ - KHOA KẾ TỐN



KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH XÂY LẮP HRIH

GVHD

: ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG SƯƠNG

SVTH

: NGUYỄN THỊ THANH VỌNG

MSSV

: 2320257594

LỚP

: K24 KKT3

Đà Nẵng, tháng 03 năm 2022


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương


DANH MỤC VIẾT TẮT

KÝ HIỆU
BHYT
BHXH
BHTN
CBCNV
KPCĐ
NLĐ
TNDN

NỘI DUNG
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Cán bộ cơng nhân viên
Kinh phí cơng đồn
Người lao động
Thu nhập doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC

KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP..........................3
1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG..........................................................3
1.1.1 Khái niệm........................................................................................................3
1.1.2 Ý nghĩa............................................................................................................4
1.1.3 Chức năng, vai trò của tiền lương.................................................................5
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương..........................................................7
1.1.5 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương................................7
1.2 CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP..................8
1.2.1 Phân loại hình thức trả lương........................................................................8
1.2.2 Phân loại theo tính chất lương.......................................................................9
1.2.3 Phân loại theo chức năng tiền lương.............................................................9
1.2.4 Phân loại theo đối tượng trả lương................................................................9
1.3

CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN LƯƠNG.............................................9

1.3.1 Tính lương theo thời gian...............................................................................9
1.3.2 Tính tiền lương theo sản phẩm....................................................................10
1.3.3 Tính lương trong một số trường hợp đặc biệt............................................11
1.4 HẠCH TOÁN CHI TIẾT LAO ĐỘNG..........................................................12
1.4.1 Hạch toán số lượng lao động........................................................................12
1.4.2 Hạch toán thời gian lao động.......................................................................13
1.4.3 Hạch toán kết quả lao động.........................................................................13
1.5 QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT, QUỸ BHTN VÀ KPCĐ 14
1.5.1 Qũy tiền lương..............................................................................................14
1.5.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội....................................................................................15
1.5.3 Quỹ bảo hiểm y tế.........................................................................................16
1.5.4 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp............................................................................17
1.5.5 Kinh phí cơng đồn.......................................................................................17

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

1.6 HẠCH TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG.....................................................................................................18
1.6.1 Thủ tục và chứng từ hạch toán....................................................................18
1.6.2 Tài khoản sử dụng........................................................................................19
1.6.3 Trình tự hạch tốn........................................................................................22
1.7 KẾ TỐN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHĨ PHÉP.........................23
1.7.1 Thủ tục và chứng từ.....................................................................................23
1.7.2 Tài khoản sử dụng : TK “ Chi phí phải trả ’’.............................................24
1.7.3 Trình tự hạch tốn........................................................................................25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH XÂY LẮP HRIH...................26
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY..........................................................26
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty............................................26
2.1.2. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.................................................27
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Xây lắp HRIH......30
2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN TẠI CƠNG TY TNHH XÂY
LẮP HRIH.............................................................................................................31
2.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy...................................................................................31
2.2.2. Chức năng từng bộ phận.............................................................................32
2.2.3. Hình thức kế tốn áp dụng..........................................................................33
2.3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH XÂY LẮP HRIH..................35
2.3.1. Đặc điểm lao động tại công ty TNHH Xây lắp HRIH...............................35

2.3.2. Các hình thức trả lương tại cơng ty TNHH Xây Lắp HRIH....................36
2.4. KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
CƠNG TY TNHH XÂY LẮP HRIH....................................................................40
2.4.1. Kế tốn tiền lương tại cơng ty TNHH Xây Lắp HRIH.............................40
2.4.2. Kế tốn các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Xây Lắp HRIH. 50
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG
TY TNHH XÂY LẮP HRIH.................................................................................60

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

3.1. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG TY TNHH XÂY LẮP
HRIH...................................................................................................................... 60
3.1.1. Ưu điểm........................................................................................................60
3.1.2. Nhược điểm..................................................................................................61
3.2. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CƠNG
TY TNHH XÂY LẮP HRIH.................................................................................62
3.2.1. Phương thức trả lương................................................................................62
3.2.2. Quản lý thời gian lao động..........................................................................62
3.2.3. Chế độ khen thưởng....................................................................................62
3.2.4. Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý và nhân viên..................................... 62
KẾT LUẬN............................................................................................................64


