Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Xây dựng hệ cơ sở dữ liệu khai thác số liệu chấp hành ngân sách nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.62 KB, 65 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong chúng ta ai cũng nhận ra giá trị và tác dụng của tin học đối với
đời sống xã hội cũng như về chính trị, văn hóa. Sự ra đời của máy vi tính
đã trở thành cuộc cách mạng khoa học công nghệ. Máy tính dần trở thành
công cụ hữu ích, thay thế những công việc từ đơn giản đến phức tạp và
hiệu quả của nó là sự đóng góp rất to lớn đối với sự phát triển kinh tê, văn
hoá, xã hội của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Việc áp dụng
công nghệ thông tin nói chung và tin học hoá các khâu trong quá trình quản
lý nhà nước nói riêng là điều hết sức cần thiết và phổ biến.
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, xây dựng tài chính vững
mạnh, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước, tăng tích luỹ
để thực hiện quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, nâng cao đời sống nhân dân…nhà nước đã đưa ra
luật Ngân Sách Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước bao gồm ngân sách Trung ương và ngân sách
Chính quyền địa phương. Việc quản lý về thu – chi ngân sách của các đơn
vị sử dụng ngân sách được thực hiện theo Luật Ngân sách Nhà nước. Bộ tài
chính là cơ quan của Chính phủ có chức năng quản lý ngân sách Nhà nước,
phân bổ, sử dụng Ngân sách Nhà nước một cách hợp lý.
Được thực tập ở Bộ Tài chính, cùng với sự giúp đỡ của các chú, các
anh, chị ở Trung tâm Cơ sở dữ liệu, cùng với sự chỉ bảo ân cần của
PGS.TS. Hàn Viết Thuận, em quyết định chọn đề tài : “ Xây dựng hệ cơ sở
dữ liệu khai thác số liệu chấp hành ngân sách nhà nước”.
Em xin gửi tới các chú, các anh chị tại trung tâm CSDL nói riêng và
Cục Tin học và thống kê tài chinh nói chung lời cảm ơn chân thành nhất đã
hết sức tạo điều kiện và giúp đỡ cho cá nhân em trong thời gian em thực
tập tại đay. Và em xin đặc biệt cám ơn PGS.TS Hàn Viết Thuận đã giúp đỡ
em hoàn thành chuyên đề này.
1
Do sự nhận thức và tìm hiểu còn chưa sâu, nên chuyên đề của em còn
nhiều thiếu xót, em rất nhận được ý kiến đóng góp cũng như sự chỉ bảo của


mọi người để hoàn thiện hơn chuyên đề của mình.
Em xin chân thành cám ơn!
2
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ BỘ TÀI CHÍNH & CỤC TIN HỌC -
THỐNG KÊ TÀI CHÍNH
I. TỔNG QUAN VỀ BỘ TÀI CHÍNH:
1. Vị trí và chức năng:
Theo nghị định số 77/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ tài chính bao gồm:
Bộ tài chính là cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác
của ngân sách nhà nước, dự trữ quốc gia, các quỹ tài chính nhà nước, đầu
tư tài chính, tài chính doanh nghiệp và hoạt động dịch vụ tài chính ( gọi
chung là lĩnh vực tài chính – ngân sách ), hải quan, kế toán, kiểm toán độc
lập và giá cả trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
trong lĩnh vực tài chính – ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập
và giá cả; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các dự án luật, pháp lệnh
và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật khác về lĩnh vực tài
chính ngân sách, hải quan, kế toán, kiểm toán độc lập và giá cả.
- Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch
phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
- Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sau

khi được phê duyệt và các văn bản pháp luật khác thuộc phạm vi
3
quản lý của Bộ; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ
- Quản lý ngân sách nhà nước;
- Quản lý thu thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước;
- Quản lý quỹ ngân sách, quỹ dự trữ nhà nước và các quỹ tài chính
khác của nhà nước
- Quản lý dự trữ quốc gia
- Quản lý về tài sản nhà nước;
- Quản lý về tài chinh doanh nghiệp và quản lý vốn của Nhà nước
tại doanh nghiệp;
- Quản lý vay nợ, trả nợ trong nước, ngoài nước của Chính phủ và
nguồn viện trợ quốc tế;
- Quản lý về hoạt động kế toán, kiểm toán;
- Quản lý tài chính các ngân hang, tổ chức tài chính phi ngân hang
và dịch vụ tài chính
- Quản lý hoạt động hải quan
- Quản lý về lĩnh vực giá
- Phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ và tham gia quản lý thị
trường chứng khoán theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác thống kê trong lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
- Quản lý các hoạt đông hợp tác quốc tế.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng
dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật
- Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo việc thực
hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật;

