Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

xuất khẩu hàng da giầy việt nam thực hiện mục tiêu phát triển bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.83 MB, 109 trang )


T R Ư Ờ N G Đ Ạ I H Ọ C NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA KINH T Ê V À KINH DOANH Q U Ố C T Ê
C H U Y Ê N N G À N H KINH T Ế Đ ố i

NGOẠI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

XUẤT KHẨU HÀNG DA GIẦY VIỆT NAM
THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHẮT TRIỂN BÊN VỮNG
LAI 2 5 0 ^
í ~
;

0/,ổ ;

Sinh viên thực hiổn
Lớp

Hồng Thị Lan
Nhật 3

Khóa

45E

Giáo viên hướng dẫn

ThS. Vũ Huyền Phương



Hà Nội, tháng 05 năm 2010


MỤC LỤC
MỤC LỤC

i

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỊ, HÌNH VÀ sơ Đ Ị
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

vi
viii

LỜI MỞ ĐẦU Ì
C H Ư Ơ N G ì: MỘT SỊ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÊ XUẤT KHẨU, XUẤT KHẨU
H À N G DA GIÀY VÀ PHÁT TRIỀN BÈN VỮNG

3

ì XUẤT KHẨU VÀ VAI TRỊ CỦA XUẤT KHẨU TRONG NỀN KINH TÉ
.
3
Ì. Khái niệm xuất khẩu

3

2. V a i trò của xuất khẩu đối v ớ i nền kinh tế


4

3. c ác hình thức xuất khẩu

5

li. XUẤT KHẨU H À N G DA GIẦY VIỆT NAM

6

Ì. Q trình hình thành và phát triển của ngành da giầy Việt N a m

6

2. Xuất khẩu hàng da giầy và vai trò của xuất khẩu hàng da giầy trong nền kinh tế 8

HI. NHỮNG VẤN ĐÈ c ơ BẢN VẺ PHÁT TRIỀN BÈN VỮNG

9

Ì. M ộ t sổ khái niệm

9

1.1. Tăng trưởng kình tế

lo

ì.2. Phát


lo

triển kinh

tế

1.3. Phát triển bền vững

li

2. N ộ i dung của phát triển bền vững

13

IV. XUẤT KHẨU BÈN VỮNG

14

Ì. Khái niệm xuất khẩu bền vững

14


2. Các tiêu chí đánh giá xuất khẩu bền vững

16

2.1. Các tiêu chí đánh giá tính ổn định và chất lượng tăng trưởng xuất khấu

16


2.2. Các tiêu chí vé kinh tế

17

2.3. Các tiêu chí ve xã hội

17

2.4. Các tiêu chi về môi trường

18

C H Ư Ơ N G li: THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU H À N G DA GIẦY VIỆT NAM
THỰC HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỀN BỀN VỮNG

21

ì TÍNH ỔN ĐỊNH VÀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG XUẤT KHẨU DA
.
GIÀY

„.1
.2

Ì. Quy mô, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu

21

2. Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu da giầy


23

ĩ. ỉ. Chuyến dịch cơ cấu xuất khẩu da giầy

23

2.2. Giá trị gia tăng xuất khẩu

30

2.3. Sức cạnh tranh và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị tồn cầu

33

li. Đ Ĩ N G GĨP CỦA XUẤT KHẨU DA GIẦY ĐỐI VỚI NÉN KINH TÉ . . 3
..6
Ì. Đóng góp vào k i m ngạch xuất khẩu cả nước

36

2. Sự cân đối trong xuất khẩu và nhập khẩu da giầy

39

IU. TÍNH BÈN VỮNG VÈ XÃ HỘI

40

Ì. Xuất khẩu da giầy với việc làm và thu nhập


40

2. Xuất khẩu v ớ i vấn đề chất lượng và trình độ lao động

43

3. Xuất khẩu với việc đáp ứng các tiêu chuẩn xã hội, cải thiện điều kiện làm việc45

IV. TÍNH BỀN VỮNG VÈ MƠI TRƯ
N G

50

Ì. Xuất khẩu da giầy với việc duy t ì và cải thiện nguồn nguyên liệu cao su, da cho
r
sản xuất

50

li


2. Thực trạng sử dụng hóa chất độc hại và công tác x ử lý phế thải tại các doanh
nghiệp trong ngành

52

2. ỉ. Hóa chất và phế thải độc hại trong q trình thuộc da


52

2.2. Tinh hình sử dụng hóa chất và công tác xử lý phế thải trong ngành

53

3. Xuất khẩu và khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn về mơi trường

54

V. Đ Á N H GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU DA GIẦY VIỆT NAM THỰC
HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỀN BÈN VỮNG

59

Ì. Những kết quả đã đạt được

59

2. Những hạn chế

60

C H Ư Ơ N G n i : GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU H À N G DA GIÀY NHẰM THỰC
HIỆN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BÈN VỮNG

64

ì BỐI CẢNH QUÓC TÉ VÀ TRONG N Ư Ớ C ẢNH H Ư Ở N G ĐÈN XUẤT
.

KHAU BỀN VỮNG MẶT H À N G DA GIÀY VIỆT NAM
Ì. D ự báo x u hướng phát triển thị trường da gi
y thế giới đến năm 2020

64
64

/. /. về tình hình tiêu thụ

64

1.2. về xu hướng sản xuất, xuất nhập khẩu
2. Định hướng phát triển của ngành da gi
y V i ệ t Nam đến năm 2020
2.1. Đối với công nghiệp thuộc da, sản xuất nguyên phụ liệu

65
66
68

2.2. Đổi với ngành giầy, đồ da

69

2.3. Đối với lĩnh vực Khoa hởc — Công nghệ - Đào tạo

69

3. Những mục tiêu và nguyên tắc cơ bản về phát triển bền vững theo chương trình
nghị sự 21 của Việt Nam


70

3.1. Những mục tiêu cơ bản đổi với phát triển bền vững ở Việt Nam
3.2. Những nguyên tắc cơ bản đối với phát triển bền vừng ở Việt Nam

