Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Tìm hiểu chuỗi giá trị toàn cầu (Global, Valuf, Chain) và khả năng tham gia của ngành công nghiệp phụ trợ của Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.77 MB, 110 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ
VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÉ
CHUYÊN NGÀNH
KINH
TẾ ĐÓI
NGOẠI
SO
ta
ca
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
TÌM HIỂU
CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN
CẦU
(GLOBAL
VALUE
CHAIN)
VÀ KHẢ


NĂNG
THAM
GIA
CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ CỦA
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực hiện
Lớp
Khóa
Giáo
viên
hướng
dẫn
Lã Thị Thanh Huyền
Anh 4
45A
PGS.TS. Nguyễn Văn Hng
TWtf
VỉKM
Hà Nội
- 05/2010
LU
orư^
'
ĩũ\o ị
MỤC LỤC
DANH

MỤC CHỮ
VIẾT
TẤT
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT
SỚ
LÝ LUẬN cơ BẢN VÈ CHUỖI
GIÁ TRỊ TOÀN
CÀU
VÀ NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ 3
ì.
Tìm
hiểu
về
chuỗi
giá
trị
toàn cu
3
1.
Những
khái niệm liên
quan
tới

chuỗi
giá
trị
3
Ì.
Ì
Phương pháp
Filiere
3
1.2.
Phương pháp phân
tích
của
Michael
Porter
4
1.3.
Phương pháp
tiếp
cận
toàn
cầu
6
2.
Chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
7

2.1.
Khái
niệm
về
giá
trị
toàn
cầu
7
2.2.
Phân
loại
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
9
2.1.1. Chuỗi
giá
trị
do nhà
sản
xuất
chi
phối (producer
-
driven value
chain)
lo

2.1.2.
Chuỗi giá
trị
do
người
mua
chi
phối (buyer
-
driven value chain)10
2.2.
Hình
thức
tham
gia chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
11
3.
Các
nhân
tổ
ảnh hưởng
tới
chuỗi
giá
trị
toàn

cẩu
12
3.1.
Yếu
tố
môi
trường,
thể chế,
chính sách
12
3.2.
Yếu
tố
khoa
học
công
nghệ

khả
năng
quản

13
3.3.
Yếu
tố
khách hàng
quốc
tế
14

4.
Lợi
ích
của
việc
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
14
4. Ì.
Nâng
cao
tính chuyên
môn
trong từng
công
đoạn
sản
xuất
14
4.2.
Tăng
hiệu
quả sản
xuất

cho
doanh
nghiệp
15
4.3.
Tăng
thu
nhập
cho các
chủ
thể trong chuỗi
16
5.
Tầm
quan
trọng
của
việc
phân
tích chuỗi
giá
trị
77
5.1.

tả

giải
thích
việc

phân
chia
li
ích
giữa
các
chủ
thể
tham
gia chuỗi
17
5.2.
Phân tích
chuỗi
giá
trị
giúp các
quốc
gia
xác định được cách
thức hội
nhập
vào
thị
trường
quốc
tế

kết nối với
nền

kinh
tế
toàn
cầu
18
li.
Cơ sử

luận
về ngành công
nghiệp
phụ
trợ
18
1.
Khái
niệm
về
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
/8
2.
Đặc
diêm
của ngành công
nghiệp
phụ
trợ

22
2.1.
Công
nghiệp
phụ
trợ

ngành
phức
tạp

rộng lớn
22
2.2.
Công
nghiệp
phụ
trợ -
góp
phần
tạo
nên
"chuỗi
giá
trị"
22
2.3.
Công
nghiệp
phụ

trợ
không bao hàm ý
nghĩa
"không
phải
là ngành
công
nghiệp
chính"
23
2.4.
Sự phát
triồn
của công
nghiệp
phụ
trợ

tất
yếu của quá trình phân
công
lao
động 23
3.
Các
yếu
tố
ảnh hường
đến
công

nghiệp
phụ
trợ
23
3. Ì.
Thị
trường
của khu vực
hạ
nguồn
24
3.2.
Tiến
bộ
khoa học
kỹ
thuật
và công
nghệ
24
3.3.
Nguồn
lực
tài
chính 25
3.4.
Mức độ bảo hộ
thực
tế
26

3.5.
Các
quan
hệ liên
kết
khu vực và toàn
cầu,
ảnh
hưởng
của các
tập
đoàn
xuyên
quốc
gia
26
3.6.

chế
chính sách
của
Nhà nước
liên
quan đến
phát
triồn
công
nghiệp
phụ
trợ

27
4. Vai
trò
công
nghiệp
phụ
trợ
đôi với
sự phát
triển kinh
tế
27
4.1.
Công
nghiệp
phụ
trợ

điều
kiện
quan
trọng
đảm bảo tính chủ động và
nâng cao giá
trị
gia
tăng của ngành sản
xuất
sản phẩm của khu vực hạ
nguồn

27
4.2.
Ngành
CNPT
phát huy ảnh
hưởng
của tác động
"lan toa"
trong
phát
triồn
hệ
thống
công
nghiệp
28
4.3.
Mở
rộng
khả năng
thu
hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài vào phát
triồn
công
nghiệp
28
4.4.

Ngành công
nghiệp
phụ
trợ
là một
trong
những
yếu
tố
quan
trọng
tạo
nên
lợi
thế
cạnh
tranh
của
một ngành công
nghiệp,
góp
phần
đẩy
mạnh
thực
hiện
chiến
lược
hướng
về

xuất
khẩu
29
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ
VIỆT
NAM VÀ KHẢ
NĂNG
THAM
GIA CỦA
NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ
TRỢ
TRONG
CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN
CẦU 30
ì.
Sự
hình thành và phát
triển
ngành công
nghiệp
phụ
trợ Việt
Nam 30
ỉ.

Sự
hình thành
ngành công
nghiệp
phụ
trợ

Việt
Nam 30
2.
Thực
trạng ngành
công
nghiệp
phụ
trợ
của
Việt
Nam 32
2.1.
Năng
lực
sản
xuất
của
ngành công
nghiệp
phụ
trợ Việt
Nam 33

2.2.
Sản phẩm công
nghiệp
phụ
trợ Việt
Nam 36
2.3.
Các
doanh
nghiệp
phụ
trợ

Việt
Nam 39
2.3.1.
Doanh
nghiệp
nhà nước
39
2.3.2.
Các
doanh
nghiệp

nhân
Việt
Nam 39
2.3.3.
Các

doanh
nghiệp
FDI 40
2.4 Mối
quan
hệ
giữa
doanh
nghiệp lờp
ráp và ngành công
nghiệp
phụ
trợ41
3.
Sự
cần
thiết
tì-ong
việc nghiên
cứu khả năng tham
gia
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
của ngành công
nghiệp
phụ
trợ

Việt
Nam 43
3.1
Công
nghiệp
phụ
trợ

vị
trí
quan
trọng trong
nền
kinh tế
quốc
dân 43
3.2.
Phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
tác động tích cực đến phân công lao
động
trong
nước,
giải
quyết
công ăn

việc
làm,
cải
thiện
đời
sống
43
3.3 Tăng
dần kim
ngạch
xuất
khẩu

giảm
dần
nhập
khẩu
44
3.4.
Phát
triển
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
ngành công
nghiệp
phụ
trợ


giải
pháp
phát
triển
bền vững
đối
ngành công
nghiệp
Việt
Nam 45
li.
Khầ
năng
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn cầu của
một
số sần
phẩm
trong
ngành công
nghiệp
phụ
trợ Việt
Nam 45

1.
Khả
năng tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu của ngành công
nghiệp
phụ
trợ dệt
may
45
1.1.
Những
kết
quả
đã
đạt
đựơc
45
1.2.
Thực
trạng
một
số
ngành phụ
trợ

dệt
may
cụ
thể
47
1.2.1.
Ngành
sản
xuất
bông
48
Ì
.2.2.
Trồng
dâu
-

tằm,
kéo
sợi
49
1.2.3.
Ngành
dệt,
nhuộm và hoàn
tất
vải
49
Ì
.2.4.

