Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài HOÀN THIỆN CÔNG tác KIỂM TOÁN KHOẢN mục PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN báo cáo tài CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN và kế TOÁN AAC THỰC HIỆN đối với KHÁCH HÀNG XYZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 76 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AAC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCTC
BĐS
BGĐ
BQT
BTC
CP
DN
HTKSNB
KH
KSNB
KTV
GLV
VACPA

Cơng ty TNHH kiểm tốn và kế tốn AAC
Bản cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Ban giám đốc
Ban quản trị
Bộ tài chính
Cổ phần


Doanh nghiệp
Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Giấy làm việc
Vietnam Asociation of Certified Public Accountans

VAS

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Vietnam Accounting Standards

XDCB
TNHH
TSCĐ

Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Xây dựng cơ bản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG
TT
2.1

NỘI DUNG
Phân tích tình hình phải thu khách hàng

TRANG

31

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
1.1
2.1

NỘI DUNG
Sơ đồ hạch toán Nợ phải thu khách hàng
Sơ đồ tổ chức cơng ty TNHH kiểm tốn và kế tốn AAC

MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

TRANG
7
25


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG
TRÌNH KIỂM TỐN MẪU DO VACPA BAN HÀNH........................................3
1.1. KHÁT QT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG...3
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khoản mục phải thu khách hàng..................3
1.1.2. Các nguyên tắc ghi nhận khoản Nợ phải thu khách hàng................................4

1.1.3. Kế toán khoản mục phải thu khách hàng.........................................................5
1.2. CÁC VẤN ĐỀ CỦA KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG.................8
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng.......................................8
1.2.2. Kiểm toán nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng..............................8
1.2.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải thu khách hàng................11
1.3. KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM
TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN MẪU
CỦA VACPA..........................................................................................................12
1.3.1. Chỉ mục hồ sơ................................................................................................12
1.3.2. Nội dung kiểm tốn.......................................................................................13
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO T CHÍNH DO
CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ TOÁN THỰC HIỆN ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG XYZ............................................................................................21
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ
TỐN AAC............................................................................................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty..................................21
2.1.2. Phương châm, mục tiêu, phương pháp hoạt động của cơng ty.......................22
2.1.3. Các loại hình dịch vụ do cơng ty cung cấp....................................................23
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại cơng ty TNHH kiểm tốn và kế tốn AAC.....25
2.2. THỰC TẾ CƠNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG XYZ………................................................................................................26

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.................................................................................26
2.2.2. Thực hiện kiểm soát khoản mục phải thu khách hàng...................................32
2.2.3. Kết thúc kiểm toán.........................................................................................47
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN
KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ
KẾ TỐN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ.......................49
3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VỀ CƠNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC
PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI
VỚI KHÁCH HÀNG XYZ...................................................................................49
3.1.1. Đánh giá chung về công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC......................49
3.1.2. Đánh giá chung về cơng tác kiểm tốn BCTC cũng như kiểm tốn khoản mục
phải thu khách hàng tại công ty cổ phần XYZ.........................................................53
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CƠNG TY TNHH KIỂM
TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG XYZ....58
3.2.1. Một số giải pháp chung cho công ty..............................................................58
3.2.2. Một số giải pháp cụ thể liên quan đến khoản mục phải thu khách hàng của
công ty……….........................................................................................................59
KẾT LUẬN............................................................................................................67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các hình thức kinh doanh ngày
càng đa dạng với chính sách hội nhập, mở cửa của nhà nước ta đã thu hút một số
lượng lớn các nhà đầu tư từ nước ngồi, các doanh nghiệp được hình thành và
khơng ngừng phát triển lớn mạnh. Từ đó, loại hình kiểm tốn được ra đời và sự phát
triển vượt bậc của các cơng ty kiểm tốn độc lập ở nước ta trong những năm gần
đây đã minh chứng cho sự cần thiết của hoạt động này.
Hoạt động kiểm tốn khơng chỉ tạo niềm tin cho nhà nước, cá nhân, tổ chức
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cịn góp phần hướng dẫn
nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế tốn, nâng cao hiệu quả, năng
lực quản lý cho các đơn vị được kiểm toán. Bên cạnh đó, hoạt động chủ yếu mà
cơng ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm tốn báo cáo tài
chính. Sau khi kiểm tra và thu thập được những thông tin quan trọng, KTV sẽ đưa
ra ý kiến về sự trình bày trung thực, chính xác, minh bạch của báo cáo tài chính tại
đơn vị. Việc thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính là cơ sở để các nhà đầu tư, chủ
doanh nghiệp có thể biết được nguồn hình thành tài sản, nguồn vốn và tình hình nợ
của doanh nghiệp một cách khách quan đưa ra các quyết định phù hợp.
Đặc biệt, khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong
báo cáo tài chính. Nó cho ta biết tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra quyết định doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả hay khơng. Chính vì vậy khoản mục phải thu khách hàng là khoản mục
quan trọng giúp hồn thiện quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng
nói riêng cũng như kiểm tốn Báo cáo tài chính nói chung, cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị kiểm tốn viên của cơng ty AAC và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS –
TS Phan Thanh Hải, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơng tác kiểm tốn khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ.”
Khóa luận thực tập tốt nghiệp ngồi phần mở đầu và kết luận gồm có 3

chương:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm tốn báo cáo
tài chính theo chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH kiểm tốn và kế toán AAC thực hiện đối với khách
hàng XYZ.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn khoản phải thu khách
hàng do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng
XYZ

