Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

ký kết và thực hiện hợp đồng nhượng quyền thương mại kinh nghiệm các nước và bài học cho việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.1 MB, 82 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
LUẬT
KINH
DOANH QUỐC TẾ
KHOA
LUẬN
TÓT
NGHIÊP
ĐẼ
TÀI:
KÝ KẾT
VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỔNG NHƯỢNG
QUYÊN
THƯƠNG MẠI:
KINH NGHIỆM CÁC
Nước

BÀI
HỌC CHO
VIỆT
NAM


-
•- ~\
ti-vi :
ì
[\
0S14
1
Sinh
viên
thực
hiện
Lớp
Khóa
Giáo viên
hướng
dần

20 (0

Đào Huy
Kiên
Ì ••
Anh
Ì
-
Luật
KDQT
45
GS.TS.
NGND

Nguyễn
Thị


Nội,
tháng
5
năm
2010
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐÀU
Ì
CHƯƠNG
1. NHỮNG VÁN ĐÈ CHUNG VÉ HỢP
ĐÒNG
NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG
MẠI,
KÍ KÉT

THỰC
HIỆN
HỢP
ĐÒNG
NHƯỢNG
QUYỀN
THƯƠNG

MẠI 3
1.1
Tổng quan về
hợp
đồng nhượng quyền thương
mại
3
1.1.1
Khái
niệm
về hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
3
1.1.2
Đặc
điểm
của
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
6
1.1.3
Phân
loại
hợp đồng nhượng
quyền
thương

mại
17
1.1.4
Luật
điều
chỉnh
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
19
1.1.5
So
sánh
hợp
đồng nhượng
quyền
thương mại

một
số
loại
hợp
đồng
thương mại khác
21
1.2

kết
hợp

đồng nhương quyển thương
mại
23
Ì
.2.1
Nguyên
tắc

kết
23
1.2.2 Chủ
thể

kết
23
1.2.3 Thủ
tục

kết
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
23
1.3
Thực
hiện
hợp
đồng nhượng quyển thương
mại

26
1.3.1
Quyền,
nghĩa
vụ
của
các bên
trong
hợp đồng
26
1.3.2 Thực
hiện
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
27
1.3.3 Trách
nhiệm
do
vi
phạm
nghĩa
vụ
trong
hợp
đồng nhượng
quyền
thương
mại

28
1.3.4
Giải
quyết
tranh
chấp
liên
quan
đến hợp
đồng nhượng
quyền
thương
mại
31
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH KÍ KÉT VÀ THỰC HIỆN HỌP ĐÒNG
NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG
MẠI
TRÊN
THÊ
GIỚI
VÀ Ỏ
VIỆT
NAM 35
2.1 Tinh hình
kí kết

thực
hiện
hợp

đồng nhượng quyền thương
mại
trên
thế
giới
35
2.1.1
Nhận xét
chung
35
2.1.2

kết

thực
hiện
hợp
đồng nhượng
quyền
thương
mại

một số nước phát
triển
36
2.1.3

kết

thực

hiện
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại

một
số
nước đang
phát
triển
48
2.2 Tinh hình kí
kết

thực
hiện
hợp
đồng nhượng quyền thương
mại
tại
Việt
Nam
56
2.2.1
Trước
khi
luật
thương mại
năm
2005

ra
đời
56
2.2.2
Từ
khi
luật
thương
mại
2005

hiệu lực
cho đến nay
56
2.2.3 Nhận xét
chung
60
CHƯƠNG
3.
KINH
NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÈ KÍ
KÉT,
THẠC
HIỆN
HỢP ĐỒNG NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG
MẠI VÀ BÀI HỌC CHO
VIỆT
NAM 62
3.1

Dự báo
về
nhu cầu
gia
tăng
của
việc

kết

thực
hiện
họp
đồng nhượng
quyền thương
mại ở
Việt
Nam
trong thời gian
tới
62
3.1.1
Việt
Nam đã
gia
nhập
WTO.
hoạt
động nhượng
quyền

thương
mại
giữa
doanh
nghiệp
Việt
Nam
với doanh
nghiệp
nước ngoài
có thê mở
rộng
giữa
các
nước
thành viên
WTO. dẫn đến
gia
tăng
việc

kết
hợp
đồng nhượng
quyền
thương mại
62
3.1.2

trong

nước.
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại đã
khởi
sắc

ngày
càng phát
triển
dẫn đến
gia tăng
số
lượng
hợp
đồng nhượng
quyền
thương
mại
63
3.1.3
Môi
trường pháp

của
Việt
Nam cho
việc


kết

thực
hiện
hợp
đồng
nhượng
quyền
thương
mại
ngày càng
thuận
lợi
64
3.1.4
Các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
ngày càng

kinh
nghiệm
hơn
trong việc
soạn
thào.


kết

thực
hiện
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
64
3.2
Bài học kinh nghiệm cửa các nước
trong việc

kết
và thực
hiện
hợp đồng
nhượng quyền thương mại 65
3.2.1
Bài học
kinh
nghiệm
từ
các nước phát
triển
65
3.2.2 Bài học
kinh
nghiệm từ
các nước đang phát

triển
66
3.3
Giải
pháp tăng cường

năng

kết
và thực
hiện
họp đồng nhượng quyền
thương mại
tại
Việt
Nam
trên
cơ sở vận dụng bài học kinh nghiệm từ các
nước 67
3.3.1
Nhóm
giải
pháp
đối với
Nhà nước 67
3.3.2 Nhóm
giải
pháp
đối với
doanh

nghiệp

bên nhượng
quyền
69
3.3.3 Nhóm
giải
pháp
đối với
doanh
nghiệp

bên
nhận
quyền
70
3.3.4 Nhóm
giải
pháp khác 72
KÉT
LUẬN
73
-
iii
-
Danh mục
bảng
biểu
1. Bỏm Ị Một số thương
hiệu

nhượng
quyền
theo
mẫu hình
kinh
doanh
nôi
tiếng
19
2. Bảng 2 Số ngày
tối thiểu
phải
gửi
bản
giới
thiệu
nhượng
quyền
trước
khi
giao
kết
hợp đồng
theo
luật
pháp một số nước 24
3. Bảns3 Số
liệu
thống
kê tình hình nhượng

quyền
thương mại ở Mĩ
2007-
2010
37
4. Bảng 4 Số cơ sở nhượng
quyền
theo
ngành ở Mĩ
2007-2010
38
5. Bảng 5 10 ngành có
tỉ lệ
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại bị hứy
nhiều
nhất
ở Mỹ năm 2006 42
6. Bảng 6 Tóp
lo
Hệ
thống
nhượng
quyền
ở Đức 45
7. Bảng 7 Số
liệu
tăng trưởng các ngành nhượng
quyền

chính ở
Trung
Quốc
năm 2004 54
8. Biểu đồ Ị Hợp
dồng
nhượng
quyền
thương
mại
3
9. Biểu đồ 2 Tình hình tăng trường số cơ sở cùa các hệ
thống
nhượng
quyền


2007-2010
37
Ị Ọ.
Biểu đồ 3 Tăng trưởng nhượng
quyền
thương mại so
với
tăng trường GDP
ờ Đức 1995-2015 44

Ị.
Biểu đồ 4 Số lượng hệ
thống

nhượng
quyền
mới mỗi năm ờ Nga
giai
đoạn
1995-2007
49
12.
Biểu đồ 5 Cơ
cấu
ngành nhượng
quyền
thương
mại
ở Nga 50
13.
Biểu đồ 6 Số lượng cơ sỡ nhượng
quyền

Trung
Quốc
2000-2005
53
-
iv
-
LỜI
MỞ
ĐẦU
1.

