MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................2
I. Tổng quan về Vibrio spp:......................................................................................3
1. Đặc điểm:............................................................................................................3
2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về Vibrio spp:........................................3
3. Phương pháp xác định:......................................................................................4
II.
Nguồn gốc và khả năng lây nhiễm vào thực phẩm:........................................4
1. Nguồn gốc:..........................................................................................................4
2. Khả năng lây nhiễm:..........................................................................................5
III. Khả năng gây bệnh lây nhiễm qua thực phẩm:..............................................5
IV.
Biện pháp phòng ngừa:......................................................................................5
V. Kết luận và tài liệu tham khảo:............................................................................6
1. Kết luận:..............................................................................................................6
2. Tài liệu tham khảo:............................................................................................6
1
LỜI NÓI ĐẦU
Xã hội của con người chúng ta đang ngày càng phát triển dẫn theo nhiều hệ lụy và
dân số của thế giới thì đang tăng lên hằng ngày. Không những thế thiên tai bão lũ hay
sự thay đổi của môi trường là những nguyên nhân của sự bùng phát dịch bệnh lâu lan
với tốc độ nhanh chóng, mầm bệnh có thể truyền từ quốc gia này sang quốc gia khác.
Nhiều loại dịch bệnh có khả năng lây lan rộng qua nhiều đối tượng, mức độ gây bệnh
cũng rất nguy hiểm. Dịch bệnh làm ảnh hưởng đến sức khỏe và đe dọa tính mạng của
con người bên cạnh đó cũng làm ảnh hưởng đến kinh tế xã hội của con người. Nhưng
trong thế giới sinh vật có mn vàn loại vi sinh vật gây bệnh và có hại nhóm chúng
em đã chọn đại diện một loại vi sinh vật là Vibrovi spp để nghiên cứu. Với chủ đề này
nhóm nghiên cứu nhằm tìm hiểu về khả năng gây bệnh và từ đó có những biện pháp
ngừa và trị bệnh. Trong quá trình thực hiện đề tài do kinh nghiệm và phương pháp
nghiên cứu cịn có những hạn chế do đó chúng em mong nhận được góp ý của cơ.
2
I.
Tổng quan về Vibrio spp:
1. Đặc điểm:
- Giống Vibrio thuộc họ Vibrionaceae, bộ Vibronales, lớp Gammaproteobacteria,
ngành Proteobacteria.
- Tất cả những loại vi khuẩn thuộc giống Vibrio đều là vi khuẩn kị khí tùy nghi, vi
khuẩn khơng phát triển trong mơi trường không muối và không sinh H2S.
- Một số chủng Vibrio có khả năng tiết hemolysine làm tan hồng cầu gây ngộ độc.
- Đều yếm khí khơng bắt buộc ( tùy nghi ).
- Hầu hết là oxy hóa và lên men trong môi trường O/F Glucose.
- Thiosulphate citrate bile salt agar TCBS là môi trường chọn lọc của Vibrio.
- Hầu hết các lồi sống trong mơi trường nước biển cơ bản , Na + kích thích cho sự
phát triển của tất cả các loài Vibrio và nhiều loài là nhu cầu tuyệt đối.
- Phần lớn các loài Vibrio sống hoại sinh chỉ một số loài là tác nhân gây bệnh cho
người và cho động vật biển
- Tỉ lệ Guanin-G + Cytozin-C trong AND là 38-51mol%.
- Di động, là vi khuẩn Gram âm, hình que uốn cong, dạng dấu phẩy, có 1 tiên
mao.
- Có khả năng lên men glucose trong cả 2 điều kiện hiếu khí và kị khí, tạo nitrit từ
nitrat.
- Nhạy với hợp chất 2,4-diamino-6,7-diisopropyl pteridine là hợp chất giúp phân
biệt vi khuẩn Vibrio và Aeromonas.