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM
TỐN MẪU DO VACPA BAN HÀNH
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khoản mục phải thu khách hàng
1.1.1.1. Khái niệm
Trong mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp đóng
vai trị người mua hàng thường cố gắng kéo dài thời hạn thanh toán. Ngược lại,
doanh nghiệp là nhà cung cấp thường mất khá nhiều thời gian để quản lý các khoản
phải thu, để vừa giữ được khách hàng, vừa thu được tiền bán hàng.
Nợ phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp. Là loại tài sản của DN thể hiện mối quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với người mua phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
Theo Điều 17, Chương 2, Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp ngày 22 tháng 12 năm 2014, “Phải thu của khách hàng gồm các
khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua –
bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản
(TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là
đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công
ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền
bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.”
Khoản nợ phải thu thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị
tổ chức kinh tế cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu
hồi. Chính vì vậy, khoản mục khoản phải thu khách hàng có ảnh hưởng khơng nhỏ
tới tình hình tài chính thanh tốn cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh
nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 3



Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.2.

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Đặc điểm

Trên BCĐKT, Nợ phải thu khách hàng được trình bày bên phần tài sản, gồm
khoản mục phải thu khách hàng ghi theo số phải thu tổng cộng và khoản mục Dự
phòng phải thu khó địi được ghi âm. Hiệu số giữa giá trị của hai khoản mục này sẽ
phản ánh giá trị thuần có thể thực hiện được của nợ phải thu khách hàng.
Khoản mục phải thu khách hàng có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, trước hết là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do đó, đây là đối
tượng để sử dụng các thủ thuật làm tăng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
Để đánh giá khả năng thanh tốn thì người sử dụng BCTC thường dựa vào sự
liên hệ giữa tài sản và cơng nợ. Do đó, doanh nghiệp thường ghi tăng các khoản nợ
phải thu khách hàng nhằm làm tăng khả năng thanh tốn của đơn vị.
Bên cạnh đó, khoản tiền thu được của doanh nghiệp là khoản phải thu từ
khách hàng, nên nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm, rất dễ
phát sinh gian lận, như dễ bị chiếm dụng, biển thủ tiền từ nhân viên.
1.1.2. Các nguyên tắc ghi nhận khoản Nợ phải thu khách hàng
Theo khoản 1, điều 18, chương 2, Thông tư 200/2014/TT – BTC, nguyên tắc
kế toán khoản phải thu khách hàng được trình bày như sau:
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán
các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản
này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với
người giao thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Không phản ánh vào

tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.
-

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối

tượng, từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay
không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua
sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

- Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản
phải thu từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao
dịch bán hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.
- Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các
khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng khơng
thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
- Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có

thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
- Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo
từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo
nguyên tắc: Kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh khoản nợ phải thu khách hàng, theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích
danh khi thu hồi nợ phải thu khách hàng. Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản
phải thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài
chính theo quy định của pháp luật.
1.1.3. Kế toán khoản mục phải thu khách hàng
1.1.3.1. Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu
khách hàng
a) Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng
 Chứng từ
- Các hóa đơn: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT (theo phương pháp trực tiếp
hoặc khấu trừ), ủy nhiệm chi
- Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (tiền mặt, séc), Giấy báo có (kê theo sao
kê của ngân hàng)
- Các đơn đặt hàng của khách hàng, các hợp đồng kinh tế, kí kết về bán hàng
cung cấp dịch vụ, xác nhận công nợ phải thu
- Các bản quyết toán, thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ
- Các chứng từ vận chuyển
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải


 Sổ sách
- Sổ cái tài khoản 131, tài khoản 229 và các tài khoản liên quan khác
- Sổ chi tiết tài khoản theo dõi công nợ phải thu theo từng khách hàng cụ thể
- Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng
- Bảng theo dõi tuổi nợ các tài khoản phải thu
- Bảng kê trích lập và hồn nhập các khoản dự phịng
- Bảng đối chiếu cơng nợ gởi đến khách hàng
- Các sổ sách theo dõi nợ đã xóa
- Các quyết định xử lí các khoản phải thu khó địi
 Báo cáo
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo kết quả kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã
giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng
so với Đồng Việt Nam).
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ.
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại.
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc khơng
có thuế GTGT).
- Số tiền chiết khấu thanh tốn và chiết khấu thương mại cho người mua.


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm
so với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tựng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng
phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chi tiêu bên Tài sản và bên Nguồn vốn.
1.1.3.2. Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng
1.2.