Tính
cấp
thiết
của
đề tài
Trong
những
năm
gần đây, nhượng
quyền
thương
mại(NQTM)
đang là một
hình
thức
kinh
doanh
phát
triển
mạnh
mẽ ở
Việt
Nam. Những thương
hiệu
lớn
trên
thế
giới
nhu KFC,
Lotteria,

Pizza Hút,
v.v
đã
xuất
hiện
tại
Việt
Nam
thông qua hình
thức này.
Những thương
hiệu Việt
như Cà phê
Trung
Nguyên,
Phở 24
cũng
thành công và bước đầu gây
dựng
được thương
hiệu
của
mình
trên
thế
giới
nhẫ thực
hiện
phương
thức

nhượng
quyền
thương
mại.
Do
đó ngày
càng có
nhiều
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
được kí
kết

thực
hiện

Việt
Nam.
Tuy
nhiên,
họp đồng nhượng
quyền
thương
mại vẫn
còn mới

và có
những

diêm khác
biệt
so
với
các
loại
hợp đồng thương mại thông
thưẫng.
Nhiều
doanh
nghiệp
Việt
Nam
vẫn còn xa
lạ,
bỡ ngỡ
trong việc

kết

thực
hiện
họp
đồng
NQTM.
Điều
này có
thể dẫn đến
những
vụ

tranh
chấp

những
thiệt
hại
kinh
tế
không đáng
có.
Đe

thể
tránh được
rủi
ro
trên,
cần
phải
học hòi
kinh
nghiệm
của
các nước khác về
kí kết

thực
hiện
họp đồng nhượng
quyền

thương
mại.
Từ
những
kinh
nghiệm
ấy,
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam

thể
rút
ra
những
bài học
kinh
nghiệm
nhàm tránh được
những
sai
lầm
trong

kết

thực
hiện

hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại.
Đó
là lí
do để
vấn đề:
"Ký
kết và
thực hiện
hợp đồng nhượng
quyển thương
mại:
Kinh nghiệm
các
nước
và bài
học cho
Việt
Nam"
được
lựa
chọn
làm
đề
tài
khóa
luận
tốt

nghiệp đại học
này.
2.
Mục
đích nghiên cứu
Trên

sở nghiên cứu
những
vấn đề cơ bản về hợp đồng
NQTM, ký
kết

thực
hiện
hợp đồng
NQTM,
sau khi
tìm
hiểu kinh
nghiệm

kết

thực
hiện
hợp
đồng
NQTM
của

một
số
nước trên
thế
giới,
đề
tài rút ra
nhũng
bài
học cho
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam
và đề
xuất
các
giải
pháp để
Việt
Nam
vận
dụng
- Ì -
bài
học
kinh
nghiệm
của

các
nước
trong việc

kết

thực
hiện
hợp
đồng
NQTM
nhằm thúc đẩy
hoạt
động
NQTM
tại
Việt
Nam.
3.
Đối
tượng

phạm
vi
nghiên cứu
Đối
tượng nghiên cứu của
đề
tài
là hợp

đồng
NQTM và
những
vấn
đề
phát
sinh
liên
quan
đến

kết

thực
hiện
hợp đồng
NQTM.
Đối
tượng nghiên cứu
còn
bao
gồm
các
qui
định của pháp
luụt
Việt
Nam và
các
nước

về hợp
đồng
NQTM,


kết,
thực
hiện
hợp đồng
NQTM.
Phạm
vi
nghiên cứu của
đề
tài
giới
hạn

việc
phân tích
những
vấn
đề

bản
liên
quan
đến hợp đồng
NQTM
như khái

niệm
về họp đồng
NQTM,
việc

kết
hợp
đồng
NQTM,
quyền, nghĩa
vụ
của
các bên
trong
hợp đồng

tranh
chấp
phát
sinh.
Phạm
vi
nghiên cứu của
đề
tài
cũng
giới
hạn

việc


kết

thực
hiện
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại

Việt
Nam

một số nước trên
thế
giới
bao
gồm
Mĩ,
Anh, Đức, Trung
Quốc,
Australia.
4.
Phương pháp nghiên
cứu
Đề tài
được
thực
hiện
dựa trên
việc

áp
dụng
các phương pháp nghiên cứu
tổng
hợp nhu:
phương pháp phân
tích,
phương pháp
tổng
hợp,
phương pháp so sánh,
phương pháp dẫn
chiếu
tới
các
qui
định của pháp
luụt
Việt
Nam

của một
số
nước.
5.
Bố
cục của
đề
tài
Ngoài

phần
mờ
đầu, kết
luụn,
danh
mục
tài
liệu
tham khảo, nội dung
đề
tài
được
kết
cấu thành
3
chương
Chương
1.
Những vấn
đề
chung
về
họp
đồng nhượng
quyền
thương mại:

kết

thực hiện

họp đồng
Chương 2. Tình hình

kết,
thực hiện
họp
đồng nhượng
quyền
thương
mại
trên
thế
giói

Việt
Nam
Chương
3.
Kinh
nghiệm
của các
nước
về kí
kết, thực hiện
họp
đồng
nhượng
quyền
thương mại


bài học cho
Việt
Nam
-2-
CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐẺ CHUNG VÈ HỢP
ĐÒNG
NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG MẠI, KÍ KÉT VÀ
THỰC
HIỆN
HỢP
ĐÒNG
NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG
MẠI
1.1
TỐNG
QUAN
VÈ HỢP ĐÒNG
NHƯỢNG
QUYÊN THƯƠNG MẠI
1.1.1 Khái niệm
về
hợp đồng nhượng quyền thương mại
Theo
cách
hiểu
thông thường, hợp đồng nhượng
quyền

thương mại là sự
thoa
thuận
giữa
bên nhượng
quyền
và bên
nhận quyền
để đem đến cho
- Bên
nhận
quyền:
Quyền được
kinh
doanh
sàn phẩm
hoặc dịch
vụ sử
dụng
thương
hiệu
hoặc
tên thương
mại của
Bên nhượng
quyền
-
Bên
nhận quyền:
Quyền được

kinh
doanh
sản phẩm
hoặc dịch
vụ sử
dụng
phương pháp
vận
hành cùa Bên nhượng
quyền
- Bên
nhận quyền:
Nghĩa vụ
phải trả
phí cho bên nhượng
quyền
để
nhận
được
những quyền
trên
- Bên nhượng
quyền:
Quyền được
thu
phí nhượng
quyền
- Bên nhượng
quyền:
Nghĩa vụ

phải
trao
quyền
và hấ
trợ
cho
bên
nhận quyền
Biểu
đồ
/: Hình dáng

hình hóa một cách
tổng
quan
nhất.
về các bên cùng
quyền,
nghĩa
vụ
của
họ
trong
họp đồng nhượng
quyền
thương mại
Hợp đồng nhượng quyển thương mại
r
BÊN
NHƯỢNG

QUYÊN
Ì
BÊN
NHẬN
QUYÊN
Sở hữu thương
hiệu
hoặc
tên
(bương
mại,
nhãn
hiệu
hàng
hóa
Trợ
giúp:
• Ọuàng cáo và
marketing
• Đào
tạo,
hướng
dẫn
kĩ thuật
• (Có
thể
cà) tài
chính
Sử
dụng

thương
hiệu
hoặc
tên
thương mại
trong
một thòi
gian
^yà phạm
vi
khu vực
nhất
định
Hoạt
động
kinh
doanh
dưới
sự
trợ
giúp cùa bên nhượng
quyền
Nhận
phi
N