- Các chuẩn vi khuẩn phát sáng đều phát triển tốt ở môi trường 3% NaCl, sinh
indole và có khả năng tạo axit từ mannitol và trehalose.
2. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về Vibrio spp:
- Các nghiên cứu trong nước:
+ Nghiên cứu sản xuất thử nghiệm chế phẩm vi sinh từ các dịng vi khuẩn có
đặc tính đối kháng Vibrio spp. Nhằm nâng cao tỉ lệ sống ấu trùng cá biển và
tôm sú.
+ Nghiên cứu mức độ nhiễm khuẩn Vibrio spp gây bệnh trên tôm sú (Penaeus
Monodon Fabricius, 1798) nuôi thâm canh trong hệ thống ni đa cấp tại Hải
Phịng.
+ Nghiên cứu sự kháng thuốc của nhóm vi khuẩn Vibrio spp trong môi trường
ao nuôi cá tra thâm canh ở Cần Thơ và vùng nước lợ tỉnh Trà Vinh và Bến
Tre.
3
- Các nghiên cứu ngoài nước cụ thể về loài tôm sú:
+ Theo thống kế của Sindermann và Lighter (1988), các bệnh ở tôm do vi khuẩn
chủ yếu là các bệnh do Vibrio gây ra, chúng được báo cáo trong hệ thống ni
tơm trên tồn thế giới gồm có ít nhất 14 loài: Vibrio harveyi, V. splendidus, V.
parahaemolyticus, V. alginolyticus, V.anguillarum, V.vulnificus, V. campbell,
V. fischeri, V. damsella, V. pelagicus, V. orientails, V. ordalii, V. mediterrani và
V. logei,…
+ Nghiên cứu về tác nhân gây bệnh Vibrio ở tôm sú Jiravanivhpaisal (1995) cho
rằng: Có 2 con đường xâm nhập theo con đường gan tụy và xâm nhập vào
biểu mô phụ. Sự xâm nhập theo con đường gan tụy lại rất mạnh và thường
xảy ra ở giai đoạn ấu trùng và tôm giống, trong khi đó xâm nhập theo con
đường biểu mơ phụ xảy ra chủ yếu trên tôm trường thành.
+ Khi nghiên cứu về bệnh do Vibrio trong các trại sản xuất tôm giống, Adam
(1991) và nhiều tác giả cho rằng: Tôm ấu trùng và hậu ấu trùng khi bị nhiễm
khuẩn nặng có thể gây ra hiện tượng phát sáng và chất hàng loạt.
+ Lightner và cộng sự (1996) cũng đã thông báo, trong số các bệnh gây ra ở ấu
trùng tôm, bệnh phát sáng là bệnh nhiễm trùng toàn thân và gây thiệt hại lớn
nhất, hiện tượng phát sáng trong bóng tối là dấu hiệu của bệnh này.
3. Phương pháp xác định:
Xác định Vibrio spp bằng phương pháp sinh hóa truyền thống:
- Bước 1: Tăng sinh chọn lọc:
+ Chuẩn bị mẫu nước.
+ Sau đó cấy mẫu nước vào mơi trường tăng sinh là môi trường canh thang tăng
sinh chọn lọc (dùng nước pepton kiềm chứa 1% muối NaCl cho trường hợp
V.cholerae, V.vulnificus, V.alginolyticus, canh Cotistine cho trường hợp
V.parahaemolyticus).
- Bước 2: Sau đó ủ ở 37oC trong 6-8 giờ.
- Bước 3: Phân lập:
+ Dùng que cấy vòng ria váng trên bề mặt môi trường tăng sinh chọn
lọc lên bề mặt đĩa thạch TCBS để phân lập khuẩn lạc đơn, ủ 37 oC
trong 18-22 giờ.
+ Hình dạng khuẩn lạc đặc trưng của các lồi Vibrio spp trên mơi
trường này là như sau:
Khuẩn lạc V.cholerae và V.alginolyticus lớn, đường kính khoảng
2-3mm, láng, có màu vàng, hơi phẳng, tâm đục và chung quanh
khuẩn lạc có quầng trắng đục.