CÁC VẤN ĐỀ CỦA KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Theo khoản 11, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 Mục tiêu tổng
thể của kiểm toán:
- Mục tiêu của một cuộc kiểm tốn nói chung và kiểm tốn khoản mục phải thu
khách hàng nói riêng là thu thập các bằng chứng kiểm tốn để chứng minh tính
trung thực và hợp lý của khoản mục. Có thể nói, các khoản phải thu khách hàng trên
Báo cáo tài chính được trình bày một cách trung thực, minh bạch và hợp lý xét trên
khía cạnh trọng yếu.
Sau đây là một số mục tiêu mà kiểm toán phải đạt được khi kiểm toán khoản mục
phải thu khách hàng:
- Tính hiện hữu: Các khoản phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời
điểm lập báo cáo.
- Tính đánh giá: Các khoản phải thi được ghi nhận đúng, các khoản dự phòng
phải thu khó địi được tính tốn hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu của khách
hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được
- Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách
hàng đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và theo đúng niên độ

của nó.
- Tính trình bày và cơng bố: Sự đúng đắn trong trình bày và cơng bố khoản phải
thu khách hàng bao gồm trình bày đúng các khoản phải thu khách hàng đồng thời
công bố đầy đủ những vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp…
- Quyền: Các khoản phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo phải thuộc về
đơn vị. Ghi chép chính xác: Các khoản phải thu khách hàng phải được phản ánh vào
sổ sách kế tốn đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc. Số
liệu tài khoản phải thu khách hàng phải được tính tốn một cách chính xác và có sự
phù hợp giữa Sổ cái, Sổ chi tiết và Báo cáo tài chính theo cùng niên độ.
1.2.2. Kiểm toán nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng
Lỏng lẻo trong cơng tác kiểm sốt nội bộ là một trong những nguyên nhân dẫn
đến thất bại về mặt tài chính cũng như sự sụp đổ doanh nghiệp. Chính vì điều này
đã làm cho các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ nhằm giúp giám sát, hạn chế những rủi ro, gian lận tăng hiệu quả kinh
doanh hoạt động của doanh nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Để tìm hiều về kiểm soát nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng, KTV
thu thập thông tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với tồn bộ chu trình bán hàng –
thu tiền. Chu trình bán hàng – thu tiền là một chu trình quan trọng của mọi đơn vị
kinh doanh. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự hữu
hiệu và hiệu quả của chu trình bán hàng – thu tiền.

Một hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc
cơ bản: bất kiêm nhiệm, phân công – phân nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn. Hệ thống
kiểm soát nội bộ phải đảm bảo việc ghi nhận các khoản phải thu là chính xác, trích
lập dự phịng đầy đủ, tuân thủ chấp hành đúng các chính sách bán hàng và quy định
về lập chứng từ, cuối kỳ tiến hành đối chiều cơng nợ với khách hàng.
Chu trình bán hàng – thu tiền bao gồm các chức năng chính như : xử lý đơn
đặt hàng của khách hàng, xét duyệt bán chịu, chuyển giao hàng hóa, lập hóa đơn
bán hàng, xử lý ghi sổ các khoản thu tiền, xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản
giảm giá, xóa sổ các khoản phải thu khơng thu được, lập dự phịng nợ thu khó địi
Cụ thể các chức năng được trình bày như sau:
- Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng
các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại,…để
xác định khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng (hay phiếu
xuất kho). Trong trường hợp nhận đặt hàng qua e-mail, điện thoại, fax…cần có
những thủ tục để đảm bảo cơ sở pháp lý về việc khách hàng đã đặt hàng. Việc chấp
thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp có
thể xảy ra trong tương lai.
- Xét duyệt bán chịu: Trước khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn
thơng tin từ trong và ngồi doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá
khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm
soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ phải thu. Một số cách thức hỗ trợ
cho công việc này là thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và ln cập
nhật thơng tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả của khách hàng. Trong những
mơi trường kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách
hàng thế chấp tài sản hay kí quỹ.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

- Chuyển giao hàng: là chức năng kế tiếp chức năng phê duyệt bán hàng. Theo
nghĩa hẹp của khái niệm “tiêu thụ” thì vận chuyển hàng hóa đến người mua là điểm
bắt đầu chu trình nên thường là điểm chấp nhận được ghi sổ bán hàng. Vào lúc giao
hàng chứng từ vận chuyển cũng được lập. Chứng từ vận chuyển thường là hóa đơn
vận chuyển hay vận đơn. Các cơng ty có quy mơ lớn, có diễn biến thường xun về
nghiệp vụ bán hàng thường lập sổ vận chuyển để cập nhật các chứng từ vận chuyển.
Mặt khác, các cơ quan thuế thường quy định: Khi vận chuyển hàng hóa phải có hóa
đơn bán hàng. Trong trường hợp này hóa đơn bán hàng phải được lập đồng thời với
vận đơn hoặc kiêm chức năng chứng từ vận chuyển.
- Lập hóa đơn bán hàng: Hóa đơn bán hàng là chứng từ ghi rõ mẫu mã, số
lượng hàng hóa, giá cả hàng hóa cả giá gốc hàng hóa, chi phí vận chuyển, bảo hiểm
và các yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Hóa đơn được lập thành 3 liên:
liên 1 gửi cho khách hàng, các liên sau được lưu lại ghi sổ và theo dõi thu tiền. Như
vậy hóa đơn vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh
toán của từng thương vụ, vừa là căn cứ ghi sổ nhật ký bán hàng và theo dõi các
khoản phải thu. Nhật ký bán hàng là sổ ghi cập nhập các thương vụ, nhật ký ghi rõ
doanh thu gộp của nhiều mặt hàng và phân loại theo định khoản thích hợp.
- Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Sau khi lập hóa đơn và hàng hóa đã giao
cho khách hàng, kế tốn vẫn tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu. Để theo dõi chặt
chẽ việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để theo
dõi và phân cơng địi nợ, thơng thường cơng việc này được giao cho bộ phận phụ
trách bán chịu. Ngoài ra để giảm thiểu sai phạm, đơn vị có thể phân cơng cho hai
nhân viên khác nhau phụ trách kế tốn chi tiết cơng nợ và kế tốn tổng hợp. Tuy
nhiên, cần lưu ý rằng gian lận có thể xảy ra nêu họ thơng đồng với nhau. Ngồi ra,
nên thường xun thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ cho khách hàng. Điều này, một

