Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn tại tòa án nhân dân thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.75 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

HÀ NỘI - 2021

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƯƠNG MẠI
THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8.38.01.07


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. HÒANG NGỌC THỈNH

HÀ NỘI - 2021
ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
luận nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Nhà trường.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hương

iii


LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của trường Đại học Mở Hà Nội và của Tiến sĩ Hồng Ngọc
Thỉnh, tơi đã chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo
thủ tục sơ thẩm từ thực tiễn Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội” để nghiên

cứu và làm Luận văn Thạc sĩ Luật học của mình.
Để hồn thành cơng trình này, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên
hướng dẫn trực tiếp: Tiến sĩ Hồng Ngọc Thỉnh đã tận tình, chu đáo hướng dẫn
tơi, kể từ khi hình thành ý tưởng đến khi hồn thiện. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
đến thầy cô trong trường Đại học Mở Hà Nội đã ln có những nhắc nhở kịp thời
để tơi có thể hồn thiện luận văn đúng thời hạn, cảm ơn Nhà trường đã tạo mọi
điều kiện tốt nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Tuy nhiên, lần đầu tiên tôi thực hiện nghiên cứu một đề tài có tính chun sâu,
việc hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót mà bản thân cịn chưa nhận thấy được. Tơi rất mong được sự góp ý của các
thầy cơ và các bạn để Luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2021

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Thu Hương

iv


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... iv

MỤC LỤC ..................................................................................................... v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƯƠNG MẠI THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TỊA ÁN ....... 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án ................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục sơ
thẩm tại Tòa án .............................................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục sơ
thẩm tại Tịa án ............................................................................................ 12
1.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại................. 14
1.2.1. Phương thức thương lượng ................................................................. 14
1.2.2. Giải quyết bằng phương thức hòa giải............................................... 15
1.2.3. Giải quyết bằng trọng tài thương mại ................................................. 16
1.2.4. Giải quyết tại Tòa án nhân dân .......................................................... 17
1.3. Các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án .................................................. 18
1.3.1. Khởi kiện, thụ lý vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại ................ 18
1.3.2. Chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại ................. 23
1.3.3. Phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án tranh chấp kinh doanh thương mại .... 27
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................. 37
CHƯƠNG 2. THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƯƠNG MẠI THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN 38
THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................... 38
2.1. Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục sơ
thẩm tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội ............................................... 38

v



2.1.1. Những thành tựu đã đạt được trong công tác giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà
Nội ............................................................................................................... 38
2.1.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại trong việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà
Nội ............................................................................................................... 43
2.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập .......................................... 55
2.2. Một số kiến nghị góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện các
quy định trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục
sơ thẩm tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội ........................................... 58
2.2.1. Những giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật trong việc giải quyết tranh
chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân ...... 58
2.2.2. Những giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của
pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục
sơ thẩm tại Tòa án nhân dân ........................................................................ 62
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ............................................................................. 68
KẾT LUẬN.................................................................................................. 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 72

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng dân sự

2. BLDS


: Bộ luật dân sự

3. KDTM

: Kinh doanh, thương mại

4. TAND

: Tòa án nhân dân

5. WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới

6. AEC

: Cộng đồng kinh tế ASEAN

7. CTTPP

: Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương

8. VIAC

: Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam

9. TMCP

: Thương mại cổ phần


vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập và tồn cầu hóa là xu hướng của tồn thế giới nói chung và
Việt Nam nói riêng, nó giúp cho nền kinh tế nước ta có nhiều thay đổi tích cực
rõ rệt trong suốt thời gian gần đây, nhất là sự nhộn nhịp của đời sống kinh tế và
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đóng góp đáng kể vào sự phát
triển chung của đất nước. Từ đó, mơi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng
giữa các thương nhân cũng được quan tâm nhiều hơn, các nhà đầu tư trong và
ngoài nước cũng bắt đầu chú ý hơn với nền kinh tế nước nhà.
Tuy vậy, vấn đề nào cũng có hai mặt của nó, mơi trường cạnh tranh lành
mạnh, bình đẳng khơng phải là tuyệt đối, đâu đó các tranh chấp giữa các chủ
thể này trong hoạt động kinh doanh thương mại vẫn xuất hiện với tính chất
phức tạp ngày càng cao, là thách thức lớn cho hệ thống các cơ quan Nhà nước.
Khi xảy ra tranh chấp, tất yếu cần phải giải quyết tranh chấp nhằm đảm bảo
không ùn tắc dòng chảy kinh tế và Tòa án nhân dân với tư cách là cơ quan xét
xử duy nhất của Nhà nước, có trách nhiệm tháo gỡ nút thắt này.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc xây dựng, hồn thiện
pháp luật trong q trình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa
án, việc xây dựng thể chế, pháp luật về kinh doanh, thương mại trong thời gian
vừa qua cũng đã được Việt Nam chú trọng triển khai quyết liệt, có chất lượng
thơng qua cơng cuộc cải cách tư pháp, cải cách hành chính, cải thiện môi trường
kinh doanh theo hướng bền vững, ổn định. Nhiều đạo luật quan trọng liên quan
đến kinh doanh, thương mại đã được sửa đổi, bổ sung với những quy định nhằm
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc thực thi quyền kinh doanh của cá nhân,
doanh nghiệp trong nước cũng như cá nhân, nhà đầu tư, kinh doanh nước ngoài.
Tuy nhiên, cũng cần khách quan nhìn nhận rằng trong bối cảnh Việt Nam

ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế quốc tế như hiện nay, cơng cuộc
hồn thiện thể chế, pháp luật trong kinh doanh thương mại vẫn còn chưa đáp
1


ứng được tồn bộ địi hỏi, u cầu thực tiễn đặt ra. Trên phương diện giải quyết
tranh chấp thương mại tại Tịa án nói chung và TAND Thành phố Hà Nội nói
riêng tại các vụ án cụ thể, nhiều những hạn chế, bất cập của pháp luật đã bộc lộ
khá rõ, gây khơng ít khó khăn cho Tịa án khi áp dụng để giải quyết, phân định
trách nhiệm các bên đương sự đối với vấn đề tranh chấp.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước, hệ thống pháp luật nước ta
khơng ngừng hồn thiện qua từng thời kỳ, trong đó nhằm xây dựng nền tảng
pháp lý thống nhất, đồng bộ, ổn định cho hệ thống pháp luật dân sự nói chung
và pháp luật kinh doanh thương mại nói riêng cũng như hoàn thiện thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phục vụ hội nhập quốc tế. Đánh giá
tính khách quan, tồn diện từ thực tiễn cơng tác xét xử của hệ thống Tịa án
nhân dân nói chung và của Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội nói riêng để từ
đó xác định đúng đắn những vướng mắc, bất cập nhằm đưa ra giải pháp, kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại trong
thời gian tới. Nhận thức được tầm quan trọng đó, tác giả đã lựa chọn đề tài
“Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục sơ thẩm từ thực
tiễn tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Luật kinh tế tại Khoa luật, trường Đại học Mở Hà Nội.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian vừa qua, việc giải quyết tranh chấp dân sự nói chung và
tranh chấp KDTM nói riêng tại cấp sơ thẩm luôn là một vấn đề được các nhà
làm luật, nhà khoa học quan tâm và tìm hiểu nghiên cứu. Những kết quả nghiên
cứu về vấn đề này đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng,
sách, báo, tạp chí, luận văn, luận án… Trong đó, có thể kể tới một số cơng trình
nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài cụ thể như:

- Nguyễn Thị Thu Hồng (2013), “Thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng
tín dụng qua thực tiễn xét xử tại Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân Tối Cao tại
Hà Nội”, Học viện Khoa học Xã Hội.

2


- Trần Thị Như Mơ (2016): “Giải quyết các tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo pháp luật tố tụng dân sự từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam”, Luận
văn thạc sĩ Luật học, Học viện Khoa học Xã hội – Viện Hàn lâm Khoa học Xã
hội việt Nam, Hà Nội.
- Nguyễn Thị Dung (2016): “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng Tòa án từ thực tiễn xét xử tại Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương”,
Luận văn thạc sĩ Luật học, Viện Đại học Mở Hà Nội.
- Cổ Thảo Nguyên (2018), “Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
trong kinh doanh thương mại bằng Tòa án và thực tiễn áp dụng tại Tòa án nhân
dân thị xã Ba Đồn, tỉnh Quảng Bình”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội.
- Nguyễn Thanh Lan (2018), “Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về
kinh doanh thương mại tại tòa án trên địa bàn tỉnh Bến Tre”, Luận văn thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Điểm chung của các cơng trình nêu trên là đã đề cập được những vấn đề
về cơ sở lý luận cũng như thực tiễn pháp luật về tranh chấp và giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm trên địa bàn các tỉnh, thành
phố hiện nay, từ những góc độ, nhìn nhận khác nhau thì mỗi cơng trình nghiên
cứu đều hướng đến việc kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm trong thời gian
tới. Tuy nhiên cho đến hiện nay thì vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu cụ
thể và chuyên sâu nào xoay quanh các nội dung về giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại tại Tòa án theo thủ tục cấp sơ thẩm dưới góc độ một luận

văn khoa học.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn pháp luật về thủ
tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân cấp
sơ thẩm, tác giả đã đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu xây dựng, hoàn
3


thiện pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại bằng
Tòa án cấp sơ thẩm nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu công tác xét xử của Tịa án
ở Việt Nam hiện nay nói chung và ở Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội nói
riêng.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, luận văn trình bày các cơ sở lý luận về tranh chấp kinh doanh
thương mại và giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án theo thủ
tục sơ thẩm về các nội dung như: Khái niệm, đặc điểm cũng như vai trò trong
việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại của Tòa án cấp sơ thẩm
và khái quát về các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại hiện
nay.
- Hai là, nội dung luận văn sẽ tập trung xoay quanh việc phân tích, trình
bày về các quy định của pháp luật liên quan đến trình tự, thủ tục giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm, từ đó xác
định được chức năng, nhiệm vụ của Tòa án cũng như quyền, nghĩa vụ của các
bên trong quá trình giải quyết tranh chấp thông qua thực tiễn việc giải quyết
tranh chấp tại TAND Thành phố Hà Nội.
- Ba là, trên cơ sở thực tiễn áp dụng các quy định về giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án cấp sơ thẩm nói chung và tại TAND
Thành phố Hà Nội nói riêng, luận văn đã đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn
thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp tranh chấp kinh doanh thương mại bằng