Khuẩn lạc V.parahaemolyticus và V.vulnificus lớn, đường kính
khoảng 34mm có màu từ xanh đến xanh dương
II.
Nguồn gốc và khả năng lây nhiễm vào thực phẩm:
1. Nguồn gốc:
- Người ta cho rằng bệnh tả xuất hiện tại châu Á từ 600 năm trước công nguyên.
Bệnh tả được ghi nhận lần đầu tiên trong y văn vào năm 1563 tại Ấn Độ. Trận
4
“đại chiến” đầu tiên của dịch tả với con người vào năm 1817-1821 nổ ra tại nơi
này.
- Dịch tả lan rộng theo các tuyến vận tải vào nước Nga, tiếp theo là châu Âu và
Bắc Mỹ. Nó trở thành căn bệnh mang tính tồn cầu đầu tiên của nhân loại,
hồnh hành khắp nơi chỉ trừ cực nam.
- Trận đại dịch tả tấn công nước Anh vào năm 1848-1849 đã làm 70.000 người tủ
vong. Đại dịch năm 1854 đã cướp đi sinh mạng 1/8 dân số thành phố London
chỉ trong một thời gian ngắn.
- Cũng trong khoảng thời gian này nước Pháp cũng phải hứng chịu những tổn thất
nặng nề. Năm 1832, gần 40.000 người dân Paris đã mắc dịch tả và phân nửa
trong số đó đã tử vong. Năm 1848-1849, một số lượng người tương tự cũng đã
chết vì dịch bệnh.
- Phải đợi đến năm 1883, người ta mới biết được khn mặt của “kẻ giết người”
nhờ cơng trình nghiên cứu của Robert Koch. Heinrich Hermann Robert Koch
(1843-1910) là một bác sĩ người Đức.Ơng là người đã tìm ra trực khuẩn bệnh
than, trực khuẩn lao và vi khuẩn bệnh tả. Trước đó (1854) nhà khoa học Ý
Pacini đã nhắc đến loại vi khuẩn gây bệnh tả Vibrio cholerae khi đại dịch tả tấn
công thành Florence.
- Năm 1883 Robert Koch được cử tới Ai Cập làm Chủ tịch Ủy ban về bệnh tả của
Đức, để điều tra về dịch tả đang bùng phát ở đó. Ơng đã phát hiện ra vi khuẩn
Vibrio cholerae là nguyên nhân gây bệnh tả, ngoài ra ông đã nghiên cứu vụ vi
khuẩn tả ở Ấn Độ. Ơng đã hệ thống hóa ngun tắc để kiểm sốt dịch tả (1893)
và nó đã trở thành nền móng cho việc kiểm sốt dịch tả ngày nay.
- Ơng đã phát hiện ra vi khuẩn tả gây ra dịch tả ở người có nhiều nhất ở trong
phân của người bệnh, trong nước thải có chứa phân. Ngồi ra cá, các thực phẩm
khác từ nước nhiễm khuẩn nếu khơng được nấu chín cũng là nguồn gây bệnh.
- Vibrio parahaemolyticus: được Fujino phát hiện lần đầu tiên vào mùa hè năm
1951 tại vùng ven biển Nhật Bản sau các vụ ngộ độc do ăn cá, hào…Người ta đã
xác định được 21 loài thuộc giống Vibrio, trong đó có 4 lồi thuộc tác nhân gây
bệnh cho người gồm: Vibrio cholerae, Vibrio parahaemolyticus, Vibrio
vulnificus, Vibrio alginolyticus.