mặt sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, mặt khác còn
giúp các đơn vị xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số
liệu của hai bên. Thủ tục thơng báo nếu có thể thực hiện định kỳ hàng tuần, hàng
tháng hay hàng quý trong năm.
- Xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá: Nếu khách hàng khơng
hài lịng với số hàng nhận được do sai quy cách hay kém chất phẩm chất, họ có thể

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

gửi tra lại đơn vị. Vì thế, doanh nghiệp cần phải có một bộ phận độc lập chịu trách
nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, cũng như khấu trừ những khoản liên quan đến hàng hóa
này và có đơn vị đã thiết kế một chứng từ riêng để phản ánh sự xét duyệt đối với
hàng bị trả lại hay giảm giá, chứng từ cũng được sử dụng làm căn cứ ghi sổ nghiệp
vụ trên.
- Xóa sổ những khoản phải thu khơng thu được: Có thể có những trường hợp
người mua khơng chịu thanh tốn hoặc khơng cịn khả năng thanh tốn. Sau khi
thẩm định, nếu thấy khoản thất thu này là “bất khả kháng” cần xem xét xóa sổ
khoản phải thu đó.
- Lập dự phịng thu khó địi: Được lập với u cầu đủ trang trải các khoản đã
tiêu thụ kỳ này song không cịn có khả năng thu được cả trong tương lai. Tuy nhiên,
ở nhiều cơng ty khoản dự phịng này là số dư do điều chỉnh cuối năm của quản lý về
bớt giá với các khoản không được thu tiền.
1.2.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải thu khách hàng

Nợ phải thu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị,
điều này làm tăng rủi ro sai phạm :
- Không đánh giá lại khoản nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ.
- Quản lý nợ phải thu kém như thu hồi nợ chậm trễ, hay khơng địi được nợ.
- Chưa có sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng hoặc cùng một đối tượng
nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ không cùng đối tượng.
- Hạch tốn sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch tốn các
khoản phải thu khơng mang tính chất phải thu thương mại vào TK 131
- Khoản thanh toán tiền hàng của khách hàng bị chiếm đoạt.
- Khơng lập hoặc lập dự phịng phải thu khó địi khơng đúng, vượt q tỉ lệ cho
phép.
- Hạch tốn giảm khoản thu do chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và
hàng bán bị trả lại nhưng khơng có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ.
- Khơng bán hàng nhưng vẫn lập hóa đơn.
- Chưa có chính sách tài chính về thu hồi cơng nợ.
- Quy trình xét duyệt bán chịu khơng chặt chẽ cũng như chưa có chính sách rõ
ràng dẫn đến mất hàng, không thu được tiền.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

- Các khoản phải thu chưa tiến hàng công nợ tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
1.3.


KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG

KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM
TỐN MẪU CỦA VACPA
1.3.1. Chỉ mục hồ sơ
CƠNG TY

Tên

Tên khách hàng:

Người lập CT

Ngày kết thúc kế toán:

Người soát xét 1

Nội dung: KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
NGẮN HẠN, DÀI HẠN

Người sốt xét 2

Ngày

*Đánh dấu vào ơ thích hợp
STT
D310

Mơ tả
Bảng tổng hợp số liệu


D320

Giấy làm việc phục vụ cho thuyết minh BCTC

D330

Chương trình kiểm tốn

D331

Mẫu thư xác nhận phải thu khách hàng (non
blank)
Mẫu thư xác nhận phải thu khách hàng

D332
D333
D341
D342



Khơng

Khơng áp dụng

Theo dõi xác nhận số dư phải thu khách hàng
ngắn hạn, dài hạn và phải hồi thư xác nhận
Danh mục phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn
(trích)

Dự phịng các khoản phải thu khách hàng khó địi

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

1.3.2. Nội dung kiểm tốn
CƠNG TY
Tên khách hàng:
Ngày kết thúc kỳ kế tốn:
Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TỐN – PHẢI THU KHÁCH HÀNG NGẮN HẠN,
DÀI HẠN
Cơ sở dẫn liệu
I. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
1. Đảm bảo tất ả các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn được ghi
E/Tính hiện hữu
nhận trong sổ cái là hiện hữu tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
2. Đảm bảo tất cả các giao dịch bán hàng chưa thu tiền phát sinh tại ngày
C/Tính đầy đủ
hoặc trước ngày kết thúc kỳ kế toán được ghi nhận chính xác trong sổ cái.
3. Đảm bảo đơn vị sở hữu hoặc có quyền hợp pháp đối với tất cả các khoản
phải thu khách hàng được ghi nhận trên sổ cái tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
Tất cả các khoản phải thu khách hàng không bị hạn chế quyền sử dụng,
R&O/Quyền và
quyền sở hữu hoặc các quyền lợi được đảm bảo khác, nếu không, tất cả các