Tòa án cấp sơ thẩm, đồng thời cũng đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
của TAND Thành phố Hà Nội nói riêng và Tịa án nhân dân các cấp nói chung
trong thời gian tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các quy phạm pháp luật hiện hành liên quan trực tiếp đến thủ tục giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng Tòa án, đặc biệt là Bộ luật tố
4


tụng dân sự 2015, các văn bản hướng dẫn thi hành và thực tiễn thực hiện công
tác xét xử tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: trong phạm vi là một Luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung
nghiên cứu những vấn đề chung mang tính lý luận và thực tiễn liên quan đến
pháp luật về thủ tục giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại tòa án
cấp sơ thẩm nói chung và TAND thành phố Hà Nội nói riêng.
- Về thời gian: trong khoảng thời gian từ năm 2016 cho đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Luận văn được hình thành dựa trên cơ sở phương
pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh cũng như các
chủ trương, chính sách của nhà nước trong việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật
về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại nói chung và tại TAND cấp sơ
thẩm nói riêng.
- Phương pháp nghiên cứu: Các phương pháp nghiên cứu mà Luận văn
áp dụng đó là:
- Phương pháp khảo sát thực tiễn thông qua việc giải quyết tranh chấp
tại Tịa án nhân dân
- Phương pháp phân tích về các quy định của pháp luật cũng như thông

tin thông qua các vụ án cụ thể tại TAND Thành phố Hà Nội.
- Phương pháp luật học so sánh được áp dụng dụng để làm nổi bật những
kết luận, đánh giá của Luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.
Luận văn “Giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục
sơ thẩm từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội” được đánh giá là
một cơng trình nghiên cứu cụ thể và chun sâu, theo đó Luận văn đã giải quyết
được các vấn đề về lý luận cũng như thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại tại Tịa án nói chung và Tịa án cấp sơ thẩm nói riêng, nhằm luận
giải cơ sở khoa học và thực tiễn đang được đặt ra.
5


Ngồi ra, kết quả của Luận văn cịn đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm
xây dựng và hoàn thiện hơn các quy định về thủ tục giải quyết các tranh chấp
KDTM tại Tòa án cấp sơ thẩm nhằm nâng cao hoạt động xét xử, tạo điều kiện
hơn nữa cho người dân tiếp cận công lý, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp
của các bên đương sự tại Tịa án.
7. Kết cấu luận văn
Ngồi những phần cơ bản như mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, thì luận văn được kết cấu thành hai Chương, cụ thể:
Chương 1: Khái quát chung về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án.
Chương 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo
thủ tục sơ thẩm tại Tòa án nhân dân Thành phố Hà Nội và một số kiến nghị.

6


CHƯƠNG 1

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH, THƯƠNG MẠI THEO THỦ TỤC SƠ THẨM TẠI TÒA ÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án
1.1.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục
sơ thẩm tại Tòa án
Tranh chấp trong kinh doanh hay tranh chấp thương mại là thuật ngữ quen
thuộc trong đời sống kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới. Nội hàm khái niệm
tranh chấp không phải là một thuật ngữ mới, khi Nhà nước được hồn thiện và
pháp luật hình thành điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản như quan hệ dân sự
thì các xung đột giữa các chủ thể trong các quan hệ này cũng xuất hiện theo đó,
đây chính là nội hàm của tranh chấp, tuy nhiên nếu xét riêng về tranh chấp
KDTM, hay nói cách khác là các tranh chấp xảy ra trong hoạt động này thì mới
chỉ được biết đến và sử dụng rộng rãi ở nước ta sau thời kỳ thay đổi chính sách
kinh tế, tạo điều kiện cho nhiều thành phần kinh tế mới có cơ hội phát triển từ
đó hoạt động KDTM trở nên phổ biến hơn, pháp luật vì thế cũng tiến hành điều
chỉnh quan hệ xã hội này và tất yếu các xung đột giữa các chủ thể trong quan
hệ KDTM cũng sẽ diễn ra, từ đó khái niệm tranh chấp KDTM được sử dụng
nhiều hơn.
Từ những năm 1994 các hoạt động kinh doanh thương mại tại Việt Nam
diễn ra thường xuyên, các tranh chấp từ hoạt động thương mại cũng bắt đầu
phát triển. Tuy vậy, các xung đột giữa các chủ thể trong quan hệ KDTM thực
tế lại khơng hồn tồn xấu mà đôi lúc là cơ sở để thúc đẩy sự phát triển của thị
trường. Trong kinh tế, các bên đều muốn bảo tồn được tồn bộ quyền, lợi ích
hợp pháp mà mình đáng ra phải được hưởng, nhưng khi xảy ra tranh chấp, các
quyền lợi này có thể sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, vì thế các chủ thể trong
tranh chấp ln cố gắng nhanh chóng giải quyết mâu thuẫn giữa hai bên tránh
7