2. Khả năng lây nhiễm:
- V. cholerae là tác nhân gây nên các vụ dịch tả trên toàn thế giới. Chúng thường
lan truyền rất nhanh vào trong nước, gây nhiễm vào thực phẩm, nếu điều kiện vệ
sinh kém, vi khuẩn sẽ lan truyển qua con người và dịch bệnh càng thêm nghiêm
trọng. Các loại thực phẩm có thể lan truyền V. cholerae như nước uống, nước
trái cây, rau quả, sữa và các sản phẩm sữa, thậm chí bia cũng có khả năng nhiễm
vi sinh vật này. Các sản phẩm thủy sản tươi sống, không qua gia nhiệt, gia nhiệt
nhẹ hay do sự nhiễm chéo sau khi gia nhiệt cũng được khuyến các là có nguy cơ
mang V. cholerae khá nghiêm trọng.
III. Khả năng gây bệnh lây nhiễm qua thực phẩm:
- Vi khuẩn Vibrio spp có thể gây ra các bệnh mãn tính, thứ cấp tính, cấp tính. Khi
bệnh cấp tính xảy ra tỉ lệ chết có thể lên tới 100% nếu khơng có biện pháp trị
5
bệnh kịp thời. Khi bệnh Vibrio spp bùng nổ ở mức độ cấp tính ln ln liên
quan đến vấn đề stress và vấn đề môi trường nước xấu. Vibrio spp là vi khuẩn
đặc trưng cho vùng nước biển ấm, phát triển mạnh ở nhiệt độ 25-30oC
IV. Biện pháp phòng ngừa:
- Ở động vật thủy sản:
+ Cải tạo vệ sinh ao trước khi nuôi: tháo cạn, vét bùn, khử trùng ao (có thể sử
dụng vơi bột để khử trùng ao ni).
+ Khử trùng con giống trước khi thả xuống ao nuôi.
+ Cải tạo chất đáy làm tăng muối dinh dưỡng, giảm chất độc tích tụ ở đáy ao.
+ Đắp lại lỗ rị rỉ, tránh thất thốt nước trong ao, xóa bỏ nơi ẩn nấp của vi sinh
vật hại tôm.
+ Diệt dịch hại và sinh vật là vật nuôi trung gian sinh vật cạnh tranh thức ăn của
tơm cá như cái lồi cá dử, cá tạp, giáp xác, cơn trùng, nịng nọc, sinh vật đáy,
…
+ Diệt sinh vật gây bệnh cho tôm, như các giống loài vi sinh vật, như: vi khuẩn,
nấm, các loại ký sinh trùng,…
+ Vệ sinh môi trường ao ni trong q trình ni: vệ sinh mơi trường ni
bằng phương pháp cơ học, sinh học, hóa học.
- Ở người:
+ Nấu chín các loại thực phẩm trước khi ăn, khơng nên ăn các loại thực phẩm bị
nhiễm bệnh.
+ Vệ sinh tay sạch sẽ trước khi ăn.
V.
Kết luận và tài liệu tham khảo:
1. Kết luận:
- Sau bài nghiên cứu này nhóm chúng em nhận ra rằng Vibrio là 1 loài vi khuẩn
nguy hiểm cho cả con người và động vật, nhóm vi khuẩn này có thể lây nhiễm
trên tất cả các giai đoạn phát triển của động vật thủy sản.
- Vi khuẩn này rất nguy hiểm đặc biệt là các độc tố đường ruột của nó. Nó gây ra
các vụ nhiễm khuẩn đường ruột còn được coi là 1 siêu kháng nguyên rất nguy
hiểm và là triệu chứng bắt đầu của các triệu chứng rất độc hại. Nó ảnh hưởng rất
lớn đến sức khỏe của co người chúng ta.
- Chính vì thế việc nghiên cứu của nhóm em góp phần tìm hiểu để đưa ra một số
triệu chứng và dấu hiệu của bệnh hay là tìm hiểu về bệnh để đưa ra những biện
pháp phòng tránh. Và quan trọng hơn hết là ý thức bảo vệ của mỗi cá nhân
chúng ta là biện pháp bảo vệ quan trọng nhất.
2. Tài liệu tham khảo:
- />- />6