4
quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc
Bộ,
- Quản lý nhà nước đối với các hoạt động của hội và tổ chức phi
Chính phủ trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo
quy định của pháp luật,
- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với các vi phạm
về chế độ quản lý tài chính - ngân sách và các lĩnh vực khác thuộc
phạm vi quản lý của Bộ.
- Quản lý các hoạt động về cải cách hành chính
- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; chỉ đạo thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán
bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành thuộc phạm vi quản lý
của Bộ.
- Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân
sách được phân bổ theo quy định của pháp luật.
3. Cơ cấu tổ chức:
5
Thanh
tra tài
chính
Thời báo tài chính VN
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI CHÍNH
Vụ
đầu


Vụ I
Ngân
sách
Đảng
an
ninh
QP)
Vụ
Tài
chính
HCSN
Vụ
Chính
sách
Thuế
Vụ
Tài
chính
các
ngấn
hàng
và tổ
chức
Vụ
Bảo
hiểm
Vụ
Chế
độ kế

toán

kiểm
toán
Vụ
Tài
chính
đối
ngoại
Vụ
Hợp
tác
quốc
tế
Vụ
Pháp
chế
Văn
phòng
Bộ
Vụ Tổ
chức
cán bộ
Vụ
Tài vụ

quản
trị
Tổng cục hải
quan

Kho bạc nhà
nứoc
Cục hải quan
(Tại tỉnh, thành
phố TT trung
ưong)
Kho bạc NN
(Tại tỉnh, thành
phố TT trung
ưong)
Cửa khẩu
Kho bạc nhà nước
( Tại quận, huyện)
Cục Tài
chính
doanh
nghiệp
Cục Quản
lý công sản
Cục dự trữ
quốc gia
Cục Quản
lý giá
Cục tin học
và thống kê
tài chính
Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Tạp chí tài chínhHọc viện tài chính
Cục thuế
(Tại tỉnh, thành

phố TT trung
ưong)
Vụ
ngân
sách
nhà
nước
Tổng cục thuế
Chi cục thuế
( Tại quận, huyện)
Đội thuế phường,
xã hoặc liên
phường xã
6
II. CỤC TIN HỌC VÀ THỐNG KÊ TÀI CHÍNH:
Cục Tin học và Thống kê tài chính là tổ chức thuộc bộ máy quản lý
Nhà nước của Bộ Tài chính, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính
thống nhất quản lý hoạt động, phát triển và ứng dụng công nghệ tin học;
quản lý công tác thống kê trong toàn ngành; thực hiện công tác thống kê tài
chính và xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu tài chính Quốc gia;
1. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ứng dụng
công nghệ tin học:
- Trình Bộ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống tin
học trong toàn ngành Tài chính và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt;
- Xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ tin học của
cơ quan Bộ Tài chính; thẩm định kế hoạch phát triển và ứng dụng
công nghệ tin học của các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ; tổng hợp
xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ tin học trong

toàn ngành trình Bộ phê duyệt;
- Hướng dẫn các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ xây dựng kế hoạch và
triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ theo kế hoạch đã được
duyệt;
- Tổ chức nghiên cứu, phân tích dự báo các vấn đề có liên quan đến
phát triển ứng dụng công nghệ tin học phục vụ cho yêu cầu quản lý
của Bộ.
1.2. Quản lý thông nhất các hoạt động ứng dụng công nghệ tin học:
- Trình Bộ ban hành các chế độ, chính sách liên quan đến việc quản
lý phát triển và ứng dụng công nghệ tin học trong toàn ngành;
- Trình Bộ ban hành các quy định ứng dụng công nghệ tin học để áp
dụng thống nhất trong toàn ngành, bao gồm chuẩn bị tin học, chế
7
độ bảo mật và an toàn thông tin, trình tự xây dựng, triển khai, quản
lý và nghiệm thu các dự án ứng dụng công nghệ tin học…;
- Trình Bộ ban hành hoặc ban hành theo ủy quyền của Bộ các văn
bản hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ trong việc triển khai
thực hiện kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ tin học và
thực hiện các quy định của Bộ Tài chính trong lĩnh vực ứng dụng
công nghệ tin học, trong việc quản lý và cung cấp thông tin quản lý
chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng và
trình Bộ ban hành các định mức chi phí cho các hoạt động triển
khai ứng dụng công nghệ tin học để áp dụng trong toàn ngành.
- Tham gia ý kiến, đề xuất việc phân bổ các nguồn vốn sử dụng cho
hoạt động phát triển và ứng dụng công nghệ tin học được duyệt.
1.3. Kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực
phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin:
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin của các đơn vị và tổ chức thuộc Bộ.

- Phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Kho bạc Nhà
nước và Cục Dự trữ quốc gia kiểm tra việc thực hiện các quy định
của Bộ trong hoạt động phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin
tại các đơn vị thuộc hệ thống.
- Trình Bộ xử lý những trường hợp sai phạm của các đơn vị, tổ chức
thuộc Bộ trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin.
1.4. Quản lý công tác thống kê cà tổ chức thực hiện thống kê tài chính:
- Trình Bộ ban hành các văn bản quy định chi tiết về công tác thống
kê theo quy định của Luật Thống kê để áp dụng thống nhất trong
toàn ngành.
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ nghiên cứu trình
Bộ ban hành hệ thống các chỉ tiêu thống kê thuộc các lĩnh vực quản
8
lý nhà nước của Bộ, các biểu mẫu, chế độ thông tin, báo cáo phục
vụ cho công tác thống kê, báo cáo của Bộ;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ xây dựng và
trình Bộ ban hành hệ thống bảng phân loại thống kê (mã số) sử
dụng thống nhất trong ngành tài chính;
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ triển khai thực
hiện các quy định của Bộ và của Nhà nước về công tác thống kê,
báo cáo;
- Tổ chức công tác thống kê tài chính và phân tích dự báo theo quy
định của Bộ.
- Biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê tài chính và các ấn phẩm
thống kê tài chính theo đúng quy định của Nhà nước.
1.5. Xây dựng và quản lý vận hành Cơ sở dữ liệu tài chính Quốc gia:
- Xây dựng, triển khai và vận hành Cơ sở dữ liệu tài chính Quốc gia
đảm bảo thu nhận, xử lý và kết xuất thông tin một cách đầy đủ, tin
cậy, nhanh chóng, chính xác và an toàn theo yêu cầu quản lý của
Bộ;

- Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin dữ liệu về tài
chính theo quy định của pháp luật và của Bộ; phối hợp với các đơn
vị, tổ chức thuộc Bộ triển khai việc cung cấp và trao đổi thông tin
với các Cơ sở dữ liệu thông tin chuyên ngành;
- Quản lý kỹ thuật và biên tập tin cho trang điện tử nội bộ và
Website Bộ tài chính;
1.6. Trực tiếp xây dựng, triển khai, vận hành các ứng dụng công nghệ
thông tin:
- Xây dựng, triển khai, quản trị vận hành và hỗ trợ kỹ thuật cho: Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và chương trình ứng dụng công nghệ thông
tin trong cơ quan Bộ; Hệ thống hạ tầng truyền thông thống nhất của
9
ngành Tài chính; Hệ thống hạ tần kỹ thuật và chương trình ứng
dụng công nghệ tin học phục vụ Cơ sở dữ liệu tài chính quốc gia.
- Tổ chức xây dựng và triển khai các chương trình ứng dụng công
nghệ tin học dùng chung và tích hợp giữa các hệ thống trong toàn
ngành.
1.7. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ tin học, thống kê tài chính, cập nhật
kiến thức mới và chuyển giao các ứng dụng công nghệ tin học
chuyên ngành cho các đối tượng sử dụng theo kế hoạch và chương
trình được duyệt.
1.8. Biên tập và xuất bản Tạp chí Tài chính.
1.9. Đề xuất ý kiến và thực hiện các nội dung hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực phát triển, ứng dụng công nghệ tin học và thống kê tài chính
theo phân công của Bộ.
1.10. Tổ chức nghiên cứu khoa học hoặc hợp tác nghiên cứu khoa học
với các đơn vị trong và ngoài ngành theo kế hoạch và nội dung đề
tài được duyệt.
1.11. Ký các văn bản giải thích, hướng dẫn, trả lời các đơn vị, tổ chức, cá
nhân về những vướng mắc trong quá trình thực hiện các văn bản

thuộc phạm vi quản lý của Cục; các văn ban trả lời đề nghị của cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân theo uỷ quyền của Bộ;
1.12. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ
1.13. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp các thông tin tài
liệu, văn bản cần thiết cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Phòng Quản lý hệ thống
- Phòng Quản trị mạng
- Phòng Phát triển ứng dụng công nghệ tin học
- Phòng Thống kê và phân tích dự báo
- Phòng Hành chính tổng hợp
10
- Trung tâm cơ sở dữ liệu
- Trung tâm Chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật
- Trung tâm CSDL dự phòng và hỗ trợ triển khai Tin Học tại TP Hồ
Chí Minh
- Tạp chí Tài chính
2.1. Phòng Quản lý hệ thống:
2.1.1. Công tác nghiên cứu xây dựng chiến lược phát triển:
Nghiên cứu chiến lược phát triển ứng dụng CNTT, mô hình tổng thể
hệ thống thông tin ngành Tài chính và các phân hệ.
Tham gia xây dựng, thấm định các đề án phát triển CNTT trong toàn
ngành tài chính theo định hướng phát triển chung của Bộ.
Nghiên cứu, phân tích và dự báo các nội dung có liên quan đến lĩnh
vực ứng dụng tin học phục vụ việc phát triển ứng dụng tin học trong toàn
ngành.
2.1.2. Công tác xây dựng chế độ chính sách:
Nghiên cứu xây dựng các chế độ, chính sách liên quan đến việc phát
triển và ứng dụng tin học của toàn ngành trong lĩnh vực phát triển ứng
dụng tin học.