Ngành
phụ
kiện
may 51
1.3.
Phân tích khả năng
tham gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn cầu của ngành
CNPT
dệt
may
Việt
Nam 53
2.
Đánh
giá
khả năng tham gia của ngành công
nghiệp
phụ
trợ
điện
tử vào
chuỗi
giá
trị
toàn

cầu
So
2.1.
Đánh giá
chung
56
2.2.
Khả năng
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn cầu của ngành công
nghiệp
phụ
trợ
điện
tử
Việt
Nam 62
3.
Đánh
giá
khả năng tham gia của ngành công
nghiệp
phụ
trợ
xe

máy
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cẩu
63
3.1.
Đánh giá
chung của
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
xe
máy
của
Việt
Nam
63
3.2.
Quy

ngành
sản
xuất
-
lắp
ráp xe máy

64
3.3.
Tỷ
lệ
nội
địa
hóa
của
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
-
lắp
ráp xe máy
65
3.4.
Tình hình phát
triển
của
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
linh
kiện
phụ tùng xe
máy

67
3.5.
Khả năng
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu của
ngành
CNPT
xe
máy

Việt
Nam 68
4.
Khả
năng tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu của ngành công
nghiệp
phụ

trợ
ngành
sản
xuất
lắp
ráp
ô

tại
Việt
Nam 71
4.1.
Khái quát
chung
71
4.3.
Loại
hình
phụ
trợ
72
4.4.
Trình độ công
nghệ
73
4.5. Chất
lượng

giá
thành

của
các
sản
phẩm
phụ
trợ
nội
địa
73
4.6.
Tiến
trình
"nội
địa hoa"
74
4.7.
Đánh giá
khả
năng
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu của
ngành công
nghiệp
phụ

trợ
ô
tô của
Việt
Nam 76
CHƯƠNG
III:
MỘT SỚ
GIẢI PHÁP
VÀ KHUYỂN NGHỊ
NHẰM
TĂNG
KHẢ NĂNG
THAM GIA VÀO
CHUỖI
GIÁ TRỊ
TOÀN
CÀU CỦA
NGÀNH
CNPT
VIỆT
NAM 77
ì.
Đánh giá
những
hạn chế của khả năng
tham
gia
vào
chuỗi

giá
trị
toàn cầu
của
ngành công
nghiệp
phừ
trợ
việt
nam

những
nguyên nhân
77
/.
Những hạn
chế
của khả năng tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu của ngành
công
nghiệp
phụ
trợ
Việt

Nam 77
Sở
dĩ khá
năng tham
gia
trong chuỗi
giá
trị
toàn
cầu của ngành công
nghiệp
phụ
trợ
Việt
Nam
thấp
như
vậy bời
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
trong
nước còn
rát
nhiều
hạn
chế.
Các hạn
chế cụ thể

như
sau:
77
ĩ.
Nguyên nhân
78
li.
Bài học
kinh
nghiệm từ thành công của Thái Lan
&
Malaỵxia
trong
việc
phát
triển
ngành công
nghiệp
phừ
trợ
80
1.
Kinh nghiệm của
Thải
Lan trong phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ

80
2. Kinh nghiệm của
Malaixia
trong phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
81
HI. Định hướng phát
triển
ngành công
nghiệp
phừ
trợ
Việt
Nam 82
IV.
Giải
pháp

khuyến nghị
nhằm
tăng
khả
năng
tham
gia
vào

chuỗi
giá
trị
toàn cầu của ngành
CNPT
Việt
Nam 84
/.
Giải
pháp
84
1.1
Các
giải
pháp
từ
phía Nhà nước
84
1.1.1 Giải
pháp nâng
cao
các
yếu tố
đầu vào
84
1.1.2.
Thúc đẩy các
chiến
lược,


cấu,
môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
trong
ngành
CNPT 87
Ì.
Ì
.3
Phát
triển
thị
trường
cho
ngành
CNPT 89
Ì .2.
Giải
pháp
t
phía
hiệp
hội
ngành
90
2.
Khuyến

nghị.
Ọặ
2. Ì
Đối với
Nhà nước
94
2.2. Đối với
ngành
CNPT 95
KÉT
LUẬN 97
DANH
MỤC CHỮ
VIẾT
TẤT
Chữ
viết
tắt
Nguyên
văn
CNPT
Công
nghiệp
phụ
trợ
KHKT
Khoa
học
kỹ
thuật

TNCs
Công
ty
Xuyên quôc
gia
MNCs
Công
ty
Đa
quôc
gia
OEM
Sản xuất
bàng
thiết
bị của
nước ngoài
ODM
Sản
xuât
theo
thiêt

riêng
OBM
Sản
xuât
theo
thương
hiệu

riêng
KHCN
Khoa
học
công
nghệ
DN
Doanh
nghiệp
DNNN
Doanh
nghiệp
nhà nước
NICs
Nước
công
nghiệp
mới
CIEM
Viện
nghiên
cứu
Quản

Kinh
tế
Trung
Ương
DNTN
Doanh

nghiệp
tư nhân
DNSMEs
Doanh
nghiệp vừa
và nhỏ
KTTN
Kinh tê
tư nhân
ĐTNN
Đâu tư nước ngoài
CNH
Công
nghiệp
hóa
HĐH
Hiện đi
hóa
TNHH
Trách
nhiệm
hữu hn
HVN
Công
ty
Honda
Việt
Nam
FDI
Đâu tư

trực
tiêp
nước ngoài
LỜI
MỞ ĐẦU
1.
Sự
cần
thiết
nghiên cứu
đề
tài
Các học
giả thế
giới
cho
rằng
chu
trình
sáng
tạo ra
giá
trị
tăng thêm
của
một
ngành công
nghiệp
được
chia

thành ba
khu
vực.
Đó
là:
khu vực thượng
nguồn,
khu
vực
trung
nguồn

khu vực
hạ
nguồn.
Giá
trị
gia
tăng thêm
tạo ra
ờ 2
khu vực thượng
nguồn
&
hạ
nguồn là
rất
cao
còn
khu vực

trung
nguồn là
tương
đẩi thấp.
Trong
điều
kiện
hội
nhập
hiện
nay,
mỗi
sản
phẩm được
tạo ra
đều bao
gồm
một xâu
chuỗi
mắt xích
nhiều
giá
trị
kết nẩi thể
vượt
ra
ngoài biên
giới
một
quẩc

gia
- lãnh
thổ.
Quá
trình
này
tạo
nên
chuỗi
các
khâu được chuyên môn hoa
mang
tính
hai
mặt,
vừa độc
lập,
vừa
phụ
thuộc lẫn
nhau
trong
sản
xuất

tiêu dùng một sản phẩm hàng
hoa,
bao gồm: Khâu nghiên cứu,
triển
khai,

thiết
kế;
Khâu sàn
xuất
chế
tạo,
gia
công,
lắp
ráp ;
Khâu Phân
phẩi,
tiếp
thị
Khi
các
DN
Việt
Nam
tiến
sâu vào
hội
nhập
quẩc
tế,
cùng
với
tiến
trình
hội

nhập
của
đất
nước thì
việc
doanh
nghiệp
xác
định
họ
đang

bậc
thang
nào
trong
chuỗi
giá
trị

họ sẽ
tham
gia

rất
quan
trọng,
không
chỉ
đẩi với

các
DN
Việt
Nam,

còn
đẩi với
nền
kinh
tế
Việt
Nam.
Thế
nhưng
dưới
góc độ
tiếp
cận
về
khả
năng
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
thì

hàng hoa
xuất
khẩu của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
hiện
nay
vẫn
còn
nhiều
hạn
chế.
Việt
Nam
hiện
nay

chừng
gần
30
ngành
kinh
tế
- kỹ
thuật
cần
đến

CNPT,
trong
đó có
nhiều
ngành sản
xuất
hàng
XK.
Tuy vậy
CNPT
của
ta
mới

giai
đoạn
"thường thường bậc
trung",
được gắn
với
quá trình
nội
địa
hoa.
Việt
Nam
chì là
người
lắp
ráp,

gia
công
thuần
tuy,
hường
tiền
công
rẻ mạt,
còn
chuỗi
giá
trị
gia
tăng
tạo
được
lại
vào các nhà
đầu
tư nước ngoài.
Từ
nhận
thức
được vấn
đề
của ngành công
nghiệp
phụ
trợ
Việt

Nam
trong
chuỗi
giá
trị
toàn cầu
hiện
nay là lý
do
tôi
lựa
chọn
đề
tài:
Tim
hiểu chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
(global value chain)
và khả năng tham
gia
của ngành công
nghiệp
phụ
trợ
của
Việt
Nam

để làm khóa
luận
tẩt
nghiệp
của
mình.
Ì
2.
Mục đích nghiên cứu
Mục đích
của
đề
tài
nhằm tìm
hiểu

chuỗi
giá
trị
toàn
cầu

thực trạng
của
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
Việt
Nam để qua đó có

thể
đánh giá được
khả
năng
tham
gia
của
ngành công
nghiệp phụ
trợ
Việt
Nam vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
để qua đó đề
xuất
các
giải
pháp để nâng
cao khả
năng
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị

toàn
cầu đối với
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
Việt
Nam
cũng
như
nhồng
khuyến
nghị.
3.
Phạm
vi
nghiên
cứu