I
M -^H
— Trà Dhí
NOTM

-3-
Nguồn:
Tác
giả
tự
mô hình hóa
Nhìn
từ
biểu
đồ Ì ờ trên có
thể thấy
chủ
thể
kí hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại

hai
bên: Bên nhượng
quyền(franchisor)
và Bên
nhận
quyền(franchisee).
Bên nhượng
quyền
phải
là chù sở hữu của các
đối
tượng sờ hữu trí

tuệ:
thương
hiệu,
tên thương
mại,
nhãn
hiệu
hàng hóa. Còn Bên
nhận quyền

người
được
quyền
sử
dọng
thương
hiệu,
tên thương
mại,
nhãn
hiệu
hàng hóa của bên
nhượng
quyền
trong
một
thời
gian
và phạm
vi nhất

định.
Nội dung
cùa họp đông
nhượng
quyền
thương mại
xoay quanh quyền
được
kinh
doanh
dưới
thương
hiệu,
tên thương
mại,
nhãn
hiệu
hàng
hóa
của
bên nhượng
quyền
trong
một
thời
gian
nhất
định.
Hợp đồng nhượng
quyền

thương mại được đưa vào pháp
luật
cùa các
nước.
Luật
pháp mỗi nước
cũng

những
định
nghĩa
khác
nhau
về nhượng
quyền
thương
mại:
-
Luật
doanh
nghiệp
của
bang
Caliíornia,
Hoa Kỳ. định
nghĩa
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại


hợp đồng (có
thể
bang
văn
bản.
lời
nói
hoặc
ám
chỉ) giữa hai
hoặc
nhiều
người
theo
đó:
•S Bên
nhận quyền
được bên nhượng
quyền
trao
quyền
chào bán, bán
hoặc
phân
phối
hàng hóa
hoặc dịch vọ.
theo
một kế
hoạch

marketing
hoặc
hệ
thống
được
qui
định
bời
bèn nhượng
quyền.
•S
Hoạt
động
kinh
doanh
cùa bèn
nhận quyền
theo
kế
hoạch hoặc
hệ
thống
trên được liên
kết với
thương
hiệu,
dấu
hiệu
dịch
vọ,

tên thương
mại, Iogo
bằng chữ.
quàng cáo
hoặc
biểu
tượng thương mại khác chỉ rõ bên nhượng
quyền
hoặc
chi
nhánh
của
nó.
s Bên
nhận quyền
được yêu cầu
phải
trà một
khoản
phí nhượng
quyền
trực
tiếp
hoặc
gián
tiếp.
<l>
<[>
Nguồn:
Tim

Pick\vell(2006).
Entering
the u.s.
Franchise
MarkeV.An
Overview
ofLaws
Effecíing Franchising
in the u.s.
Page 6-7.
-4-
-
Luật
nhượng
quyền
thương mại cùa
Australia
định
nghĩa
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại

một hợp đồng (có
thể
bằng văn
bản,
lời
nói hoặc ám
chỉ) thỏa

mãn những đặc
điểm
sau
đây:
•S Bèn nhượng
quyền
trao
cho bên nhận
quyền quyền
được
kinh
doanh bán,
cung
cấp và phân
phối
hàng hóa hoặc
dịch
vử
trong
một hệ
thống
hoặc một
kế
hoạch
marketing
nhất
định.
•S
Việc
kinh

doanh về căn bản sẽ được liên
kết bởi
một thương
hiệu,
quảng
cáo hoặc một
biểu
tượng thương mại được sở
hữu,
sử
dửng,
cấp phép hoặc
chỉ

bởi
bên nhượng
quyền.
s Bên nhận
quyền
được yêu cầu
trả,
hoặc đồng ý
trả,
một
khoản
phí cho bên
nhượng
quyền
trước
khi bắt

đầu hoặc
tiếp
tửc việc kinh
doanh.
<2>
- Ở
Việt
Nam, pháp
luật
không đưa ra định
nghĩa
thế
nào là hợp đồng nhượng
quyền
thương mại mà chỉ đưa
ra
định
nghĩa
về
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại trong
Luật
thương mại năm 2005
tại
điều 284 và
qui
định hình

thức
hợp đồng
nhượng
quyền
thương mại
trong
điều
285
<3>
.
Từ đó, có
thể hiểu
là trên phương
diện
pháp
luật,
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại là một
loại
hợp đồng được các
thương nhân ký
kết trong
quá trình
thực
hiện
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại

. Vì
vậy,
hợp đồng này
cũng
phải
có nhũng đặc
điểm
chung
cùa hợp đồng được
quy
định ở chương VI của Bộ
luật
Dân sự và đáp ứng đầy đù các điều
kiện

pháp
luật
dân sự
đặt ra
dưới
góc độ của một
loại
giao
dịch
dân
sự.
Thêm vào đó,
về

bản,


phải thể hiện
được bàn
chất
cùa
giao
dịch
nhượng
quyền
thương mại
Nguồn:
Điều
4
Luật
điều
chinh
nhượng quyền thương
mại
Australia.
Đạo
luật
thực
thi
thương
mại
1974
<3>
Điều
284
qui định: Nhượng quyền thương

mại là
hoạt
động thương mại,
theo
đó bên
nhượng quyền
cho phép
và yêu cầu bên
nhận quyền
tự
minh
tiến
hành
việc
mua bán
hàng hoa. cung
ứng
đích
vu
theo
các
điều
kiện
sau đây:
I.
Việc
mua
bán
hàng
hoa,

cung
ứng
dịch
vụ
được
tiến
hành
theo
cách
thức
lả chức
kinh
doanh
do bên
nhượng quyền
quy
định

được
gắn
với
nh-n
hiệu
hàng hoa,
tên
thương mại.
bi
quyết
kinh
doanh

khẩu
hiệu
kinh
doanh, biêu tượng
kinh
doanh, quàng
cáo
của
bên
nhượna quyền;
2.
Bẽn
nhượng quyền

quyền kiềm soát

trợ
giúp
cho bên
nhận quyền
trong
việc
điều hành công
việc
kinh
doanh.
-5-
được định
nghĩa
tại

Điều 284
Luật
Thương mại
2005.
Từ
những
phân tích ở trên.

thể
rút
ra
được định
nghĩa
về hợp đồng nhượng
quyền
thương mại như
sau:
"Hợp đồng nhượng
quyền
thương mại là
thỏa
thuận
giữa
bên nhượng
quyền
và bên
nhận quyền,
trong
đó bên nhượng
quyền

cho phép và yêu cầu bên
nhận quyền
tự
mình
tiến
hành
việc
mua bán hàng
hóa, cung
ứng
dịch
vụ
theo
các điều
kiện
sau:
-
Việc
mua bán hàng
hóa, cung
ứng
dịch
vụ được
tiến
hành
theo
cách
thức
tổ chức
kinh

doanh
do bên nhượng
quyền
quy định và được gủn
với
nhãn
hiệu
hàng
hóa,
tên
thương
mại,

quyết
kinh
doanh,
biểu
tượng
kinh
doanh, quảng
cáo của bên nhượng
quyền;
- Bên nhượng
quyền
được
nhận
một
khoản
tiền
nhượng

quyền,

quyền
kiểm
soát và
trợ
giúp cho bên
nhận quyền
trong việc
điều
hành công
việc kinh
doanh"
1.1.2 Đặc
điểm
của hợp đồng nhượng
quyền
thương mại
1.1.2.1
về
đối
tượng của họp đồng
Đối
tượng của hợp đồng nhượng
quyền
thương mại
là "quyền
thương
mại".
Theo

