Nguyễn Hữu Minh – ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn
Ứng dụng phương pháp xác định hàm lượng aflatoxin (B
1
, B
2
, G
1
, G
2
) trong nguyên
liệu và thức ăn chăn nuôi bằng máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC)
Đoàn Thị Khang
*
, Phan Thanh Đạm, Đào Đức Hảo và Dương Thu Anh
Bộ môn Phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi, Viện Chăn nuôi
*Tác giả để liên hệ: TS. Đoàn Thị Khang, Trưởng Bộ môn phân tích thức ăn & sản phẩm
chăn nuôi, Viện Chăn nuôi
ĐT: (04) 8 385941/ 0912 008346
ABSTRACT
Using HPLC for determination of aflatoxin (B
1
, B
2
, G
1
, G
2
)
The method used is this study was AOAC (2000). After using colum Mycosep 226 aflazon for
cleaning aflatoxin (B
1
, B
2
, G
1
, G
2
) in the samples, the samples was put into HPLC for operation.
It showed that: RSD of calibration was acceptable (< 2%) and R
2
(determinant co-fficient) between
standard samples and analysed sample was high (0.999). It meant that our laboratory can determine
aflatoxin (B
1
, B
2
, G
1
, G
2
) with an acceptable accuracy. Use of AOAC method, we can determine the
concentration of aflatoxin in a range from 0.3 to 20 ng/g sample.
Key words: HPLC, materials, animal feeds
Đặt vấn đề
Aflatoxin là sản phẩm từ loài nấm độc có tên là Aspergillus flavus và Aspergillus
parasiticus, những loài nấm mốc có khả năng sinh độc này tồn tại, phát triển trong hạt
ngô, đậu, lạc, hạt gòn… Điều kiện tốt nhất cho loài nấm mốc phát triển ở trong kho là 25-
32
0
C và độ ẩm trên 85%. Với hàm lượng aflatoxin 100-400 µg/kg (ppb) đã có khả năng
gây bệnh cho các loài vật nuôi như các bệnh về gan, với các con vật nuôi nhỏ thì rất nhạy
với aflatoxin, đặc biệt là thuỷ cầm. Chỉ với nồng độ aflatoxin >400 µg/kg (ppb) thì đã có
thể gây chết vật nuôi (Van Egmond và cs., 1995).
ở Việt Nam với khí hậu nóng, ẩm là điều kiện tốt cho nấm mốc phát triển trên các
loại nông sản, thực phẩm. Nó là một nguyên nhân lớn gây giảm sức cạnh tranh của ngành
chăn nuôi trong nước. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu phương pháp xác định độc
tố nấm mốc aflatoxin B
1
, B
2
, G
1
, G
2
bằng máy sắc ký lỏng cao áp (HPLC) để đảm bảo
chọn lọc được các nguyên liệu sạch đáp ứng xuất, nhập khẩu cũng như phục vụ sản xuất
thức ăn trong nước.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu
ở đây chúng tôi tiến hành xác định aflatoxin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp,
với tiêu chuẩn AOAC (AOAC-chapter 19, P.3-5-2000) (Mary W. Truckses. 1990). Dựa
vào tính chất phân bố của các độc chất trong pha động và pha tĩnh khác nhau, chúng có
sự tương tác khác nhau do đó mà các chất khác nhau sẽ tách ra theo thời gian khác nhau
trong cột tách. Sau đó aflatoxin được phát hiện nhờ đầu dò huỳnh quang, giới hạn phát
hiện của phương pháp là 0,3 ng/g cho mỗi aflatoxin B1,B2,G1,G2. Dùng đường chuẩn
Nguyễn Hữu Minh – ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn
của từng loại aflatoxin mà ta tính được nồng độ của chúng, phương pháp đòi hỏi phải
sạch mẫu để chạy trên máy sắc ký lỏng.