đối
tượng
nghiên cứu
Khóa
luận tập trung
tìm
hiểu chuỗi
giá
trị
toàn
cầu

và nghiên cứu
thực trạng
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
của
Việt
Nam.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Đe hoàn thành khóa
luận,
các phương pháp chủ yếu được sử
dụng
để nghiên
cứu chủ yếu
bao gồm: phương pháp
thống kê,
phân
tích

so
sánh
5. Kết cấu của
đề
tài
Nội
dung
chính

của
khóa
luận
bao gồm 3 chương:
• Chương
Ì:
Một số lý
luận
cơ bản về
chuỗi
giá
trị
toàn cầu (GVC) và ngành
công
nghiệp
phụ
trợ
• Chương 2:
Thực
trạng
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
Việt
Nam và khả năng
tham
gia của
ngành công
nghiệp

phụ
trợ
Việt
Nam
trong chuỗi
giá
trị
toàn cầu
• Chương
3:
Một số
giải
pháp và
khuyến
nghị
nhằm tăng khả năng
tham
gia
vào
chuỗi giá
trị
toàn
cầu của
ngành công
nghiệp
phụ
trợ
Việt
Nam
Tôi xin chân thành cảm ơn

PGS.TS
Nguyễn
Văn Hồng,
thầy
đã tận tình
hướng
dẫn, chỉ
bảo và
tạo
mọi
điều
kiện trong
quá trình nghiên cứu và hoàn
thiện
nội
dung
của bài
khóa
luận
này.
Một lần nồa xin trân trọng cảm ơn!
2
CHƯƠNG ì
MỘT SÒ LÝ LUẬN Cơ BẢN VÈ CHUỖI GIÁ TRỊ
TOÀN
CÀU

NGÀNH CÔNG
NGHIỆP PHỤ TRỢ
Ị.

Tìm
hiểu về
chuỗi
giá
tri
toàn cầu
1.
Những khái
niệm
liên
quan
tới
chuỗi
giá
trị
Chuỗi
giá
trị

một
loạt
hoạt
động

doanh
nghiệp
đã
thực hiện
nhằm
tạo

ra
một
sản
phẩm
từ
khi
ý
tưởng
sản
phẩm được
thai
nghén cho đến
khi
sản
phẩm
đi
vào
sử
dụng.
Quá
trình
này
bao
gờm các
khâu
như
thiết
kế,
sản
xuất, marketing,

phân
phối
và hỗ
trợ tới
người
tiêu dùng
cuối
cùng.
Các
hoạt
động
nằm
trong
một
chuỗi
giá
trị

thể
được
thực hiện bởi
một
doanh
nghiệp
riêng
lẻ,
nhưng
cũng

thể

diễn
ra
sự
phân
chia
lao
động
giữa
các
doanh
nghiệp
với nhau.
Các
doanh
nghiệp
trong
chuỗi
giá
trị

tạo ra
sản
phẩm
hoặc dịch
vụ,

thể diễn ra
trong
một
khu

vực địa lý
duy
nhất
hoặc
trải
dài
tại
nhiều
khu vực địa
lý khác
nhau.
Chuỗi
giá
trị

một khái
niệm
được
đề
cập
nhiều
trong
thời
gian
gần đây
bởi
ý
nghĩa
to lớn đối với
các

quốc
gia
trên
con
đường
hội
nhập.
Phân tích
chuỗi
giá
trị
cho
chúng
ta
một bức
tranh
sinh
động về
việc
tạo ra
giá
trị
gia
tăng
của
ngành
tham
gia
vào
chuỗi

cũng
như
của
từng
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,
khái
niệm
này đã
được
nhiều
học
giả
trên
thế
giới
nghiên cứu từ
lâu
nhằm
tìm
ra
con
đường,
cách
thức
thương mại
hóa
sản phẩm của

ngành.
Hiện
nay,
có ba
luờng
nghiên cứu chính
về
chuỗi
giá
trị:
- Phương pháp
Filiere
- Phương pháp phân
tích
của
Michael Porter
- Phương pháp
tiếp
cận
toàn
cầu
/./
Phương pháp
Filiere
Vào
thập
niên
60,
các
học

giả
Pháp dựa trên nghiên cứu về
quá
trình
tạo
ra
giá
trị
gia
tăng của ngành nông
nghiệp
Mỹ đã
phân tích mối liên
kết
dọc
trong
sản
xuất
nông
nghiệp
tại
Pháp

đưa
ra
khái
niệm
Filiere.
Khái
niệm

này miêu
tả
dòng
3
vận
động
của
các
yếu
tố
đầu vào vào và đầu
ra,
các
lợi
thế
kinh
tế
nhờ
qui
mô,
chi
phí
giao
dịch

vận chuyển

sau
đó được áp
dụng

trong
chính sánh nông
nghiệp
tại
các nước
thuộc
địa của Pháp và được sử
dụng
để nghiên cứu cách
tổ chức
hệ
thống
sặn
xuất
nông
nghiệp
trong
bối
cặnh
các nước đang phát
triển.
Trong
bối
cặnh
này
khung
Filiere
chú
trọng
đặc

biệt
đến cách các hệ
thống
sặn
xuất
địa phương
được
kết nối
với
công
nghệ chế
biến,
thương
mại, xuất
khẩu
và khâu tiêu dùng
cuối
cùng.
Nhu
vậy,
khái
niệm
chuỗi
Filiere
được sử
dụng
để
lập
sơ đồ dòng
vận chuyển

của
hàng hóa và xác định
những người tham
gia
vào các
hoạt
động.
Tính hợp lý của
chuỗi
hoàn toàn
giống với
khái
niệm
chuỗi
giá
trị
hiện
nay.
Tuy
nhiên,
nghiên cứu
này
cũng
có nhược
điếm

chỉ
nghiên
cứu
chuỗi

giá
trị

trạng
thái
tĩnh

phặn
ánh
mối
quan
hệ
tại
một
thời
điểm
nhất
định chứ chưa phân tích
trong
điều
kiện
chuỗi
vận
hành,
trong
quá trình
tạo
ra
giá
trị

gia
tăng cho
sặn
phẩm qua
từng
khâu,
từng
công
đoạn. Chuỗi
Filiere
mới chỉ
dừng

việc
phân tích
chuỗi
giá
trị
được
tạo
ra
trong
phạm
vi
một
quốc
gia
chứ
chưa mở
rộng

ra
bên ngoài.
1.2.
Phương pháp phân
tích
của
Mìchael Porter
Theo
Micheal
Porter,
giáo sư
của
trường
đại
học
Harvard,
một chuyên
gia
về
chiến
lược
cạnh
tranh
đã cho ràng công cụ
quan
trọng
của
doanh
nghiệp
để

tạo
ra
giá
trị
lớn
hơn dành cho khách hàng chính

chuỗi
giá
trị.
về
thực
chất,
đây

một
tập
hợp các
hoạt
động nhằm
thiết
kế,
sặn
xuất,
bán
hàng,
giao
hàng và hỗ
trợ
sặn

phẩm của
doanh
nghiệp.
Chuỗi
giá
trị
bao gồm 9
hoạt
động tương ứng về
chiến
lược
tạo ra
giá
trị
dành
cho
khách
hàng.
Trong đó,
chia
ra
5
họat
động
chủ
chốt
và 4
hoạt
động hỗ
trợ.

Nhóm
hoạt
động chính bao gồm dãy năm
loại
hoạt
động.
(Đậy

nhóm
tạo
ra
giá
trị
gia tăng cho sản phẩm) :
Ì -
Đưa nguyên
vật
liệu
vào
kinh
doanh;
2-
Vận
hành,
sặn
xuất-
kinh
doanh;
3- Vận
chuyển

ra
bên ngoài;
4-
Marketing
và bán hàng;
5- Cung
cấp
các
dịch
vụ
liên
quan
4
Nhóm hỗ
trợ
chứa
các
hoạt
động
tạo ra
giá
trị
bao
gồm:Hạ
tầng,
Quản
trị
nhân
lực,
Công

nghệ

Mua
sắm.
Có thể khái quát chuỗi giá trị của doanh nghiệp qua sơ đồ sau:
Hình 1: Chuỗi giá trị của Michael Porter
Nip(vn
Adt
\ itK~»
<
te
'•
1
im
1
*"i*v-rix(urv*
The
Valuc
Chain
Nip(vn
Adt
\ itK~»
<
te
'•
1
lunui
Ke-*
tnutx
Mua

út.
1'orter
tlVSO)
Nip(vn
Adt
\ itK~»
<
te
'•
\
Nip(vn
Adt
\ itK~»
<
te
'•
ì
rocurcrrvnt
Islviurkl
1
*pv
.
*1\
1 VitlVHimỉ V.fiV :.ĩv/
1
<*<»lri
1 ,
V
«
K