nghĩa vụ
hạn chế quyền sử dụng, quyền sở hữu hoặc các quyền lợi được đảm bảo
khác phải được xác định và thuyết minh trong BCTC.
4. Đảm bảo dự phịng phải thu khó địi được lập đầy đủ cho các khoản phải
V/Đánh giá
thu khách hàng khó địi.
5. Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ được quy đổi theo
V/Đánh giá
tỷ giá hối đoái phù hợp
6. Đảm bảo tất cả các thuyết minh cần thiết liên quan đến các khoản phải hu
P&D/Trình bày và
khách hàng ngắn hạn, dài hạn được lập chính xác và các thơng tin này được
thuyết minh
trình bày và mô tả phù hợp trong BCTC.
II. RỦI RO Ở CẤP ĐỘ CƠ SỞ DẪN LIỆU
Từ kết quả của phần lập kế hoạch [tham chiếu các giấy làm việc tại phần A800], xác định mức độ rủi
ro theo từng cơ sở dẫn liệu của khoản mục (chi tiết theo TK được kiểm tra của khoản mục) vào bảng
dưới đây:
E/Tính
R&O/Quyền C/Tính V/Đánh P&D/Trình bày
Cơ sở dẫn liệu
hiện hữu
và nghĩa vụ đầy đủ
giá
và thuyết minh
Rủi ro ở cấp độ cơ sở dẫn
liệu(Thấp/Trungbình/Cao)
III. Xem xét biện pháp xử lý kiểm tốn
III.1. Rủi ro có sai sót trọng yếu của khoản mục
Rủi ro có sai sót trọng yếu của khoản mục và biện pháp xử lý kiểm toán đề xuất được lấy từ các giấy

làm việc tại phần A800. Nếu phát hiện các rủi ro có sai sót trọng yếu khác trong q trình kiểm toán,
KTV cần cập nhật các giấy làm việc tại phần A800 và bảng này:
Các rủi ro có sai sót trọng yếu
Cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng Ghi thủ tục kiểm toán (*)
(*) Lưu ý: Đối với các rủi ro cụ thể như rủi ro đáng kể, rủi ro gian lận,… KTV phải thiết kế các thủ
tục phù hợp để xử lý các rủi ro cụ thể này bằng cách sửa đổi các thủ tục nêu tại mục III.2 hoặc bổ
sung thủ tục ngoài các thủ tục nêu tại mục III.2 (KTV có thể tham khảo thư viện các thủ tục kiểm
toán bổ sung trong CTKTM - BCTC 2019).
Thử nghiệm cơ bản (áp dụng cho tất cả các nhóm giao dịch, số dư TK và thông tin thuyết minh
trọng yếu)
Lưu ý: Đối với thử nghiệm cơ bản, xem xét các câu hỏi gợi ý dưới đây (bao gồm nhưng không giới
hạn) để thiết kế, lựa chọn các thủ tục kiểm tốn thích hợp khi trả lời “Có”, KTV sẽ xem xét lựa chọn,
sửa đổi/bổ sung hoặc loại bỏ các thủ tục kiểm tốn tương ứng với bước đó tại CTKiT.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải


Khơng

Ý kiến

1. Bước B
 Số dư của khoản mục này có trọng yếu (Giá trị khoản mục lớn hơn mức trọng yếu thực hiện)

hoặc dự kiến là trọng yếu tại ngày kết thúc kỳ kế tốn khơng?
 Có bất kỳ số dư với bên liên quan nào trọng yếu khơng?
 Có bất kỳ sự tập trung nào các khoản nợ vào một đơn vị riêng lẻ cụ thể hoặc nhóm các đơn
vị khơng?
2. Bước C
 Có bất kỳ sai sót nào được điều chỉnh hoặc không được điều chỉnh trong kỳ trước khơng?
 Có bất kỳ khoản ứng trước hoặc thanh tốn một lần nào từ khách hàng khơng?



Có các khoản hàng bán bị tả lại dự kiến là trọng yếu không?

3. Bước D
 Trích lập dự phịng phải thu khó địi các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn có bị
ghi quá hoặc ghi thiếu theo kinh nghiệm trước đây của KTV khơng?
 Có các số dư phải thu khách hàng q hạn lớn khơng?
 Có khoản dự phịng phải thu khách hàng khó địi là trọng yếu hoặc dự kiến là trọng yếu
khơng?
4. Bước E
 Có số dư các khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ trọng yếu khơng?
5. Bước F
 Có bất kỳ sự khơng tn thủ nào khn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng trong các kỳ
trước khơng?
 Có bất kỳ thay đổi nào trong các chính sách kế tốn trong kỳ khơng?
 Có bất kỳ sự tập trung nào các khoản nợ vào một đơn vị riêng lẻ cụ thể hoặc nhóm các đơn vị
khơng?
IV. KẾT LUẬN LẬP KẾ HOẠCH
Theo ý kiến của tôi, từ các thủ tục được lập kế hoạch, các bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và thích
hợp có thể được thu thập để đạt được các mục tiêu kiểm toán.
Thử nghiệm cơ bản (áp dụng cho tất cả các nhóm giao dịch, số dư TK và thơng tin thuyết

minh trọng yếu)
- Loại bỏ các thủ tục kiểm tốn khơng cần thiết và bổ sung các thủ tục kiểm toán khác theo yêu
cầu thực tế của đơn vị được kiểm toán để xử lý rủi ro cụ thể.
Xử lý
Tham
Có thỏa mãn
Chữ ký
cơ sở
chiếu giấy
với kết quả
và ngày
dẫn liệu
làm việc
khơng?
thực hiện
A Thủ tục chung
Kiểm tra chính sách kế
A
tốn có áp dụng nhấtquán với
năm trước và phù hợp với
khuôn khổ về lập và trình bày
BCTC được áp dụng khơng.
Trường hợp có thay đổi chính
sách kế tốn đơn vị có tn thủ
theo hướng dẫn của [CMKT số
29] không.
Thu thập phân loại các
khoản phải thu khách hàng và
đối chiếu với sổ cái.
Xử lý