2.1.3. Công tác kế hoạch:
Chủ trì phối hợp với các phòng trong Cục lập kế hoạch dài hạn và
ngắn hạn các hoạt động triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn
ngành.
Tham gia ý kiến với các cơ quan chức năng và đề xuất để Bộ ra quyết
định việc phân bổ nguồn vốn sử dụng cho các hoạt động ứng dụng tin học
trong ngành Tài chính phù hợp với kế hoạch phát triển ứng dụng tin học.
Hướng dẫn các đơn vị xây dựng kế hoạch chi tiết về hoạt động của
đơn vị theo kế hoạch chung đã được Bộ duyệt,
Xây dựng và triển khai kế hoạch chi tiết về hoạt động của đơn vị theo
kế hoạch chung đã được Bộ duyệt.
11
Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo tin học cho cán bộ chuyên tin
học của Cục và ngành Tài chính.
Giám sát tiến độ và kết quả thực hiện kế hoạch của Cục và các hệ
thống
2.1.4. Công tác kiểm tra giám sát:
Chủ trì phối hợp với các tổ chức chuyên ngành thuộc Bộ, tiến hành
kiểm tra định kỳ và đột xuất trong phạm vi toàn ngành tình hình thực hiện
chế độ, chính sách, các quy định mà Bộ và Nhà nước đã ban hành trong
hoạt động ứng dụng tin học, cá kế hoạch chiến lược của ngành.
Kiểm tra thẩm định chất lượng các sản phẩm, dự án, hợp đồng tin học
được sử dụng và thực hiện trong ngành
Tổng hợp tình hình chấp hành, cũng như các vi phạm và phát sinh về
hoạt động tin học trong toàn ngành, trình lãnh đạo Cục quyết định các biện
pháp xử lý.
2.2. Phòng Quản trị mạng:
Chủ trì xây dựng và trực tiếp quản trị hệ thống hạ tầng truyền thông
ngành Tài chính.
Quản trị kỹ thuật CSDL Quốc gia tài chính ngân sách

Chủ trì xây dựng hệ thống an toàn bảo mật cho toàn bộ hệ thống hạ
tầng truyền thông ngành Tài chính, CSDL quốc gia tài chính ngân sách và
mạng máy tính cơ quan Bộ.
Quản trị mạng máy tính cơ quan Bộ Tài chính.
2.3. Phòng Thống kê và Phân tích dự báo:
Nghiên cứu và trình Bộ ban hành các văn bản pháp quy về công tác
thống kê theo quy định của Luật Thống kê để áp dụng thống nhất trong
toàn ngành;
Chủ trì phối hợp với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ nghiên cứu trình Bộ
ban hành hệ thống các chỉ tiêu thống kê thuộc các lĩnh vực quản lý nhà
12
nước của Bộ, các biểu mẫu, chế độ thông tin, báo cáo phục vụ cho công tác
thống kê, báo cáo của Bộ;
Chủ trì phối hợp với các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ xây dựng và trình
Bộ ban hành hệ thống bảng phân loại thống kê (mã số ) sử dụng thống nhất
trong ngành tài chính và quản lý thống nhất các bảng mã ; đầu mối tham
gia với bộ, ngành khác trong việc nghiên cứư xây dựng các bộ mã chung
trong cả nước.
Chịu trách nhiệm về biên soạn, xuất bản Niên giám thống kê tài chính
và cung cấp các số liệu, phân tích dự báo tổng hợp
Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ triển khai thực hiện
quy định của Nhà nước và của Bộ về hoạt động thống kê Tài chính.
Chủ trì tổ chức và phối hợp với các đơn vị trong Bộ thực hiện các hoạt
động thống kê tài chính (điều tra, báo cáo, tổng hợp, phân tích, dự báo và
công bố thông tin…) theo luật định và yêu cầu của Bộ.
Chủ trì phối hợp với Trung tâm CSDL tổ chức công tác báo cáo thống
kê tài chính định kỳ theo yêu cầu của Bộ.
Chủ trì đề xuất và hợp tác với các đơn vị, cơ quan, tổ chức trong nước
và quốc tế về trao đổi thông tin, kinh nghiệm và đào tạo về công tác thống
kê, phân tích dự báo.