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, doanh nghiệp muốn xác
định được vị thế của minh trong cuộc cạnh tranh gay gắt trên thị trường, nắm rõ nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng để tác động đến phát triển sản xuất, cải tiến công
tác kinh doanh, nâng cao chất lượng nhằm đạt đến mục đích cuối cùng là tối đa hóa
lợi nhuận. Ngồi những yếu tố cơ bản đó thì vấn đề đào tạo lao động, chăm lo đến
đời sống vật chất và tinh thần của đội ngũ cán bộ công nhân viên cũng là một yếu tố
quan trọng khơng kém. Bởi vì được quan tâm, khích lệ tinh thần và nhận lương
đúng hạn thì người lao động sẽ có động lực để làm việc ngày càng tốt hơn. Để đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành một cách
thường xuyên liên tục thì phải tái sản xuất lao động. Hay nói cách khác là phải trả
lương cho người lao động. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao
động, vì vậy muốn đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thì cần phải hạch tốn một cách
kịp thời và chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương. Công tác này giúp
phản ánh đúng năng lực của từng nhân viên trong doanh nghiệp một cách hiệu quả.
Hạch tốn tiền lương khoa học, hợp lý một mặt kích thích người lao động vì
lợi ích vật chất trực tiếp của mình mà quan tâm tới thời gian lao dộng, kết quả và
chất lượng lao động. Mặt khác cịn góp phần tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩn, giúp doanh nghiệp có biện pháp tiết kiệm hợp lý chi phí về lao
động sống, góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây lắp HRIH được rèn luyện tác
phong của một người làm cơng tác quản lý tài chính kế tốn, em có mong muốn tiếp
cận với những hoặt động tài chính của Doanh nghiệp trong thực tế, đó là khả năng

nhìn nhận vấn đề, xử lý thông tin và để được áp dụng những kiến thức đã học trong
nhà trường vào thực tế. Nhận thức được vai trò và ý nghĩa của tiền lương và các
khoản trích theo lương, kết hợp với kiến thức đã học và quá trình thực tập tại phịng
Tài chính – Kế tốn tại Cơng ty TNHH xây lắp HRIH, với sự giúp đỡ tận tình và
tham gia đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Hồng Sương,
em đã chọn đề tài ‘ Kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn Xây Lắp HRIH” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 1


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương
trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế tốn lương và các khoản trích theo lương tại Cơng
ty TNHH xây lắp HRIH
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH xây lắp HRIH

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 2



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Tiền lương
Tiền lương được hiểu là một bộ phận thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao
phí lao động tất yếu cho cơng nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ, phù hợp với
quy luật phân phối theo lao động.
Tiền lương là một bộ phận của sản phẩm xã hội biểu hiện bằng tiền được trả
cho người lao động dựa trên số lượng và chất lượng lao động của mọi người dùng
để bù đắp lại hao phí lao động của mọi người dùng để bù đắp lại hao phí lao động
của họ và nó là một vấn đề thiết thực đối với cán bộ công nhân viên.Tiền lương
được quy định một cách đúng đắn, là yếu tố kích thích sản xuất mạnh mẽ, nó kích
thích người lao động ra sức sản xuất và làm việc, nâng cao trình độ tay nghề, cải
tiến kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động.
Người lao động sau khi sử dụng sức lao động tạo ra sản phẩm thì được trả một
số tiền cơng nhất định. Xét về hiện tượng ta thấy sức lao động được đem trao đổi để
lấy tiền cơng. Vậy có thể coi sức lao động là hàng hoá, một loại hàng hoá đặc biệt.
Và tiền lương chính là giá cả của hàng hố đặc biệt đó, hàng hố sức lao động. Vì
hàng hố sức lao động cần được đem ra trao đổi trên thị trường lao động trên cơ sở
thoả thuận giữa người mua với người bán, chịu sự tác động của quy luật giá trị, quy
luật cung cầu. Do đó giá cả sức lao động sẽ biến đổi theo giá cả của các yếu tố cấu
thành cũng như quan hệ cung cầu về lao động.
Tóm lại, Tiền lương là yếu tố cơ bản quyết định đến thu nhập, đời sống vật

chất, khả năng chi tiêu của người lao động trong doanh nghiệp. Vì vậy khi chi trả
tiền lương cho người lao động, doanh nghiệp cần căn cứ vào các yêu cầu về Chế độ
quản lý tiền lương , quản lý lao động của nhà nước để đưa ra mức lương cơng bằng
chính xác, đảm bảo quyền lợi cho cơng nhân viên thì mới kích thích được người lao

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 3


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

động trong nâng cao tay nghề, ý thức kỷ luật cùng thi đua lao động sản xuất thúc
đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
1.1.1.2 Các khoản trích theo lương
Bảo hiểm xã hội: Là sự đảm bảo thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một
quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà
nước theo pháp luật, nhằm bảo đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia
đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội. Bảo hiểm xã hội là trụ cột
chính trong hệ thống ở mỗi nước.
Bảo hiểm y tế: Các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn tài
lực từ sự đóng góp của những người tham gia bảo hiểm để hình thành quỹ bảo
hiểm, và sử dụng quỹ để thanh toán các chi phí khám chữa bệnh cho người được
bảo hiểm khi ốm đau.
Bảo hiểm thất nghiệp: Một biện pháp hỗ trợ người lao động giải quyết tình
trạng thất nghiệp, nhằm trợ giúp kịp thời cho người lao động trong thời gian chưa

tìm kiếm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm cơng việc mới.
Kinh phí cơng đồn: Kinh phí cơng đồn là nguồn tài trợ cho hoạt động đoàn
ở các cấp. Theo chế độ hiện hành, kinh phí cơng đồn được trích theo tỷ lệ 2% trên
tổng số tiền lương mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.
1.1.2 Ý nghĩa
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyêt định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm cơng ăn lương
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách cơng bằng chính xác, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng
đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch
tốn chính xác đúng đắn tiền lương là một địn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích
các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần
trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự
phát triển kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa lại
là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí, tối
đa hố lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao động.
Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động vừa
đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh nghiệp.
Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những có ý nghĩa

phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn có ý nghĩa
giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý hố chi
phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thơng tin đâỳ đủ chính xác về tiền
lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp thời, hợp
lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch tốn hợp lý cơng bằng chính
xác.
Ngồi tiền lương người lao động còn được trợ cấp các khoản phụ cấp, trợ cấp
BHXH, BHYT ... các khoản này cũng góp phần trợ giúp, động viên người lao động
và tăng thêm cho họ trong các trường hợp khó khăn tạm thời hoặc vĩnh viễn mất
sức lao động.
1.1.3 Chức năng, vai trò của tiền lương
1.1.3.1 Chức năng của tiền lương
Tiền lương có năm chức năng như sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Vì nhờ có tiền lương người lao động
mới duy trì được năng lực làm việc lâu dài và tái sản xuất sức lao động, cung cấp
lao động cho người sử dụng lao động.
- Chức năng đòn bẩy kinh tế: Tiền lương là khoản thu nhập chính là nguồn
sống chủ yếu của người lao động. Vì vậy nó là động lực kích thích họ phát huy tối
đa khả năng và trình độ làm việc của mình.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

- Chức năng công cụ quản lý Nhà nước: Trong thực tế, các doanh nghiệp
luôn muốn đạt mục tiêu giảm tối đa chi phí sản xuất cịn người lao động lại muốn
được trả lương cao để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy Nhà nước đã xây dựng các
chế độ, chính sách lao động và tiền lương để làm hành lang pháp lý cho cả hai bên.
- Chức năng thước đo giá trị: Tiền lương biểu thị giá cả sức lao động nên có
thể nói là thước đo để xác định mức tiền công các loại lao động.
- Chức năng điều tiết lao động: Vì số lượng và chất lượng sức lao động ở các
vùng, ngành là không giống nhau nên Nhà nước phải điều tiết lao động thông qua
chế độ, chính sách tiền lương.
1.1.3.2 Vai trị của tiền lương
- Về mặt kinh tế : Tiền lương đóng vai trị đặc biệt quan trọng, quyết định
trong việc ổn định và phát triển kinh tế gia đình. Nếu tiền khơng đủ trang trải, mức
sống của người lao động bị giảm sút, họ phải kiếm thêm việc làm ngồi doanh
nghiệp như vậy có thể làm ảnh hưởng kết quả làm việc tại doanh nghiệp. ngược lại
nếu tiền lương trả cho người lao động lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu thì sẽ
tạo cho người lao động yên tâm, phấn khởi làm việc, dồn hết khả năng và sức lực
của mình cho cơng việc vì lợi ích chung và lợi ích riêng.
- Về chính trị xã hội :Có thể nói tiền lương là một nhân tố quan trọng tác
động mạnh mẽ nhất, nếu như tiền lương không gắn chặt với chất lượng, hiệu quả
cơng tác, khơng theo giá trị sức lao động thì tiền lương khơng đủ đảm bảo để sản
xuất, thậm chí tái sản xuất giản đơn sức lao động đã làm cho đời sống của đại bộ
phận của người lao động, khơng khuyến khích họ nâng cao trình độ nghiệp vụ, trình
độ tay nghề. Vì vậy, tiền lương phải đảm bảo các yếu tố cấu thành để đảm bảo
nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của người lao động và gia đình họ là điều
kiện để người lao động hưởng lương hoà nhập vào thị trường lao xã hội.
Để sử dụng đòn bẩy tiền lương đối với người lao động địi hỏi cơng tác tiền
lương trong doanh nghiệp phải đặc biệt coi trọng.

Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp được cơng bằng và hợp lý sẽ tạo ra
hồ khí cởi mở giữa những người lao động, hình thành khối đồn kết thống nhất,
trên dưới một lịng, một ý chí vì sự nghiệp phát triển và vì lợi ích bản thân họ.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 6


Chun đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

Chính vì vậy mà người lao động tích cực làm việc bằng cả lịng nhiệt tình,
hăng say và họ có quyền tự hào về mức lương họ đạt được.
Ngược lại, khi công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp thiếu tính
cơng bằng và hợp lý thì khơng những nó sẽ sinh ra những mâu thuẫn nội bộ thậm
chí khá gay gắt đối với người lao động với nhau, với những người lao động với cấp
quản trị, cấp lãnh đạo doanh nghiệp, mà có lúc cịn có thể gây ra sự phá ngầm dẫn
đến sự phá hoại ngầm dẫn những đến sự lãng phí to lớn trong sản xuất. Vì vậy, với
nhà quản trị doanh nghiệp, một trong những công việc cần được quan tâm hàng đầu
là phải theo dõi đầy đủ công tác tiền lương, thường xuyên lắng nghe và phát hiện
kịp thời những ý kiến bất đồng hoặc những mâu thuẫn có khả năng xuất hiện trong
phân phối tiền lương, tiền thưởng của người lao động qua đó có sự điều chỉnh thoả
đáng hợp lý
1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Tiền lương không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế, vấn đề lợi ích mà nó cịn là
vấn đề xã hội liên quan trực tiếp đến chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do
vậy, tiền lương bị ảnh hưởng bởi rất nhiều yếu tố.
- Nhóm yếu tố thuộc về doanh nghiệp: Chính sách của doanh nghiệp, khả