Nghị định 35/2006/NĐ-CP ban hành ngày 31/3/2006
qui
định
chi
tiết
Luật
thương mại về
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại.
"quyền
thương
mại"
bao gồm
một,
một
số hoặc
toàn bộ các
quyền sau
đây:
- Quyền được Bên nhượng
quyền
cho phép và yêu cầu Bên
nhận quyền
tự mình
tiến
hành công
việc kinh

doanh cung
cấp hàng hoa
hoặc dịch
vụ
theo
một hệ
thống
do
Bên nhượng
quyền
quy định và được gan
với
nhãn
hiệu
hàng
hoa.
tên thương
mại,
khẩu
hiệu kinh
doanh,
biểu
tượng
kinh
doanh, quảng
cáo của Bên nhượng
quyền.
- Quyền được Bên nhượng
quyền
cấp cho Bên

nhận quyền
sơ cấp
quyền
thương
mại chung.
- Quyền được Bèn nhượng
quyền
thứ
cấp cấp
lại
cho Bẽn
nhận quyền
thứ
cấp
theo
hợp
đồng nhượng
quyền
thương mại
chung.
- Quyền được Bên nhượng
quyền
cấp cho Bên
nhận quyền quyền
thương mại
theo
hợp
đồng phát
triển
quyền

thương
mại.
-6-
Trong
đó.
cần
thấy rằng theo
quy định
của
pháp
luật
Việt
Nam
thì
không
phải
bất
kỳ
loại
hàng
hóa. dịch
vụ nào
cũng
được phép
tiến
hành nhượng
"quyền
thương
mại". Luật
thương mại 2005 và Nghị định 35 quy định hàng hóa.

dịch
vụ được
phép
kinh
doanh
nhượng
quyền
thương mại
phải

hàng
hóa, dịch
vụ không
thuộc
Danh mục hàng hóa,
dịch
vụ cấm
kinh
doanh. Đối
với
hàng
hoa, dịch
vụ
thuộc
Danh mục hàng
hoa, dịch
vụ hạn chế
kinh
doanh,
Danh mục hàng

hoa. dịch
vụ
kinh
doanh
có điều
kiện,
doanh
nghiệp
chỉ
được
kinh
doanh
sau
khi
được cơ
quan
quản
lý ngành cấp
Giấy
phép
kinh
doanh,
giấy
tồ
có giá
trị
tương đương
hoặc

đủ

điều
kiện
kinh
doanh.
1.1.2.2 Chủ
thể
của hợp đồng
Chủ
thể
của hợp đồng nhượng
quyền
thương mại bao gồm bên nhượng
quyền

bên
nhận
quyền.
Do tính
chất
đặc thù
của
hoạt
động nhượng
quyền
thương mà hầu
hết
các nước đều quy định chủ
thể
của
quan

hệ nhượng
quyền
phải
là thương
nhân,
tồn
tại
một cách hợp pháp, có
thẩm quyền
kinh
doanh
và có
quyền
hoạt
động
thương mại phù hợp
với đối
tượng được nhượng
quyền.
Những đặc trưng về
mặt
chù
thể
này đã
khiến
cho hợp đồng nhượng
quyền
thương mại có
những
tính

chất
khác
biệt
so
với
các
loại
hợp đồng khác. Đặc
biệt,
quan
hệ nhượng
quyền
không chì
dừng
lại
giữa
bèn nhượng
quyền
và bên
nhận
quyền,
mà đôi
khi,
trong
quan
hệ này còn có
thế xuất hiện
thêm bên
nhận quyền
thứ

hai.
Theo
đó.
bên
nhận
quyền
thứ hai

bên
nhận
lại
quyền
kinh
doanh
thương
mại của
bên nhượng
quyền
từ
bên
nhận quyền
thứ
nhất.
Trong
trưồng hợp
này,
các bên
lại
phải


những
thoa
thuận,
ứng xử phù hợp
với
quyền

lợi
ích hợp pháp của
tất
cả các
bên,
nhất

bên nhượng
quyền.
Như
vậy, dưới
góc độ pháp
luật,
bên nhượng
quyền
trong
hợp
đồng
nhượng
quyền
thương mại là thương nhân cấp
quyền
thương

mại.
bao gồm
cả
bên nhượng
quyền
thứ
nhất
và bên nhượng
lại
quyền.
Bên
nhận quyền

thương nhân
nhận quyền
thương mại để
khai
thác.
kinh
doanh,
bao gồm cả bên
nhận quyền
thứ nhất
(bên
nhận quyền

cấp)
và bên
nhận quyền
thứ

hai(bên
nhận
quyền
thứ cấp).
-7-

Việt
Nam, pháp
luật
cũng
chỉ ra
các
đối
tượng có
thể
trờ
thành chù
thể
cùa một
quan
hệ nhượng
quyền
thương mại bao gồm: bên nhượng
quyền,
bên
nhận
quyền.
bên nhượng
quyền
thứ cấp,

bên
nhận
quyền
sơ cấp và bên
nhận
quyền
thứ
cấp
(Khoản
Ì, 2, 3, 4,
5 Điều
3,
Nghị định số
35/2006/NĐ-CP).
Theo các quy định này
thì điều
kiện
đặt ra đối vụi
thương nhân nhượng
quyền
khá
khắt
khe và
phức
tạp.
Trong
khi đó, đối vụi
thương nhân
nhận
quyền,

điều
kiện
chủ
thể
này dường như
đơn
giản
hơn và
nhiều
khi,
pháp
luật
chỉ
quy định thương nhân
nhận
quyền
được
phép
nhận
quyền
thương mại
khi
có đăng ký ngành
nghề
kinh
doanh
phù hợp
vụi
hoạt
động nhượng

quyền
thương
mại.
Trên
thục
tế,
pháp
luật
của một số nưục đưa
ra
những
yêu cầu khá
khất
khe
đối
vụi
bên nhượng
quyền,
hầu
hết
những
quy định này
tập trung
vào khả năng tài
chính,
thời
gian hoạt
động,
số lượng các cơ sờ
kinh

doanh
đã

Thực
chất
mục
đích
của
các yêu
cầu khắt
khe được
đặt ra đối vụi
bên nhượng
quyền

để cho bên
nhận
quyền,
ở một mức độ
nhất
định nào
đó.
tránh
khỏi
nguy

phải đối
mặt
vụi
các

rủi
ro
trong kinh
doanh.
Dưụi
góc độ
kinh
tế,
trong
quan
hệ nhượng
quyền
thương mại , bên nhượng
quyền
bắt
buộc
phải
có một hệ
thống
và cơ sở
kinh
doanh

lợi
thế
cạnh
tranh
trên
thị
trường.

Hệ
thống kinh
doanh
này
phải
có sự
trải
nghiệm
thị
trường đù để
tạo ra
một giá
trị
"quyền
thương
mại"
hợp lý và
tạo
niềm
tin
cho bên
nhận
quyền.
Vụi
lợi
thế
có sẵn
đó. trong
quan
hệ

vụi
bên
nhận
quyền,
bên nhượng
quyền
sẽ
nhận
được một
khoản
vốn không nhỏ
thu
được từ
khoản
phí nhượng
quyền
mà bên
nhận
quyền
phải
trả.
Chính vì vậy mà đến
lượt
mình.
pháp
luật
thương mại cần
thiết
phải
thiết

kế một hệ
thống
các điều
kiện

bản
mà một
doanh
nghiệp
nhượng
quyền
phải
đáp ứng
khi
muốn
kinh
doanh
theo
phương
thức
nhượng
quyền
thương mại
.
Những yêu cầu về mặt pháp lý
đối vụi
bên nhượng
quyền
thông thường được
nhấn

mạnh
ờ các vấn
đề: thử nhất,
về hình
thức
doanh
nghiệp
tham
gia

kết
họp đồng nhượng
quyền
thương mại
vụi

cách là bên nhượng
quyền:
pháp
luật
cùa hầu
hết
các nưục đều yêu cầu tư cách
thương nhân
đối vụi
bên
này.