những hậu quả kinh tế kéo dài cho cả hai, đồng thời sau khi giải quyết, các bên
cũng nhanh chóng tìm cách khơi phục lại các lợi ích đã mất bằng việc tìm kiếm
đối tác mới, từ đó các doanh nghiệp cứ thế mà vận động với tốc độ nhanh, giúp
cho nền kinh tế thị trường nhiều thành phần ở nước ta phát triển hơn. Cũng vì
mong muốn nhanh chóng giải quyết tranh chấp cũng đặt ra vấn đề trong việc
xây dựng các phương thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả, kín
đáo và có giá trị pháp lý cao.
Trên thực tế, khái niệm tranh chấp thương mại được tiếp cận dưới nhiều
góc độ khác nhau và có nhiều tên gọi khác nhau: Tranh chấp kinh tế, tranh
chấp thương mại, tranh chấp kinh doanh, tranh chấp về kinh doanh, thương
mại. Khái niệm này lần đầu tiên được đề cập cùng với văn bản pháp luật đầu
tư điều chỉnh lĩnh vực thương mại: “Tranh chấp thương mại là tranh chấp
phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong
hoạt động thương mại”. Nhưng do nhận thức về KDTM thời kỳ này chưa cao
và trình độ lập pháp chưa hiệu quả nội hàm khái niệm trên đã bỏ sót nhiều
quan hệ KDTM cũng xảy ra tranh chấp trong thực hiện như trong lĩnh vực xây
dựng, bảo hiểm, đầu tư, ngân hàng,…1
LTM 2005 được Quốc hội thông qua ngày 14/6/2005, tại điều 3 khoản
1 LTM 2005 định nghĩa “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích
sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương
mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác” nhưng lại bỏ đi quy định
về khái niệm “tranh chấp thương mại” – khái niệm đã được đề cập ở Luật
Thương mại 1997 cũng như không đưa ra cách thức giải quyết các tranh chấp
này.
Đến khi Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có hiệu lực, khái niệm tranh
chấp về kinh doanh, thương mại một lần nữa được đề cập và việc giải quyết
các tranh chấp này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 30 Bộ luật

1


/>
8


Tố tụng dân sự năm 2015). Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không sử dụng
thuật ngữ “tranh chấp thương mại” độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ
“tranh chấp kinh doanh, thương mại” nhưng nội dung của các tranh chấp về
kinh doanh thương mại được quy định tại Điều 30 Bộ luật Tố tụng dân sự thực
chất là các tranh chấp thương mại theo hướng tiếp cận của Luật Thương mại
năm 2005. Điều đó cho thấy, mặc dù có sự khác nhau về cách thức biểu đạt và
ngơn ngữ sử dụng nhưng nhìn chung quan niệm về hoạt động thương mại và
tranh chấp thương mại được thể hiện qua các quy định trong các văn bản pháp
luật tương đối nhất quán.
Hiện nay, vẫn chưa có một khái niệm thống nhất hay văn bản pháp lý
nào quy định về tranh chấp kinh doanh thương mại mà nó mới chỉ dừng lại ở
vấn đề quan điểm của một số tác giả trên cơ sở tiếp cận nó thơng qua luật nội
dung và luật tố tụng. Như vậy, có thể hiểu tranh chấp kinh doanh thương mại
là những mâu thuẫn, bất đồng giữa các chủ thể phát sinh trong việc thực hiện
các hoạt động có liên quan đến lĩnh vực kinh doanh, thương mại và đầu tư. Và
có thể định nghĩa tranh chấp kinh doanh thương mại như sau: “Tranh chấp
kinh doanh thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng hay xung đột về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong quá trình thực hiện hoạt động
kinh doanh thương mại”.
Từ định nghĩa nêu trên, ta nhận thấy tranh chấp kinh doanh gồm những
đặc điểm cụ thể sau đây:
Thứ nhất, chủ thể chủ yếu của tranh chấp kinh doanh thương mại là
thương nhân, quan hệ kinh doanh thương mại có thể được thiết lập giữa các
thương nhân với nhau hoặc giữa thương nhân với bên không phải là thương
nhân. Một tranh chấp được coi là tranh chấp kinh doanh thương mại khi có ít
nhất một bên là thương nhân. Ngồi ra cũng có một số trường hợp, các cá nhân

tổ chức khác cũng có thể là chủ thể của tranh chấp thương mại: tranh chấp giữa
công ty – thành viên công ty; tranh chấp giữa các thành viên công ty với nhau
liên quan đến việc thành lập, hoạt động, hợp nhất, giải thể, chia, tách công ty…
9