Thông thường người ta dùng cột sắc ký ái lực miễn dịch để làm sạch mẫu nghĩa là
cho mẫu qua cột làm sạch, cột có đặc tính giữ lại aflatoxin trong cột, sau đó dùng
accetontril rửa phân giải chất aflatoxin ra (Leo M.L Nollet, 1992). Phương pháp này đỏi
hỏi lượng hoá chất rửa giải lớn từ 30 đến 50ml và làm khô mẫu bằng khí nitơ. Dùng mẫu
cho chạy trên máy để xác định hàm lượng aflatoxin.
ở đây chúng tôi sử dụng cột làm sạch Mycosep # 226 columns có tác dụng ngược lại
nghĩa là cột có tác dụng cho độc chất (aflatoxin, zearelerone, deoxynivalenol) đi qua còn
giữ lại tạp chất với khả năng thu hồi của cột là 98,4% với aflatoxin và lượng mẫu đem
làm khô chỉ có 1ml.
Quy trình phân tích
Lắc với 100ml accetonitril: H
2
O
(9: 1)
Làm sạch mẫu bằng cột
mycosep #226
Cân 50g mẫu
Ly tâm, lấy dịch mẫu
(3000 vòng/phút, 10
phút)
Được dịch mẫu đã làm
sạch
Làm khô bằng nitơ
Hàm lượng B1,
B2, G1, G2
Chạy trên máy
HPLC
Hoà tan mẫu với 0,1ml
trifluoroacetic+ 0,9ml H
2
O:
acetone (9: 1)
Thiết bị, hoá chất
Thiết bị
Máy sắc ký lỏng cao áp; Cột tách C
18
; Cột làm sạch mycosep #226; Đầu dò huỳnh
quang; Máy ly tâm chân không.
Hoá chất
Accetonitril; Methanol; Trifluoroacetic; Acetone
Nguyên lý hoạt động
Xác định độc chất Aflatoxin bằng phương pháp sắc ký lỏng cao áp với tiêu chuẩn
AOAC (AOAC-chapter 19, P.3-5-2000).
Dựa vào tính chất phân bố của aflatoxin trong pha động và pha tĩnh khác nhau, chúng
có sự tương tác khác nhau do đó mà các chất khác nhau sẽ bị tách ra theo thời gian khác
nhau trong cột tách. Sau đó aflatoxin được phát hiện nhờ đầu dò huỳnh quang, giới hạn
phát hiện của phương pháp là 0,3 ng/g cho mỗi aflatoxin. Dùng đường chuẩn của từng
loại aflatoxin mà ta tính được nồng độ của chúng, phương pháp đòi hỏi phải làm sạch
mẫu để chạy trên máy sắc ký lỏng. ở đây chúng tôi sử dụng cột làm sạch Mycosep #226
columns có tác dụng cho độc chất (aflatoxin, zearelerone, deoxynivalenol) đi qua, giữ lại
tạp chất với khả năng thu hồi của cột là 98,4% với aflatoxin và lượng mẫu đem làm khô
Nguyễn Hữu Minh – ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn
là 1ml. Hoà tan mẫu với 0,1ml trifluoroacetic + 0,9ml H
2
O: acetone. Phân tích trên máy
sắc ký lỏng cao áp với
- Cột tách C18 (250mm, 4,6mm, 5mm)- Tốc độ dòng 0.8ml/phút
- Pha động H
2
O: Methanol (3: 2)
- Đầu dò huỳnh quang (l ex = 365,l cm =450nm)
- Lượng bơm mẫu 20ml
- Nhiệt độ cột tách 40
0
C
* Đối tượng xác định độc chất là các loại nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi
- Khô dầu đậu tương, khô dầu lạc
- Cỏ khô, phụ phẩm nông nghiệp
- Các loại thức ăn cho gia súc, gia cầm
Kết quả và thảo luận
Sắc đồ Aflatoxin
Hình 1- Sắc đồ aflatoxin chuẩn được chạy trên máy
Qua sắc đồ của aflatoxin chuẩn cho thấy khả năng tách các aflatoxin là rất tốt. Chúng
tôi tiến hành chạy 5 lần cho thấy độ lệch chuẩn tương đối (RSD) của thời gian lưu < 2%
và của diện tích peak là <5%.
