Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tổng quan về sử dụng chất tạo nổi trong sản xuất thực phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (799.92 KB, 19 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP. HCM
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
PHỤ GIA THỰC PHẨM

TỔNG QUAN VỀ CHẤT TẠO NỔI TRONG
SẢN XUẤT THỰC PHẨM
GVHD: Th.S Nguyễn Phú Đức
SVTH:NHÓM 14
Lớp: 02DHTP2
Thứ 5, Tiết 1-2
TP.Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2013
1
Mục lục
2
Mở đầu
Trên thị trường hiện nay có rất nhiều sản phẩm sử dụng chất tạo nổi (leavening
agents) như bánh nướng, bánh mì, bánh quế, giúp bánh mềm và xốp hơn, làm cho chúng
ngon và hấp dẫn hơn.
Có nhiều loại chất tạo nổi như muối bicarbonat (baking sodium), natri phosphate.
Vậy chất tạo nổi là gì, tính chất và vai trò của nó như thế nào, được sử dụng trong
thực phẩm ra sao, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về nó.
3
1. Tổng quan về chất tạo nổi Nhóm 14
1 Tổng quan về chất tạo nổi
1.1 Khái niệm
Chất tạo nổi là nhóm các hợp chất muối vô cơ thực phẩm, chủ yếu được dùng
trong sản phẩm bánh nướng. Khi ở điều kiện nhiệt độ cao (trong quá trình nướng), chúng
phân hủy tạo thành khí CO
2
và NH


3
, là tác nhân tạo cấu trúc nở, xốp cho bánh nướng.
Hầu hết chúng còn dư lượng trong sản phẩm cuối làm ảnh hưởng đến pH và thậm chí là
hương vị.
Lưu ý chung khi sử dụng là chất tạo nổi phải được phải bảo đảm chất tạo nổi và
các muối acid phải được phân tán/hòa tan đồng đều vào bột nhào trong mọi trường hợp.
1.2 Phân loại
Có nhiều phương pháp tạo nổi cho khối bột nhào, như sử dụng các máy trộn bột
chuyên dụng hay sử dụng tác nhân sinh học từ enzyme trong vi sinh vật, nhưng khi xét
chất tạo nổi trong lĩnh vực phụ gia thực phẩm, ta chỉ xét đến các tác nhân tạo nổi hóa học.
Theo tác nhân hóa học, ta có thể chia chất tạo nổi thành hai nhóm:
• Nhóm phân hủy: bao gồm các chất hóa học có gốc amoni thông qua quá trình
phân hủy bởi nhiệt tạo ra khí CO
2
và NH
3
. Bao gồm muối nổi (baking soda) và bột
nổi (baking powder).
• Nhóm trung hòa: hỗn hợp các acid và soda tạo ra khí CO
2
, các sản phẩm muối
đơn giản và nước như amonium bicarbonate NH
4
HCO
3
(bột khai).
1.2.1 Ammonium bicarbonate NH
4
HCO
3

(bột khai)
Bột khai dù là một loại chất tạo nổi đã có từ lâu nhưng thường không có sẵn trong
các cửa hàng, mặc dù nó có thể được tìm thấy trong một số nhà thuốc, các công ty cung
cấp nguyên liệu làm bánh nướng.
(NH
4
)HCO
3
là chất tạo nổi vô cùng hữu ích được sử dụng cho bánh quy trong quá
trình phân hủy hoàn toàn với nhiệt độ cao để phá vỡ bột tạo thành khí CO
2
, NH
3
và H
2
O.
Nó dễ dàng hòa tan trong nước tạo môi trường kiềm làm cho bột nhào trở nên
mềm nhưng nó sử dụng rất ít nước.
Mùi đặc trưng của amoniac chỉ chiếm một phần nhỏ, nó bị mất mùi trong vòng 24
giờ khi hòa tan trong nước ở nhiệt độ bình thường.
4
1. Tổng quan về chất tạo nổi Nhóm 14
Khi nướng bánh nó phân hủy nhanh ở 60°C.
Là một cacbonat nó phản ứng dễ dàng với các chất có tính acid khác nhưng độ
kiềm tăng. Bột khai tồn tại ở dạng tinh thể màu trắng. Nó là dễ bị vón cục ngay cả khi lưu
trữ trong điều kiện khô, do đó, được nó cần được sử dụng càng sớm càng tốt sau khi mở.
Vai trò: nó thường được sử dụng để hòa tan hoặc phân tán muối trong nước trước
khi thêm vào hỗn hợp.
Không giống như một số bột làm bánh khác, bột khai không còn sót lại trong sản
phẩm, không mùi, vị, màu sắc cũng không. Thời gian phản ứng nhanh và trong khi giải