Tham
Có thỏa mãn
Chữ ký
cơ sở
chiếu giấy
với kết quả
và ngày
dẫn liệu
làm việc
không?
thực hiện

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
1.

2.

3.

4.

5.

6.


Lập bảng tổng hợp số liệu dựa
trên Bảng CĐSPS của kỳ hiện tại
và số liệu kỳ trước đã được kiểm
tốn với thơng tin chi tiết về
khoản phải thu khách hàng và dự
phịng phải thu khách hàng khó
địi.
Thu thập bảng kê chi tiết về tuổi
nợ các khoản phải thu khách hàng
(theo đối tượng khách hàng) và
tuổi nợ tương ứng. Đối chiếu
tổng số dư các khoản phải thu với
bảng tổng hợp số liệu nêu trên.
Thu thập danh sách chi tiết các
khoản phải thu khách hàng bao
gồm các số dư của các bên liên
quan và/hoặc các bên thứ ba
khác, trong đó có chỉ ra tính chất
của các số dư này. Đối chiếu tổng
số dư với bảng tổng hợp số liệu
nêu trên.
Khi thích hợp, thu thập danh sách
các hóa đơn đã phát hành nhưng
chưa thu tiền và ghi thông tin chi
tiết về các hóa đơn đó gồm: Số tiền,
ngày phát hành, và ngày phải thanh
toán. Thập bản đối chiếu của danh
sách các hóa đơn chi tiết các xác
nhận với bảng tổng hợp số liệu.
Khi KTV sử dụng bảng danh

sách, tài liệu hoặc sổ kế tốn do
BGĐ lập cho mục đích kiểm
tốn, KTV phải thực hiện các thủ
tục để đảm bảo rằng danh sách,
tài liệu hoặc sổ kế tốn là chính
xác và đầy đủ.
Thực hiện các thủ tục phân tích
Thực hiện các thủ tục phân tích
sau:Thực hiện các thủ tục phân tích
sau:
(a) So sánh số dư của kỳ hiện tại
với kỳ trước bằng cách phân tích
số dư phải thu khách hàng với
doanh số bán hàng cho nợ trong
kỳ;
(b) Dự phòng phải thu khách
hàng khó địi giữa kỳ này với kỳ
trước;
(c) Sốt xét và so sánh các hệ số
chính như vịng quay các khoản
phải thu khách hàng và thời gian
thu nợ của kỳ hiện tại và các kỳ
trước, chính sách tín dụng bán
hàng trong kỳ để đánh giá tính
hợp lý của số dư nợ phải thu;
(d) So sánh các khách hàng chính
của kỳ hiện tại với kỳ trước;

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang


GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

E, A

E, A

E, A

E, A

E, A

C/Tính
đầy đủ,
E, A

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

7.

B.
1.
2.

3.

(e) Sốt xét các khoản mục trên

mức trọng yếu thực hiện, hoặc
khoản mục bất thường, tìm hiểu
nguyên nhân và thực hiện thủ tục
kiểm tra tương ứng.
Xem xét liệu có các rủi ro cụ thể
được xác định từ việc thực hiện các
thủ tục phân tích dẫn đến số dư các
khoản phải thu khách hàng ngắn
hạn, dài hạn chứa đựng sai sót
trọng yếu khơng.
Xác nhận - Thực hiện dưới sự
kiểm soát của KTV
Xác định số dư các khoản phải thu
khách hàng được chọn để gửi thư
xác nhận
Đối với các khoản phải thu khách
hàng, các thủ tục xác nhận
thường
bao gồm các bước sau:
(a) Lập các yêu cầu xác nhận bao
gồm các thông tin chi tiết của khách
hàng (tên, địa chỉ, người phụ trách),
số dư theo sổ kế toán của đơn vị tại
thời điểm cuối kỳ, và bất kỳ thông
tin chi tiết nào khác quan trọng cho
mục đích kiểm tốn;
(b) Kiểm tra số dư có khớp đúng
với danh sách khách hàng nợ vào
cuối kỳ và kiểm tra các thông tin
chi tiết của các khách hàng là

chính xác;
(c) Lưu lại một bản sao của yêu
cầu xác nhận trong HSKiT;
(d) Gửi yêu cầu xác nhận tới
khách hàng dưới sự kiểm soát của
KTV.
(e) Lưu ý khi gửi thư xác nhận
cho các bên liên quan, cần xác
nhận thêm các thơng tin cần thiết
ngồi số dư như giá cả, khối
lượng giao dịch…
Đối với mỗi phản hồi nhận được:
(a) Ghi lại trong bảng theo dõi
thư xác nhận;
(b) Đối chiếu với số dư ghi trong
sổ kế toán của đơn vị;
(c) Điều tra các ngoại lệ và xem
xét các bản đối chiếu để giải thích
nguyên nhân chênh lệch;
(d) Xem xét liệu có ngoại lệ nào
chỉ ra dấu hiệu của gian lận hoặc
các sai sót khác khơng;
(e) Xem xét việc xác thực các
nguồn phản hồi nếu phản hồi
nhận được qua phương tiện điện

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải


C, E, A,
V
Xử lý
cơ sở
dẫn liệu

Tham
chiếu giấy
làm việc

Có thỏa mãn
với kết quả
không?