Hình 2- Sắc đồ aflatoxin chuẩn ở các nồng độ khác nhau 5;10; 20ppb
5 ppb
10 ppb
20 ppb
Nguyễn Hữu Minh – ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn
Tiến hành xây dựng đường chuẩn ở các nồng độ 5; 10; 20ppb để lập đường chuẩn.
Qua đó thấy rằng độ tuyến tính các nồng độ khác nhau của các aflatoxin là rất tốt R đều
đạt 0,999. Kết qủa này cho thấy rằng sự ổn định của máy HPLC là rất cao.
R-Squared = 0.998366
R-Squared = 0.999750
R-Squared =0.998036
R-Squared = 0.998965
Hình 3- Sắc đồ aflatoxin chuẩn ở các nồng độ khác nhau
Chúng tôi đã tiến hành xử lý mẫu trên các loại nguyên liệu, thức ăn chăn nuôi và cho
kết quả tốt: Khả năng tách peak tốt và hầu
như không có peak lạ
Nguyễn Hữu Minh – ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn
Hình 4- Sắc đồ aflatoxin trong các loại nguyên liệu thức ăn chăn nuôi
Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra độ thu hồi của tất cả quá trình phân tích (xác định độ
sai số hệ thống của phương pháp) chúng tôi tiến hành chạy mẫu chuẩn (mẫu thêm một lư-
ợng chuẩn đã biết 2,5ppb) với 5 lần lặp lại. Từ đó tính được độ lệch trung bình so với giá
trị thực tế là ± 10% cho kết quả tốt như phương pháp đưa ra là độ thu hồi từ 90,6 đến
100%. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với TCVN (TCVN 6910: 1: 2001) (2001).
Bảng 1: Kiểm tra độ thu hồi khi thêm 2,5ppb của mỗi loại aflatoxin vào nguyên liệu
Loại độc chất aflatoxin µg/kg (ppb)
Tên mẫu
Aflatoxin G
1
Aflatoxin B
1
Aflatoxin G
2
Aflatoxin B
2
Mẫu ngô 0 5.8452 0 2.7451
Bột sắn
Afla B
1
Afla G
1
Khô dầu lạc
Afla B
1
Afla B
2
Nguyễn Hữu Minh – ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn
Mẫu ngô 0 5.7845 0 2.8526
Mẫu ngô + 2,5 ppb 2.3691 8.1454 2.6879 5.0868
Mẫu ngô + 2,5 ppb 2.3731 8.1107 2.7025 5.1577
Mẫu ngô + 2,5 ppb 2.3573 8.1985 2.6316 5.0782
Mẫu ngô + 2,5 ppb 2.3456 8.1756 2.6948 5.2842
Mẫu ngô + 2,5 ppb 2.4157 8.0896 2.7152 5.2017
Bảng 2: Kiểm tra độc tố aflatoxin trong một số mẫu ngô (ppb)
Tên độc chất (ppb) Tên mẫu
Aflatoxin B
1
Aflatoxin B
2
Aflatoxin G
1
Aflatoxin G
2
Ngô mốc 113.691 11.8674 0 0
Ngô Hà Tây 2.0857 0 0 0
Ngô lưu kho 119.6204 7.2342 0 0
Ngô Hà Nam 19.9089 1.1949 0 0
Ngô hạt Hà Tây 0 0 0 0
Ngô hạt mới thu 0 0 0 0
Ngô hạt Trạm TN 0 0 0 0