phóng khí (kết quả của các chất hóa học dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm) tạo ra một
mùi khai đặc trưng, mùi này biến mất khi nướng xong.
Tạo xốp mạnh hơn NaHCO
3
.
Không tạo pH kiềm cho sản phẩm.
Ứng dụng hiệu quả trong sản xuất bánh cookie và bánh quy giòn.
Cơ chế tạo nổi:
NH
4
HCO
3

t°>40°C
NH
3
+ CO
2
+ H
2
O
Hiệu quả sử dụng bột khai tốt nhất khi nó phân tán đều trong bột nhào.
Thông thường bột khai được hòa tan vào nước ấm sau đó thêm vào khối bột nhào
với các loại nước khác.
Lưu ý
• Hòa tan trước trong nước trước khi trộn vào hỗn hợp bột nhào.
• Do tính hòa tan rất tốt trong nước, bột khai không được sử dụng trong các sản
phẩm có độ ẩm > 5%, do NH
3
có thể tồn dư trong sản phẩm gây mùi khó chịu

(mùi khai). Đây là lý do người ta không dùng bột khai trong bánh bông lan.
1.2.2 Muối nổi (baking soda) và bột nổi (baking powder)
1.2.2.1 Muối nổi (baking soda)
Muối nổi (baking soda) là một thành phần kiềm tự nhiên có nguồn gốc từ một loại
khoáng gọi là trona. Muối nổi phản ứng với các thành phần tự nhiên có tính axit trong bột
5
1. Tổng quan về chất tạo nổi Nhóm 14
(bơ, kem chua, nước ép cam quýt) hoặc bột. Nó giải phóng hầu hết khí của nó ngay lập
tức khi kết hợp với axit và độ ẩm, và nhiều hơn một chút khi bị nung nóng .
Muối này tương đối rẻ và dễ đạt được độ tinh khiết cao và có nhiều kích thước
khác nhau. Có một số phù hợp để nướng, nhưng những hạt thô không thể hòa tan nhanh
trong lúc nhào bột và nướng bánh sẽ tạo đốm màu nâu sẫm trên bề mặt bánh.
Với độ ẩm thích hợp, soda sẽ phản ứng với bất cứ thành phần có tính axit để giải
phóng khí carbon dioxide, phân hủy tạo các muối natri và nước.
Trong trường hợp không có một acidulant (acid thực phẩm) khi làm nóng, các
bicarbonate sẽ giải phóng một số lượng khí carbon dioxide, còn lại là natri cacbonat. Như
bột mì trong bánh bích qui, sodium bicarbonate được sử dụng để điều chỉnh độ pH. Việc
giải phóng CO
2
là nguyên nhân tạo nổi, do vậy nên cho soda vào trước khi đem ủ. Trong
những trường hợp bột soda phải được phân tán đồng đều thông qua sự pha trộn và soda
nên được rây bằng một cái rây mịn trước khi sử dụng để loại bỏ hiện tượng vón cục.
Dư thừa sodium bicarbonate sẽ làm cho bánh có phản ứng kiềm tạo nhiều mảnh
vụn vàng và làm cho bề mặt bánh thay đổi màu sắc kèm theo mùi vị khó chịu. Các giá trị
pH cao, đôi khi vượt quá pH = 8, tạo hương vị thơm ngon. Thông thường, trong một vài
loại bánh quy, mục đích là tạo ra pH 7,0 ± 0,5 và điều này đạt được khi bằng việc sử
dụng một số lượng thích hợp natri bicarbonate.
Tạo ra khí CO
2
trong quá trình nướng. Khả năng tạo khí tốt hơn nếu trong môi

trường bột nhào có tính acid (hoặc được bổ sung muối acid như MCP-monocalcium
phosphate, ACP-Acid calcium phosphate, SAPP- Sodium acid pyrophosphate )
Ngoài vai trò tạo nổi, bột soda còn có vai trò điều chỉnh pH cho sản phẩm.
6
1. Tổng quan về chất tạo nổi Nhóm 14
Cơ chế tạo nổi của soda
• Khi không có tác nhân acid
2 NaHCO
3

nhiệt cao
Na
2
CO
3
+ CO
2
+ H
2
O
 Phản ứng trên đòi hỏi nhiệt độ cao hơn 120°C để có thể xảy ra hoàn toàn.
• Khi có tác nhân acid
2NaHCO
3