năng tài chính, cơ cấu tổ chức, bầu khơng khí văn hố trong doanh nghiệp.
- Nhóm yếu tố thuộc về thị trường lao động: Chất lượng lao động thâm niên
công tác, kinh doanh làm việc và các mối quan hệ khác.
- Nhóm yếu tố thuộc về cơng việc: Lượng hao phí cơng việc trong q trình
làm việc, cường độ lao động, năng suất lao động.
1.1.5 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
Tiền lương là yếu tố cơ bản để quyết định thu nhập tăng hay giảm của người
lao động, quyết định mức sống vật chất của người lao động làm công ăn lương
trong doanh nghiệp. Vì vậy để có thể trả lương một cách cơng bằng chính xác, đảm
bảo quyền lợi cho người lao động thì mới tạo ra sự kích thích, sự quan tâm đúng
đắn của người lao động đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Có thể nói hạch
tốn chính xác đúng đắn tiền lương là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để kích thích
các nhân tố tích cực trong mỗi con người, phát huy tài năng, sáng kiến, tinh thần

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

trách nhiệm và nhiệt tình của người lao động tạo thành động lực quan trọng của sự
phát triển kinh tế.
Mặt khác, tiền lương là một trong những chi phí của doanh nghiệp hơn nữa
lại là chi phí chiếm tỉ lệ đáng kể. Mục tiêu của doanh nghiệp là tối thiểu hoá chi phí,
tối đa hố lợi nhuận nhưng bên cạnh đó phải chú ý đến quyền lợi của người lao
động. Do đó làm sao và làm cách nào để vừa đảm bảo quyền lợi của người lao động
vừa đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp. Đó là vấn đề nan giải của mỗi doanh

nghiệp. Vì vậy hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương khơng những có
ý nghĩa phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người lao động mà cịn có ý
nghĩa giúp các nhà quản lý sử dụng quỹ tiền lương có hiệu quả nhất tức là hợp lý
hố chi phí giúp doanh nghiệp làm ăn có lãi. Cung cấp thơng tin đâỳ đủ chính xác
về tiền lương của doanh nghiệp, để từ đó doanh nghiệp có những điều chỉnh kịp
thời, hợp lý cho những kì doanh thu tiếp theo.
Tiền lương và các khoản trích theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường
xuyên của người lao động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích
lao động làm việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch tốn
tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch tốn hợp lý cơng bằng chính
xác.
1.2 CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.2.1 Phân loại hình thức trả lương
Hình thức theo thời gian: Tiền lương theo tháng là tiền lương trả cố định
theo định kỳ hàng tháng cho người làm cố định được quy định theo hợp đồng lao
động, tháng lương, bậc lương cơ bản do nhà nước quy định. Tiền lương theo ngày là
khoản tiền lương trả cho một ngày làm việc và được xác định bằng cách lấy số tổng
số tiền lương tháng chia cho số tổng số ngày làm việc trong tháng theo chế độ. Tiền
lương giờ là tiền lương trả cho một người làm việc theo giờ, tính bằng cách lấy số
tiền lương ngày chia cho số giờ làm việc trong ngày
Hình thức lương theo sản phẩm: Hình thức tiền lương sản phẩm là hình thức
tiền lương tính theo khối lượng sản phẩm hồn thành đảm bảo u cầu chất lượng
quy định. Việc tính tốn tiền lương sản phẩm phải dựa trên cơ sở các tài liệu về

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

hạch toán kết quả lao động theo khối lượng sản phẩm công việc hồn thành và đơn
giá tiền lương.
Hình thức trả lương khoán: Tiền lương khoán được trả cho người lao động
hưởng lương khốn, căn cứ vào khối lượng, chất lượng cơng việc và thời gian phải
hồn thành.
Cơng thức: Lương = Mức lương khốn x tỷ lệ % hồn thành cơng việc
Hình thức tiền lương/thưởng theo doanh thu: Là hình thức trả lương/ thưởng
mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào doanh số đạt được theo mục tiêu doanh
số và chính sách lương/ thưởng doanh số của công ty.
1.2.2 Phân loại theo tính chất lương
Tiền lương được chia thành 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ
- Tiền lương chính : là tiền lương trả cho NLĐ trong thời gian trực tiếp làm
việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất
lương, cộng thêm tiền thưởng, tiền làm them giờ.
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho NLĐ không làm những nghiệp vụ chính
nhưng vẫn hưởng lương theo chế độ của doanh nghiệp.
1.2.3 Phân loại theo chức năng tiền lương
- Lương trực tiếp: là phần tiền lương trả cho Lao động trực tiếp sản xuất chính
là bộ phận nhân cơng trực tiếp sản xuất hay trực tiếp tham gia vào quá trình sản
xuất sản phẩm và thực hiện các lao vụ dịch vụ.
- Lương gián tiếp: là phần lương trả cho người lao động gián tiếp sản xuất,
hay là bộ phận lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp như bộ phận quản lý, hành chính, kế tốn…
1.2.4 Phân loại theo đối tượng trả lương
Tiền lương được phân thành:
- Tiền lương sản xuất: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
sản xuất