, Mi
S«Sc»
Nguôn
:
Porter
M.E
(1985), Competitíve Advantage
:
Creating
anh
sustaining
Superior Performance
Nhìn vào sơ đồ ta thấy, chuỗi giá trị của Porter không trùng với quá trình
chuyển
đẩi vật chất
thông
thường.
Thông qua
hai
nhóm
hoạt
động

bàn,
giá
trị
của
sản
phẩm được
gia

tăng.
Nếu
các
hoạt
động
sản
xuất
chế
biến tạo
ra
giá
trị
gia
tăng
nội sinh
đồng
thời
tiềm
ẩn
giá
trị
gia
tăng
ngoại sinh
thì
hoạt
động phân
phối
marketing


bán hàng
lại
là quá trình
kép.
Các
hoạt
động
này
không
chi thực hiện
giá
trị
gia
tăng
nội sinh
được
tạo ra trong
quá
trình
sản
xuất
mà còn
tạo
nên và
thực
hiện
giá
trị
gia
tăng

ngoại
sinh.
1
Theo
Michael Porter
nếu
quản

tốt
chuỗi
giá
trị,
đảm
bảo
sự
liên
kết chặt
chẽ giữa
các
khâu,
doanh
nghiệp

thể
tối
đa
hỏa
giá
trị,
tối

thiểu
hóa chí phí
từ
đó
tạo
ra
lợi
thế
canh
tranh
cho riêng mình.
Nói
cách khác thông qua
chuỗi
giá
trị
1
http://bearqtkdth
1907. wordpress.com/2008/09/27Aialue-chain-chu%E1
%BB%97i-gia-tr%El
%BB%8B-
michael-porter/
5
doanh
nghiệp tạo ra
sản
phẩm
dịch
vụ
với

giá
trị
ưu
việt
khiến
cho khách hàng sẵn
sàng
trả
mức giá
cao
hơn
chi
phí
thực
tế
để có được
sản
phẩm
dịch
vụ đó.
Tuy
nhiên,
cần
nhận
thấy rằng
giá
trị
cỗa một sản phẩm không chỉ do một
doanh
nghiệp tạo

ra.
Thực
tế
cho
thấy,
hiếm

doanh
nghiệp
nào
tự
mình đảm
nhận
tất
cả các khâu
trong
chuỗi
giá
trị,
từ
khâu
thiết
kế cho đến phân
phối
sản phẩm,
thay
vào đó họ chỉ đóng góp một
phần
vào giá
trị

sàn phẩm thông qua
việc
thực
hiện
khâu mà mình có
thế
mạnh

chuyển
giao
phần
còn
lailj
cho
doanh
nghiệp
khác.
Xuất
phát
từ đó. Michael
Porter
đã phát
triển
quan
điểm
chuỗi
giá
trị
vượt
qua

phạm
vi
một
doanh
nghiệp

gọi

hệ
thống
giá
trị
(
value system).
Hệ
thống
giá
trị
bao gồm các
hoạt
động do
tất
cả các công
ty
tham
gia
trong
việc
sản
xuất

một
hàng hóa
hoặc dịch
vụ, thực hiện bắt
đầu
từ
nguyên
liệu
thô đến
khi
phân phôi
tới
người
tiêu dùng
cuối
cùng. Vì vậy khái
niệm
hệ
thống
giá
trị
rộng
hơn khái
niệm
chuỗi
giá
trị
và về tính hợp lý
thì
gần

giống
với
chuỗi
giá
trị
theo
phương pháp
tiếp
cận
toàn
cầu
hiện nay.
Tuy
nhiên,


chuỗi
giá
trị
hay hệ
thống
giá
trị,
phân tích
cỗa Michael
Porter
cũng
chi
dừng


việc
đề
xuất
công cụ giúp
quản

điều
hành và
hoạch
định
chiến
lược
tối
đa hóa giá
trị gia
tăng
thu
về nhờ
tối
thiểu
hóa
chi
phí chứ
chưa làm sáng
tỏ
được
vị
thế
cỗa doanh
nghiệp

trong
chuỗi
giá
trị
và mối
quan
hệ
cỗa
doanh
nghiệp với đối
tác
trong
việc
tạo
ra
giá
trị,
giá
trị
gia
tăng và
lợi
nhuận
thu
về.
1.3.
Phương pháp
tiếp
cận toàn cầu
Trước

xu
thế
toàn
cầu
hóa và
hội
nhập
sâu
rộng, xuất hiện nhiều
nghiên cứu
về chuỗi
giá
trị
nhằm tìm
hiểu
cách
thức
các
doanh
nghiệp
và các
quốc
gia hội
nhập
và đánh giá các
yếu
tố
quyết
định
đến

phân
phối thu
nhập
toàn
cầu.
Năm 1994
Gereffi

Korzeniewicz
đã đưa
ra
khái
niệm
chuỗi
hàng hóa
toàn cầu
trong
cuốn Commodity Chains
and
Global
Capitalism.
Đó là
"mạng
lưới
tập
trung
liên
kết
các
tổ

chức xung quanh
một hàng hóa
hoặc sản
phẩm, liên
kết
các
hộ
sản
xuất,
các
doanh
nghiệp,
các nhà nước
trong
nền
kinh
tế
thế
giới"
[59,
trang2].
Hai ông đã
lập luận rằng
mỗi khâu cụ
thể
trong
chuỗi
giá
trị
được

coi

một
mắt xích và chúng được liên
kết với
nhau
để hình thành nên các
mạng
lưới.
Gereffì đã xác định và chúng được liên
kết với
nhau
để hình thành nên các
mạng
6
lưới.
Gereffí đã xác định ba đặc
điểm
của
chuỗi
hàng
hóa,
đó là
:
hệ
thống
đầu vào
- đâu
ra
(

input
-
output
structure
),
phạm
vi
lãnh
thổ
(
phân công
hoạt
động sản
xuât và
hoạt
động phân phôi cho các
doanh
nghiệp
tại
các nước khác
nhau
)

việc
điều
hành
chuỗi.
Trong
tác phẩm "
Evolving

from
Value Chain to
value
Grid,
MÍT
Sloan
Management
Review,
2006"
Frits
K.
Pil
and
Matthias
Holvveg
đã đưa
ra
một
khung
phân tích giá
trị
mới cho phép
doanh
nghiệp
tối
ưu hóa
chiến
lược
kinh
doanh


thu lợi
nhuận. Hai
ông
gấi
đó là
mạng
giá
trị
(value
grid).
Nếu
trong
chuỗi
giá
trị
truyền
thống
các
doanh
nghiệp
chỉ
chú
trấng
đến
việc
tối
đa hóa giá
trị gia
tăng và

lợi
nhuận
tại
khâu mà mình đảm
nhiệm
thì
mạng
giá
trị với
cách
tiếp
cận đa
chiều
sẽ
thúc đẩy các
doanh
nghiệp
vượt
khỏi
khuôn khổ ngành
nghề của
mình,
tìm kiêm

hội
kinh
doanh

lợi
nhuận

mới.
Cách
tạo ra
giá
trị
của
mạng
rất
phong
phú và
đa
chiều,
doanh
nghiệp
không
chỉ tham
gia
liên
kết dấc,
liên
kết
ngang

thậm
chí
cả
liên
kết
chéo.
Hạn

chế của

thuyết
này là
chủ yếu phục
vụ cho mục đích
quản
trị,
tìm
ra
kẽ hở
thị
trường để
kinh
doanh

thu
lợi
nhuận
tối
đa.
Gần
đây, Raphael
Kaplinsky

Mike
Morris
trong
" A
handbook

for
value
chàm
research"
đã
định
nghĩa
"
Chuỗi
giá
trị

toàn bộ quy trình
tạo ra
giá
trị,
làm
gia
tăng giá
trị
hàng hóa
: từ khi
còn

ý
tưởng
thiết
kế đến
những dịch
vu

sau
bán
hàng,
thanh
lý và
tái
chế sau
khi
sử
dụng".
Trên cơ sở
đó,
khóa
luận
sẽ sử
dụng
thuật
ngữ này để
tiếp
cận
và phân tích
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu của
ngành công
nghiệp
phụ
trợ