Chữ ký
và ngày
thực hiện

E, A,
R&O

E, A

E, A

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

tử (ví dụ: qua fax hoặc thư điện
tử).

4.

5.

C.

1.

Đối với yêu cầu xác nhận không
nhận được phản hồi trong khoảng
thời gian hợp lý, gửi yêu cầu xác
nhận tiếp theo (nếu cần). Xem xét
liệu bằng chứng đầy đủ và thích
hợp có thể được thu thập bằng
cách thực hiện các thủ tục kiểm
toán thay thế trong trường hợp
khơng nhận được phản hồi
khơng, ví dụ: bằng cách xác minh
các tài liệu hỗ trợ liên quan và
phù hợp như kiểm tra các khoản
thanh toán phát sinh sau ngày kết
thúc kỳ kế toán hoặc kiểm tra
chứng từ chứng minh tính hiện
hữu của nghiệp vụ bán hàng (hợp
đồng, hóa đơn, phiếu giao

hàng, ...) trong năm.
Trường hợp đơn vị không cho phép
KTV gửi thư xác nhận: Tìm hiểu lý
do, đánh giá tính hợp lý của lý do
và ảnh hưởng đến đánh giá rủi ro
(kể cả rủi ro gian lận) của KTV;
Thu thập giải trình bằng văn bản
của BGĐ/BQT và thực hiện các
thủ tục thay thế khác (nếu thích
hợp).
Kiểm tra số dư có của các khoản
phải thu khách hàng

Kiểm tra danh sách tất cả số dư có
và thực hiện các thủ tục sau: (a)
Phỏng vấn và ghi chép lý do của cá
số dư có. Xác nhận lại hiểu biết của
KTV về quy trình bán hàng và phải
thu để xem xét liệu số dư có có thể
giải thích được khơng;
(b) Nếu số dư có là do các khoản
thanh tốn trả trước từ khách hàng,
đối chiếu khoản thanh toán nhận
được với số dư ngân hàng, sổ tiền
mặt và phiếu thanh toán ngân hàng.
Kiểm tra đến chứng từ gốc (hợp
đồng, chứng từ chuyển tiền…),
đánh giá tính hợp lý của các số dư

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang


E, A,
R&O

E, A,
R&O

Xử lý
cơ sở
dẫn liệu
E, A,
R&O

Tham
chiếu giấy
làm việc

Có thỏa mãn
với kết quả
không?

Chữ ký
và ngày
thực hiện

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp


1.

qua việc xem xét lý do trả trước,
mức độ hoàn thành giao dịch tại
ngày kết thúc kỳ kế tốn. Xem xét
liệu số dư có có phải được phân
loại lại thành khoản phải trả không;
(c) Nếu số dư có là do hàng bán
bị trả lại hoặc các điều chỉnh khác
đối với bán hàng và/hoặc phải
thu, thực hiện điều tra và xác
định xem chúng có được hạch
tốn hợp lý không;
D. Đánh giá sự suy giảm
Thực hiện đánh giá khả năng thu
hồi của tất cả các khoản phải thu
khách
hàng ngắn hạn, dài hạn:
(a) Soát xét đánh giá của BGĐ về
khả năng thu hồi khoản nợ chưa
thanh toán của khách hàng, bao
gồm:
(i) Rà soát lại các chứng từ thu
tiền và xử lý phát sinh sau ngày
kết thúc kỳ kế toán với bên nhận
nợ;
(ii) Kiểm tra các lần thanh toán
trong quá khứ;
(iii) Phỏng vấn về các số dư có
tranh chấp mà có thể khơng thể thu

hồi được khơng.
Thu thập bảng phân tích tuổi nợ,
xem xét tất cả các khoản nợ chưa
thanh toán mà:
(i) Quá hạn, đặc biệt chú ý đến
những trường hợp quá hạn trên
……ngày;
(ii) Lớn hơn mức trọng yếu thực
hiện (cho dù khoản nợ là quá hạn
không);
(iii) Đối chiếu tổng của bảng
phân tích tuổi nợ với Bảng
CĐKT;
(iv) Chọn mẫu 1 số đối tượng để
kiểm tra lại việc phân tích tuổi nợ
(đối chiếu về giá trị, ngày hết
hạn, ngày hóa đơn được ghi trên
bảng phân tích…).
(b) Đối với những số dư có các
vấn đề về khả năng thu hồi được
xác định trong mục 1 (a) bước E
này, thảo luận về khả năng thu
hồi với BGĐ và thu thập thông
tin bổ sung để xác minh khoản dự
phòng cho các khoản phải thu
khách hàng khó địi có thích hợp
khơng, cụ thể:
- Tìm hiểu chính sách tín dụng
của đơn vị, cập nhật các thay đổi


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

V

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp
so với năm trước (nếu có);
- Tìm hiểu và đánh giá phương
pháp, các phân tích hoặc giả định
mà đơn vị sử dụng để lập dự
phòng nợ phải thu khó địi, những
thay đổi trong
phương pháp hoặc giả định được
sử dụng ở kỳ này so với kỳ trước.
Thảo
luận với BGĐ đơn vị về các giả
định quan trọng đã được sử dụng
và kinh nghiệm của đơn vị trong
việc thu hồi các khoản nợ phải
thu;

2.