- Tiền lương bán hàng: là tiền lương trả cho các đối tượng thực hiện chức năng
bán hàng
1.3 CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH TIỀN LƯƠNG
1.3.1 Tính lương theo thời gian

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

Thường được áp dụng cho lao động làm cơng tác văn phịng như phòng kế
hoạch vật tư, phòng kỹ thuật, phòng tài chính, phịng hành chính, phịng lao động
tiền lương. Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn
cứ vào gian làm việc thực tế.Tiền lương thời gian có thể chia ra: Hình thức tiền
lương thời gian là hình thức tiền lương tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật
và thang lương người lao động.
- Theo yêu cầu và khả năng quản lý, thời gian lao động của doanh nghiệp, việc
tính trả lương thời gian cần tiến hành theo thời gian đơn hay tiền lương thời gian có
thưởng.
- Tìền lương thời gian giản đơn: là hình thức trả lương mà tiền lương nhận
được của mỗi công nhân do mức lương cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc
thức tế nhiều hay ít quyết định.
Tiền lương thực tế = Mức lương theo ngày x Số ngày thực tế làm việc trong tháng
- Lương theo thời gian có thưởng: là hình thức trả lương theo thời gian kết hợp
với chế độ tiền thưởng trong sản xuất như: Thường xuyên nâng cao chất lượng sản
phẩm , tiết kiệm nguyên vật liệu,.. nhằm thúc đẩy công nhân viên thực hiện tốt các

nhiệm vụ được giao Tiên lương thời gian với đơn giá tiền lương cố định kết hợp
thêm thưởng tạo nên tiền luong thời gian có thưởng.
Tiền lương thực tế = Mức lương theo ngày x Số ngày thực tế làm việc trong
tháng + Số tiền thưởng mà NLĐ nhận được
1.3.2 Tính tiền lương theo sản phẩm
Theo hình thức này, tiền lương được tính dựa trên số lượng chất lượng sản
phẩ, cần xây dựng định mức hợp lý làm có sở xác định mức hợp lý làm cơ sở xác
định đơn giá tiêng lương đối với từng loại sản phẩm, công việc. Tùy theo yêu cầu và
khả năng quản lý của đơn vị :
Tổng tiền lương phải trả = Đơn giá sản phẩm * Số lương sản phẩm
Để tiến hành trả lương theo sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao
động, đơn giá lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt, phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

- Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản phẩm trực
tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).
- Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho
người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo
tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ. Hình thức này nên
áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải đẩy nhanh tiến độ sản

xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến phá vỡ định mức lao động.
- Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân làm các
công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân vận chuyển
nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong trường hợp này
căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính lương cho lao động phục
vụ sản xuất.
- Theo khối lượng cơng việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm áp
dụng cho những công việc lao động đơn giản, cơng việc có tính chất đột xuất như:
khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm
1.3.3 Tính lương trong một số trường hợp đặc biệt
1.3.3.1 Tính lương cơng nhân làm thêm giờ
- Lương thêm giờ được trả cho người lao động khi làm việc ngồi thời gian
chính theo quy định của Cơng ty và quy định của Nhà nước (không áp dụng đối với
khối lao động trực tiếp).
- Người lao động làm thêm giờ phải có phiếu đề nghị và được Giám đốc Cơng
ty phê duyệt theo các quy định hiện hành của Công ty.
Tiền lương làm thêm = Tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ tháng (kể các
khoản lương nếu có)*150% hoặc 200%*Số giờ làm thêm
Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vàongày thường; mức 200% áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; 300% áp dụng đối với giờ làm thêm
vào các ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo qui định của Bộ Luật lao động.
Nếu được bố trí nghỉ bù những giờ làm thêm thỉ chỉ phải trả phần chênh lệch 50%
tiền lương giờ thực trả của cơng việc đang làm nếu làm ngày bình thường; 100%

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

nếu là ngày nghỉ hàng tuần; 200% nếu là ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương theo
qui định.

1.3.3.2 Tiền lương cơng nhân làm thêm giờ vào ban đêm
-

. Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm
giờ vào ban đêm được tính như sau:

Tiền lương làm
thêm giờ vào
ban đêm

+ 20% x

Mức ít nhất

Tiền lương giờ
=

thực trả của

x

ngày làm việc

150% hoặc

200% hoặc

300%
Tiền lương giờ vào ngày làm việc bình
thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần

Tiền lương giờ
+

thực trả của ngày
làm việc bình

Mức
x

thường
x

hoặc ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng

ít
nhất
30%

Số giờ làm
thêm vào ban
đêm.

lương.