71
72

li. GIẢI PHÁP XUẤT KHẨU BÈN VỮNG MẶT H À N G DA GIÀY VIỆT
NAM

iii

74


Ì. Giải pháp đảm bảo tăng trưởng xuất khẩu da giầy cao và ổn định

74

ỉ. ỉ. Đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguyên, phụ liệu

74

1.2. Tăng cường đầu tư cho hoạt động thiết kế mẫu, đa dạng hóa sản phàm xuât
75

khẩu
1.3. Đấy mạnh công tác xúc tiến thị trường và quảng bá sản phàm


76

2. Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trường xuất khẩu và giải quyết các vấn đề
xã hội

77

2.1. Nâng cao năng lực con người

77

2.2. Cải thiện điều kiện làm việc, vệ sinh an toàn lao động cùng các chế độ hô trợ
khác

75

3. Giải pháp đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng xuất khẩu và giải quyết các vấn đề
môi trường

79

3.1. Nâng cao nhận thểc, ý thểc trách nhiệm trong công tác bảo vệ môi trường.. 79
3.2. Nâng cao năng lực khoa học — công nghệ hiện đại

80

3.3. Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các quy trình vờ công nghệ sản xuất thân thiện
môi trường


81

3.4. Tăng cường quản lý, kiểm sốt và xử lý ó nhiêm

82

HI. M Ộ T SÒ KIÊN NGHỊ N H Ằ M XUẤT K H Ẩ U B È N V Ữ N G M Ặ T H À N G
DA GIẦY VIỆT NAM

82

1 Đ ổ i với Nhà nước
.

82

LI. về định hướng phát triển

82

1.2. về hệ thống chính sách, pháp luật
1.3. về kết cấu hạ tầng

83
84

1.4. về vốn đầu tư

84


2. Đ ố i với Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam

85

iv


2.1. về định hướng quy hoạch tổng thể phát triển ngành da giầy theo hướng bển
vững

85

2.2. về việc tăng mối liên kết giữa các doanh nghiệp

85

2.3. về hoạt động xúc tiến thị trường, quảng bá sản phàm

86

3. Đ ố i v ớ i các doanh nghiệp trong ngành da giầy Việt Nam

87

3.1. về đảm bảo tăng trưởng xuất khấu da giầy cao và ôn định
3.2.

về đảm

87


bảo các vấn đề xã hội

87

3.3. về vấn đề bảo vệ môi trường

88

KÉT LUẬN

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO a

V


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỎ, HÌNH VÀ sơ Đ Ị
BẢNG
Bảng Ì: K i m ngạch xuất khẩu da giầy theo sản phàm giai đoạn 2002-2009 ..23
Bảng 2: K i m ngạch xuất khẩu theo thị trường chính giai đoạn 2002-2009 ....25
Bảng 3: Cơ cấu xuất khẩu theo thành phần kinh tế giai đoạn 2002-2009

29

Bảng 4: K i m ngạch và tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng k i m ngạch
xuất khẩu cả nước của hai ngành da giầy và dệt may giai đoạn 2001-2009 ...36
Bảng 5: K i m ngạch xuất khẩu và việc làm trong ngành da giầy, dệt may


41

Bảng 6: Thành phần mẫu nước thải của hai công ty T N H H Fretrend và Công
ty cổ phần giầy da Tây Đ ô so sánh với tiêu chuẩn nước thải công nghiệp loại
A

58

Bảng 7: Dự báo nhu cầu tiêu thụ da giầy trên thế giới đến năm 2020

65

Bảng 8: Định hướng phát triộn ngành da giầy Việt Nam qua các giai đoạn...68

BIỂU Đ Ồ
Biộu đồ Ì: K i m ngạch xuất khẩu da giầy Việt Nam giai đoạn 2001-2009

21

Biộu đồ 2: So sánh tốc độ tăng trưởng xuất khẩu da giầy của Việt Nam và
Trung Quốc giai đoạn 2001-2009

22

Biộu đồ 3: Tỷ trọng giá trị xuất khẩu theo sản phẩm giai đoạn 2002-2009....24
Biộu đồ 4: K i m ngạch xuất khẩu theo thị trường chính giai đoạn 2002-2009 26
Biộu đồ 5: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu theo thành phần kinh tế giai đoạn
2002-2009

29


Biộu đồ 6: So sánh giá trị nguyên phụ liệu nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu
da giầy Việt Nam

31

Biộu đồ 7: Thị phần xuất khẩu da giầy của các nước có chi phí thấp

vi

34


Biểu đồ 8: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng kim ngạch xuất khấu cả
nước của hai ngành da giầy và dệt may giai đoạn 2001-2009

37

Biếu đồ 9: K i m ngạch nhập khẩu giầy dép và tổng giá trị tiêu thụ giầy dép cả
nước giai đoạn 2005-2009

39

Biểu đồ 10: Mợc độ tiếp xúc các yếu tố có hại của công nhân ngành da giầy48
Biếu đồ 11: Mợc độ tiếp xúc các yếu tố nguy hiểm của công nhân ngành da
giầy

48

Biếu đồ 12: Diện tích và sản lượng cao su của cả nước giai đoạn 2000-2008

51
Biểu đồ 13: Mợc độ ơ nhiễm nhiệt trung bình tại ba khu vực

57

HÌNH
Hình Ì: M ơ hình phát triển bền vững của Jacob và Saddler (1990)