E.
1.


F.

- Kiểm tra các chứng từ có liên
quan tới các khoản phải hu khách
hàng đã lập dự phịng, đánh giá
tính hợp lý của việc ước tính, tính
tốn và ghi nhận;
- Xem xét các dự phòng bổ sung có
thể phải lập, đối chiếu với câu trả lời
của bên thứ ba (khách hàng, luật
sư,...);
- Đối chiếu chi phí dự phịng phải
thu khách hàng khó địi và các
khoản xóa nợ có liên quan với
các tài liệu hỗ trợ (ví dụ thơng
báo phá sản,…) và chấp thuận
xóa nợ;
- Trao đổi với BGĐ về các giả
định quan trọng được sử dụng để
trích lập dự phòng và kinh
nghiệm lập dự phòng trong các
kỳ trước so với thực tế. Ghi lại
kết quả cuộc trao đổi bao gồm
thời gian trao đổi, người trao đổi.
Kết luận về đánh giá của KTV
đối với sự suy giảm các khoản
phải thu khách hàng. Trường hợp
có sự bất đồng với BGĐ, cân
nhắc đưa vấn đề thảo luận với
BQT.

Ngoại tệ
Đối với các giao dịch và số dư
bằng ngoại tệ: Kiểm tra việc áp
dụng tỷ giá quy đổi, xác định và
hạch toán chênh lệch tỷ giá đối
với các nghiệp vụ phát sinh trong
kỳ và số dư cuối kỳ.
Trình bày và thuyết minh

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Xử lý
cơ sở
dẫn liệu

Tham
chiếu giấy
làm việc

Có thỏa mãn
với kết quả
khơng?

Chữ ký
và ngày
thực hiện

V


V,A

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
1.

2.

3.

4.

V.

Đảm bảo các khoản phải thu khách
hàng ngắn hạn, dài hạn được thuyết
minh phù hợp trên BCTC theo
khn khổ lập và trình bày BCTC
được áp dụng, bao gồm thuyết
minh đầy đủ, thích hợp về số dư
phải thu khách hàng với các bên
liên quan.
Xem xét sự cần thiết phải hoàn
thành danh mục kiểm tra thuyết
minh BCTC về khoản mục này
để đảm bảo việc trình bày và
thuyết minh phù hợp

Phỏng vấn đơn vị để xác định các
khoản phải thu khách hàng được
dùng làm tài sản thế chấp, cầm cố
(kết hợp với các phần hành liên
quan vay, nợ,…) để thuyết minh
theo yêu cầu cho phù hợp.
Đảm bảo đã thu thập đầy đủ bằng
chứng kiểm tốn thích hợp trong
HSKiT để hỗ trợ cho việc thực hiện
tất cả các thuyết minh.

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

P&D

P&D

P&D

P&D

KẾT LUẬN CUỐI CÙNG


Khơng

Khơng áp
dụng

Ý kiến


1. Khơng có ngoại lệ nào trong việc xử lý
các rủi ro được xác định tại các giấy làm
việc phần A800.
2. Công việc đã được thực hiện theo kế
hoạch, các phát hiện và kết quả được lưu
đầy đủ trong hồ sơ.
3. Không có ý kiến bổ sung nào được đưa vào
Thư giải trình (B440) hoặc Thư quản lý
(B210). Nếu áp dụng, mức độ tin cậy vào
KSNB đã được lập kế hoạch trong khu vực
này vẫn cịn phù hợp.

Nếu chọn “Có”, sửa
đổi giấy làm việc B440
hoặc B210.

4. Tất cả thông tin cần thiết đã được thu thập
cho việc trình bày và thuyết minh trong
BCTC.
5. Các sai sót đã được xác định (ngồi các
sai sót khơng đáng kể) đã được ghi nhận
tại giấy làm việc B360.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

6. Đánh giá rủi ro ban đầu không cần thiết
phải sửa đổi khi xem xét các bằng chứng
kiểm toán thu thập được.

Nếu chọn “Có”, trình
bày tại giấy làm việc
B410 và xem xét ảnh
hưởng đến các phần
cơng việc cịn lại của
KTV và cơng việc
được thực hiện đến
thời điểm đưa ra kết
luận.

7. Các bằng chứng được thu thập là đầy đủ
và thích hợp làm cơ sở đạt được các mục
tiêu kiểm tốn.

Nếu chọn “Khơng”,
trình bày tại giấy làm
việc B410 và xem xét
ảnh hưởng đến ý kiến
kiểm toán tại giấy làm
việc B140.

8. Các vấn đề cần tiếp tục theo dõi ở kỳ
kiểm toán tiếp theo.


Nếu chọn “Có”, trình
bày tại giấy làm việc
B410.

Người lập:

Người sốt xét 1:

Ngày:

Ngày:
Người soát xét 2:

Ngày :

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 22


×