Trong đó:
- Tiền lương giờ ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ
hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như
sau:
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít
nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường đối
với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó.
- Tiền lương giờ vào ban ngày nghỉ hàng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so
với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường.
- Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng
lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc
bình thường.
1.4

HẠCH TỐN CHI TIẾT LAO ĐỘNG

1.4.1 Hạch toán số lượng lao động
Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo dõi
laođộng của doanh nghiệp" thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch toán
về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, cơng việc và trình độ tay nghề

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương


(cấp bậc kỹ thuật) của cơng nhân viên. Phịng Lao động có thể lập sổ chung cho
toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp
1.4.2 Hạch toán thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là cơng việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác
số ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng
người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ
sở này để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm
việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ cơng nhân viên trong tổ, đội, phịng
ban… Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dung
trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ
phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng
tổ sản xuất hoặc trưởng các phịng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm cơng căn
cứ vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng
chấm cơng những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều
phải được ghi rõràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động giám
sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phịng tập hợp tình
hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra
và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm cơng. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo
cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm cơng được
chuyển cho phịng kế tốn tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường
hợp nghỉ việc do ốm đau, tainạn lao động… thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh
viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra
trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đềuphải được phản ánh vào biên bản ngừng
việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm
căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên
phịng kế tốn làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ


SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm cơng theo những ký hiệu qui định.
1.4.3 Hạch toán kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong tồn bộ cơng tác
quản lý và hạch tốn lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là
ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng
cơng việc hồn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương
chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta
sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng
từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và phiếu xác nhận
sản phẩmcơng việc hồn thành, hợp đồng giaokhốn…
Phiếu xác nhận sản phẩm cơng việc hồn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm (cơng việc) hồn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao
việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu
được chuyển cho kế tốn tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương
theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khốn cơng việc là chứng từ giao khốn ban đầu đối với
trường hợp giao khốn cơng việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người
nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi

mỗi bên khi thực hiện cơng việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền cơng
lao động cho người nhận khốn. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm
hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo
hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng cơng việc đã hồn
thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà
doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phịng kế tốn
tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện.
1.5 QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, QUỸ BHYT, QUỸ BHTN VÀ KPCĐ
1.5.1 Qũy tiền lương
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương của doanh nghiệp trả
cho tất cả các loại lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần
quỹ lương bao gồm các khoán chủ yếu là tiền lương trà cho người lao động trong
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

thời gian thực tế làm việc (theo thời gian, theo sàn phàm...); tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian ngừng việc, nghi phép hoặc đi học; các loại tiền
thường trong sản xuất, các khoản phụ cấp 'thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, thêm giờ...).
Trong quan hệ với quá trình sản xuất - kinh doanh, kế toán phân loại quỹ tiền
lương cua doanh nghiệp như sau:
Tiền lương chính: là tiền lương trà cho người lao động trong thời gian làm
nhiệm vụ chính đã quy định cho họ, bao gồm: tiền lương cấp bậc. các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng trong sàn xuất.

Tiền lương phụ là tiền lương phải trả cho người lao động trong thịi gian
khơng làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hường lương theo chế độ quy định
như tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xã hội, hội họp, đi học, tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
ngừng sản xuất.
Việc phân chia quỹ tiền lương thành và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định
trong cơng tác kế tốn, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng và trong cơng tác
phân tích tình hình sử dụng quỹ lương ờ các doanh nghiệp.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lương như chi quỹ lương theo đúng mục đích, gắn với kết quả sàn xuất - kinh
doanh trên cơ sở các định mức lao động và đơn giá tiền lương hợp lý được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt. Đối với doanh nghiệp kinh doanh chưa có lãi, chưa bảo
tồn vốn thi tông quỹ lương doanh nghiệp được phép chi không vượt quá tiền lương
cơ bản tính theo số lượng lao động thực tế tham gia vào quá trinh sản xuất - kinh
doanh, hệ số và mức lương cấp bậc theo hợp đồng, mức phụ cấp lương theo quy
định của Nhà nước. Đối với doanh nghiệp kinh doanh có lãi, đạt được tỷ suất lợi
nhuận trên vốn Nhà nước cao, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước lớn thì được phép
chi quỹ lương theo hiệu quả đạt được của doanh nghiệp nhưng phải bảo đàm các
điều kiện sau:
- Bảo toàn được vốn và không xin giảm khấu hao hoặc giảm các khoản phải
nộp Ngân sách Nhà nước.
- Tốc độ tăng của quỹ tiền lương phải thấp hơn tốc độ tăng tỷ suất lợi nhuận
trên vốn Nhà nước cấp.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