12

Hình 2: M ơ hình phát triển bền vững của Việt Nam

13

Sơ ĐỊ
Sơ đồ Ì: Xuất khẩu bền vững theo ngành, theo mặt hàng

vii

20


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
C h ữ viêt tát
AGROINFO

Giải nghĩa tiêng A n h
The

Iníịmation


Agriculture

G i ả i nghĩa tiếng V i ệ t

Center f o r Trung tâm Thông t i n phát
and

Rural

Development

triển

nơng

nghiệp

nơng

thơn

ATVSLĐ

A n tồn vệ sinh lao động

BVMT

Bảo vệ môi trường


Công ty T N H H

Công t y trách nhiệm h ữ u
hạn

CRS

Corporate Social Responsibility

Trách nhiệm xã h ộ i của
doanh nghiệp

DN

Doanh nghiệp

ĐTNN

Đâu tư nước ngoài

ÉC
EU
FADIN

European Commission
European Union
Fashion Design Institute

Ú y ban Châu  u
Liên minh Châu  u

Viện thiết kế thời trang Việt
Nam

FDI

Foreign Direct Investment

Đâu tư trực tiếp nước ngồi

FOB

Free Ơ n Board

Giao lên tàu

GDP

Gross National Product

Tơng sản phàm quốc dân

GSP

The

Generalized

System

o f Hệ thống ưu đãi thuế quan


Preferences
IBLF

phổ cập

Intemational

Business Leaders Diên đàn các chủ doanh

Forum
IUCN

Intemational

nghiệp quốc tế
Union

Conservation o f Nature
ISO

International

f o r Hiệp

h ộ i Bảo t ổ n

thiên

nhiên Quốc tế


Organization f o r Tô chức tiêu chuẩn quốc tế

Standardization
KN

K i m ngạch

vin

^


KNXK

K i m ngạch xuât khâu

KT-XH

K i n h tế - X ã h ộ i

MUTRAP

Multilateral

Trade

Assistance

D ự án hỗ trợ Thương mại

đa biên

Prọject

Nhập khâu

NK
NIC

Newly Industrialized Country

N ư ớ c công nghiệp m ớ i

ODA

Oíĩicial Development Assistance

H ỗ trợ phát triển chính thức

OSH

Occupational health and safety

Tiêu chn vệ sinh an tồn
lao động

Occupational Health and Sety

Tiêu chn quản lý an tồn


Management Systems

OSHAS

và sức khỏe nghề nghiệp

PTBV
SMENET

Phát triên bên vững
Small

and Medium

Enterprise

Nét

Trung tâm Thông t i n hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ

TCCP

Tiêu chuân cho phép

USD

United States Dollar

WCED


World

Đ ô la M ỹ

Commission

f o r Uy ban thê giới vê M ô i

Environment and Development
WTO

trư
ng và Phát triển

World Trade Organization

Tố chức Thương m ạ i thể
giới

XK

Xuât khâu

XKBV

Xuất khấu bền vững

ix



LỜI M Ở

ĐẦU

Phát triển bền vững là xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội lồi
người, là sự lựa chọn mang tính chiến lược m à tất cả các quốc gia trên thế giới đều
phải quan tâm. Phát triển kinh tế bền vững đòi hỏi sự phát triển ở tất cả các lĩnh vực,
trong đó, thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những lĩnh vực
quan trọng tạo nên sự bền vững đó.
Cơng nghiặp da giầy - một trong những ngành cơng nghiặp đầu tiên ở Viặt
Nam, trong thời gian gần đây đã có những bước phát triển vượt bậc. Hiặn nay, V i ặ t
Nam được xếp hạng là một trong lo nước xuất khẩu da giầy hàng đầu trên thế giới.
Mặc dù nền kinh tế thế giới có những biến động bất l ợ i ảnh hưởng không nhỏ t ớ i
xuất khẩu của Viặt Nam tuy nhiên k i m ngạch xuất khẩu da giầy vẫn g i ữ tốc độ tăng
trưởng trung bình hàng năm trên 13%, đạt mức 4.067 tỷ USD (năm 2009) chỉ đứng
sau ngành dặt may và dầu khí. M ở rộng xuất khẩu da giầy trong những năm qua đã
có những đóng góp quan trọng cho tổng k i m ngạch xuất khẩu cả nước cũng như
tăng trưởng kinh tế, tạo viặc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động, giải
quyết một số vấn đề môi trường. Tuy nhiên, xuất khẩu da giầy của V i ặ t Nam chưa
thật sự bền vững. Chất lượng tăng trưởng xuất khẩu còn chứa đựng nhiều yếu tố r ủ i
ro, hoạt động xuất khẩu còn làm nảy sinh một số vấn đề xã hội và môi trường m à
hiặn tại ngành vẫn chưa khắc phục được.
Hơn nữa, từ sau khi Viặt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế
giới, q trình tồn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày
càng sâu rộng đã mở ra những cơ hội mới cho tất cả các ngành nói chung và ngành
da giầy nói riêng như mở rộng thị trường xuất khẩu, tiếp nhận công nghặ, v ố n và
học tập kinh nghiặm quản lý... bên cạnh đó cũng đặt các doanh nghiặp vào tình thế
cạnh tranh khốc liặt hơn. Á p lực cạnh tranh ngày càng gay gắt cùng v ớ i biến động
kinh tế thế giới làm cho viặc duy t ì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu cao, ổn định m à

r
vẫn đảm bảo tốt các mục tiêu xã hội và môi trường đang là thách thức đối v ớ i ngành
da giầy Viặt Nam.

Ì


Xuất phát từ tình hình trên, với mục đích tìm hiểu sâu hơn vềthực trạng xuất
khẩu da giầy trong việc đảm bảo các mục tiêu của phát triển bền vững trong giai
đoạn từ năm 2001 đến năm 2009; những kết quả đạt được cùng với những vấn đề
còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại; trên cơ sở đó đóng góp mặt số giải
pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu bề vững mặt hàng da giầy; em đã quyết định chọn
n
đề tài "Xuất k h ẩ u hàng da giầy V i ệ t N a m thực hiện mục tiêu phát t r i ể n bền
vững" làm đềtài khóa luận của mình.
Ngồi các trang bìa, mục lục, danh mục bảng, biểu đồ, hình và sơ đồ, danh
mục chữ viết tắt, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, khóa luận được kết cấu
gồm 03 chng như sau:
Chương

