Thận trọng với bệnh
viêm họng cấp ở trẻ
Viêm họng là bệnh rất hay gặp, đa số các trường hợp
viêm họng cấp là lành tính nhưng chúng ta không nên
mất cảnh giác trước những khả năng biến chứng nguy
hiểm.
Sốt cao co giật trong viêm họng cấp
Hội chứng sốt cao có nghĩa là nhiệt độ từ 40-420C, đặc biệt
thường xảy ra ở nhũ nhi và trẻ nhỏ, tuổi càng nhỏ mà sốt cao
càng hay co giật, đây là một cấp cứu mà sự chậm trễ sẽ ảnh
hưởng lớn đến sinh mạng cũng như gây những di chứng nặng
nề đối với trẻ sau này.
Bệnh cảnh xuất hiện nhanh và trầm trọng với các triệu chứng
chính như sốt cao, rét run, đặc biệt có kèm truỵ tim mạch, mê
man co giật, có thể kèm suy thận, cần được khẩn trương cấp
cứu và chăm sóc đặc biệt.
Yêu sức khỏe - Sức khỏe! Chuyên mục về tin tức sức khỏe, tư
vấn trực tuyến, gia đình, tin tức làm đẹp, đời sống, y tế.
Xử trí: Cởi bớt quần áo cho trẻ thoáng hơi, phòng ở phải
thoáng khí, cho trẻ nằm nơi kín đáo, nếu thấy trẻ vã mồ hôi
cần phải tránh gió lùa đề phòng bị nhiễm lạnh.
Cần cho trẻ uống nước liên tục, nên dùng dung dịch oresol
(ORS) để bù nước và điện giải mất đi do sốt cao (1 gói ORS
pha với 1 lít nước chín để nguội). Nếu không có ORS thì có
thể dùng các dung dịch như nước pha gạo rang hay nước
cháo loãng…
Đặt túi chườm nước đá lên trán, lên thái dương trẻ, thỉnh
thoảng dùng khăn bông nhúng nước ấm già vắt kiệt lau người
cho trẻ nhằm hạ nhiệt.
Phải dùng thuốc hạ nhiệt khi trẻ sốt trên 38,50C, thuốc hay
dùng là paracetamol: 5mg/kg/ngày, chia 3 – 4 lần/ngày, kết
hợp với thuốc an thần để phòng và chống cơn co giật, thuốc
hay dùng là diazepam: 0,5 – 1mg/kg/ngày, chia 3 – 4 lần/
ngày, cả hai đều uống hoặc đặt hậu môn.
Nhiễm khuẩn huyết do viêm họng cấp
Yêu sức khoẻ! Trang tin tức sức khoẻ tổng hợp, đem lại kiến
thức sức khoẻ, mẹo vặt phòng bệnh chữa bệnh cho gia đình,
những bài thuốc chữa bệnh nhân gian.
Hình ảnh viêm họng cấp.
Các viêm họng cấp do vi khuẩn hay gặp là liên cầu, phế cầu,
tụ cầu, các vi khuẩn yếm khí… Những vi khuẩn này có thể
vượt khuôn khổ tại chỗ và đi xa gây các biến chứng như
nhiễm khuẩn huyết, viêm thận, viêm khớp, viêm màng ngoài
tim… Nó đặc biệt nguy hiểm với lứa tuổi trẻ.
Biểu hiện bằng hội chứng nhiễm khuẩn huyết điển hình gồm
ba loại dấu hiệu sau:
Dấu hiệu tại họng: Nơi xuất phát điểm có một ổ viêm như
viêm họng, viêm amidan cấp hoặc viêm tấy cấp tính quanh
amidan.
Dấu hiệu của nhiễm khuẩn huyết: Đặc điểm của bệnh là khởi
phát nhanh và mạnh, sau đợt viêm họng cấp từ 7 – 15 ngày,
đột nhiên bệnh nhân sốt trở lại, sốt cao 40 – 410C, rét run,
tim đập nhanh, vã mồ hôi, huyết áp tụt, sốt liên tục, toàn thân
suy sụp nhanh có kèm thêm các rối loạn tiêu hóa (nôn, buồn
nôn, đau bụng…), sưng đau lách, nước tiểu ít.
Dấu hiệu nhiễm khuẩn huyết và các phủ tạng như phổi, lách,
gan, khớp, tim, thận…
Để điều trị hiệu quả cần cấy máu xác định bệnh; tìm ổ nhiễm
khuẩn tiên phát đặc biệt là viêm họng cấp do liên cầu như
quệt họng xét nghiệm vi khuẩn, làm kháng sinh đồ để điều trị
theo kháng sinh đồ càng sớm càng tốt.
Dùng kháng sinh mạnh kéo dài trong 15 ngày cả khi bệnh
nhân đã giảm sốt. Để dự phòng các biến chứng cần cắt
amidan nếu tiền sử đã nhiều lần viêm họng cấp tái diễn, đặc
biệt nếu đã có biến chứng áp-xe viêm tấy, không nên đợi đến
khi xảy ra tai biến nhiễm khuẩn huyết rồi mới xử trí cắt
amidan.