H+
Na
2
CO
3

+ CO
2
+ H
2
O
 Phản ứng xảy ra dễ dàng ở nhiệt độ thấp (50 – 60°C)
 Nhiệt độ càng cao, phản ứng xảy ra càng triệt để.
Lưu ý
• Sử dụng quá liều lượng sẽ tạo ra độ kiềm cao, tạo ra màu sắc tối, và có thể tạo vị đắng
cho sản phẩm.
• Soda có thể phản ứng với tác nhân acid để tạo ra CO
2
ngay ở giai đoạn trộn bột.
• Lượng CO
2
này có thể bị mất ở giai đoạn cán, định hình bột.
• Thường sử dụng các muối acid SAPP, MCP do đặc tính tác dụng chậm của chúng với
soda để làm tăng hiệu quả tạo nổi.
• Lượng muối acid phải đủ để trung hòa hết lượng soda nhằm tối ưu hóa hiệu quả tạo
nổi và kiểm soát pH.
• Soda thường được cho vào bột mì và trộn với bột nhào trong giai đoạn trộn bột cuối
cùng.
1.2.2.2 Bột nổi (Baking Powder)
Là dạng premix (hỗn hợp pha sẵn) chứa soda (NaHCO
3
) với tỷ lệ thích hợp các
hợp chất muối acid, các phụ gia khác.
Có 3 loại bột nổi, được phân loại theo tốc độ phản ứng tạo nổi: nhanh, trung bình,
chậm (phụ thuộc vào loại muối acid và các phụ gia khác).
Sử dụng tiện lợi cho các mục đích phi công nghiệp (chế biến tại nhà, cơ sở nhỏ).

Hầu hết bột nở trên thị trường hiện nay là phản ứng đôi, điều này có nghĩa là phản
ứng của nó xảy ra trong hai giai đoạn, sử dụng hai loại axit khác nhau. Một acid phản
ứng rất nhanh và khi kết hợp với một chất lỏng, giúp thông khí. Acid thứ hai hoạt động
chậm hơn, và bắt đầu giải phóng carbon dioxide khi đun nóng. Hai phản ứng này là một
lợi thế vì nhiều lý do. Nó mang lại cho các thợ làm bánh linh hoạt hơn, các hạng mục như
7
1. Tổng quan về chất tạo nổi Nhóm 14
nướng bánh quy bột có thể được thực hiện trước, sau đó làm lạnh trước khi được nướng,
và vẫn còn có một số hóa chất còn lại thời gian nướng.
Lưu ý
• Thường dùng kết hợp NaHCO
3
& NH
4
HCO
3
với một tỷ lệ thích hợp.
• Sử dụng hỗn hợp trên kết hợp với các muối acid một cách riêng rẽ.
1.2.2.3 Các muối acid
Qua các thông tin nêu trên về baking soda và baking powder, ta thấy các tác nhân
acid có vai trò quan trọng trong quá trình tạo nổi, nó giúp giải phóng CO
2
từ soda và điều
khiển quá trình phản ứng này.
Mục đích của sự kết hợp của hóa chất là để tạo các bọt khí carbon dioxide trước
khi nướng hoặc khi khối bột nhào nóng lên trong lò nướng. Những bọt khí hình thành từ
trong thực phẩm và tạo thành nhanh chóng khi khí được làm nóng và áp suất hơi nước
tăng lên trong thời gian nướng. Do đó, điều quan trọng là các bọt khí phải rất nhiều và rất
mịn để bánh có kết cấu tốt.
Công nghệ này đã được phát triển để sử dụng các hợp chất khác có giá rẻ hơn