ì: Một so vấn đề lý luận về xuất khẩu, xuất khẩu hàng da giầy và

phát triển bền vững
Chương

li: Thực trạng xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam

thực hiện mục tiêu

phát triển bền vững

Chương

HI: Giải pháp xuất khẩu hàng da giầy Việt Nam

nhằm

thực hiện

mục tiêu phát triển bền vững

Trong quá trình thực hiện khóa luận, em đã nỗ lực hết sức để có được những
thơng tin mới nhất, thu thập và phân tích những ý kiến, quan điểm, số liệu..., vận
dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như phân tích định tính và định lượng,
tổng họp, thống kê, so sánh... để hoàn thành đề tài mặt cách tốt nhất. Tuy nhiên, vì
thời gian và kiến thức cịn hạn chế, khóa luận khơng tránh khỏi những khiếm khuyết
em rất mong nhận được những đóng góp, chia sẻ ý kiến, quan điểm từ phía thầy cơ
và bạn đọc.
Em xin gửi lời cảm an chân thành nhất đến cô giáo ThS. V ũ Huyền Phương
- Giảng viên khoa K i n h tế và K i n h doanh quốc tế, trường Đ ạ i học Ngoại Thương
H à Nặi, nguôi đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. E m
cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo, gia đình và bạn bè, những
người đã dậy dỗ, giúp đỡ, đặng viên em trong q trình hồn thành khóa luận.

2


CHƯƠNG ì: MỘT so VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ XUẤT KHẨU,
XUẤT KHẨU HÀNG DA GIẦY VÀ PHÁT TRIỂN
BÈN VỮNG
ì. XUẤT KHẨU V À VAI T R Ò C Ủ A XUẤT KHẨU TRONG NỀN

KINH T É
1.

Khái niệm xuất khẩu
Ngoại thương là hoạt động kinh tế đã có từ lâu đời và ngày càng chiếm vị t í
r

quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia. Xét về đặc trưng thì ngoại thương
được định nghĩa l việc mua, bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc gia
à
(Nguyễn Hữu Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, tr.9).
Xuởt khẩu ( X K ) là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương. C ơ sở của
hoạt động xuởt khẩu là hoạt động trao đổi và mua bán hàng hóa trong nước. K h i sản
xuởt phát triển và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia có lợi, hoạt động này m ở rộng
phạm v i ra khỏi biên giới quốc gia và các khu vực hải quan. Luật Thương mại của
Việt Nam được thơng qua tại Quốc hội khóa X I , kỳ họp thứ 7 ngày 14/06/2005 đã
đưa ra khái niệm xuởt khẩu hàng hóa như sau: "Xuởt khẩu hàng hóa là việc hàng
hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật"
(điều 28, khoản Ì, chương 2, luật Thương mại Việt Nam 2005).
Xuởt phát từ mục đích nghiên cứu, khóa luận thống nhởt sử dụng khái niệm
xuởt khẩu trong l luận thương mại quốc tế như sau: "Trong hoạt động ngoại
ý
thương, xuất khấu là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho nước ngoài." (Nguyễn H ữ u
Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, tr.9).
N h ư vậy, có thể thởy hoạt động xuởt khẩu chính là cầu nối giữa cung và cầu
hàng hóa và dịch vụ của thị trường trong và ngồi nước về số lượng, chởt lượng và
thời gian sản xuởt.

3



2.

V a i trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế
Xuất khẩu đã được thừa nhận là một hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh

tế đối ngoại, là phương tiện để thúc đẩy nền kinh tế phát triển (Nguyễn H ữ u Khải và
Bùi Xuân Lưu 2007, tr.379). Vì thế, cơng tác xuất khẩu phải nhận thức rõ vai trò
quan trầng sau đây:
Thứ nhất, xuất khẩu tạo ra nguồn v ố n quan trầng để thỏa m ã n nhu cầu nhập
khẩu và tích lũy phát triển sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu có thế được hình
thành từ các nguồn như: xuất khẩu hàng hóa, đầu tư nước ngồi, vay nợ, viện trợ...
Trong đó xuất khẩu là nguồn vốn quan trầng nhất để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu
những tư liệu sản xuất thiết yếu phục vụ cho cơng cuộc cơng nghiệp hóa đất nước
(Võ Thanh Thu 2005, tr. 418). Xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết, vừa là
tiền đề, vừa là kết quả của nhau, đẩy mạnh xuất khẩu là để tăng cường nhập khẩu từ
đó mở rộng và tăng khả năng sản xuất, xuất khẩu.
Thử hai, xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trầng để kích thích tăng
trưởng kinh tế. Việc đẩy mạnh xuất khẩu một ngành hàng không chỉ m ở rộng quy
m ô sản xuất của ngành đó m à cịn thúc đẩy nhiều ngành nghề m ớ i ra đời do ảnh
hưởng lan truyền của hoạt động xuất khẩu đó sinh ra để phục vụ cho xuất khẩu, kết
quả là làm tăng tổng sản phẩm xã hội (Võ Thanh Thu 2005, tr.419).
Thứ ba, xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế đặc biệt là cơ
cấu ngành kinh tế theo hướng sử dụng có hiệu quả nhất l ợ i thế so sánh tuyệt đối và
tương đối của đất nước (Võ Thanh Thu 2005, tr.420). Thông qua xuất khẩu, nền
kinh tế một nước sẽ tham gia trực tiếp vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới
về giá cả, chất lượng... M u ố n có chỗ đứng của sản phẩm xuất khẩu trên thị trường
thì các ngành kinh tế phục vụ xuất khẩu phải được tổ chức lại, hình thành cơ cấu
sản xuất thích nghi được v ớ i thị trường dựa trên những l ợ i thế quốc gia như: tài

nguyên, lao động, vốn kỹ thuật, cơng nghệ...
Thứ tư, xuất khẩu có tác động tích cực đến việc nâng cao mức sống của nhân
dân. Trước hết, nhờ mở rộng xuất khẩu m à một bộ phận người lao động có cơng ăn
việc làm và có thu nhập. Ngồi ra, xuất khẩu tạo ra nguồn v ố n nhập khẩu vật phẩm
tiêu dùng thiết yếu phục vụ và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một phong phú của

4


nhân dân. Quan trọng hơn, xuất khẩu tác động trực tiếp đến sản xuất làm cho cả quy
m ô lẫn tốc độ sản xuất tăng lên, các ngành nghề cũ được khôi phục, ngành nghề
mới ra đời, sự phân công lao động mới đòi hỏi lao động được sử dụng nhiêu hơn,
năng suất lao động cao và đời sống nhân dân được cải thiện (Nguyễn H ậ u Khải và
Bùi Xuân Lưu 2007, tr.382).
Thứ năm, đẩy mạnh xuất khẩu có vai trị thúc đẩy và mở rộng các mơi quan
hệ hợp tác quốc tế (Nguyễn Hậu Khải và Bùi Xuân Lưu 2007, tr.383). Là một bộ
phận của hoạt động kinh tế đối ngoại, xuất khẩu tạo điều kiện thuận l ợ i cho các m ố i
quan hệ kinh tế đầu tư, hợp tác trên nhiều lĩnh vực, giao lưu văn hóa... phát triển từ
đó nâng cao địa vị và vai trò của một quốc gia trên thị trường quốc tế.
Tóm lại, đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để
phát triển kinh tế và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa đất nước.