2.4. Phòng Phát triển ứng dụng công nghệ tin học:
Chủ trì hoặc hợp tác phát triển các ứng dụng tin học phụ vụ cho các
đơn vị trong khu vực Bộ, các Sở Tài chính; các ứng dụng tin học: Tin học
dung chung và tích hợp giữa các hệ thống trong toàn ngành; các ứng dụng
phục vụ CSDL Quốc gia tài chính ngân sách; ứng dụng phục vụ công tác
thống kê tài chính, Trang điện tử và Website tài chính.
Chủ trì việc cập nhật nâng cấp các ứng dụng trên.
Chủ trì việc tích hợp, chuyển đổi, thống nhất toàn bộ các ứng dụng tin
học dung chung và các ứng dụng tích hợp giữa các hệ thống trong toàn
ngành.
13
2.5. Phòng hành chính tổng hợp:
2.5.1. Công tác tổ chức, hành chính:
Giúp lãnh đạo Cục trong công tác tổ chức cán bộ và quản lý nội bộ
Quản lý văn thư, lưu trữ.
2.5.2. Công tác tổng hợp:
Tổng hợp báo cáo hoạt động định kỳ của Cục.
Giúp Lãnh đạo Cục điều phối hoạt động chính của Cục theo kế hoạch
và đôn đốc thực hiện.
14
2.5.3. Công tác tài vụ quản trị:
Thực hiện công tác kế toán, tài vụ, thu quỹ tập trung cho toàn bộ các
hoạt động hành chính, sự nghiệp của Cục đảm bảo quản lý thu, chi theo
đúng chế độ nhà nước quy định.
Trực tiếp làm việc với các đơn vị quản lý cấp trên đảm bảo việc cấp
phát kinh phí trên cơ sở kế hoạch ngân sách được duyệt, kịp thời phục vụ
cho hoạt động cuả toàn Cục, làm báo cáo quyết toàn tháng, quý, năm.
Quản lý mọi tài sản của Cục, bao gồm các trang thiết bị, vập tư và tài
liệu nghiệp vụ chuyên ngành cũng như các tài liệu tạp chí thông tin khoa
học kỹ thuật.

Chịu trách nhiệm tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Cục và
đảm bảo mọi công việc có liên quan đến công tác hậu cần.
2.5.4. Công tác đối ngoại:
Tổ chức các đoàn ra
Thu xếp và theo dõi các buổi tiếp khách nước ngoài của Cục
2.6. Trung tâm Cơ sở dữ liệu:
2.6.1. Xây dựng và vận hành CSDL quốc gia tài chính ngân sách:
Chủ trì đưa ra các yêu cầu về nội dung đưa ra các yêu cầu về nội dung
dữ liệu và quy trình xử lý khai thác để từ đó phối hợp với các bộ phận trong
Cục và các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng CSDL quốc gia tài chính
ngân sách.
Vận hành và quản lý khai thác CSDL quốc gia tài chính ngân sách
2.6.2. Tổ chức thu thập và cập nhật dữ liệu cho CSDL:
Tổ chức xử lý dữ liệu và cung cấp thông tin, báo cáo theo yêu cầu
quản lý của Bộ.
Cung cấp dữ liệu phục vụ công tác Thống kê tài chính.
15
2.6.3. Quản lý nội dung và biên tập tin cho Trang điện tử nội bộ và Website
Bộ tài chính:
2.6.4. Quản lý sử dụng và cung cấp hệ thống bảng phân loại thống kê ( mã
số) thống nhất đối với các chương trình ứng dụng và CSDL trong ngành tài
chính. Thực hiện cấp mã số trong ngành theo sự phân công của Bộ.
2.6.5. Tổ chức dịch vụ thông tin về tài chính ngân sách:
2.7. Trung tâm Chuyển giao Công nghệ và Hỗ trợ Kỹ thuật:
2.7.1. Triển khai, đào tạo ứng dụng tin học:
Tổ chức, thực hiện đào tạo, tập huấn và triển khai các ứng dụng tin
học trong ngành tài chính
Đề xuất kỹ thuật trong việc triển khai tin học cho các đơn vị địa
phương trong hệ thống tài chính.
2.7.2. Hỗ trợ kỹ thuật:

Hỗ trợ kỹ thuật, bảo trì các ứng dụng tin học đã triển khai cho các đơn
vị.
Bảo hành, bảo trì, sửa chữa các thiết bị máy tính trong cơ quan Bộ và
các thiết bị do Bộ Tài chính cung cấp cho các đơn vị trong ngành tài chính.
Phối hợp với Vụ Tài vụ quản trị trong hoạt động thu hồi, điều chuyển
và thanh lý thiết bị.
2.7.3. Dịch vụ cung cấp các ứng dụng tin học:
Cung cấp, đào tạo, chuyển giao và hỗ trợ các ứng dụng tin học cho các
đơn vị trong và toàn ngành tài chính có nhu cầu.
2.8. Trung tâm Cơ sở dữ liệu dự phòng:
Vận hành cơ sở dữ liệu dự phòng: đảm bảo an toàn dữ liệu và chức
năng dự phòng của bản sao CSDL quốc gia tài chính ngan sách.
Quản trị, vận hành Trung tâm miền nam của Hạ tầng truyền thông
ngành Tài chính.
Hỗ trợ vận hành các Trung tâm tỉnh của Hạ tầng truyền thông ngành
Tài chính tại địa bàn các tỉnh phía nam.
16
Quản trị vận hành mạng nội bộ của Cơ quan đại diện Bộ Tài chính tại
TP Hồ Chí Minh.
Hỗ trợ các đơn vị Tài chính các tỉnh phia nam (các Sở Tài chính trong
việc ứng dụng tin học trong công tác quản lý tại địa phương.
Triển khai, chuyển giao các chương trình ứng dụng của ngành tại địa
bàn các tỉnh phía Nam
Hỗ trợ sau triển khai các chương trình ứng dụng của ngành tại địa bàn
các tỉnh phía nam
Tổ chức đào tạo chuyển giao và tham gia các chương trình đào tạo do
Cục tổ chức cho các đơn vị thuộc địa bàn tỉnh, thành phố phía nam.
Quản lý phòng máy tính “Huấn luyện chuyển giao”. Lập kế hoạch
khai thác, đề xuất lãnh đạo Cục phê duyệt để tạo nguồn thu cho Trung tâm.
Phối hợp với các phòng chức năng, các đơn vị của Cục tại Hà Nội để

thực hiện, tham gia thực hiện các công tác có liên quan đến các đơn vị
thuộc địa bàn các tỉnh phía nam.
Đầu mối thường trực các mặt công tác của Cục Tin học và Thống kê
tài chính đối với các tỉnh thành phố phía nam.
2.9. Tạp chí Tin học Tài chính
Chịu trách nhiệm biên tập, xuất bản và phát hành tạp chí Tin học Tài
chính với mục đích:
+ Chuyển tải các thông tin chỉ đạo hướng dẫn điều hành thực hiện các
nhiệm vụ trong hệ thống tin học của ngành Tài chính.
+ Tạo diễn đàn trao đổi nghiệp vụ, kinh nghiệm qua thực tế hoạt động
của lĩnh vực tin học trong và ngoài hệ thống; cung cấp thông tin trong và
ngoài nước có liên quan tới tiến bộ trong việc ứng dụng tin học vào việc
phục vụ trong ngành tài chính, từ đó tư vấn cho các nhà lãnh đạo trong việc
hoạch định cơ chế chính sách, cũng như vận dụng vào quá trình quản lý,
điều hành thông qua hệ thống tin học tài chính của Việt Nam.
17
+ Là cầu nối giữa tin học tài chính với các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư và tới bộ phận quần chúng có quan hệ trực tiếp và gián tiếp tới hệ thống
tin học tài chính (cần thông tin về các lĩnh vực như đầu tư, thuế, doanh
nghiệp, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác). Tuyên truyền, giới thiệu
khả năng và mức độ cần thiết ứng dụng tin học tài chính đến với lĩnh vực
đời sống kinh tế xã hội, đồng thời cũng cho thấy những bất cập cần hoàn
thiện của hệ thống tin học tài chính.
Đối tượng phục vụ của Tạp chí là:
+ Các cán bộ nghiệp vụ ngành Tài chính.
+ Các cán bộ lãnh đạo các cấp, ngành Tài chính.
+ Những đối tượng ngoài ngành bao gồm các doanh nghiệp, các đối
tượng nộp thuế, các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, những người
quan tâm đến tin học tài chính


18
CHƯƠNG II:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HTTT
I. HỆ THỐNG THÔNG TIN:
1. Hệ thống thông tin (HTTT ) và các bộ phận cấu thành HTTT:
*Hệ thống thông tin (HTTT ): là một tập hợp những con người, các
thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu… thực hiện hoạt động thu thập, lưu
trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập các ràng buộc được gọi là
môi trường.
Nó được thể hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị
tin học hoặc không tin học. Đầu vào (Inputs ) của hệ thống thông tin được
lấy từ các nguồn (Sources ) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng
với các dữ liệu đã được lưu trữ từ trước. Kết quả xử lý (Outputs ) được
chuyển đến các đích (Destination) hoặc cập nhật vào kho dữ liệu (Storage).
Mô hình hệ thống thông tin
Nguồn
Thu thập
Xử lý và
lưu giữ
Kho dữ liệu
Đích
Phân phát
19
2. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức:
2.1. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra:
Mặc dù các hệ thống thông tin thường sử dụng các công nghệ khác
nhau, nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng
trợ giúp. Theo cách này, có 5 loại:

Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS(Trasaction Processing

System ): Các hệ thống xử lý giao dịch xử lý các dữ liệu đến từ
các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hang, với nhà
cung cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên của nó. Các
giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện các giao
dịch đó: Hệ thống trả lương, lập đơn đặt hang, làm hoá đơn, theo
dõi khách hàng…

Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information
System ): Là những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của
tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp,
điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược, chúng dựa chủ
yếu vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra bởi các hệ xử lý giao dịch
cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Chúng tạo ra các
báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu
cầu…

Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support
System): Là những hệ thống được thiết kế với mục đích rõ ràng
là trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Quá trình ra quyết định
thường được mô tả như là một quy trình được tạo thành từ 3 giai
đoạn: Xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải
quyết và lựa chọn một phương án. Một hệ thống trợ giúp ra
quyết định phải cung cấp thông tin cho phép người ra quyết định
xác định rõ tình hình mà một quyết định cần ra, thêm vào đó nó
20
còn phải có khả năng mô hình hoá để có thể phân lớp và đánh
giá các giải pháp.

Hệ thống chuyên gia ES(Expert System ): Là những hệ thống cơ
sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong

đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của
một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó.

Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA
(Information System for Competitive Advantage ): Là những hệ
thống thông tin được sử dụng như một sự trợ giúp chiến lược
2.2. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp:
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý và
trong mỗi cấp quản lý, chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục
vụ.
3. Mô hình biểu diễn hệ thống thông tin:
Khái niệm mô hình này là rất quan trọng, nó tạo ra một trong những
nền tảng của phương pháp phân tích thiết kế và cài đặt hệ thống thông tin.
Có 3 mô hình được đề cập đến để mô tả cùng một hệ thống thông tin: mô
hình logic, mô hình vật lý ngoài và mô hình vật lý trong:

Mô hình logic: Mô tả hệ thống làm gì: dữ liệu mà nó thu thập,
xử lý mà nó phải thực hiện, các kho để chứa các kết quả hoặc dữ
liệu để lấy ra cho các xử lý và những thông tin mà hệ thống sản
sinh ra. Nó không quan tâm tới phương tiện được sử dụng cũng
như địa điểm hoặc thời điểm mà dữ liệu được xử lý.

Mô hình vật lý ngoài: Mô hình này chú ý tới những khía cạnh
nhìn thấy được của hệ thống như là các vật mang dữ liệu và vật
mang kết quả cũng như hình thức của đầu vào và của đầu ra,
phương tiện để thao tác với hệ thống, những dịch vụ, bộ phận,
con người và vị trí công tác trong hoạt động xử lý, các thủ tục
thủ công cũng như những yếu tố về địa điểm thực hiện xử lý dữ
21
liệu, loại màn hình hoặc bàn phím được sử dụng. Mô hình này

cũng chú ý tới mặt thời gian của hệ thống, nghĩa là về những
thời điểm mà các hoạt động xử lý dữ liệu khác nhau xảy ra.

Mô hình vật lý trong: Mô hình này liên quan tới những khía
cạnh vật lý của hệ thống tuy nhiên không phải là cái nhìn của
người sử dụng mà là của nhân viên kỹ thuật: đó là những thông
tin liên quan tới loại trang thiết bị được dung để thực hiện hệ
thống, dung lượng kho lưu trữ và tốc độ xử lý của thiết bị, tổ
chức dữ liệu trong kho chứa, cấu trúc của chương trình và ngôn
ngữ thể hiện.
Mỗi mô hình là kết quả của một góc nhìn khác nhau, mô hình logic là
kết quả của góc nhìn quản lý, mô hình vật lý ngoài là góc nhìn sử dụng, mô
hình vật lý trong là góc nhìn kỹ thuật…
4. Tầm quan trọng của HTTT hoạt động tốt:
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT được đánh giá thông qua chất
lượng của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin
như sau:
- Độ tin cậy: thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác. Thông
tin ít độ tin cậy gây cho tổ chức những hậu quả tồi tệ.
- Tính đầy đủ: Tính đầy đủ của thông tin thể hiện sự bao quát các vấn
đề đáp ứng yêu cấu của nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng một thông
tin không đầy đủ có thể dẫn đến các quyết định và hành động không
đáp ứng với đòi hỏi của tình hình thực tế, thậm chí làm hại cho
doanh nghiệp.
- Tính thích hợp và dễ hiểu: HTTT phải thích hợp và dễ hiểu, thông
tin phải thích ứng với người nhận, phải được bố trí hợp lý của các
phần tử thông tin. Nếu không sẽ dẫn đến việc tốn phí cho việc tạo ra
những thông tin không dùng hoặc là ra các quyết định sai vì thiếu
thông tin cần thiết.
22