Thứ hai, căn cứ phát sinh tranh chấp kinh doanh thương mại là hành vi
vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật, trong nhiều trường hợp, tranh chấp
kinh doanh thương mại phát sinh do các bên có vi phạm hợp đồng và xâm hại
lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi phạm xâm hại lợi ích của
các bên nhưng không làm phát sinh tranh chấp. Nội dung của tranh chấp kinh
doanh thương mại là những xung đột về quyền, nghĩa vụ và lợi ích của các bên
trong hoạt động kinh doanh thương mại. Các quan hệ kinh doanh thương mại
có bản chất là các quan hệ tài sản, nên nội dung tranh chấp thương liên quan
trực tiếp tới lợi ích kinh tế của các bên.
Thứ ba, về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại, tranh chấp
kinh doanh thương mại đòi hỏi được giải quyết thỏa đáng nhằm bảo vệ quyền
lợi của các bên, giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân, góp phần
ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, bảo đảm trật tự
pháp luật, kỷ cương xã hội. Hiện nay tranh chấp kinh doanh thương mại được
giải quyết bằng các phương thức: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại
và Tòa án. Mỗi phương thức có sự khác nhau về tính chất pháp lý, nội dung của
thủ tục, trình tự tiến hành.
Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án là
tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các mâu thuẫn phát sinh trong quá
trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án nhằm phân
xử để làm rõ quyền và nghĩa vụ hợp pháp của các bên, buộc bên vi phạm nghĩa
vụ phải thực hiện trách nhiệm của mình đối với bên vi phạm. Việc giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại được tiến hành khi có một bên cho rằng
quyền lợi của họ bị xâm phạm và có u cầu đến Tịa án. Từ đó, các bên sẽ

nhận được phán quyết nhằm xác định lại quyền và nghĩa vụ, giữ gìn tình đồn
kết, dung hòa các xung đột.
So với phương thức giải quyết tranh chấp tại Tịa án thì hiện nay ở nước
ta việc hòa giải theo sự phát triển, hội nhập của quốc tế thì phương thức giải
quyết tranh chấp thơng qua Trọng tài cũng được quan tâm. Trong cơ chế thị
10


trường, cùng với sự vận động đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế trong
nước cũng như quan hệ thương mại quốc tế, trọng tài ngày càng khẳng định vai
trò chủ đạo trong giải quyết các tranh chấp thương mại. “Trọng tài thương mại
là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành
theo quy định của Luật này”. Do đó, trọng tài khơng có thẩm quyền đương
nhiên đối với một vụ tranh chấp mà chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
khi các bên tranh chấp thỏa thuận chỉ định (thỏa thuận trọng tài). Chính vì vậy,
Tịa án cũng đã quy định về công nhận phán quyết của Trọng tài thông qua Tòa
án. Tuy nhiên việc này làm kéo dài thời gian khi phải thông qua hai phương
thức giải quyết và thủ tục tố tụng cũng không rõ ràng khi các chủ thể kinh tế
muốn thực hiện.
Có thể nói, giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng Tòa án – một cơ quan
Nhà nước, hoạt động xét xử của nó mang tính quyền lực Nhà nước nhằm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và đóng vai trị là cơ quan bảo vệ pháp
luật; phán quyết của Tòa án được đảm bảo thi hành và thủ tục giải quyết của
Tòa án rất chặt chẽ, rất phức tạp và không thể thay đổi được; phán quyết của
Tịa án có thể bị kháng cáo, kháng nghị hoặc có thể được xem xét lại theo thủ
tục giám đốc thẩm, tái thẩm. Từ những dẫn chứng nêu trên, có thể khái quát
khái niệm thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại tại Tòa án: “Là
quá trình quyết những tranh chấp, mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh
hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại cơ quan xét xử nhân danh

quyền lực nhà nước và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu
khơng có sự tự nguyện tn thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức mạnh cưỡng
chế của nhà nước”.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường ở nước ta, hoạt động kinh
doanh, thương mại ngày càng đa dạng và không ngừng phát triển trên mọi lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh, thương mại hàng hóa, dịch vụ, đầu tư... Do đó, tranh
chấp kinh doanh, thương mại có những biểu hiện đa dạng cả về nội dung, hình
11


thức và được thể hiện dưới các mức độ khác nhau. Điều đó địi hỏi pháp luật
nước ta phải có một khung pháp lý vững chắc nhằm điều chỉnh những vấn đề
phát sinh trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại giữa các
bên.
1.1.2. Đặc điểm giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục
sơ thẩm tại Tòa án
Bản chất tranh chấp KDTM là tranh chấp dân sự thuần túy vì vậy, việc
giải quyết loại tranh chấp này phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của các chủ
thể trong quan hệ. Hay nói cách khác, khi phát sinh tranh chấp, các chủ thể
được toàn quyền quyết định phương thức giải quyết tranh chấp mà pháp luật
không cấm theo sự thỏa thuận giữa các bên ngay khi giao kết giao dịch dân sự
nhằm tháo gỡ khúc mắc giữa hai bên nhanh nhất, nếu khơng có thỏa thuận về
phương thức giải quyết tranh chấp, các bên vẫn được tự do lựa chọn các cơ
quan tài phán có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp của mình.
Tuy có thể nói tranh chấp KDTM là một tranh chấp dân sự thuần túy, tuy
nhiên vì những nét đặc trưng riêng biệt trong lĩnh vực thương mại mà việc giải
quyết các tranh chấp này không chỉ dựa trên pháp luật dân sự mà còn phải dựa
trên những quy định riêng của pháp luật về thương mại theo nguyên tắc lựa
chọn áp dụng pháp luật cụ thể nhưng không được trái với những quy định của
pháp luật gốc. Thời hạn giải quyết vụ án cũng khác nhau. Trong khi thời hạn