3.

Các hình thức xuất khẩu
Xuất khẩu xuất hiện từ lâu đời với hình thức cơ bản ban đầu là hoạt động

trao đổi hàng hóa giậa các quốc gia; cùng v ớ i thời gian, ngày nay, hoạt động xuất
khẩu diễn ra trên phạm v i toàn cầu, trong tất cả các ngành, các lĩnh vực và khơng
chỉ là hàng hóa hậu hình m à cả hàng hóa vơ hình dưới các hình thức chủ yếu sau

đây:
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hoa t ừ nước người bán (nước xuất
khẩu) sang thẳng nước người mua (nước nhập khẩu) không qua nước thứ ba (nước
trung gian) (Đặng Thị Loan 2005, tr.435). Thông qua hoạt động xuất khẩu trực tiếp,
doanh nghiệp xuất khẩu sẽ đáp ứng nhanh chóng và phù hợp nhu cầu của khách
hàng và qua đó cơng ty cũng kiểm soát được yếu tố đầu ra của sản phẩm để điều
chinh yếu tố đầu vào nhằm mang lại lợi ích cao nhất.
Xuất khẩu ủy thác là phương thức trong đó đơn vị có hàng xuất khẩu là bên
ủy thác giao cho đon vị xuất khẩu là bên nhận ủy thác tiến hành xuất khẩu một hoặc
một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên nhận ủy thác) nhưng v ớ i chi
phí của bên ủy thác (Đặng Thị Loan 2005, tr.441).
Xuất khẩu ủy thác giúp cho các đơn vị ủy thác tiết kiệm thời gian và chi phí
trong việc nghiên cứu thị trường, giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng nhờ vào việc

5


tận dụng ưu thế có sẵn của đơn vị nhận ủy thác, tuy nhiên hiệu quả kinh doanh
không cao, không đảm bảo được tính chủ động trong kinh doanh.
Bn bán đổi lưu là phương thức mua bán trong đó xuất khẩu kết họp chặt
chẽ với nhập khẩu, người bán đững thời là người mua, hai bên trực tiếp trao đổi các
hàng hoa hay dịch vụ có giá trị tương đương v ớ i nhau ( V ũ H ữ u T ử u 2007, tr. 15).
Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó m ộ t bên
(gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt
gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng) ( V ũ H ữ u Tửu 2007, tr.23).
Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của
nhiều nước. Đ ố i với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ
về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. M ặ t khác, đối v ớ i bên
nhận gia công, đây là phương thức giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho người

lao động hoặc nhận được thiết bị hay cơng nghệ về nước mình.

li.

X U Ấ T K H Ẩ U H À N G DA G I Ầ Y V I Ệ T N A M

1.

Quá trình hình thành và phát triển của ngành da giầy Việt Nam
Nghề da giầy ở nước ta là một trong những ngành nghề truyền thống, có tổ

đình ở khu di tích Đình Phả - Trúc Lâm, số 40 Hàng Hành - Hàng Trống, quận
Hoàn Kiếm, H à Nội, là nơi thờ vị danh nhân tiến sỹ Nguyễn Thời Trung, một trong
các vị tổ có cơng sáng lập nghề da giầy Việt Nam từ trên 500 n ă m nay. Sau đó nghề
thủ cơng này được phổ biến trong cả nước. N ă m 1912, Công ty Thuộc da Đông
Dương - nhà máy thuộc da đầu tiên ở Đông Dương, do một nhà tư bản Pháp thành
lập tại làng Thụy Khuê v ớ i sản phẩm chủ yếu là da công nghiệp để sản xuất bao
súng, bao đạn, yên ngựa, dây lưng... phục vụ cơng nghiệp quốc phịng cho thực dân
Pháp. Vào khoảng thập kỷ 50 tại Sài Gòn, các chủ tư bản gốc Pháp, Hoa lập ra các
nhà máy thuộc da, chế biến đữ da sản xuất giầy, chủ yếu bằng thủ công để phục v ụ
nhu cầu của quân đội. Da giầy thực sự trở thành ngành kinh tế độc lập vào n ă m
1987 (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005). Tuy nhiên, vào thời điểm này, chỉ có
một lượng nhỏ đữ da, giả da, một số sản phẩm giầy dép bảo h ộ lao động cấp thấp,
giầy vải cấp trung bình được sản xuất tại một vài nhà máy nhỏ, trang thiết bị sơ sài.

6


Sản xuất mang nặng tính thủ cơng, cịn thấp kém về chất lượng và sản phẩm nên chỉ
được tiêu dùng nội địa (Nguyễn Hữu Khải 2008).