nghĩa
là.

các
đối
tượng
thuộc diện
được
trờ
thành
bên nhượng
quyền
trong
một hợp đồng nhượng
quyền
không
giụi
hạn ờ hình
thức
-8-
tồn
tại
cùa thương
nhân.

chỉ cần
có dấu
hiệu
của
một
loại
chủ
thể

đặc
biệt
được
điều
chinh
bời
pháp
luật
thương
mại. Luật
Thương mại năm 2005 của
Việt
Nam
và các
nghị
định hướng dẫn
thi
hành
luật
này không có quy định nào
đặt ra
các
điều
kiện
về mặt hình thúc
tồn
tại
của thương nhân
đắi
với

bên nhượng
quyền
thương mại
.
Tuy
nhiên,
ở một sắ
nước,
ví dụ như
Trung
Quắc,
nước này yêu câu
bên nhượng
quyền bắt buộc
phải

doanh
nghiệp,
mọi hình
thức tồn
tại
khác của
thương nhân đều không được
coi


quyền
thực hiện
việc
nhượng

quyền
thương
mại.
Thú
hai, thời
gian hoạt
động
của
bên nhượng
quyền
trong
lĩnh
vực dự
định
sẽ
nhượng
quyền
là một
khoảng
thời
gian
luật
định.
Khoảng
thời
gian
này dài hay
ngắn
phụ
thuộc

vào cách nhìn
của
pháp
luật
từng
nước về sự
phức
tạp
và tính
chứa
đựng
rủi
ro của
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại
.
Thông
thường,
thời
gian
tắi
thiểu
mà pháp
luật
thương mại các nước quy định
đắi với
hoạt

động của bên
nhượng
quyền
trước
khi thực hiện
nhượng
quyền
là một năm (ví dụ như pháp
luật
Việt
Nam).
Ngoại
lệ,
cũng

những quắc
gia
quy định một
khoảng
thời
gian
dài
hơn là ba năm
hoặc
năm năm. Tuy nhiên, có
thể
nói,
việc
quy định
khoảng

thời
gian "thử
thách*'
đắi với
bên nhượng
quyền là
bao lâu không ảnh hường
nhiều
đến
mức độ thành công hay
rủi
ro
trong
hoạt
động
bằng
phương
thức
nhượng
quyền
của
bên
nhận quyền
sau
khi
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại đã được ký
kết.
Quy định này chì

mang
tính
chất
dẫn
đường,
cũng
cắ thêm
niềm
tin
và hỗ
trợ
cho
sự
lựa chọn
thông
minh
và an toàn của bên
nhận quyền.
Khoảng
thời
gian
một
năm
theo
quy định cùa pháp
luật
Việt
Nam là tương
đắi
ngấn.

Trong
khoảng
thời
gian
này.
tên thương mại và các công
nghệ
đặc trưng
của
thương nhân không
phải
lúc nào
cũng
đã được hình thành một cách
trọn
vẹn.
Tuy
nhiên,
với
tư cách

một
lĩnh
vực
hoạt
động thương mại mới mẻ. nhượng
quyền
thương mại
phải
được

tạo
mọi
điều
kiện
để phát
triển
một cách tương
đắi tự
do và
nhanh
chóng. Vì vậy quy
định
khoảng
thời
gian
ngấn
để
nhận
biết
giá
trị
"quyền
thương mại" của bên
nhượng
quyền cũng
là một
trong
những
cách
thức

tiếp
cận có ý
nghĩa
của pháp
luật
thương mại
Việt
Nam.
-9-
Bẽn nhận quyền
phải
có tư cách độc
lập
về mặt pháp
lý,
tài
chính và đầu
tư;
đông
thời
chấp nhận
rủi
ro
đối
với
vốn bỏ
ra
để
thực
hiện việc

tham
gia
vào hệ thông
nhượng
quyền
của bên nhượng
quyền.
Luật
pháp
cũng
yêu cầu bên
nhận quyền
phải

bên có đủ
khả
năng
tiến
hành các
hoạt
động
kinh
doanh sau
khi
nhận quyền
kinh
doanh
cùa bên nhượng
quyền.
Cỉ

thể,
bên
nhận quyền
thường
phải
đáp ứng
các yêu cẩu về ngành
nghề
kinh
doanh,
giấy
phép
kinh
doanh, thậm
chí là
chứng
chỉ
hành
nghề khi tham gia
vào
quan
hệ nhượng
quyền
thương mại
nhất
định.
Thông
thường,
pháp
luật

thương mại của các nước đều
đặt ra những
yêu cầu
nhất
định
đối với
các
đối
tượng
sẽ
trờ
thành bên
nhận quyền
trong
một
quan
hệ nhượng
quyền
thương mại
,
bao gồm: Một
là,
bên
nhận quyền
phải
tồn
tại
dưới
một tên
thương mại

riêng,
xác định một tư cách pháp lý hoàn toàn độc
lập với
bên nhượng
quyền,
mặc dù để bán hàng hoa và
cung
ứng
dịch
vỉ
tới
người
tiêu
dùng,
bên
nhận
quyền
phải
sử
dỉng
các dấu
hiệu
tập
hợp khách hàng.
nhận
biết
thương nhân.
trong
đó bao gồm cả tên thương
mại,

cùa bên nhượng
quyền.
Khi
xem xét về hợp
đồng
nhượng
quyền
thương mại , pháp
luật
thương mại
Austria
cũng
đã
nhấn
mạnh
vè đặc
trung
chù thê của bên
nhận
quyên, đó là bên hành động
dưới
tên
thương mại riêng và
trực tiếp
chịu
rủi
ro
với hoạt
động
kinh

doanh
do bên này
tiến
hành
(acting
in his
own
name
and át
his
own
risk).
Như
vậy.
bèn
nhận quyền

bên được xác định
dưới
một tư cách chù
thể
pháp lý hoàn toàn độc
lập
với
bên
nhượng
quyền,
chịu
mọi
rủi

ro
trong
hoạt
động
kinh
doanh
cùa chính mình. không
phỉ
thuộc
vào bên nhượng
quyền.
Một
khi
điều
kiện
này được đáp
ứng.
sự lạm
dỉng
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại vào các mỉc đích khác của
doanh
nghiệp
như thuê mướn
lao
động mà không
phải
ký hợp đồng
lao

động và
trả
tiền
bảo hiểm
sẽ được ngăn
chặn
một cách
hiệu
quả
nhất.
Hai
là.
bên
nhận quyền
phải
tồn tại
dưới
một hình
thức
pháp lý
nhất
định.
Để đàm bảo cho hệ
thống
nhượng
quyền

thề
phát triên và không bị phá vỡ
bời bất

kỳ một bèn
nhận quyền
nào
trong
một
loạt
các bên
nhận quyền
đã ký
kết
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại.
pháp
luật
một số nước quy định bên
nhận quyền
phải
có đù năng
lực
chủ
thể

một
trone
những
dấu
hiệu
nhận

biết
chù
thể
nhặn quyền
có đù năng
lực
pháp lý
- 10-
đó

chù
thể
này
phải
tồn
tại
dưới
hình
thức
doanh
nghiệp.
Xét cho đến
cùng.
mức
độ
rủi
ro của bên nhượng
quyền khi tham gia

kết

hợp đồng nhượng
quyền
thương mại là khá
cao.
Bên nhượng
quyền
sẽ có khả năng
phải
đối
mặt
với
nguy
cơ mát công
nghệ,

quyết
kinh
doanh.
Mặt
khác,
bên nhượng
quyền
còn có khả
năng
phải
hứng chịu những tổn
thất
do sừ đổ vỡ hệ
thống
nhượng

quyền

nguyên nhân
chỉ
xuất
phát
từ
sừ
thất
bại
cùa một bên
nhận quyền
duy
nhất.
Chính

vậy,
việc
quy định
những điều
kiện
nhất
định
đổi với
bên
nhận quyền cũng
chính là một
trong
những
biện

pháp hạn chế
rủi
ro
cho bên nhượng
quyền.
Pháp
luật
thương mại
Việt
Nam không đề cập
tới
điều
kiện
bắt buộc
về mặt hình
thức
tôn
tại
cho bên
nhận
quyền.
Điều
này có
phần
phù hợp
với
điều
kiện
của
Việt