giải quyết tranh chấp dân sự là 04 tháng thì thời hạn giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại chỉ có 02 tháng.
Hoạt động giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại là xóa bỏ các mâu
thuẫn, bất đồng xung đột lợi ích giữa các bên tạo lập sự cân bằng về mặt lợi ích
mà các bên tranh chấp mong muốn; Đảm bảo lợi ích giữa các chủ thể kinh
doanh, giữa các cơng dân trước pháp luật, góp phần thiết lập sự cân bằng, giữ
gìn trật tự kỉ cương, pháp luật tạo nên một mơi trường kinh doanh lành mạnh;
Ngồi ra việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại còn đánh giá được
việc áp dụng pháp luật trong thực tiễn kinh doanh, chỉ ra được những bất cập
12


tạo định hướng cho việc hoàn thiện pháp luật về hoạt động kinh doanh thương
mại tạo ra một hành lang pháp lý vững mạnh.
Trong xã hội hiện đại, các tranh chấp KDTM đã trở thành một phần tất
yếu trong quá trình ln vận động của hoạt động thương mại. Vì là điều tất yếu
nên việc giải quyết các tranh chấp này cũng cần phải thật sự thận trọng, hiệu
quả để có thể bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể xứng
đáng, tránh việc gây ảnh hưởng xấu đến lợi ích cá nhân nói riêng và lợi ích xã
hội về thương mại nói chung, chính vì vậy, khi tiến hành giải quyết các tranh
chấp này cần phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể:
Thứ nhất, phải tiến hành một cách nhanh chóng, thuận tiện cho các chủ
thể tham gia dễ dàng, không gây ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế khác của
chủ thể. Như đã đề cập, tính chất của các hoạt động thương mại luôn vận động
liên tục, chỉ một hoạt động bị dừng lại, các hoạt động khác đương nhiên cũng
sẽ chịu ảnh hưởng đơi chút, vì vậy nếu việc giải quyết tranh chấp quá lâu, quá
bất tiện thì hoạt động của các chủ thể sẽ bị đình trệ, ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh của chủ thể trong các giao dịch kinh tế khác. Do đó yêu cầu giải
quyết nhanh chóng, kịp thời là yêu cầu cần thiết cơ bản nhất của các chủ thể
khi xảy ra các tranh chấp.

Thứ hai, việc giải quyết không được làm ảnh hưởng đến quan hệ kinh tế
khác mà chủ thể trong tranh chấp đang tham gia, đồng thời có khả năng khơi
phục lại uy tín và sự tín nhiệm của các chủ thể sau khi tranh chấp được giải
quyết. Vì khi xảy ra các tranh chấp các chủ thể sợ ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh của mình nên họ sẽ muốn có một phương thức giải quyết khách
quan nhất.
Thứ ba, đảm bảo các bí mật doanh nghiệp chỉ được sử dụng làm tài liệu,
chứng cứ nhằm giải quyết tranh chấp chỉ khi khơng cịn sự lựa chọn khác. Bí
mật kinh doanh là những thơng tin hữu ích cần thiết để tạo nên những sự thành
công, những thương hiệu nhất định. Các đối thủ cạnh tranh trên thương trường
tìm rất nhiều cách để tiếp cận những thơng tin đó. Vì vậy bất kì một doanh
13


nghiệp, chủ thể nào muốn tồn tại lâu dài được bền vững trên thị trường thì cần
bảo vệ những bí mật kinh doanh là điều cần thiết. Ngoài ra uy tín của các bên
cũng là mối lo ngại khi giải quyết các tranh chấp kinh doanh thương mại bởi
hoạt động kinh doanh thương mại quan trọng chữ tín, nếu mất uy tín thì doanh
nghiệp, cá nhân đó khó có thể phát triển được trên thị trường.
Cuối cùng, là kinh tế ít tốn kém. Đây là yêu cầu cần thiết mà bất cứ chủ
thể nào cũng đều cần.
1.2. Các hình thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
Như đã phân tích, các phương pháp giải quyết tranh chấp KDTM xuất phát
từ sự tự do thỏa thuận của các chủ thể tham gia vào quan hệ KDTM mà vì vậy
các phương thức được sử dụng cũng vô cùng đa dạng với những ưu điểm và
hạn chế riêng biệt trong từng phương pháp, tuy vậy, thông thường các chủ thể
thường cân nhắc lựa chọn các phương thức sau là phương thức giải quyết tranh
chấp KDTM:
1.2.1. Phương thức thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp xuất hiện sớm nhất