Việt
Nam.
2. Chuỗi
giá
trị
toàn cầu
2.1.
Khái niệm
về giá
trị
toàn cầu
Chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
ra đời
chính

kết
quả của
xu
thế
toàn
cầu
hóa
khi

hàng
loạt

rào
cản
đối với
các dòng
chảy
thông
tin,
ý
tưởng,
các
yếu
tố
sản
xuất
(đặc
biệt
là vốn

lao
động),
công
nghệ
và hàng hóa được dỡ bỏ
trên
phạm
vi
toàn
cầu.
Toàn
cầu

hóa tác động đến mấi mặt của
cuộc sống
như
kinh
tế,
chính
trị,
văn hóa,

hội
nhưng có
lẽ
tác động về mặt
kinh
tế

rõ nét
nhất.
Trong
dòng
chảy
của
hội
nhập
và toàn
cầu hóa,
các
nước,
các
doanh

nghiệp
không
chì
tập
trung
phát
triển
sản
7
xuất trong
nước mà còn không
ngừng
tìm
kiếm
các cơ
hội kinh
doanh,
đầu tư trên
phạm
vi
toàn
cầu.
Trong
bối
cảnh
hiện nay,
nghiên cứu về
chuỗi
giá
trị

toàn
cầu
ngày càng
trở
nên
quan
trọng.
Nó không
chỉ
giúp các
quốc
gia
tìm
ra thế
mạnh
của mình đặ
hội
nhập
vào
nền kinh tế
quốc
tế
một cách
chủ
động mà còn nâng
cao hiệu quả sản xuất,
năng
lực
cạnh
tranh

của cả hệ
thống khi
cho phép các công
đoạn
của
chuỗi đặt
tại
các
quốc
gia

khả
năng
đạt hiệu
quả
cao nhất với chi
phí
thấp nhất.
Tham
gia
vào
chuôi giá
trị
toàn cầu
cũng
đồng
nghĩa
với việc
tránh được các rào
cản

thương mại
thông qua hình
thức "xuất
khẩu
tại
chỗ".
Vậy
chuỗi
giá
trị
toàn cầu có
thặ
được
định
nghĩa
như

sự
quốc
tế
hóa
của
quá
trình
sản xuất

trong
đó có một số nước
tham
gia

vào các màng khác
nhau
đặ
sản xuất ra
những
hàng hóa cụ
the.
Phân tích về
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
trên cho
thấy
quá trình
sản xuất
bao gồm
nhiều
khâu khác
nhau
không
chỉ là
quá
trình
biến đổi vật chất
thông thường mà còn
bao
gồm các công
đoạn

tạo
giá
trị
gia
tăng
khác,
đòi
hỏi
người
gia
nhập
phải

trình độ như
:
nghiên cứu và phát
triặn,
marketing
và xây
dựng
thương
hiệu.
Đây
mới
là nhưng công
đoạn
tạo ra
giá
trị
tăng

cao,
rào cản
gia
nhập
cao,
do đó giúp
doanh
nghiệp
tránh được
cạnh
tranh từ
bên ngoài và đảm bảo mức tăng
doanh
thu
bền
vững.
Chuỗi
giá
trị tiếp
cận dưới
quan
điặm
này chính
là chuỗi
giá
trị
gia
tăng
của
một

loạt
các
hoạt
động nhằm đưa một
sản
phẩm
từ
ý
tưởng
cho đến
người
tiêu
dùng
cuối
cùng.
Tiếp
cận khái
niệm
chuỗi
giá
trị
theo
phương
thức
toàn cầu hóa
trên
thực tế
cũng
có một số học
giả

nhu
Raphael
Kaplinsky,
Gereffí,
Kozeniewicz.
Vào năm
1994, trong tác
phẩm
"Comodity
Chain

Global
Capitalism",
Gereffi

Korzeniewicz
đã đưa
ra
khái
niệm
chuỗi
hàng hóa toàn cầu (
Global
commodity
chain)
và được
coi
như là một bước
tiến
bởi

đây là
lần
đầu tiên
chuỗi
giá
trị
được
tiếp
cận
trên
phạm
vi
toàn
cầu.
Trong
cuốn
Handbook
for value chain
của
Raphael
Kaplinsky

Mike
Morris
thỉ chuỗi
giá
trị
toàn cầu được
hiặu là:
" Một dây

chuyền
sản
xuất kinh
doanh
theo
phương
thức
toàn
cầu hóa, trong
đó có
nhiều
nước
tham
gia,
chủ yếu là
các
doanh
nghiệp
tham
gia
vào các công
đoạn
khác
nhau
từ
thiết
kế, chế tạo
tiếp
thị
đến

phân
phối
và hỗ
trợ
người
tiêu
dùng".
8
2.2.
Phân
loại
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
Theo
xu
hướng
hiện
nay
thì
các
công
ty
thường
tham
gia
vào
tiến

trình toàn
cầu
hóa
thông qua
hai chuỗi
giá
trị
toàn
cầu.
Một

chuỗi
giá
trị
do
người sản
xuât
chi
phối

hai

chuỗi
giá
trị
do
người
mua
chi phối.
Bảng

1.
Đặc trưng
của
chuỗi
giá
trị
do
người
mua và
người sản
xuất chi
phối
Chuối
giá
trị
do
người
sản
xuất
chi
phối
Chuỗi
giá
trị
do
người
mua
chi phối
Người
chi phối

Vốn
công
nghiệp
Vốn
thương mại
Các
yếu tố
cạnh
tranh

bản
Nghiên
cứu &
Phát
triển,
sản
xuất
Thiết
kế, Marketing
Rào
cản
thâm
nhập
Quy

của
các
nền
kinh tế
Phạm

vi
hoạt
động
của
các
nền
kinh tế
Các
khu vởc
kinh
tế
Hàng
hóa
trung gian,
hàng
hóa
tài chính
;
Hàng tiêu dùng
lâu
bền
Hàng
tiêu
dùng,
mau
hỏng
Các ngành
điển
hình
Ó

tô,
máy
tính,
máy
bay
May
mặc, da
giầy,
đồ
chơi
Chủ
sở hữu
Các công
ty
xuyên
quốc
gia
Các công
ty nội
địa
ở các
nước
đang phát
triển
Liên
kết
mạng
lưới
sản
xuất

chủ yếu
Dởa
vào đầu tư
Dởa vào thương mại
Cấu trúc
sản
xuất
đặc thù
Chiều
dọc
Chiều
ngang
Nguồn:
Gereffi,
1999
9
2.1.1.
Chuỗi giá
trị
do nhà sản xuất chi phối (producer - driven value
chain)
Các công
ty
có quy mô
lớn
như
TNCs,
MNCs
đóng
vai

trò chủ đạo
trong
chuỗi
giá
trị
do
người
sản
xuất chi phối

điều
phối
mạng
lưới
sản
xuất
(bao
gồm
cả việc
phát
triển
thượng
nguồn
và hạ
nguồn)
đồng
thời
họ
cũng là những
tác nhân

kinh
tế
quan
trọng trong việc
tìm
kiếm
lợi
nhuận

kiểm
soát các liên
kết
yếu
hơn
gôm
những
nhà
cung
cấp nguyên
liệu
thô,
và liên
kết
mạnh
gồm
những
hãng phân
phối
và bán
lẫ.

Đây chính là các ngành thâm
dụng
vốn và công
nghệ
như ô
tô,
máy bay,
máy
tính,
ngành công
nghiệp
nặng
và sản
xuất chất
bán
dẫn.
Vai trò chủ đạo
trong
chuỗi
giá
trị
này
thuộc
về các công
ty
đa
quốc
gia

lợi

nhuận
thu
được
chù yếu dựa vào quy mô sản
xuất,
doanh
số và
việc
ứng
dụng những
công
nghệ
tiên
tiến
cùa
thế
giới
để
đạt
được
những
giá
trị
vô hình và
những khoản
lợi
nhuận
khống
lồ.
Các công

ty
hàng đầu
trong chuỗi
giá
trị
do
người
sản
xuất chi phối
thường

các
tập
đoàn
sản
xuất.
2.1.2.
Chuỗi
giá
trị
do người mua chi phối
(buyer
-
driven
value chain)
Các
tập
đoàn bán
lẫ,
các hãng

sản
xuất
trực
tiếp,
gián
tiếp
là những
tác nhân
kinh
tế
quan
trọng

điển
hình
trong chuỗi
giá
trị
do
người
mua
chi phối.
Những
chủ thể
này đóng
vai
trò chủ
đạo
trong việc
thiết

lập
nên
mạng
lưới
sản
xuất phi tập
trung

nhiều
nước
xuất
khẩu
đặc
biệt
ở các nước đang phát
triển.
Do các nước
đang phát
triển
thường
theo đuổi chiến
lược đẩy
mạnh
sản
xuất
hướng
về
xuất
khẩu
nên nhiên ngành công

nghiệp
của
những quốc
gia
này đòi
hỏi nhiều lao
động đặc
biệt

những
ngành sàn
xuất
hàng tiêu dùng công
nghiệp
như ngành may mặc, da
giầy
đồ
chơi,
thủ
công mỹ
nghệ