Nam
bởi
trên
thừc
tế,
hầu
hết
các
"quyền
thương
mại"
được nhượng ờ
Việt
Nam chù
yếu
chỉ
được
thiết
lập
dưới
các
dạng
nhà
hàng,
quán ăn
nhanh
với
quy mô tương
đối
nhò

hẹp,
nằm
trong
khả năng có
thể
điều
khiển
được
của
hộ
kinh
doanh

thể.
thậm
chí là cá nhân
kinh
doanh.
Tuy nhiên, ở
Trung
Quốc, một
quốc gia
có cái
nhìn tương
đổi
khắt
khe
với
các chù
thể

cùa
quan
hệ nhượng
quyền
thương mại ,
pháp
luật
yêu cầu bên
nhận quyền cũng
phải

doanh
nghiệp.
Trong
cách
tiếp
cận
coi
doanh
nghiệp
là một
loại
thương nhân có quy mô tương
dối
lớn
so
với
các
thương nhân khác như cá nhân
kinh

doanh,
hộ
kinh
doanh

thể
thì
việc
quy định
bên
nhận quyền
phải

doanh
nghiệp
rõ ràng giúp cho các bên
trong
quan
hệ
nhượng
quyền

thể
thành công hơn
trong
hoạt
động thương mại mới mè và
phức
tạp
này.

1.1.2.3
Nội dung của
họp đồng nhượng
quyền
thương mại
Hợp đồng nhượng quyền thương mại có thể có các điều khoản chù yếu sau đây:
s
Nội dung
cùa
quyền
thương mại
•S
Phạm
vi
sử dụng
quyền của
bên
nhận quyền
s Quyền và
nghĩa
vụ cùa các bên
-
li
-
s Mức phí nhượng
quyền
mà bên nhận
quyền
phải
trả

cho bên nhượng quyên
và phương
thức thanh
toán
s
Thời
hạn
hiệu
lực
của hợp đồng
s
Việc gia hạn,
chấm
dứt
hợp đồng và
giải
quyết
tranh
chấp
a. Nội
dung
của
quyền
thương mại
Bên nhận
quyền
sẽ
được bên nhượng
quyền
trao

một hoặc một số
quyền
theo thỏa
thuận
hợp
đồng.
Những
quyền
này có
thở
là:
• Quyền sử dụng thương
hiệu,
tên thương mại hoặc bàng sáng chế của bên
nhượng
quyền
• Quyền sử dụng nhãn
hiệu,
thiết
kế hay
trang
trí nội
thất
được phát
triởn
bởi
bên nhượng
quyền
• Quyền sử dụng bí
quyết

kinh
doanh cùa bên nhượng
quyền
• Quyền sử dụng
vật chất thuộc
bản
quyền
cùa bên nhượng
quyền
• Quyền sử dụng công
thức,
chi
dẫn

thuật
và phương pháp chế
tạo
của bên
nhượng quyên
• Quyền được
tiến
hành công
việc kinh
doanh
theo
phương pháp cùa bên
nhượng
quyền

dưới

sự hướng dẫn của bên nhượng
quyền
• Quyền được nhận những nhà
cung
cấp từ những nhà
cung
cấp được chỉ
định
với
giá đặc
biệt
b.
Phạm
vi
sử dụng
quyền
thương mại của bên nhận
quyền
Bên nhận
quyền
thường
chi
được sử dụng những
quyền
được bên nhượng
quyền
trao
cho
trong
một khu vực địa

lí nhất
định.
Điều
khoản
này nhằm tránh cho các
doanh
nghiệp
nhận
quyền
khác nhau của doanh
nahiệp
nhượng
quyền
cạnh
tranh
với
nhau.
ảnh hường không
tốt
đến cả hệ
thốna
cùa doanh
nghiệp
nhượng
quyền.
c.
Quyền và
nghĩa
vụ của các bên
Bao gồm

quyền

nghĩa
vụ cùa bên nhặn
quyền
và bèn nhượng
quyền
liên quan
đến
huấn
luyện, trợ
2Ìúp.
quảng cáo
- 12-
d.
Mức phí nhượng
quyền
mà bên nhận
quyền
phải trả
cho bên nhượng
quyền
và phương
thức
thanh
toán
Mức phí nhượng
quyền

thể

chỉ
trả
một
lần
hoặc
trả
định
kì.

thể trả
theo
doanh
thu
của bên nhận
quyền,
tùy
theo
thỏa
thuận
trong
hợp đồng.
Phương
thức
thanh
toán có
thể trả
bằng
tiền
mặt(
rất

hiếm
khi
xảy
ra),
trả
bằng
chuyển
khoản
hoặc các hình
thức
khác.
e.
Thòi hạn
hiớu lực
của hợp đồng nhượng
quyền
thương mại
Hợp đồng nhượng
quyền
thương mại có
thể
được kí
kết trong
thời
hạn
nhất
định

cũng


thể
không có
thời
hạn.
Thường
thì
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại

hiớu lực trong
khoảng
thời
gian
khá
lớn(thường
từ
3 năm
trờ lên)
để các bên có
khả
năng
thu hồi
vốn đầu tư như mua
bất
động
sản.
mua máy móc
thiết
bị, chi

phí
đào
tạo
nhân sự nhân viên
kĩ thuật.
f.
Viớc
gia hạn,
chấm
dứt
hợp đồng và
giải
quyết
tranh
chấp
Hợp đồng nhượng
quyền
thương mại có
hiớu lực trong
thời
hạn được các bên
thỏa
thuận
trong
họp
đồng,
nhưng nếu hợp đồng được kí vô
thời
hạn thì sẽ có
hiớu

lực
đến
thời
điểm
hiớu lực
của nó chấm
dứt
theo
qui
định của pháp
luật
hay
thỏa
thuận
của các bên.
Theo
nguyên
tắc
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại có
thể bị thay đổi trong
thời
gian

hiớu lực
hay chấm
dứt hiớu lực
trước
thời

hạn.
Thông thường,
trong
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại bao
giờ
cũng
có qui
định,
theo
đó các bên không có
quyền
đơn phương sửa
đổi
điều
kiớn
của hợp
đồng.
Tuy nhiên có hàng
loạt
yểu
tố
làm
thay đổi
bản
chất
cùa họp đồng và những
yếu tố
này có

thể
dẫn đến sự cần
thiết
thay đổi
một số điều
kiớn
cùa hợp
dồng.

vậy
các bên thường đưa vào hợp đồng nhượng
quyền
thương mại điều
kiớn,
điều
kiớn
này
qui
định khả năng
thay đổi
hợp đồng
trong
khoảng
thời
gian
hợp đồng có
hiớu lực
theo
yêu cầu cùa một
trong

các
bẽn.

dụ.
sự
thay đổi
liên quan đến tên
gọi
hay thương
hiớu
cùa bên
giao.
-
13 -
Theo
nguyên
tấc.
nghĩa
vụ phát
sinh
từ
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại
quốc
tê được chấm
dứt
khi kết
thúc
thời

hạn
hiệu lục
cùa hợp
đồng,
trong
một số trường
hợp

thể
chấm
dứt
trước
thời
hạn.
Hợp đông nhượng
quyền
thương mại có
thể
chấm
dứt
hiệu lực
trước
thời
hạn
theo
thỏa
thuận
cảa các bên.
Đối
với

loại
hợp đồng được kí
kết
không có
thời
hạn.
bất
kì bên nào
cũng

quyền
yêu cầu chấm đút
hiệu lực
cùa hợp đồng
trong
mọi
thời
điếm
sau
khi
đã thông báo cho phía bên
kia
biết
trong
một
khoảng
thời
gian
hợp
lí.