Từ năm 1987 đế trước năm 1992, ngành da giầy Việt Nam chủ yế thực
n
u
hiện các hợp đậng gia công mũ giầy cho Liên X ô cũ và các nước Đông Âu. Trong
một thời gian dài, hầu hế các máy móc thiết bị của ngành đều lạc hậu, năng lực sản
t
xuất thấp, trình độ của đội ngũ cán bộ, cơng nhân cịn yếu kém, sản phẩm làm ra
không phù hợp, thông tin về thị trường nước ngồi hầu như khơng có hoặc rất m ơ
hậ. Vậy nên, sau khi khối Liên X ô và các nước Đơng  u biến động, có tới 2/3 số
nhà máy phải đóng cửa, gần 12.000 cơng nhân mất việc làm (Hiệp hội Da - Giầy
Việt Nam 2005).
Từ năm 1993, v ớ i lợi thếvề giá nhân cơng và chính sách khuyến khích đầu
tư nước ngồi của Chính phủ, Việt Nam đã đón nhận làn sóng di chuyển sản xuất
giầy dép từ các nước công nghiệp mới (NIC). Thông qua liên doanh liên kết, ngành
đã mạnh dạn đầu tư đổi mới trang thiết bị cho các doanh nghiệp thuộc m ọ i thành
phần kinh tế. Tính đế đầu năm 1997, tồn ngành đã có 100 doanh nghiệp sản xuất,
n
cả nước đã có một mạng lưới sản xuất da giầy chủ yếu là để xuất khẩu v ớ i năng lực
sản xuất là 220 triệu đôi (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005). N ă m 1998, cuộc
khủng hoảng tài chính của các nước Châu Á đã tác động sâu sắc tới ngành da giầy
Việt Nam, sản xuất bị chững lại, vấp phải sự cạnh tranh gay gắt v ớ i các nước trong
khu vực (Nguyễn Hữu Khải 2008). Bắt đầu từ năm 2000 cho đế nay, mặc dù phải
n
đối phó v ớ i những khó khăn thách thức để vượt qua sức ép thị trường và các rào cản
nhưng ngành da giầy nước ta đã trở thành một trong những ngành cơng nghiệp m ũ i
nhọn, đóng góp tích cực trong tổng k i m ngạch xuất khẩu của cả nước và tạo ra công
ăn việc làm cho người lao động.
Đến hế t năm 2005, tồn ngành có 410 doanh nghiệp hoạt động, trong đó số
doanh nghiệp ngồi quốc doanh chiếm tỷ lệ lớn nhất ( 4 9 % ) , đa số các doanh nghiệp
tập trung ở H à Nội, Hải Phịng, thành phố H ậ Chí Minh, Đ ậ n g Nai và Bình Dương.

Bên cạnh đó, cịn có hàng nghìn hộ gia đình và cơ sở sản xuất nhỏ lẻ tập trung chủ
yếu tại các làng nghề (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005).

7


2.

Xuất khẩu hàng da giầy và vai trò của xuất khẩu hàng da giầy

trong nền kinh tế
Gia công xuất khẩu cho đến nay vẫn là phương thức chủ yếu trong ngành da
giầy xuất khẩu Việt Nam. Mặc dù phương thức gia công đã bộc l ộ nhiều điếm yêu,
nhưng hiện nay ngành chưa có những dự án đầu tư lớn, có tính đột phá, làm thay
đổi căn bản cơ cấu ngành, vì thế sự phát triển của tồn ngành vẫn phụ thuộc vào
phương thức này. Có tới trên 9 0 % sản lưỏng và k i m ngạch xuất khẩu của ngành là
có đưỏc từ các đơn hàng gia cơng (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2005). Tiềm năng
phát triển của ngành là rất lớn, song thực tế m ớ i chì có "vỏ" m à chưa có "ruột". Hầu
hết các doanh nghiệp chi tồn tại nhờ vào gia cơng xuất khẩu; tồn ngành thiếu đâu
tư xây dựng những nhà máy sản xuất nguyên phụ liệu, thiếu những trung tâm thiết
kế mẫu phục vụ cho sự phát triển lâu dài m à phụ thuộc hoàn toàn vào nước ngoài về
thiết bị máy móc, nguyên phụ liệu, mẫu m ã và đầu ra (Hiệp hội Da - Giầy V i ệ t N a m
2008a).
Bên cạnh những nhưỏc điểm, khó khăn vẫn chưa khắc phục đưỏc, xuất khẩu
da giầy đã và đang phát huy vai trò quan trọng trong nền kinh tế nước ta, góp phần
tạo việc làm, tham gia vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu ngoại tệ...
Thứ nhất, xuất khẩu da giầy góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu k i n h tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Trong những năm qua, sản xuất da giầy xuất khấu đã
kéo theo hàng loạt các ngành khác như kéo như ngành chăn nuôi lấy da, ngành cao
su, hóa chất, dệt, sản xuất phụ liệu... Thơng qua đó dần dần nâng cao giá trị gia

tăng của nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xuất khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu da giầy góp phần cho sản xuất phát triển và ổn định nhờ
vào việc có đưỏc một mạng lưới thị trường tiêu thụ rộng lớn. Điều này khơng những
tạo cho Việt Nam có đưỏc vị t í trên thị trường da giầy thế giới m à còn tạo tiền đề
r
cho việc chủ động trong sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu dùng da giầy thế giới. Thị
trường tiêu thụ càng lớn càng thúc đẩy sản xuất phát triển, có như vậy m ớ i đáp ứng
đưỏc nguồn hàng cho xuất khẩu.
Thứ ba, xuất khẩu da giầy làm tăng thu ngoại tệ, tạo điều kiện m ở rộng khả
năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Cũng

8


như bất cứ một ngành sản xuất hàng hóa nào khác, sản xuất da giầy xuất khẩu cũng
tạo điều kiện để mở rộng vốn, cơng nghệ, trình độ quản lý, nâng cao đời sông cho
người lao động, đảm bảo tái sản xuất mở rộng.
Thứ tư, thông qua xuất khẩu, da giầy Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh
tranh với các thị trường xuất khẩu khác về giá cả, chất lượng. Trong mơi trường
cạnh tranh ấy, địi hỏi chúng ta phải tủ chức lại sản xuất, hình thành cơ cấu sản xuất
ln thích nghi với thị trường. Sản xuất da giầy nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường,
khi đó, muốn đứng vững buộc các doanh nghiệp phải làm sao để hạ giá thành, nâng
cao chát lượng, đảm bảo các tiêu chuẩn của hàng xuất khẩu (về vệ sinh an toàn lao
động, môi trường... ), nghiên cứu thị trường để đánh bật đối thủ cạnh tranh.
Thứ năm, một vai trị khơng thể khơng nhắc tới của xuất khẩu da giầy đó là
sản xuất da giầy thu hút hàng vạn lao động vào làm việc và có thu nhập thường
xuyên. Cụ thể, hiện nay ngành có trên 60 vạn lao động, đời sống công nhân viên
tương đối ủn định, thu nhập ngày càng được nâng cao.
Thứ sáu, xuất khẩu da giầy là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh
tế đối ngoại của nước ta. Hiện nay, sản phẩm da giầy Việt Nam đã có mặt trên 50