điện tử
gia
dụng.
Các nhà
thầu
phụ ở
những
nước

đang và chậm phát
triển
đảm
nhận
khâu hoàn
thiện
sàn phẩm cho
những
người
mua nước
ngoài.
Họ
phải
cam
kết
sản
xuất theo
thiết
kế,
yêu
cầu
kỹ
thuật
của
các hãng bán
lẫ,
các nhà
sản
xuất
gián

tiếp
lớn
trên
thế
giới.
Các
tập
đoàn bán
lẫ
điển
hình đang áp
dụng
mô hình
sản
xuất

kinh
doanh
này
phải
kể đến như
Wal-Mart
,
Sears,
JC
Penny ;
một số hãng sản
xuất giầy
thể
thao nổi

tiếng
như
Nike

Reebok
và các công
ty
sản
xuất
hàng may mặc
thời
trang
10
như
Liz
Claibome,
Gap. Các hãng này
chủ yếu
đảm
nhận
khâu
thiết
kế
thời
trang

tìm kiêm
thị
trường
tiêu

thụ
mà không ừực
tiếp
tham
gia
vào
hoạt
động
sản xuất.

vậy
họ thường được
gọi là
những
nhà
sản xuất
mà không có nhà máy.
Lợi
nhuận
thu
được
từ
những
ngành sản
xuất
này là do
việc kết
hợp
giữa
các khâu

gia
tăng giá
trị
như nghiên cứu phát
triốn, thiết
kế,
bán
hàng,
marketing
và các
dịch
vụ
tài
chính.
Các nhà bán
lẻ,
hãng
sản xuất
gián
tiếp
đóng
vai
trò như
những
nhà môi
giới
chiến
lược
kết nối
nhà sản

xuất,
thương mại nước ngoài
với
thị
trường tiêu
thụ cuối
cùng.
Lợi
nhuận
là mục tiêu
lớn nhất trong chuỗi
giá
trị
toàn câu và chúng
tạo
nên
những
rào cản vô hình cho
những
công
ty
nào mới
tham
gia thị
trường.
Chuỗi
giá
trị
toàn
cầu

do
người
mua
chi phối
trái
ngược
với chuỗi
giá
trị
toàn
cầu
do nhà
sản xuất chi phối
là do
chuỗi
giá
trị
này được đặc trưng
bởi
cạnh
tranh
mạnh
và hệ
thống
các nhà máy
sản xuất tập trung
toàn
cầu với
rào
cản

nhập
ngành
thấp.
Các công
ty
có thương
hiệu nổi
tiếng
kiốm
soát
hệ
thống
sản xuất
trên
phạm
vi
toàn
cầu,
hơn nữa họ còn tác động đến
lợi
nhuận
là bao nhiêu
trong
mỗi
giai
đoạn
trong
chuỗi
giá
trị.

Cũng
trong chuỗi
giá
trị
toàn càu do
người
mua
chi phối lợi
nhuận
lại
phụ
thuộc
chủ
yếu
vào các giá
trị
gia
tăng cao
trong
nghiên cứu và phát
triốn,
thiết
kế
marketing

chiến
lược
kết nối
các nhà sản
xuất

trên phạm
vi
toàn
cầu
và bán các
sản
phẩm ở
thị
trường
tiêu
dùng chính.
Dòng
chảy
giá
trị
gia
tăng toàn
cầu theo
đó
chỉ

thế
nhảy
một
chiều từ
các
quốc
gia
nghèo lên các
quốc

gia
giàu chứ không có
chiều
ngược
lại.
Nếu các nước
đang phát
triốn
như
Việt
Nam không
lựa
chọn
mục tiêu
sống
còn là
phải
vươn lèn
cạnh
tranh

hai
phân khúc
tạo
giá
trị
gia
tăng cao nói trên
thì
khoảng

cách
với
các
nước
phát
triốn
ngày càng
xa.
2.2.
Hình thức tham gia chuỗi
giá
trị
toàn cầu.
Trong
hệ
thống
sản
xuất
hàng hóa
quốc
tế

thố
tham
gia
vào
chuỗi
bằng
các phương
thức

khác
nhau
phù hợp
với
năng
lực sản xuất
hoặc
chiến
lược
tiếp
cận
của
doanh
nghiệp
đó

:
-
Assembly
(gia
công
lắp
ráp
thuần túy):
Đây

loại
hình
sản xuất
hàng hóa

dưới
dạng
các hợp đồng phụ
trong
đó các nhà máy
sản xuất
hàng
điện
tử
nhập
khẩu
li
toàn bộ
linh
kiện
để
lắp
ráp thành sản phẩm hoàn
chỉnh.
Hình
thức
tham
gia
này
đem
lại
giá
trị
gia
tăng

thấp
nên
chủ yếu
được
thực hiện bởi
các
quốc
gia

trình
độ
phát
triển
thấp.
- OEM
(Original
equipment
manufacturing
-
sản
xuất
bồng
thiết
bị của
nước
ngoài):
Đây
cũng là
một
loại

hình
sản
xuất
dưới
dạng
các họp đồng
phụ.
Theo
hình
thức
này một công
ty
sẽ
nhận
các họp đồng của các công
ty
khác để sản
xuất
sản
phẩm
của
mình,
hoặc nhận
phân
phối
sản
phẩm
của
công
ty

khác
dưới
thương
hiệu
của
mình.
- ODM
(Original
design manufacturing
- sản
xuất theo
thiết
kế
riêng):

hình
thức
công
ty
nhận sản
xuất
những sản
phẩm để phân
phối theo
thương
hiệu
của
công
ty
khác.

Công
ty
cung cấp
thương
hiệu
không
bắt
buộc
phải
tham
gia
vào quá
trình
sản
xuất.
Do công
ty
ODM
chịu
trách
nhiệm
thiết
kế nên
mang
lại
nhiều
giá
trị
gia
tăng cho

sản
phẩm hơn so
với
OEM.
Đối với
hình thúc ODM,
quyền
sở hữu
trí
tuệ
về
sản
phẩm
thiết
kế
thuộc
về nhà sản
xuất
ODM cho
tới
khi
người
mua
chọn
mua toàn bộ
quyền
sử
dụng những
thiết
kế này, cho

tới
khi
người
mua nắm toàn
quyền
sử
dụng
thì nhà sản
xuất
ODM không
tự
sản
xuất
các bộ
thiết
kế tương
tự
nếu
không được bên mua ủy
quyền.
- OBM
(Original
brandname
manufacturing
- sản
xuất theo
thương
hiệu
riêng):
Đây


loại
hình
sản
xuất
được
cải
tiến
dựa
trên
hình
thức
OEM mà ở đó các
hãng sàn
xuất
sẽ
tự
thiết
kế,
ký các hợp đồng
sản
xuất với
nhà
cung cấp
nước ngoài

tự
tiến
hành phân
phối

sản
phẩm. Là hình
thức
tham
gia chuỗi
giá
trị
toàn cầu ở
mức độ
cao
nhất.
3.
Các nhân
tố
ảnh
hưởng
tới
chuỗi
giá
trị
toàn cầu
3.1.
Yêu
tố
môi
trường,
thể
chế,
chỉnh sách
Chuỗi

giá
trị
toàn cầu bao gồm
nhiều
công
đoạn,
mỗi công
đoạn
được
tiến
hành
bởi
một công
ty,
một
doanh
nghiệp
hay một
quốc
gia
khác
nhau.
Vì vậy các
doanh
nghiệp
tham
gia
vào các công
đoạn
của

chuỗi
không
chỉ
nồm
trong
một
nước,
một
khu vực mà có sự
tham
gia
của các
đối
tượng

nhiều
quốc
gia
hay châu
lục.
Do đó
bất
cứ một sự
điều chỉnh,
thay đổi
nào
trong
thể
chế chính
sách,

từ
cấp độ
doanh
nghiệp
tới
cấp
độ
quốc
gia
đều có
những
ảnh
hưởng
quan
trọng
đến
chuỗi
giá
12
trị
toàn
cầu.
Trong
giai
đoạn
ngày
nay,
rất
nhiều
những

hiệp
định
quốc
tế,
khu
vực,
song
phương, đa phương
đã
được

kết tạo
nền
tảng
cho
việc
mở
rộng
các
hoạt
động
thương mại
quốc
tế.
Sự
hình thành và
tham
gia
vào các
tổ

chức
thương mại
cũng
đang
trở
thành xu
hướng
chung
của toàn
cầu. Khi
tham
gia

các
tố
chức
thương
mại, việc
tuân
thủ thắ chế của
các
tổ
chức
này
rất
quan
trọng,
có ảnh
hưởng
lớn