1.5.2 Quỹ Bảo hiểm xã hội
Theo khái niệm của tổ chức lao động Quốc tế (ILO- International Labour
Oganiztion): "Bảo hiểm xã hội được hiểu là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành
viên của mình thơng qua một loạt các biện pháp cơng cộng để chống lại tình trạng
khó khăn về tài chính do bị mất hoặc giảm thu nhập gây ra bởi: ốm đau, mất khả
năng lao động, tuổi già, tàn tật... thêm vào đó BHXH bảo vệ chăm sóc sức khoẻ,
chăm sóc y tế cho cộng đồng và trợ cấp cho các gia đình khó khăn.
Như vậy ngồi tiền lương thì cơng nhân viên cịn được trợ cấp xã hội. Khoản
trợ cấp xã hội này chủ yếu được chi từ quỹ BHXH.
Quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ sự đóng góp của người sử dụng lao
động, người lao động và môt phần hỗ trợ của nhà nước.
Theo chế độ hiện hành, quỹ BHXH được tính theo tỷ lệ 25,5% trên tổng quỹ
lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường xuyên của người lao động thực tế trong
kỳ hạch tốn. Trong đó người sử dụng lao động phải nộp 17,5% và được tính vào
chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại là người lao động nộp 8% và trừ vào tiền lương
hàng tháng.
Nhà nước quy định chính sách về BHXH, nhằm từng bước mở rộng và nâng
cao việc bảo đảm vật chất. Góp phần ổn định đời sống cho người lao động và gia
đình của họ trong các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, hết tuổi lao
động, bệnh nghế nghiệp, mất việc làm, bị tai nạn lao động, chết, gặp rủi ro hoặc các
khó khăn khác.
Quỹ BHXH được quản lý thống nhất theo chế độ tài chính của nhà nước,
hạch tốn độc lập và được nhà nước bảo hộ.
1.5.3 Quỹ bảo hiểm y tế
Quỹ bảo hiểm y tế được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản...
Theo chế độ hiện hành, các doanh nghiệp phải thực hiện trích quỹ bảo hiểm y tế

bằng 4,5% trên tổng số thu nhập tạm tính của người lao động. Trong đó doanh
nghiệp phải chịu 3% khoản này tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, còn lại 1,5%
người lao động phải nộp, khoản này trừ vào tiền lương của họ.
Quỹ BHYT do nhà nước tổ chức. Giao cho cơ quan BHYT thống nhất quản
lý và chi trả cho người lao động, thông qua mạng lưới y tế. Nhằm huy động sự đóng
góp của cá nhân, tập thể, cộng đồng xã hội để tăng cường chất lượng trong việc

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

khám, chữa bệnh. Vì vậy khi tính được mức trích bảo hiểm y tế các doanh nghiệp
phải nộp toàn bộ cho cơ quan BHYT.
1.5.4 Quỹ bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là khoản hỗ trợ tài chính tạm thời dành cho những
người bị mất việc mà đáp ứng đủ yêu cầu theo Luật định. Đối tượng được nhận bảo
hiểm thất nghiệp là những người bị mất việc không do lỗi của cá nhân họ. Người
lao động vẫn đang cố gắng tìm kiếm việc làm, sẵn sàng nhận công việc mới và ln
nỗ lực nhằm chấm dứt tình trạng thất nghiệp. Những người lao động này sẽ được hỗ
trợ một khoản tiền theo tỉ lệ nhất định. Ngồi ra, chính sách BHTN cịn hỗ trợ học
nghề và tìm việc làm đối với NLĐ tham gia BHTN.
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội thì mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
được quy định như sau: người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng 1% tiền
lương, tiền công tháng; người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương, tiền
cơng tháng và Nhà nước sẽ hỗ trợ từ ngân sách bằng 1% quỹ tiền lương, tiền cơng

tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp.
Người lao động sẽ được hưởng BHTN khi đáp ứng đủ 3 điều kiện sau: Đã
đóng BHTN đủ 12 tháng trờ lên trong vòng 24 tháng trước khi bị mất việc làm hoặc
chấm dứt HĐLĐ, HĐLV, đã đăng ký với cơ quan lao động khi bị mất việc làm,
chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày
đăng ký với cơ quan lao động. Khi người lao động đáp ứng đủ 3 điều kiện trên thì
được hưởng trợ cấp thất nghiệp do tổ chức BHXH chi trả, được hỗ trợ học
nghề, hỗ trợ tìm việc làm và được hưởng chế độ BHYT trong thời gian hưởng trợ
cấp thất nghiệp.
1.5.5 Kinh phí cơng đồn
Kinh phí cơng đồn là người tài trợ cho hoạt động cơng đồn ở các cấp. Theo
chế độ hiện hành, kinh phí cơng đồn được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương
thực tế phải trả cho người lao động, kể cả hợp đồng lao động có thời hạn. Khoản chi
phí này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong thời kỳ
hạch tốn.
Thơng thường khi trích kinh phí cơng đồn thì doanh nghiệp phải nộp một
nửa còn một nửa để lại chi tiêu cho hoạt động cơng đồn tại đơn vị.