quốc gia trên thế giới, điều này giúp cho Việt Nam có được nhiều m ố i quan hệ họp
tác đa phương và song phương phát triển, đẩy nhanh quá trình hội nhập sâu rộng
vào nền kinh tế toàn cầu.
Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức
của WTO, ngành da giầy được coi là một trong những ngành cơng nghiệp ưu tiên,
có tiềm năng tạo ra giá trị gia tăng, tạo nguồn thu ngoại tệ và có khả năng giải quyết
nhiều việc làm cho người lao động, khơng địi hỏi nhiều vốn nên phù họp v ớ i nguồn
tài chính của Việt Nam (Hiệp hội Da - Giầy Việt Nam 2008a).

ra. NHỮNG VẤN Đ Ê cơ BẢN V È P H Á T TRIỂN BỀN V Ữ N G
1.

Một số khái niệm
Tăng trưởng và phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu của tất cả các nước

trên thế giới, là thước đo chủ yếu về sự tiến bộ trong m ỗ i giai đoạn của các quốc gia.
M ỗ i quốc gia, tùy theo quan niệm khác nhau của các nhà lãnh đạo đã lựa chọn
những con đường phát triển khác nhau. Nhìn một cách tủng thể, có thể hệ thống sự

9


lựa chọn ấy theo ba con đường: nhấn mạnh tăng trưởng nhanh; coi trọng vấn đề
bình đẳng, cơng bằng xã hội và phát triển toàn diện ( V ũ Thị Ngọc Phùng 2005,
tr.24).
LI.

Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập của nền kinh tế trong một khoảng


thời gian nhất định (thường là một năm). Sự gia tăng được thể hiện ở quy m ô và tớc
độ. Quy m ô tăng trường phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, cịn tớc độ tăng trưởng
được sử dụng với ý nghĩa so sánh tương đới và phản ánh sự gia tăng nhanh hay
chậm giữa các thời kỳ (Vũ Thị Ngọc Phùng 2005, tr.21).
N h ư vậy, bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nên
kinh tế. Cùng với thời gian, quan niệm về vấn đề tăng trưởng kinh tế ngày càng trờ
nên hoàn thiện hơn. Ngày nay, yêu cầu tăng trưởng kinh tế được gắn liền v ớ i tính
bền vững hay việc bảo đảm chất lượng tăng trưởng ngày càng cao. Nhìn dưới góc
độ này, tính bền vững được thể hiện qua sự gia tăng liên tục, có hiệu quả của chỉ
tiêu quy m ô và tớc độ tăng thu nhập bình quân đầu người. H ơ n thế nữa, q trình ấy
phải được tạo nên bởi nhân tớ đóng vai trị quyết định là khoa học, cơng nghệ và
vớn nhân lực trong điều kiện một cơ cấu kinh tế hợp lý.
1.2. Phát triển kinh tế
Nếu như bản chất của tăng trưởng là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền
kinh tế thì phát triển kinh tế được xem như là quá trình biến đổi cả về lượng và về
chất, nó là sự kết hợp chặt chẽ q trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội
ở mỗi quớc gia.
Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến về m ọ i mặt của nền kinh tế ( V ũ Thị
Ngọc Phùng 2005, tr.22). N ộ i dung của phát triển kinh tế được khái quát theo ba
tiêu thức:
Một là, sự gia tăng tổng mức thu nhập của nền kinh tế và mức gia tăng thu
nhập bình quân trên một đầu người. Đây là tiêu thức thể hiện quá trình biến đổi về
lượng của nền kinh tế, là điều kiện nâng cao mức sớng vật chất của một quớc gia và
thực hiện những mục tiêu khác của phát triển.

10


Hai là, sự biến đổi theo đúng xu thế của cơ cấu kinh tế. Đây là tiêu thức phản
ánh sự biến đổi v chất của nền kinh tế một quốc gia.


Ba là, sự biến đổi ngày càng tốt hơn trong các vấn đề xã hội. M ụ c tiêu cuối
cùng của sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia không phải là tăng trưởng hay chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, m à là việc xóa bỏ nghèo đói, suy dinh dưỡng, sự tăng lên của
tuổi thạ bình quân, khả năng tiếp cận đến các dịch vụ y té, nước sạch, giáo dục...
(Vũ Thị Ngạc Phùng 2005, tr.23).
Hoàn thiện các tiêu chí trên là sự thay đổi về chất của xã hội trong quá trình
phát triển.
1.3.

Phát triển bền vững
Khái niệm phát triển bền vững (PTBV) đã có mặt trên đầu đề của rất nhiều

tạp chí v mơi trường từ những năm 80 của thế kỷ trước khi m à tăng trưởng kinh tế

của nhiều quốc gia trên thế giới đã đạt được một tốc độ khá cao và người ta bắt đầu
lo nghĩ đến ảnh hưởng tiêu cực của sự tăng trưởng nhanh đó đến tương lai của con
người. Thuật ngữ PTBV xuất hiện lần đầu tiên vào n ă m 1980 trong ấn phẩm Chiến
lược bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên
Thiên nhiên Quốc tế - I U C N ) v ớ i nội dung rất đơn giản: "Sự phát triển của nhân
loại không thể chi chú trạng tới phát triển kinh tế m à cịn phải tơn trạng những nhu
cầu tất yếu của xã hội và sự tác động đến môi trường sinh thái hạc" (Nguyễn T h ế
Chinh 2003).
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland (còn gại là Báo cáo Our Common Futur) của ủ y ban Môi trường và
Phát triển Thế giới - W C E D (nay là ủ y ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: "Phát
triển bền vững là sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại m à
không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai..." C ó thể coi đây là định nghĩa đầu tiên được dùng chính thức và hiện vẫn
được sử dụng trong các văn bản của chương trình Liên Hợp Quốc (Nguyễn Thế