- Tính được bảo vệ: thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức
cũng nhu vốn và nguyên vật liệu. Thông tin phải được bảo vệ và chỉ
những người được quyền mới được phép tiếp cận tới thông tin. Sự
thiếu an toàn về thông tin cũng có thể gây ra những thiệt hại lớn cho
tổ chức.
- Tính kịp thời: Thông tin có thể là tin cậy, dễ hiểu, thích ứng và
được bảo vệ an toàn nhưng vẫn không có ích khi nó không được gửi
tới người sử dụng vào lúc cần thiết.
II. PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một HTTT:
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển HTTT:
- Những vấn đề về quản lý
- Những yêu cầu mới của nhà quản lý
- Sự thay đổi của công nghệ
- Thay đổi sách lược chính trị
2. Phương pháp phát triển HTTT:
Mục đích chính xác của dự án phát triển một HTTT là có được một sản
phẩm đáp ứng đáp ứng được nhu cầu của người sử dụng, nó hoà hợp được
vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ thuật, tuân thủ
các giới hạn về tài chính và thời gian định trước.
Một phương pháp được định nghĩa như một tập hợp các bước và các
công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ
nhưng dễ quản lý hơn. Phương pháp được đề nghị dựa vào ba nguyên tắc
cơ sở chung:
- Sử dụng các mô hình
- Chuyển từ cái chung sang cái riêng
- Chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích và từ mô
hình logic sang vật lý khi thiết kế
23
2.1. Các công đọan của phát triển hệ thống:

Phương pháp này có 7 giai đoạn, mỗi giai đoạn bao gồm các công đoạn
được liệt kê kèm theo:
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu cầu:
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo tổ chức hoặc
hội đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính
khả thi và hiệu quả của một dự án phát triển hệ thống. Giai đoạn này được
thực hiện tương đối nhanh và không đòi hỏi chi phí lớn. Bao gồm các công
đoạn sau:
- Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
- Làm rõ yêu cầu
- Đánh giá khả năng thực thi
- Chuẩn bị trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn 2: Phân tích chi tiết:
Phân tích chi tiết được tiến hành sau khi có sự đánh giá thuận lợi về
yêu cầu. Những mục đích chính của phân tích chi tiết là hiểu rõ các vấn đề
của hệ thống đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của
hệ thống thông tin đó, xác định những đòi hỏi và những rang buộc áp đặt
đối với hệ thống và xác định mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt
được. Gồm những công đoạn sau:
- Lập kế hoạch phân tích chi tiết
- Nghiên cứu môi trường của hệ thống đang tồn tại
- Nghiên cứu hệ thống thực tại
- Đưa ra chẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
- Đánh giá lại tính khả thi
- Thay đổi đề xuất của dự án
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Giai đoạn 3: Thiết kế logic
24
Giai đoạn này nhằm xác định tất cả các thành phần logic của một hệ
thống thông tin, cho phép loại bỏ được các vấn đề của hệ thống thực tế và

đạt được những mục tiêu đã được thiết lập ở giai đoạn trước. Mô hình này
bao gồm: Thông tin mà hệ thống mới sẽ sản sinh ra (nội dung của Outputs),
nội dung của CSDL (các tệp, quan hệ giữa các tệp), các xử lý và hợp thức
hoá sẽ phải thực hiện (các xử lý ) và các dữ liệu sẽ được nhập vào (các
Inputs ). Mô hình logic sẽ được người sử dụng xem xét và chuẩn y. Gồm
các công đoạn sau:
- Thiết kế CSDL
- Thiết kế xử lý
- Thiết kế các luồng dữ liệu vào
- Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
- Hợp thức hoá mô hình logic
Giai đoạn 4: Đề xuất các phương án của giải pháp
Mô hình logic của hệ thống mới mô tả cái mà hệ thống này sẽ làm.
Khi mô hình này được xác định và chuẩn y bởi người sử dụng, thì phân tích
viên hoặc nhóm phân tích viên phải nghiêng về các phương tiện để thực
hiện hệ thống này. Đó là việc xây dựng các phương án khác nhau để cụ thể
hoá mô hình logic. Mỗi phương án là một phác hoạ của mô hình vật lý
ngoài của hệ thống nhưng chưa phải là một mô tả chi tiết. Giai đoạn này
bao gồm các công đoạn:
- Xác định các ràng buộc tin học và ràng buộc tổ chức
- Xây dựng các phương án của giải pháp
- Đánh giá các phương án của giải pháp
- Chuẩn bị và trình bày báo cáo của giai đoạn đề xuất các phương án
Giai đoạn 5: Thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn này được tiến hành sau khi một phương án giải pháp
được chọn. Thiết kế vật lý bao gồm hai tài liệu kết quả cần có: một tài liệu
bao chứa tất cả các đặc trưng của hệ thống mới sẽ cần cho việc thực hiện
25

×