Ngô Cty Techna 17.5498 0.8897 1.6903 0
Ngô Bắc Giang 2.6583 0 0 0
Ngô TT Hà Tây 23.3998 1.7714 0 0
Ngô Cty ADO 4.7017 0 0 0
Ngô hat Cty ADO 2.3215 0 0 0
Ngô hạt Cty Techna 0 0 0.2357 0
Ngô hạt Ha Nam 0.3887 0 0 0
Ngô hạt Trạm TN 0 0 0 0
Bảng 3: Thành phần độc chất trong khô đỗ (ppb)
Tên mẫu Aflatoxin B
1
Aflatoxin B
2
Aflatoxin G
1
Aflatoxin G
2
Khô đỗ IV2.2 2.2511 0 0 0
Khô đỗ IV1.2 2.9477 0.7843 0 0
Khô đỗ II.1.2 0 0 0 0
Khô đỗ III.2.2 0 0 0 0
Khô đỗ V.1.2 0 0 0 0
Khô dầu lạc 71.5270 12.0177 0 0
Khô đỗ 1963/05 0 0 0 0
Khô đỗ III.1.2 0 0 0 0
Bảng 4: Thành phần độc chất trong thức ăn chăn nuôi (Đơn vị: ppb)
Nguyễn Hữu Minh – ảnh hưởng của các mức bổ sung bột sắn vào khẩu phần ăn
Tên mẫu Aflatoxin B
1
Aflatoxin B
2
Aflatoxin G
1
Aflatoxin G
2
Cám hỗn hợp C662 37.3161 2.8405 0 0
Cám siêu đậm đặc 15.1783 6.3836 0 0
Cám hh lợn thịt 13.2508 0 0 0
TĂ cho gà đẻ 23.4333 1.9762 0 0
HH lợn thịt 0 0 0 0
TĂ tinh 714 11.5310 0 0 0
TĂ tinh 785 8.5409 3.0480 0 0
Cám hh 185/nc 31.3321 2.6799 0 0
Cám hh H225 23.7780 2.1036 0 0
TĂ cho đà điểu 559/nc 16.2412 3.0576 0 0
TĂ cho đà điểu 561nc 20.3268 0 0 0
TĂ cho cá 0 0 0 1.2436
Thức ăn gia súc 23/6 3.7909 0 0 0
Thức ăn gia súc 43/12 5.935 0 0 0
TĂ chan nuôi 129.1855 13.3154 0 0
TĂ viên M1 11.9982 0 2.2352 0
TĂ viên M2 5.0049 0 0 0
Cám TP1 5.0859 0 0 0
TĂ nuôi chim 0 0 0 0
TĂ cho đà điểu 560nc 15.935 1.941 0 0
TĂ hh lợn 888 0 0 0 0
TĂ hh lợn 808 0 0 0 0
TĂ hh lợn 800 0 0 0 0
TĂ hh lợn 151S 0 0 0 0
TĂ ĐGS 1.1660 0 0 0
Kết luận
Đã xây dựng được quy trình tối ưu cho phương pháp xác định độc chất aflatoxin B
1
,
B
2
, G
1
, G
2
trong các loại nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi.
Phòng Phân tích đã phân tích được thành phần độc chất aflatoxin B
1
, B
2
, G
1
, G
2
trong
các loại nguyên liệu và thức ăn chăn nuôi
Các thông số kỹ thuật, độ chính xác đều phù hợp với phương pháp phân tích và hãng
sản xuất.
Tài liệu tham khảo
Leo M.L Nollet. 1992. Food analysis by HPLC
Mary W. Truckses. 1990. AOAC Methods (17
th
Version) 2000 chapter 19,.P: 3 - 5
TCVN 6910:1: 2001 (ISO: 5725-1:1994). 2001. Độ chính xác của phương pháp đo và kết quả đo
Van Egmond H.P, Heisterkamp S.H và Paulsh W.E.E.C 1995. Xác định aflatoxin B1 trong thức ăn chăn
nuôi, phụ phẩm và các chất nhiễm bẩn. /.