Thông
thường,
trong thực
tiễn

kết

thực hiện
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
thời
hạn này là 6 tháng nếu
trong
hợp đồng các bên không
thỏa
thuận
thời
hạn
lớn
hơn.
Hợp đồng nhượng
quyền
thương mại chấm dứt
hiệu
lực
trước
thời
hạn do một

bên đơn phương hảy bỏ hợp đồng
trong
một số trường hợp được
qui
định
trong
hợp
đồng.
Theo
hợp đồng nhượng
quyền
thương mại. tồ hợp các
quyền
đặc
biệt
được
chuyển
giao
cho bên
nhận quyền.
Trong
thời
gian
hợp đồng có
hiệu lực,
một
phần
trong
số các
quyền

này có
thể
được
chuyển
giao
từ chù sờ hữu này
sang
chả sờ
hữu
khác,
hiệu lực
pháp lý cảa chúng có
thể
bị
thay đổi
hay chấm
dứt.
Những tình
huống
này có sự ảnh hưởng khác
nhau
đến số
phận
cùa hợp đồng.
Việc
một hay
một
số
hoặc
toàn bộ các

quyền
được
chuyển
cho chả sờ hữu mới
theo
nguyên
tắc
không
thể
là căn cứ để
thay
đổi
hay hảy bỏ họp
đồng.
Trong
trường hợp này chù
sở
hữu mới cùa các
quyền
nói trên sẽ
trờ
thành một bên cảa hợp đồng đã được kí
kết.
Trong
trường hợp có sự
thay đổi
tên thương mại hay thương
hiệu
cùa bên nhượng
quyền

thì hợp đồng vần
tiếp
tục

hiệu
lực với
tên thương mại mới hay thương
hiệu
mới nếu bên
nhận quyền
không yêu cầu hảy bỏ họp đồng và đòi
bồi
thường
thiệt
hại.
Trong
trường hợp không có sự đồng ý trước cảa bên
nhận quyền
về
việc thay
đổi
tên
gọi
hay thương
hiệu
cùa bên nhượng
quyền, tuy
nhiên hợp đồng vẫn
tiếp
tục


hiệu
lực
thì bên
nhận quyền

quyền
yêu cầu hạ giá cùa hợp đồna một cách
- 14-
hợp
lí.
Qui định này hoàn toàn
logic
và hợp
lí bởi
vì tên thương mại hay thương
hiệu
cũ đã được phổ
biến
rộng
rãi hơn,
được khách hàng
quen
thuộc
hơn so
với
tên
thương mại hay thương
hiệu
mới và vì vậy bên

nhận quyền
sẽ
thu
được ít
lợi
nhuận
hơn
khi
sử
dụng
tên thương mại hay thương
hiệu
mới.
Tuy nhiên nếu bèn
nhận quyền
đồng ý
với
bên nhượng
quyền
trước về sự
thay đổi
tên thương mại hay
thương
hiệu
thì
không có
quyền
yêu cầu hạ giá hợp đồng.
Sự
thay

đổi
các
quyền
còn
lại
theo
nguyên
tắc
chung,
không ảnh hưọng
hiệu
lực
hợp
đồng.
Tuy nhiên nếu bên
nhận quyền chứng minh
được
việc kinh
doanh
của
họ
trở
nên xấu hơn
khi
có các sự
thay đổi
đó thì bên nhượng
quyền

quyền

yêu
cầu bồi
thưọng
thiệt
hại,
trong
đó có cả hình
thức
hạ giá cùa hợp đồng.
Nếu một
trong
số các đặc
quyền
được
giao
theo
họp đồng nhượng
quyền
thương
mại hết
hiệu
lực
thì hợp đồng vẫn
tiếp
tục

hiệu
lực
trong
phạm

vi
cùa
những
quyền
còn
lại.
Trong
trưọng hợp
này,
bên
nhận quyền

quyền
yêu cầu hạ giá của
hợp
đồng một cách hợp
lí.
Nếu
quyền
của bên nhượng
quyền đối
với
tên
gọi
hay
thương
hiệu
chấm
dứt
vì một


do nào đó
thi
bên
nhận quyền

thể
đơn phương
hủy
bỏ hợp đồng và yêu cầu
bồi
thưọng
thiệt
hại.
Khi
thọi
hạn của hợp đồng
kết
thúc và nếu trước đó bên
nhận quyền
đã
thực hiện
đúng
nghĩa
vụ cùa mình
theo
hợp đông cũ thì bên
nhận quyền

quyền


lại
hợp
đồng
theo
các điều
kiện
của hợp đồng
trước.
Bên nhượng
quyền chỉ

thể
từ
chối

lại
hợp đồng
trong
thọi
hạn mới nếu
trong
một
thọi
hạn
nhất
định
(trong
thực
tế

thọi
hạn này thưọng là 3 năm) tù
thọi
điểm
họp đồng cũ
hết
hiệu lực,
sẽ không kí
kết
với
một
ngưọi
nào khác hợp đồng nhượng
quyền
thương mại tương
tự
trong
phạm
vi
lãnh
thổ
mà hợp đồng cũ có
hiệu lực.
Nếu
thọi
hạn
qui
định chưa
hết
mà bên nhượng

quyền

mong
muốn
kí hợp đồng
nhượng
quyền
thương mại tương tự trên lãnh
thổ
đó thì bên nhượng
quyền

nghĩa
vụ
phải
đề
nghị
bên
nhận quyền

kết
hợp đồng mới
hoặc
phải
đền bù cho
bên
nhận quyền
nếu hợp đồng được kí
kết với
ngưọi

khác. Điều
kiện
của hợp đồng
mới
ít
nhất
phải
giống
với
điều
kiện
cùa hợp đồng cũ.
-
15
-
Sau khi
hợp đồng
hết
hiệu
lực
bên
nhận
quyền
không có
quyền
sử
dụng
những
đối
tượng sở hữu công

nghiệp
của bên nhượng
quyền
trong
hoạt
động riêng của
mình.
ngoại
trừ
các
quyền
mà bên
nhận
quyền
không
thể
chuyển
giao
lại
được cho
bên nhượng
quyền
hoặc
các bên đã có một sự
thầa thuận
đặc
biệt
về
việc
sử

dụng
chúng.
1.1.2.4 Cơ sở pháp lý của họp đồng nhượng
quyền
thương mại
Trước
khi

Luật
Thương mại
2005,
hầu như pháp
luật
nước
ta
không đề cập đến
phương
thức
kinh
doanh
nhượng
quyền
thương
mại,
các
doanh
nghiệp
kinh
doanh
dưới

hình
thức
nhượng
quyền
thương mại
phải
vận
dụng
các quy định
trong
pháp
luật
về dân
sự,
kinh
tế,
sở hữu
trí tuệ