hoặc chậm phản ứng hơn để các khí carbon dioxide được giải phóng ở suốt quá trình
nướng thay vì chỉ trong máy trộn. Hầu hết các muối acid phổ biến là các muối phosphate,
nhưng chúng có bất lợi là để lại dư lượng phosphate tạo hương vị không mong muốn. Tỉ
lệ cân bằng chính xác giữa các acidulant và soda phụ thuộc vào công thức và thường là
một vấn đề của một số thử nghiệm và lỗi điều khiển bởi hương vị hoặc đo pH bánh bích
quy.
Bảng sau cho thấy một danh sách các muối axit phổ biến với số lượng cơ bản cần
thiết để trung hòa một phần của sodium bicarbonate và tốc độ tương đối của các phản
ứng trong bột vì nó là hỗn hợp và đun nóng trong lò nướng.
8
1. Tổng quan về chất tạo nổi Nhóm 14
Muối Acid Công thức hóa học
Tốc độ
phản ứng
Tỉ lệ cần thiết
trung hòa
NaHCO
3
1. Monocalcium orthophosphate
monohydrate
“Acid calcium phosphate”
“Mono calcium phosphate”
“ACP”
Ca(H
2
PO
4
)
2
.H2O Nhanh 1.25

2. Potassium bitartrate
“Potassium acid tartrate”
“Cream of tartar”
KHC
4
H
4
O
6
Trung bình 2.25
3. Sodium acid pyrophosphate
“Puron”
“SAPP”
Na
2
H
2
P
2
O
7
Trung bình 1.33
4. Sodium acid aluminium-
phosphate hydrate
NaH
14
Al
3
(PO
4

)
8
.4H
2
O Chậm 1.00
5. Gluconodeltalactone
“GDL”
C
6
H
10
O
6
Chậm 2.12
6. Adipic acid C
6
H
10
O
4
Chậm 0.87
ACP được sử dụng là muối acid phổ biến nhất được sử dụng cho bánh quy nhưng
vì những phản ứng chậm hơn của SAPP nên hiện nay ít nhiều đã được thay thế bằng
ACP. Axit natri nhôm phosphat là muối thường được sử dụng ở Mỹ giúp bột tự nở, bởi vì
nó chống phản ứng với natri bicarbonate khi trộn với bột ở độ ẩm 14%.
Gluconodeltalactone (GDL) không phải là một muối acid nhưng khi tan trong
nước nó từ từ thay đổi acid gluconic sau đó phản ứng với natri bicarbonate để giải phóng
carbon dioxide. Nó có lợi thế là không có dư vị. Adipic acid có thể hữu ích, mặc dù nó
hiếm khi được sử dụng hiện nay, vì nó chỉ hơi hòa tan trong nước lạnh nhưng hòa tan
nhiều trong nước nóng.

9
2. Vai trò của chất tạo nổi trong công nghệ sản xuất bánh nướng Nhóm 14
2 Vai trò của chất tạo nổi trong công nghệ sản xuất một số loại bánh nướng
2.1 Ảnh hưởng đến cấu trúc bánh
Gluten là yếu tố quan trọng, đóng vai trò chính trong việc hình thành cấu trúc cho
bánh, nhưng chỉ riêng gluten thì chưa đủ. Đúng hơn thì gluten chỉ là điều kiện cần.
Gluten giúp tạo ra các “lỗ” và “khe” trong bột bánh, và trong các lỗ này đều có hơi khí
tạo ra từ các phản ứng có tham gia của chất tạo nổi. Khi nướng, các hơi khí này nở phồng
to, đồng thời Gluten gặp nhiệt cao sẽ cứng lại, tạo ra chiếc bánh nở phồng xốp.
Có thể cùng một loại bánh nướng nhưng lại có các công thức sử dụng chất tạo nổi
khác nhau tùy và công thức đặc trưng của mỗi nhãn hiệu.
So sánh các thành phần dinh dưỡng trong bánh nướng bơ.
Sodium acid pyrophotphate
Sodium Aluminum Phosphate tăng thành phần natri giảm, lượng canxi không thay đổi
Cal-rise giảm 35% natri, lượng canxi đến 10%
So sánh các thành phần dinh dưỡng trong bánh quy.
10
2. Vai trò của chất tạo nổi trong công nghệ sản xuất bánh nướng Nhóm 14
Sodium acid pyrophotphate (SAAP)
SALP/MCP pha trộn tăng canxi đến 6%, giảm 18% natri.
Cal-rise giảm 24% natri, tăng canxi đến 10%
So sánh các thành phần dinh dưỡng trong bánh bông lan.
Sodium acid pyrophotphate (SAAP)
SALP giảm 21% natri, không tăng canxi.
Cal-rise giảm 27% natri, tăng canxi tới 10%.
11
2. Vai trò của chất tạo nổi trong công nghệ sản xuất bánh nướng Nhóm 14
Hình ảnh tương ứng với các công thức bánh bông lan khác nhau
Khi sử dụng các thành phần khác nhau thì việc tạo ra sản phẩm cũng khác nhau.
 Nếu dùng chất tạo nổi là SALP và CAL-RISE thì sản phẩm bánh bông lan sẽ nở xốp,