Chinh 2003, tr.43).

li


Hình 1: Mơ hình phát triển bền vững cứa Jacob và Saddỉer (1990)

PTBV K AnBHC

(Nguồn: Nguyễn Thế Chinh 2003, tr.44)
Ngày nay, quan điểm về phát triển bền vững được đề cập một cách đầy đủ
hơn, bên cạnh yếu tố môi trường tài nguyên thiên nhiên, yếu tố môi trường xã h ộ i
được đặt ra với ý nghĩa quan trọng. N ă m 2002, tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về
Phát triển bền vững tổ chồc ở Johannesbug (Cộng hòa Nam Phi) đã xác định: "Phát
triển bền vững là q trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa ba
mặt của sự phát triển, gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo
vệ môi trường" (Vũ Thị Ngọc Phùng 2005, tr.23).
Ở Việt Nam, phát triển bền vững được hiểu như sau: "Phát triển bền vững
bao trùm các mặt của đời sống xã hội, nghĩa là phải gắn kết sự phát triển kinh tế v ớ i
thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, giữ gìn và cải thiện mơi trường" ( V ũ Thị
Ngọc Phùng 2005, tr.220).
Theo đó, Việt Nam cũng đã xây dựng được m ơ hình phát triển bền vững đó
là: phát triển bền vững là vấn đề cốt lõi, trung tâm của sự phối hợp một cách hài hòa
cả ba mặt tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường ( B ộ Kế hoạch
và Đ ầ u tư 2006, tr.44).

12


Hình 2: Mơ hình phái triển bền vững của Việt Nam


(Nguồn: Bộ Ke hoạch và Đầu tư 2006)
Có thể nói, m ơ hình phát triển bền vững của Việt Nam là một sự cụ thể hóa
phù họp với mục tiêu phát triển của Việt Nam là: "Dân giàu, nước mạnh, xã h ộ i
công bàng dân chủ văn minh".

2.

Nội dung của phát triển bền vững
Xét một cách khái quát, phát triển bền vững là sự phát triển trong m ố i liên hệ

gắn kết chặt chẽ thực hiện ba nhóm mục tiêu lớn: kinh tế, xã hội, môi trường.
Ben vững về kinh tể: ở điểm này đòi hỏi nền kinh tế phải tăng trượng GDP và
GDP bình quân đầu người cao; có cơ cấu hợp lý, đảm bảo cho tăng trượng GDP ổn
định; lấy hiệu quả kinh tế - xã hội ( K T - X H ) làm tiêu chí phấn đấu cho tăng trượng
(Vũ Thị Ngọc Phùng 2005, tr.221). Tăng trượng kinh tế nhanh là mục tiêu của
nhiều quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển muốn nhanh chóng thốt k h ỏ i
tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Tuy nhiên, cùng với quá trình tăng trượng nhanh, sự
bất bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội ngày càng gay gắt, các nội dung về nâng
cao chất lượng cuộc sống thường không được quan tâm, một số giá trị văn hóa, lịch
sử truyền thống bị phá hủy. Ngoài ra, việc chạy theo mục tiêu tăng trượng nhanh

13


còn dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá hủy hệ sinh thái... Vì thế, phải ln lây
hiệu quả KT-XH là tiêu chí để xem xét tính bền vững về kinh tế của một quốc gia.
Bền vững về xã hội: phát triển về kinh tế phải đi đôi v ớ i phát triển văn hóa,
xã hội và con người trong đó cần chú trọng vào việc phát triển cơng bằng; xã h ộ i
luôn cần tạo điều kiện thuận lổi cho lĩnh vực phát triển con người, tất cả m ọ i người

đều có cơ hội phát triển tiềm năng bản thân và có điều kiện sống đảm bảo. Ben
vững về xã hội lý giải một điều rằng, liệu một xã hội có thể đưổc coi là phát triển
bình thường, nếu dân số giảm sút? Nếu đảo chính, chiến tranh, khủng bổ, dịch bệnh
liên tiếp xảy ra, cướp đi sinh mạng và m ọ i thành quả của lao động? Đ e tránh đưổc
các tai biến xã hội nói trên, phát triển phải mang tính nhân văn. Q u á trình đó bao
gồm: mở rộng các cơ hội lựa chọn cho m ọ i người, nâng cao năng lực lựa chọn cho
mọi người, m ọ i người cùng tham gia vào quá trình phát triển và m ọ i người cùng
đưổc hưởng thụ từ quá trình này (Vũ Thị Ngọc Phùng 2005, tr.222).
Ben vững về môi trường: môi trường luôn luôn thay đổi nhưng đảm bảo thực
hiện cả ba chức năng của nó, đó là: là khơng gian sinh tồn của con người; là nơi
cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người;
là nơi chứa đựng, x ử lý, tái chế các phế thải của con người (Nguyễn Thế Chinh
2003). Vì thế, địi hỏi lồi người cần đảm bảo sự cân bàng giữa bảo vệ môi trường
tự nhiên v ớ i khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ l ổ i ích con người nhàm
mục đích duy t ì mức độ khai thác những nguồn tài nguyên ở một giới hạn nhất
r
định cho phép để môi trường tiếp tục hỗ trổ điều kiện sống cho con người và các
sinh vật sống trên t á đất. X ã hội phát triển bền vững là một xã hội m à con người
ri
có cuộc sống chất lưổng cao trên nền tảng sinh thái bền vững ( V ũ Thị Ngọc Phùng
2005, tr.222).

IV.

XUẤT KHẨU BỀN V Ữ N G

1.

Khái niệm xuất khẩu bền vững
Đ ả m bảo P T B V của nền kinh tế đòi hỏi sự phát triển ở tất cả các lĩnh vực,


trong đó, thương mại nói chung và xuất khẩu nói riêng là một trong những lĩnh vực
quan trọng tạo nên sự bền vững đó.

14


×