và được sử dụng rộng rãi để giải quyết các tranh chấp thông qua việc các bên
tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để
loại bỏ tranh chấp giải quyết các mâu thuẫn. Giải quyết tranh chấp bằng thương
lượng là thể hiện quyền tự do thỏa thuận, tự do định đoạt. Thương lượng là một
phương thức đơn giản khi nó như một cuộc thảo luận giữa các bên trong giao
dịch dân sự trong việc đàm phán, ký kết lại các nội dung của giao dịch, không
cần đến một người thứ ba với tư cách trung gian để tiến hành hòa giải, phương
thức này được các chủ thể xem như là phương thức đầu tiên nhất áp dụng khi
có bất kỳ các mâu thuẫn lớn, nhỏ nào xảy ra. Phương thức này khá phổ biến
với tính đơn giản nhanh chóng, ít tốt kém, giữ được uy tín giữ được bí mật kinh
doanh lại khơng bị ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý. Phương thức này địi hỏi
các bên phải cùng nhau có thiện chí, trung thực. Kết quả của thương lượng
thường là những cam kết, thỏa thuận về những giải pháp cụ thể để gỡ bỏ những
14


bất đồng phát sinh trước đó.
Tuy nhiên, phương thức thương lượng có một số hạn chế như rất khó thực
hiện nếu các bên đã mâu thuẫn căng thẳng khơng có thiện chí với nhau. Kết
quả thương lượng hồn tồn phụ thuộc vào sự tự nguyện của mỗi bên nên giá
trị pháp lý khơng cao.
1.2.2. Giải quyết bằng phương thức hịa giải
Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại có
sự tham gia của bên thứ ba độc lập do hai bên thỏa thuận hay chỉ định, đóng
vai trị trung gian nhằm hỗ trợ các bên tìm kiếm tiếng nói chung tìm ra những
giải pháp thích hợp cho việc giải quyết xung đột. So với thương lượng thì
phương thức hịa giải có điểm khác là có sự xuất hiện của bên thứ ba với tư
cách là người trung gian. Kết quả hòa giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên
tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng của trung gian hòa giải. Kết quả của
việc hòa giải phụ thuộc nhiều vào bên thứ ba đứng ra làm trung gian hòa giải,

kết quả hòa giải sẽ thành công nếu chủ thể này hiểu rõ bản chất của tranh chấp,
là người có kinh nghiệm xã hội và am hiểu sâu sắc bản chất của dòng chảy kinh
tế, ngược lại nếu khơng đáp ứng được các tiêu chí này, phiên hịa giải sẽ khó
đạt được kết quả tốt vì khi đó nó chỉ là phương thức thương lượng nhưng có
thêm một bên thứ ba điều khiển cuộc thương lượng này mà thôi, tuy vậy, bên
thứ ba không phải là bên đưa ra phán quyết cho các bên tranh chấp, dựa trên sự
tư vấn về việc am hiểu thị trường kinh tế, các bên sẽ là người đưa ra quyết định
cuối cùng.
Hình thức giải quyết này có nhiều ưu điểm: Thủ tục hòa giải được tiến
hành nhanh gọn, chi phí thấp, các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ
người nào làm trung gian hòa giải cũng như thời gian địa điểm tiến hành hòa
giải. Họ sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi được tự do làm việc mà khơng có cơ
quan nhà nước nào giám sát hoạt động của mình. Giống như thương lượng,
mục đích chính của hịa giải là để các bên có thể thân thiện với nhau trong suốt
quá trình giải quyết tranh chấp, đưa đến quyết định cuối cùng có lợi cho các
15


bên, giúp các bên có thêm một cơ hội nữa để tiếp tục cộng tác cùng nhau.
Bên cạnh đó, giải quyết tranh chấp bằng phương thức hòa giải vẫn còn tồn
tại những nhược điểm nhất định như: Việc hòa giải có được tiến hành hay khơng
phụ thuộc vào sự nhất trí của các bên; Hịa giải viên khơng có quyền đưa ra một
quyết định ràng buộc hay áp đặt bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp;
Thỏa thuận hịa giải khơng có tính bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng
tài hay của Tòa án; Thủ tục này ít được sử dụng nếu các bên khơng có sự tin
tưởng với nhau.
1.2.3. Giải quyết bằng trọng tài thương mại
Khác với hịa giải khi các bên có thể tự do trao đổi với nhau về toàn bộ
nội dung tranh chấp cũng như bên thứ 3 chỉ mang tính chất cố vấn không phải
là người đưa ra phán quyết quyết định thì giải quyết bằng trọng tài thương mại

được coi là một bản nâng cấp hơn so với hòa giải khi bên thứ 3 là chủ thể được
đào tạo bài bản nhằm mục đích chính là giải quyết các tranh chấp KDTM trong
thực tiễn vì vậy các tư vấn của họ mang tính chun mơn hơn đồng thời chính
trọng tài sẽ là người đưa ra phán quyết cuối cùng, các bên tham gia tranh chấp
không được tự do quyết định nữa. Đây là phương pháp được ưu chuộng nhất
hiện nay tại các quốc gia trên thế giới, nhất là các doanh nghiệp và tập đồn có
quy mơ lớn, xun quốc gia.
Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp thông qua hoạt
động của Hội đồng trọng tài hoặc trọng tài viên với tư cách là bên thứ ba độc
lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng việc đưa ra phán quyết có giá
trị bắt buộc các bên phải thi hành. Phương thức này có tính linh hoạt, tạo quyền
chủ động cho các bên; Tính nhanh chóng, tiết kiệm được thời gian. Trọng tài
tiến hành giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc phán quyết của trọng tài không
được công bố công khai, rộng rãi. Theo nguyên tắc này họ có thể giữ được bí
quyết kinh doanh cũng như danh dự, uy tín của mình.
Phán quyết của trọng tài có tính chung thẩm, đây là ưu thế vượt trội so
với hình thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng, hòa giải. Sau khi trọng
16