mịn và đàn hồi hơn so với các sản phẩm khi sử dụng chất khác vì lượng CO
2
sinh ra
đủ cho bánh căng phồng tối đa.
 Thậm chí khi sử dụng MCP-M nó còn dẫn đến tình trạng gây nứt gãy cấu trúc của
bánh vì lượng CO
2
sản sinh ra quá nhiều làm bánh trương phồng quá cỡ và các cấu
trúc mạng Guten bị phá hủy.
12
2. Vai trò của chất tạo nổi trong công nghệ sản xuất bánh nướng Nhóm 14
Vì vậy, để nhà sản xuất chọn được chất tạo nổi cho sản phẩm của mình, cần lưu ý
đặc tính của loại sản phẩm. Điều này sẽ giúp ước lượng được kích thước tối đa mà khối
bánh có thể đạt tới. Qua đó tránh được tình trạng bánh bị vỡ (do CO
2
quá nhiều) hay chưa
căng phồng tối đa.
2.2 Độ cứng và độ đàn hồi
Mặt khác, mỗi sản phẩm bánh có yêu cầu về độ cứng và độ đàn hồi khác nhau.
Các dữ liệu sau đây cho thấy tác dụng mỗi axit tạo nổi có độ cứng và đàn hồi khác nhau.
13
2. Vai trò của chất tạo nổi trong công nghệ sản xuất bánh nướng Nhóm 14
Nói chung là bánh sử dụng SALP là mềm nhất và khả năng đàn hồi tốt nhất.
Bánh MCP là ít mềm và ít đàn hồi nhất.
Bánh SAPP nằm giữa các bánh SALP và bánh MCP.
SAPP # 4 mặc dù nhẹ nhàng nhất nhưng cũng là mong manh, dễ vỡ nhất.
Ví dụ: Bánh AFC
Trong sản phẩm bánh mặn AFC, có sự kết hợp của nhiều loại chất tạo nổi, do mỗi
loại chất tạo nổi chỉ được sử dụng ở một ngưỡng cho phép nên không đáp ứng đủ yêu cầu
sản xuất: E450i (Na2H2P2O7), E500ii (NahCO3), E53ii (NH4HCO3).

14
3. Một số sản phẩm chất tạo nổi sử sụng trong bánh nướng tại Việt Nam Nhóm 14
3 Tên & tính chất, ứng dụng của một số sản phẩm chất tạo nổi sử dụng trong
bánh nướng tại thị trường Việt Nam hiện nay.
3.1 Bột khai
Có thành phần là NH
4
HCO
3
(Ammonium bicarbonate).
Bột khai chỉ được sử dụng trong các món chiên do nhiệt của dầu, mỡ cao có khả
năng làm bốc hơi hầu hết các thành phần của bột khai, tránh được mùi khó ngửi khi ăn và
an toàn với sức khỏe.
Được dùng làm chất tạo độ giòn và xốp nở trong quẩy, bánh tiêu, …
3.2 Muối nở (baking soda), bột nổi (baking powder)
3.2.1 Muối nở (Baking soda)
Tính chất
Là tên gọi khác của hợp chất sodium bicarbonate.
Thành phần hóa học là NaHCO
3
.
Khi gặp nhiệt độ nóng hay tác dụng với chất có tính acid sẽ giải phóng ra khí CO
2
(carbon dioxide hay khí cacbonic).
Có kết cấu hạt nhỏ, mịn và có màu rất trắng.
15
3. Một số sản phẩm chất tạo nổi sử sụng trong bánh nướng tại Việt Nam Nhóm 14
An toàn với con người và thân thiện với môi trường, giá thành rẻ và công dụng đa
năng. Baking soda cũng rất hiệu quả khi được dùng để chế biến các món thịt hầm hay
gân, cơ bắp động vật (do khí cacbonic khi được giải phóng đã ngấm vào và làm mềm các