đến
sản
xuất,
từ
đó làm
thay đổi
các mắt xích
trong chuỗi giá
trị
toàn
cầu.
Ngoài
ra,
trong việc
điều
chinh
môi trường và chính
sách,
Nhà nước
cũng
đóng
vai trò rất
quan
trọng.
Do
vậy,
mỗi
doanh
nghiệp
khi

tham
gia
vào
chuỗi
đều
phải
thích ứng
với
các yêu
cầu
về môi
trường,
thắ chế,
chính sách nhằm đưa được
sản
phàm đến
được
khâu
tiêu
thụ hay đến tay
người
tiêu
dùng
cuối
cùng.
3.2.
Yếu
tổ
khoa học công nghệ và
khả

năng quản

Đây

một
trong
những
nhân
tố
quan
trọng,
có ảnh
hưởng
tạo ra
những
thay
đổi trong chuỗi
giá
trị
toàn
cầu.
Công
nghệ
thông
tin
phát
triắn
cho phép dòng
chảy
thông

tin
thông
suốt
trên
phạm
vi
toàn
thế
giới.
Dòng
chảy
thông
tin
là yếu tố
quan
trọng
góp
phần
đảm
bảo
liên
kết chặt chẽ giữa
các mắt xích
trong chuỗi.
Từ
đó,
hoạt
động
sản
xuất trong

toàn
chuỗi
được vận hành liên
tục

hiệu quả.
Ngoài
ra,
KHCN
phát
triắn
còn
tạo
điều
kiện
cho các
doanh
nghiệp
nâng cao
hiệu
quả sản
xuất, tạo ra
giá
trị
gia
tăng
cao.
Thực
tế
cho

thấy
ngày nay đắ
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu,
các
quốc
gia
không
thắ chỉ

lại
vào
lợi
thế
về
tài
nguyên có
sẵn,
nguồn
nhân
lực rẻ

cần
phải

đáp ứng được
những
yêu càu về công
nghệ,
chế
biến.
Muốn
vậy,
các
quốc
gia là
mắt xích
trong chuỗi cần phải tập trung
nghiên cứu
phát
triắn
dần dần về
KHCN
đắ
tạo ra
sản phẩm

giá
trị
gia
tăng cao đồng
thời
đảm bảo và nâng
cao vị trí của
mình

trong chuỗi.
Việc tập trung
phát
triắn
khoa
học công
nghệ
của
riêng
một công
đoạn
đó
làm tăng giá
trị
gia
tăng

khâu
đó, từ
đó làm tăng
tổng
giá
trị
sản
phẩm. Hơn nữa
sự
phát
triắn
của
khoa

học công
nghệ,
mạng
lưới
thông
tin
làm cho hàng
hóa,
dịch
vụ
được lưu thông một cách xuyên
suốt,
kịp
thời,
đàm
bảo sự
phối
họp
chặt
chẽ
đồng
bộ
giữa
các mắt xích
trong chuỗi,

sở hình thành
chuỗi
giá
trị

toàn
cầu với
liên
kết chặt chẽ
hơn
giữa
các nước phát
triắn.
Đây
là yếu
tố

vai
trò
quan
trọng
góp
phần
nâng
cao hiệu quả chuỗi giá
trị
toàn
cầu.
13
3.3. Yếu
tố
khách hàng quốc
tế
Thỏa
mãn nhu

cầu
khách hàng luôn

mục tiêu hàng đầu của
doanh
nghiệp
cũng
như
của
tất
cả các
hoạt
động
trong
chuỗi.
Khi
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn
cầu,
khách hàng mà
doanh
nghiệp
hướng
dẫn là khách hàng
quốc

tế,
những
doanh
nghiệp

tiềm
năng
lớn.

vậy
khách hàng
quốc
tế
đóng
vai
trò
quan
trẩng,

nhân
tố chi
phối
toàn bộ các
hoạt
động
trong
chuỗi
giá
trị
toàn

cầu.
Khách hàng chính là
trung
tâm
của
quy trình nâng
cấp.
Nhu
cầu của
khách hàng

động
lực
để các công
ty
sản
xuất ra
những
sản
phẩm có độ cá
biệt
cao
hơn, tạo ra
một cơ
cấu
phân công
lao
động mới và
phức
tạp

hơn. Ngày
nay, với
sụ
xuất hiện
của
những
công
ty

thương
hiệu nổi
tiếng,
những
nhà máy bán
lẻ,
mạng
lưới
siêu
thị
làm cho quá trình
phân
phối sản
phẩm ngày càng được đẩy
mạnh.
Một
sản phẩm có
thể
được sản
xuất
tại

một nước nhưng
lại
phục
vụ cho
khách hàng
tại
thị
trường toàn cầu
với
văn
hóa, thị
hiếu,
yêu cầu khác hẳn so
với
nhu cầu
nội
địa.

vậy, bất kì chuỗi giá
trị
nào
cũng
phải tổ
chức

điểu
hành
theo
hướng
thỏa

mãn
tối
đa
nhu cầu của
khách hàng
quốc
tế.
4. Lẩi
ích của
việc
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
toàn cầu
Cùng
với
sự phân công
lao
động ngày càng sâu
sắc
và tính chuyên môn hóa
trong
hoạt
động
sản xuất sản
phẩm công
nghiệp thì

cuộc
cạnh
tranh
ngày càng gay
gắt
hơn bao
giờ
hết.
Hiệu
quả
sản xuất

điều
kiện
cần
thiết
trong
việc
thâm
nhập
thành công
thị
trường toàn
cầu.Việc
tham
gia
vào
thị
trường toàn cầu cho phép
doanh

nghiệp
duy
trì thu
nhập,
gia
tăng giá
trị
qua các công
đoạn
để
từ
đó nàng cao
năng
lực
cạnh
tranh
của
mình.
4.1.
Nâng cao
tính
chuyên môn
trong
từng công đoạn sản xuất
Khi
sự
phân công
lao
động phát
triển

vượt
ra
khỏi
biên
giới
quốc
gia của
một
nước,
các
quốc
gia

thể
đảm
nhiệm
những
công
đoạn
nhất
định
khi
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
của một ngành sản
xuất

nào
đó.
Adam
Smith
cho
rằng
sự phân công
lao
động được
quyết
định
bởi
quy mô
của
thị
trường.
Theo
quan
điểm
này
thì
những
thị
trường có quy mô nhỏ sẽ
rất
khó
đạt
được sự chuyên môn hóa
cao.
Chẳng hạn

nếu
một
doanh
nghiệp chỉ sản xuất
một
lượng
nhỏ
thì
hẩ sẽ không
phải
thuê
nhiều
lao
động và bản thân
doanh
nghiệp
đó
sẽ phải thực hiện
tất
cả các khâu
sản xuất
cần
14
thiết
để hoàn
thiện
sản
phẩm. Nhưng một
khi thị
trường được mở

rộng
thì nhà sản
xuất sẽ
có cơ hộ
gia
tăng
lợi
nhuận
và mức
sản
lượng
lớn
đòi
hỏi
họ
phải
thuê nhân
công đặc
biệt

nhỗng
thợ

tay
nghề
cao để chuyên môn hóa vào công
đoạn
sản
xuất.
Sự chuyên môn hóa

sẽ
giúp
cho
doanh
nghiệp gia
tăng
giá
trị
một cách có
hiệu
quả
hơn
khi
tham
gia
vào
chuỗi bởi

người
lao
động sẽ không
phải
mất
thời
gian
cho
quá
nhiều thao tác
công
việc

mà họ
chi phải tập trung
vào
nhỗng
công
đoạn
sản
xuất nhất
định phù hợp
với
chuyên môn của
họ.

thuyết
này
cũng
chính là nền
tảng cho sự
phát
triển
ngành cơ
khí
hóa
bởi vì
phương
thức sản xuất tự
động đòi
hỏi
rất
cao cách

thức sản xuất
chuyên
nghiệp. Việc
sử
dụng
thành công hệ
tự
động hóa
trong
sản
xuất
tăng khả năng
điều
phối
máy móc thông qua EDI
(Electroic
Data
Interchange
-
trao
đỗi
dỗ
hiệu
điện
tử)
giúp
rút
ngắn
thời
gian

hoàn
thiện
sản
phẩm
và tăng
khả
năng liên
kết giỗa
các khâu như phát
triển
sản
phẩm,
thiết
kế, sản xuất

marketing.
Việc
doanh
nghiệp
của một
quốc
gia
nào đó
trở
thành một mắt xích
trong
chuỗi
giá
trị
toàn cầu và đảm

nhận
nhỗng
khâu
nhất
định
cũng
đồng
nghĩa
với
việc
doanh
nghiệp
đó
phải đối
mặt
với
sự
cạnh
tranh trong
toàn bộ hệ
thống.
Việc lựa
chọn
các yếu
tố
đầu vào - hàng hóa và
dịch
vụ -
trong chuỗi
sản

xuất
cho
phép
doanh
nghiệp

thể
đánh giá được
vai
trò và khả năng
tạo
giá
trị
của
mình
trong
toàn
chuỗi.