chuyển
giao
công
nghệ
do
đó.
mặc dù
hình
thức
nhượng
quyền

thương mại đã
xuất
hiện
ờ nước
ta
từ
những
năm 1990
thế
kỷ trước nhưng sự phát
triển
còn
rất
hạn
chế;
đa số công chúng chưa có được
sự
nhận
thức
đúng đắn về hình
thức
kinh
doanh
mới mẻ này;
quyền

nghĩa
vụ
của
các bên

trong
quan
hệ hợp đồng
ữanchising
trong
nhiều
trường hợp không
được
tôn
trọng
điều
đó,
đòi
hầi
nhà nước
phải
xây
dựng
một khuôn khổ pháp lý
cho
hình
thức
kinh
doanh
mới mè
này.
Ngày 14 tháng 06 năm
2005.
Luật
Thương

mại
năm 2005 được ban hành
trong
đó có các quy định về nhượng
quyền
thương
mại. Tiếp đến.
Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31 tháng 03 năm 2006 cùa
Chính phù quy định
chi
tiết
hoạt
động nhượng
quyền
thương
mại;
Thông tư số
09/2006/TT-BTM ngày 25 tháng 05 năm 2006 hướng dãn đăng ký
hoạt
động
nhượng
quyền
thương
mại.
Đây là
hai
văn bản hướng dẫn khá
chi
tiết
và đầy đù

với
việc
xác định các vấn đề cơ bản như khái
niệm
nhượng
quyền
thương mại,
quyền
thương
mại.
điều
kiện
nhượng
quyền
thương
mại,
hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại.
đăng ký
hoạt
động nhượng
quyền
thương mại và các vấn đề
tài
chính
liên
quan
đến nhượng

quyền
thương
mại.
Ngoài
ra,
nếu
việc
nhượng
quyền
thương mại có liên
quan
đến
việc
chuyển
giao
quyền
sử
dụng
dối
tượng sở hữu
tri
tuệ.
chuyển
giao
công
nghệ.
thì còn
phải
chịu
sự

điều
chỉnh
bổ
sung
cùa
Luật
Sỡ hữu
trí tuệ
2005,
Luật
Chuyển
giao
công
nghệ
2006.
- 16-
1.1.3 Phân
loại
họp đồng nhượng
quyền
thương mại
1.1.3.1
Căn cứ vào
qui
mô và tính phân
quyền
- Họp đồng nhượng
quyền
đơn
lẻ

(Single
ĩranchise
contract):
Là hợp đồng nhượng
quyền
cơ bản mà Bên nhượng
quyền

với
Bên
nhận
quyên.
theo
đó,
Bên
nhận quyền
được thành
lập
một đơn vị
kinh
doanh
theo
phương
thức
nhượng
quyền,
và không được phép nhượng
quyền
lại.
- Họp đồng

tái
nhượng
quyền
(master
ừanchise
contract):
Là họp đồng nhượng
quyền
mà Bên
nhận quyền
được phép nhượng quyên
lại
thêm
lần
nữa
trong
phạm
vi
cho phép của Bên nhượng
quyền
về số
lần
được tái nhượng
quyền
trong
một khu
vởc,
lãnh
thổ
nhất

định.
Theo hợp đồng
này,
Bên
nhận quyền
ban
đầu
sẽ
trở
thành Bên nhượng
quyền
thứ cấp,
Bên nhượng
quyền
ban đầu vẫn tiêp
tục
được hưởng
lợi
từ
việc
tái
nhượng
quyền của
Bên nhượng quyên
thứ
cáp.
1.1.3.2 Căn cứ vào tính
chất
phân
phổi

dịch
vụ,
hàng hóa
- Họp đồng nhượng
quyền
theo
hình
thức
phân
phối
sản phẩm (
product
dỉstribution
íranchise):
Theo
đó,
Bên
nhận quyền
phải
kinh
doanh dịch
vụ,
hàng hóa do chính Bên nhượng
quyền cung cấp.
Một
số thương
hiệu
quen
thuộc
áp

dụng
nhượng
quyền
theo
hình
thức
phân
phối
sản
phẩm:
s
Pepsi
s
Exxon
• ị

Ford
[\^ÌL(l\
3p/i
.sa t°
w
- Họp đồng nhượng
quyền
theo
mẫu hình
kinh
doanh
(
business
Cormat

íranchise):
-
17
-
Đây là
hình
thức
nhượng
quyền phổ
biến nhất.
Theo
đó, Bên nhận quyền tự
tổ
chức
sản xuất
hàng
hóa. cung ứng dịch vụ
theo

quyết,
công
nghệ do Bên
nhượng
quyền
chuyển
giao.
Dưới
đây là 10
ngành


nhiều

hội
nhượng
quyền
thương
mại
nhất
ờ Mĩ
theo
Nhật báo USA Today:

Thức
ăn nhanh

Dịch
vụ

Nhà
hàng

Xây dụng

Dịch
vụ
kinh
doanh

Bán lè


Ôtô

Sửa
chỉa,
bảo
dưỡnị

Thức
ăn bán
lẻ
Nhà
nghỉ,
khách
sạn
- 18-
Bảng
í
Một số thương
hiệu
nhượng
quyền
theo
mẫu
hình
kinh
doanh
nổi
tiếng
của
Hoa

Kỳ
Một
sô thương
hiệu
nhượng
quyền
íormat
franchi.se
nối
tiếng
Nhà hàng
Sức khỏe&Làm đẹp
Dịch vụ
ô

KFC
Merle
Norman
Cosmetics
AAMCO
Transmissions
McDonalcTs
Studios
Midas
International
Pizza
Hút
Supercuts
Precision
Auto

Care
Taco
Ben
Jenny
Craig
International
Bán
lẻ
Dịch vụ
kinh
doanh
Bất
động sản
Blockbuster
Video
Mali
Boxes
Etc.
Century
21
Radio
Shack
H&R
Block
RE/MAX
International
The
Athlete's
foot
ACE

America
Cash
Coldwell
Banker
GNC
Franchising
Express
Residential
Affliates
Kwik
Kopy
Nhà
nghồ
Bảo dưỡng/dọn dẹp
Dịch vụ
tiện
ích
Choice
Hotels
Jani-King
International
7-Eleven
Bass
Hotels/Holiday
Inn
The
Service
Master
Family
Man

Maưiott
Hotels
Company
Merry
Maids
Nguồn:
An
Introduction
to
Pranchồsing,
Barbara
Beshel,
Page
3
1.1.4
Luật
điều
chồnh
họp đồng nhượng
quyền
thuôn"
mại
Hợp đồng nhượng
quyền
thương
mại
dù được kí
kết
hoàn
chồnh

chi
tiết
đến đâu
cũng
không
thể
dự
kiến,
chứa
đựng,
bao gồm
tất
cả những vấn
đề,
những tình huống có
thể
phát
sinh
trong
thực
tế.
Bời
vậy,
nếu có
tranh
chấp
phát
sinh
không được
qui

định
trong
hợp đồng
thì
các bên
phải
dựa vào
luật
điều
chinh
hợp đồng.
Hiện
nay mặc dù quan hệ nhượng
quyền
thương mại đã được phổ
biến
rộng
rãi
trong
hoạt
động thương mại
quốc
tế
nhưng vẫn chưa có một văn bản
thống
nhất
điều chình
các quan hệ này. Chính vì vậy nên
khi
bảo vệ

quyền
lợi
các bên
trong
hợp đồng
nhượng
quyền
thương
mại.
người
ta
thường áp dụng những
qui
định của các Công
ước
quốc
tế về
quyền
tác già

quyền
sở hữu công
nghiệp.
Quyền sờ hữu công
nghiệp
được bảo vệ phù hợp
với
Công ước
Paris
1883.

quyền
tác già được bảo vệ
bởi
-19-

×