loại thực phẩm).
Ngoài sử dụng trực tiếp cho con người, soda còn được dùng lau chùi dụng cụ nhà
bếp, tẩy rửa các khu vực cần vệ sinh nhờ tính năng mài mòn, tác dụng với một số chất
(đóng cặn), rắc vào các khu vực xung quanh nhà để chống một số loại côn trùng.
Baking soda dùng trong thực phẩm là loại tinh khiết, có thể mua ở hiệu thuốc (tên
là thuốc muối hay natri bicacbonat), nơi bán những dụng cụ làm bánh với những hãng uy
tín. Không nên mua soda ở nơi cửa hàng hóa chất để sử dụng trong nấu nướng vì không
an toàn (không tinh khiết, chứa nhiều tạp chất) và không rõ nguồn gốc.
Ứng dụng
Tạo xốp cho nhiều loại bánh như cookies, muffin, biscuits,…
3.2.2 Bột nổi (Baking powder)
Tính chất
Là chất gây nở, đồng thời cũng là hóa chất.
Thành phần của baking powder gồm: ¼ là sodium bicarbonate (soda) là chất tạo
bọt, khí và các muối acid (khô): monocalcium phosphate, sodium acid pyrophosphate,
sodium aluminum phosphate, sodium aluminum sulfate.
Đây là các muối acid chính được dùng để sản xuất baking powder. Chúng có thời
gian phản ứng khác nhau khi tác dụng với soda nhằm mục đích duy trì quá trình nở trong
thời gian làm chín bánh để đạt được kết cấu tốt nhất.
Baking powder có chứa cả hai loại acid phản ứng nhanh và phản ứng chậm. Trong
đó, loại phản ứng nhanh sẽ nhanh chóng tác dụng với baking soda khi được trộn trong
hỗn hợp ướt ở nhiệt độ phòng, còn loại phản ứng chậm sẽ chỉ phát huy tác dụng ở nhiệt
độ cao, từ khoảng 50°C trở lên, như trong lò nướng bánh. Với việc giúp bánh nở thêm
một lần nữa khi ở trong lò, loại bột nở này sẽ đảm bảo tốt hơn chất lượng của chiếc bánh
thành phẩm.
16
3. Một số sản phẩm chất tạo nổi sử sụng trong bánh nướng tại Việt Nam Nhóm 14
Trong thành phần baking powder có acid nên được sử dụng linh hoạt hơn baking
soda.
Ứng dụng: Các loại bánh thường sử dụng baking powder thường là:

• Những loại có hỗn hợp khô, chắc như các loại bánh cookies
• Những loại có hỗn hợp đặc và nặng như brownies, muffin, cupcake, các loại butter
cake hay bánh bao.
3.3 Cream of tartar (Potassium bitartrate/potassium hydrogen tartrate)
Cream of tartar không phải là một chất gây nở nhưng lại giúp cho quá trình nở
bánh.
Cream of tartar là sản phẩm kết tinh của quá trình làm rượu vang. Nó được tìm
thấy ở trong các hầm rượu vang, trong các thùng đựng và cả trên nắp các chai rượu lâu
năm (nếu được bảo quản ở 10°C).
Cream of tartar có dạng như tinh thể và hơi trong nên còn được gọi là “wine
diamonds”. Thành phần của cream of tartar là KC
4
H
5
O
6
(công thức đơn giản nhất), là
phản ứng của acid tartaric và hợp chất của kim loại kali (hợp chất chứa kali có trong
nho).
Cream of tartar được dùng để ổn định lòng trắng trứng khi đánh bông, chống làm
cứng, kết tinh đường khi làm xirô, làm xanh rau khi chế biến, có thể kết hợp với baking
soda làm bột nở, ổn định kem… hay làm snickerdoodle (sugar cookie).
17
3. Một số sản phẩm chất tạo nổi sử sụng trong bánh nướng tại Việt Nam Nhóm 14
Kết luận
Chất tạo nổi có vai trò rất quan trọng trong sản xuất bánh nướng giúp cải thiện &
nâng cao tính chất của sản phẩm làm thay đổi tinh chất cảm quan như cấu trúc, màu sắc,
độ đồng đều,….của sản phẩm.
Tuy nhiên cần phải sử dụng hợp lý, đúng liều lượng, không nên lạm dụng chúng
quá mức.

18
3. Một số sản phẩm chất tạo nổi sử sụng trong bánh nướng tại Việt Nam Nhóm 14
Tài liệu tham khảo
[1]. Nguyễn Phú Đức, Bài giảng Phụ gia thực phẩm, trường Đại học Công nghiệp Thực
phẩm Tp. HCM.
[2]. John Brodie, American Institute Of Baking, March 30 - April 3, 2009.
/> /> /> />19

×