tài đưa ra phán quyết thì các bên khơng có quyền kháng cáo trước bất kỳ một
tổ chức hay Tòa án nào.
Tuy vậy, giải quyết bằng phương thức trọng tài địi hỏi chi phí tương đối
cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì phí trọng tài càng cao. Việc thi hành
quyết định trọng tài không phải lúc nào cũng trơi chảy, thuận lợi.
1.2.4. Giải quyết tại Tịa án nhân dân
Phương thức giải quyết tranh chấp thơng qua Tịa án là hoạt động được
tiến hành bởi cơ quan xét xử của Nhà nước nên phán quyết của Tịa án có tính
cưỡng chế cao. Do đó khi lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng Tòa án thì quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm

bảo nếu bên thua kiện có tài sản để thi hành án. Tuy nhiên, việc lựa chọn
phương thức này cũng có những nhược điểm nhất định vì thủ tục tố tụng tại
Tòa án thiếu linh hoạt, rườm rà và tốn nhiều thời gian.
Khác với việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài mang đặc điểm tôn
trọng quyền thỏa thuận hay ý chí của các bên tham gia để đưa ra phán quyết thì
đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng Tịa án là thơng qua
hoạt động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực nhà nước để đưa ra các
bản án, quyết định buộc các bên có nghĩa vụ thi hành bằng sức mạnh cưỡng
chế. Nhờ đó, việc giải quyết tranh chấp thương mại thơng qua Tịa án cịn trực
tiếp góp phần vào việc nâng cao ý thức, tôn trọng pháp luật cho các chủ thể
kinh doanh.
Bên cạnh đó, ngun tắc xét xử cơng khai của Tòa án tuy là nguyên tắc
được xem là tiến bộ, mang tính răn đe nhưng đơi khi lại là cản trở đối với doanh
nhân khi những bí mật kinh doanh bị tiết lộ. Chính vì những nhược điểm này
mà hình thức giải quyết tranh chấp bằng Tịa án ít khi được các thương nhân
lựa chọn và các thương nhân thường xem đây là phương thức lựa chọn cuối
cùng khi các phương thức thương lượng, hịa giải, trọng tài khơng mang lại
hiệu quả.

17


1.3. Các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại theo thủ tục sơ thẩm tại Tòa án
1.3.1. Khởi kiện, thụ lý vụ án tranh chấp kinh doanh, thương mại
Khởi kiện vụ án dân sự là việc cá nhân, cơ quan, tổ chức hoặc các chủ thể
khác có quyền dân sự bị xâm phạm có quyền khởi kiện vụ án dân sự để u cầu
Tịa án có thẩm quyền buộc người có hành vi xâm phạm quyền dân sự phải
chấm dứt hành vi trái pháp luật hoặc phải bồi thường thiệt hại hoặc phải chịu
chế tài phạt vi phạm…Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ án dân sự khi có đơn khởi

kiện của các chủ thể. Điều 186 BLTTDS 2015 không chỉ ghi nhận quyền khởi
kiện dân sự mà còn quy định các điều kiện về thủ tục khởi kiện, yêu cầu khởi
kiện. Theo đó, khi khởi kiện vụ án chấp KDTM tại Tòa án, cần đảm bảo một
số điều kiện sau:
Điều kiện về chủ thể khởi kiện: Điều 186 BLTTDS 2015 quy định: “Cá
nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại diện hợp
pháp kiện vụ án (sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tịa án có thẩm
quyền để u cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình”. Chủ thể khởi
kiện vụ án dân sự là các chủ thể theo quy định của pháp luật được tham gia vào
quan hệ pháp luật tố tụng dân sự. Các chủ thể này bao gồm cá nhân, cơ quan
hoặc tổ chức đáp ứng được những điều kiện do pháp luật quy định. Cá nhân khi
khởi kiện vụ án dân sự phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự đồng thời phải
có quyền lợi bị xâm phạm.
Thứ hai, vụ án được khởi kiện phải thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án: Việc xác định thẩm quyền là một điều kiện cần thiết để đảm bảo cho hoạt
động bình thường và hợp lý của bộ máy nhà nước. Đồng thời, việc phân định
thẩm quyền giữa các Tịa án cũng góp phần cho các Tịa án thực hiện đúng
nhiệm vụ và người dân dễ dàng thực hiện quyền khởi kiện. Thẩm quyền của
Tòa án được xác định một cách chính xác sẽ tránh được sự chồng chéo trong
việc thực hiện nhiệm vụ của Tòa án, góp phần giải quyết đúng đắn, tạo điều
kiện cho các đương sự tham gia tố tụng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
18


×