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

Bảng tỷ lệ trích các khoản trích theo lương theo quy định
Trách nhiệm

đóng của các
đối tượng
DN đóng
NLĐ đóng

Tỷ lệ đóng các loại bảo hiểm bắt buộc
BHXH

BHYT

BHTN

KPCĐ

Tổng cộng

17,5%
8%

3%
1%
2%
23,5%
1,5%
1%
0%
10,5%
TỔNG
34,0%
Mức đóng bảo hiểm = Tiền lương tháng làm căn cứ đóng BH x Tỷ lệ trích các

khoản BH
1.6 HẠCH TỐN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
1.6.1 Thủ tục và chứng từ hạch toán
Sổ sách lao động : Dùng để quản lý về mặt số lượng do phịng Tổ chức hành
chính lập chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận nhằm nắm
chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động trong doanh nghiệp.
Bảng chấm cơng: Do các Trưởng phịng hoặc đội trưởng trực tiếp ghi và để
nơi công khai để mọi người tiện theo dõi. Là chứng từ dùng để hạch toán thời gian
lao động của mỗi CBCNV, được lập theo mẫu biểu số 01 – LĐTL. “ Bảng chấm
cơng” được lập riêng cho từng phịng ban, tổ đội để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, tiền thưởng cho từng người lao động và là căn
cứ quản lý lao động trong doanh nghiệp.
Bảng thanh toán tiền lương: Để thanh toán tiền lương, các khoản phụ cấp, trợ
cấp cho người lao động hàng tháng, kế toán lập “ Bảng thanh toán lương” theo mẫu
số 02 – LĐTL cho từng phòng ban, tổ đội.
Phiếu nghỉ hưởng BHXH: Được lập theo mẫu 03 – LĐTL dùng để xác nhận số
ngày được nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…, làm căn cứ tính trợ cấp
BHXH trả thay lương theo chế độ quy định.
Bảng thanh toán BHXH : Được lập theo mẫu 04- LĐTL dùng làm căn cứ để
tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH với cơ quan quản lý cấp trên. Cuối tháng, sau
khi tính tốn tổng số ngày nghỉ và số tiền cấp cho từng người và toàn đơn vị, bảng
này sẽ được chuyển cho trưởng ban BHXH của đơn vị xác nhận và chuyển cho kế
toán trưởng duyệt chi
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

Bảng thanh toán tiền thưởng: Được lập theo mấu biểu số 05- LĐTL là chứng
từ xác định tiền thưởng cho từng người lao động, là cơ sỏ để tính thu nhập của mỗi
người ghi sổ kế tốn.
Phiếu xác nhận sản phẩm hồn thành: Để hạch toán kết quả lao động, doanh
nghiệp sử dụng chứng từ “ Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc cơng việc hồn thành”
theo mẫu biểu số 06 – LĐTL. Chứng từ này làm cơ sở để lập “ Bảng thanh toán tiền
lương cho người lao động”.
Phiếu báo làm thêm giờ: Được lập theo mẫu biểu số 07- LĐTL đây là chứng
từ xác nhận số giờ công làm thêm, làm cơ sở để trả lương cho người lao động
1.6.2 Tài khoản sử dụng
1.6.2.1 Tài khoản 334 – phải trả người lao động
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh tốn
các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công,
tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
người lao động
Nợ

TK 334

- Các khoản tiền lương, tiền cơng, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã
ứng trước cho người lao động;
- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.




Số dư đầu kỳ: Các khoản tiền lương,
tiền cơng, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác cịn phải trả
cho người lao động.
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã
hội và các khoản khác phải trả, phải chi
cho người lao động.

Số dư cuối kỳ: Các khoản tiền lương,
tiền cơng, tiền thưởng có tính chất
lương và các khoản khác cịn phải trả
cho người lao động
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán lương và
thanh toán các khoản khác. Có 2 TK cấp 2 sau:

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS Nguyễn Thị Hồng Sương

- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả và
tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho công nhân viên của doanh nghiệp về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên.

- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả
và tình hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cơng nhân
viên của doanh nghiệp về tiền cơng, tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công
và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
1.6.2.2 Tài khoản 338 – Phải trả phải nộp khác
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn về các khoản phải trả,
phải nộp ngoài các khoản khác.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 338 liên quan đến hạch toán tiền
lương và các khoản phải trích theo lương
Nợ

TK 338



Số dư đầu kỳ: Số tiền còn lại phải trả,
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản
lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về KPCĐ

phải nộp hay giá trị TS chờ xử lý.
- Trích KPCĐ, BHXH, BHYT,
BHTN theo quy định
- Tổng doanh thu chưa thực hiện,

- Các khoản đã trả, đã nộp và đã chi thực tế phát sinh trong kỳ.
khác.
- Xử lý giá trị TS thừa.

- Các khoản phải trả, phải nộp hay

thu hộ
- Số đã nộp, đã trả phải lớn hơn số
phải nộp, được hoàn lại.
Số dư cuối kỳ: Số tiền còn lại phải trả,

phải nộp hay giá trị TS chờ xử lý.
Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác có 8 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết: Phản ánh giá trị tài sản thừa
chưa xác định rõ nguyên nhân, còn chờ quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp giá trị tài sản thừa đã xác định được ngun nhân và có biên bản xử lý
thì được ghi ngay vào các tài khoản liên quan, khơng hạch tốn qua tài khoản 338
(3381).

SVTH: Nguyễn Thị Thanh Vọng

Trang 20


×