khi
doanh
nghiệp
không
thể tạo ra
được
nhiều
hoặc
hầu hết
giá
trị

trong hoạt
động sản
xuất thì
nỗ
lực
nâng cấp
chuỗi
thường không
mấy phát huy tác
dụng.
4.2.
Tăng hiệu quả sản xuất cho doanh nghiệp
Việc
đánh giá
hoạt
động
kinh
doanh
và thương mại của
doanh
nghiệp theo
từng
công
đoạn
(phương pháp
chuỗi
giá
trị)
sẽ giúp
hiểu

được
nhỗng
thuận
lợi

khó khăn
của
một
doanh
nghiệp
hoặc
quốc
gia trong việc
chuyên môn hóa
sản xuất
hàng hóa hơn là
cung
cấp
dịch
vụ.
Mối liên hệ
giỗa
các công
ty

nhỗng
khách
hàng
cuối
cùng

sẽ
có ảnh
hưởng
nhất
định
đến
khả
năng
đạt
được
nhỗng
lợi
ích
nhất
định
khi
tham
gia
thị
trường
toàn
cầu.

thể
nói
rằng
thước đo
hoạt
động
sản xuất


kinh
doanh
của
doanh
nghiệp

lợi
nhuận
và nếu
theo
quan
điểm
của
chuỗi
giá
trị
thì
hiệu
quả
kinh
doanh
của
15
doanh
nghiệp
được
đo
bằng lượng
giá

trị
gia
tăng

những
khâu
nhất
định.
Giai
đoạn sau
chiến tranh
đặc
biệt


hai thập
kỷ
cuối
của
thế
kỉ
20,

rất
nhiều
doanh
nghiệp
tăng
hiệu
quả sản

xuất
của mình
bằng
cách
mở
rộng hoạt
động
tìm
kiêm
nguển
nguyên
liệu
sản
xuất

giảm
chi
phí
sản
xuất

quy

toàn
cầu.

một

quốc
gia

như
Mexico,
Brazil,
Hongkong,
Malaysia,
Singapore

Thái
Lan,
hoạt
động
sản
xuất
ngày càng phát
triển
do
sự
mở
rộng
phạm
vi hoạt
động

bành
trướng
thị
trường
của
các
MNCs

hay
TNCs.
Hơn
nữa,
các
MNCs
hay
TNCs
lại
nắm
giữ
một
lượng
lớn
công
nghệ

thiết
kế
của
thế
giới,
họ có
thể thu
được
lợi
nhuận
dựa
trên
việc


kết
các hợp đểng
mua
bán
giấy
phép cho các công
ty
con
hoặc
chi
nhánh

nước
ngoài.
Nhờ
những
lợi
thế ấy,
các
MNCs
và TNCs

thể
đáp ứng
các
đòi
hỏi
của
thị

trường về tiêu
chuẩn
chất
lượng,
chi
phí

khả
năng
cung
cấp hàng
hóa
lớn.
Chính
vì những
luận
điểm
trên

các
MNCs,
TNCs có
khả
năng
chi phối
những
khâu
quan
trọng trong chuỗi
giá

trị
toàn
cầu,
trở
thành
những
tác nhân
quan
trọng
chi phối
và thúc đẩy
hiệu
quả sản
xuất
cho
toàn
chuỗi.
Việc
chuyên
môn
hóa
sản
xuất theo từng
công
đoạn của
chuỗi
giá
trị
sẽ
giúp

điều chỉnh
tốt
hơn toàn bộ
chu
kỳ
sản
xuất
và cả sự
liên
kết với thị
trường tiêu dùng
cuối
cùng để
từ
đó
làm
cho quy trình
sản
xuất
một
sản
phẩm nào
đó
sẽ
trở
nên hoàn
thiện
hơn. Kết
quả



sẽ
ảnh
hưởng
đến cả
việc
tham
gia
của những
tập
đoàn sản
xuất nhất
định

thị
trường
tiêu
dùng
cuối
cùng.
4.3.
Tăng
thu
nhập cho
các
chủ
thể
trong chuỗi
Khi
tiến

trình toàn cầu
hóa
ngày càng phát
triển,
thì

hình phân
phối
thu
nhập
giữa
các
quốc
gia

các công
ty
đã
ngày càng
trở
nên
phức
tạp.
Mối liên
hệ
giữa
các
hoạt
động
kinh tế

phát
triển

quy

toàn
cầu
với
khả
năng
đáp
ứng nhu
cầu

thu
nhập
phát
sinh từ
những
hoạt
động
kinh tế
này đã ngày càng
ưở
nên
lỏng
lẻo.
Trong
bối
cảnh

nền
kinh tế thế
giới
đang
rất
năng động
hiện
nay,
sự
chuyên
môn
hóa vào
từng
khâu của công
đoạn
trong chuỗi
sẽ
làm
tăng
hiệu
quả sản
xuất
của
các chủ
thể


đó
giúp
gia

tăng
thu
nhập
của
doanh
nghiệp.
Tuy
nhiên,
thu
nhập của doanh
nghiệp
tùy
thuộc
vào
việc
doanh
nghiệp
đó có
khả
năng
chiếm
lĩnh
khâu nào
ừong
chuỗi.
Sự
chuyên
môn hóa
cao sẽ giúp tăng
thu

nhập của
tất
cả
các
chủ thể
được
liên
kết trong chuỗi
giá
trị
toàn
cầu.
Trong
chuỗi
giá
trị
của
một ngành
16
kinh
doanh
nào
đó,
các
doanh
nghiệp,
khu vực
hoặc quốc
gia
đều có khả năng liên

2
kết

hoạt
động như một
mạng
lưới
toàn
cầu.
Nhìn ở phạm
vi
toàn
cầu thì
sự liên
kết
giữa
các
doanh
nghiệp
ở các
quốc
gia
khác
nhau
sẽ ảnh
hưởng
đến mức
thu
nhập của
toàn bộ hệ

thống


cơ sở
của những
nỗ
lực gia
tăng giá
trị
của
các chủ
thấ.
Hơn
nữa, việc
tham
gia
vào
chuỗi
giá
trị
sẽ
tạo
động
lực gia
tăng
thu
nhập
của
các
chủ

thấ trong chuỗi.
Việc gia
tăng
thu
nhập của doanh
nghiệp khi
tham
gia chuỗi
giá
trị
toàn cầu
cũng
bị ảnh
hường
bởi
các rào cản thương mại
bởi
vì rào cản
cũng
làm hạn chê
năng
lực
cạnh
tranh
nhưng rào
cản
càng
lớn
thì doanh
nghiệp

càng có
khả
năng tăng
lợi
nhuận.

vậy,
lợi
nhuận phản
ánh hình
thức thu
nhập
của
doanh
nghiệp trong
mạng
lưới
sản
xuất
toàn càu.
Thu nhập
được phân
phối trong chuỗi
giá
trị
toàn
cầu

thấ
được

thực hiện
bằng
các
nguồn
vốn đầu
tu
khác
nhau
như vốn đầu tư mạo
hiấm,
vốn công
nghệ,
vốn lao
động,
nguồn tài
nguyên và các
nguồn cung cấp
nguyên
liệu
đầu vào cho quá
trình
gia
tăng giá
trị.
Việc
tham
gia chuỗi
giá
trị
của doanh

nghiệp
sẽ giúp
gia
tăng
thu
nhập
ở các công
đoạn.
Mức
sản
lượng
do
lao
động
tạo ra
chính

nhân
tố
quan
trọng
duy
trì
thu
nhập
của
doanh
nghiệp khi
tham
gia chuỗi.

Tuy nhiên giá
trị
gia
tăng (chênh
lệch giữa
doanh
thu

chi
phí đầu vào
)
được
thực hiện trong
các công
đoạn
của
chuỗi
giá
trị
sẽ
quyết
định đến
thu nhập
của
doanh
nghiệp.
Chỉ cần một
phần
nhỏ
giá

trị
tăng thêm
của
một khâu mà
doanh
nghiệp
đang
chiếm
lĩnh
cũng
sẽ
làm tăng
doanh số của doanh
nghiệp.
5. Tầm
quan
trọng
của
việc
phân tích
chuỗi
giá
trị
Trong
bối
cảnh
toàn cầu hóa
hiện
nay phân tích
chuỗi

giá
trị
có ý
nghĩa
quan
trọng,
đưa
ra
lời giải
đáp cho một số vấn đề nóng
hổi
về
hội
nhập,
về phân
phối
thu
nhập.
5.1.

tả và
giải thích
việc phân
chia
lợi ích
giữa
các
chủ
thể
tham

gia
chuỗi
Nhờ toàn càu hóa
thì những doanh
nghiệp,
những quốc
gia
có sức
mạnh
chi
phối,
giàu lên
nhanh
chóng.
Trong
khi
đó,
những
nước.
-VA -ahóm xã
hội
yếu
thế
17
"ỊPỊPJ

×