Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hòa giải theo pháp luật việt nam từ thực tiễn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (821.46 KB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG
PHƯƠNG THỨC HÒA GIẢI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIẾN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ MINH TÚ

HÀ NỘI, 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG
PHƯƠNG THỨC HÒA GIẢI THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ MINH TÚ

NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VŨ THỊ HỒNG VÂN


HÀ NỘI - 2021


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết
luận nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và
trung thực. Tơi đã hồn thành tất cả các mơn học và đã thanh toán tất cả các
nghĩa vụ tài chính theo quy định của Nhà trường.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Minh Tú


LỜI CẢM ƠN

Được sự đồng ý của Viện Đại học Mở Hà Nội và của Tiến sĩ Trương Thị
Kim Dung, tôi đã chọn đề tài: “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng phương pháp hoà giải theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sĩ Luật học của
mình.
Để hồn thành cơng trình này, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng
viên hướng dẫn trực tiếp: PSG. TS Vũ Thị Hồng Vân đã tận tình, chu đáo hướng
dẫn tơi, kể từ khi hình thành ý tưởng đến khi hoàn thiện. Xin gửi lời cảm ơn sâu
sắc đến thầy cô trong trường Đại học Mở Hà Nội đã ln có những nhắc nhở kịp
thời để tơi có thể hồn thiện luận văn đúng thời hạn, cảm ơn Nhà trường đã tạo
mọi điều kiện tốt nhất.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất.
Tuy nhiên, lần đầu tiên tơi thực hiện nghiên cứu một đề tài có tính chuyên sâu,

việc hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót mà bản thân cịn chưa nhận thấy được. Tơi rất mong được sự góp ý của các
thầy cơ và các bạn để Luận văn được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Thị Minh Tú


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU

1

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HÒA GIẢI
TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
........................................................................................................................... 7
1.1. Khái quát chung về tranh chấp kinh doanh thương mại ................. 7
1.1.1. Khái niện tranh chấp kinh doanh thương mại…………….........…8
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại .......................... 9
1.1.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại . 11
1.2. Hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ........ 22
1.2.1. Khái niệm hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại ........................................................................................................... 22
1.2.2. Đặc điểm của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại ................................................................................................ 24

1.2.3. Phân loại hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại ............................................................................................................ 26
1.3. Vai trò của hòa giải trong giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại ................................................. Error! Bookmark not defined.
1.4. Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển chế định hòa giải
trong giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam ....... 27
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 31
CHƯƠNG 2. PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH
DOANH THƯƠNG MẠI BẰNG PHƯƠNG THỨC HÒA GIẢI Ở VIỆT
NAM VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH TẠI QUẬN LONG BIÊN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI................................................................................................. 32


2.1. Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại bằng phương thức hòa giải ở Việt Nam ........................................... 32
2.1.1. Quy định của pháp luật về hòa giải trong tố tụng tại Toà án nhân
dân đối với việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại .............. 32
2.1.2. Quy định của pháp luật về hịa giải ngồi tố tụng đối với việc giải
quyết tranh chấp kinh doanh thương mại ................................................ 41
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng phương thức hòa giải tại quận Long Biên, thành phố
Hà Nội ......................................................................................................... 46
2.2.1. Khái quát chung về việc thực hiện pháp luật trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hòa giải tại quận Long
Biên, thành phố Hà Nội ........................................................................... 46
2.2.2. Những kết quả đã đạt được trong việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại bằng phương thức hòa giải tại quận Long Biên, thành
phố Hà Nội ............................................................................................... 50
2.2.3. Những hạn chế, tồn tại trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh
thương mại bằng phương thức hòa giải tại quận Long Biên, thành phố

Hà Nội ...................................................................................................... 52
2.2.4. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ...................................... 55
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 59
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ HÒA GIẢI TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM VÀ Ở QUẬN LONG
BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................... 60
3.1. Định hướng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức
hòa giải ở Việt Nam ................................................................................... 60
3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại bằng phương thức hòa giải.............................. 61


3.2.1. Về thời hạn lấy ý kiến của đương sự vắng mặt trong q trình hồ
giải ........................................................................................................... 61
3.2.2. Về quy định công nhận sự thoả thuận của các bên trong q trình
hồ giải .................................................................................................... 62
3.2.3. Về hình thức tiến hành hòa giải..................................................... 62
3.2.4. Ban hành quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đồng
bộ với quy định pháp luật về hoà giải thương mại .................................. 63
3.2.5. Xây dựng cơ chế khuyến khích Tồ án kết nối với hoạt động hoà
giải thương mại độc lập ........................................................................... 63
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp
luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương
thức hòa giải ở Việt Nam .......................................................................... 65
3.3.1. Giải pháp về tổ chức bộ máy, nhân sự .......................................... 65
3.3.2. Giải pháp về cơ sở vật chất ........................................................... 67
3.3.3. Giải pháp về tuyên truyền pháp luật ............................................. 67

3.3.4. Giải pháp về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
q trình hồ giải cũng như học hỏi kinh nghiệm quốc tế trong việc xây
dựng, thực thi pháp luật về hoà giải tranh chấp kinh doanh thương mại
.................................................................................................................. 68
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 71
KẾT LUẬN .................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 74


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

1. BLTTDS

: Bộ luật Tố tụng dân sự

2. HGĐT

: Hoà giải đối thoại

3. HGĐTTTA

: Hoà giải đối thoại tại Toà án

4. KDTM

: Kinh doanh, thương mại

5. TAND

: Toà án nhân dân


4. WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Pháp luật Việt Nam công nhận các phương thức khác nhau trong giải
quyết tranh chấp trong KDTM, có thể kể đến đó là phương thức thương
lượng, hịa giải, trọng tài và tòa án. Trên thực tiễn, giải quyết tranh chấp
KDTM bằng hòa giải là phương thức tương đối phổ biến bởi những ưu điểm
như: thủ tục pháp lý đơn giản; ít tốn kém; uy tín cũng như bí mật kinh doanh
được bảo đảm tối đa, tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các bên; tiết
kiệm được thời gian, hạn chế thấp nhất chi phí của các bên. Mặc dù, kinh tế xã hội phát triển kéo theo nhu cầu cần phải đa dạng các phương thức giải
quyết tranh chấp KDTM đang trở nên cấp thiết ở nước ta, vì thế cho đến nay
tầm quan trọng và hiệu quả của hòa giải dường như chưa được nhận thức đầy
đủ trong xã hội và giới doanh nhân; việc áp dụng hóa giải vào giải quyết tranh
chấp KDTM vẫn cịn khá hạn chế.
Trong các văn bản pháp luật thì hịa giải chỉ dừng lại ở việc quy định
đó là một phương thức giải quyết tranh chấp cho nên trong thực tiễn áp dụng,
phương thức này chưa bộc lộ hết ưu điểm vốn có của mình, đặc biệt là vấn đề
thực thi khi thương lượng, các quy định của luật chưa được rõ ràng, cụ thể
nên không những không phát huy được ưu việt của nó mà đơi khi cịn trở
thành vướng mắc trong quá trình giải quyết gây thiệt hại cho các bên trong
quan hệ tranh chấp, đặc biệt là thiệt hại cho những nhà kinh doanh nhỏ, thiếu
kinh nghiệm.
Quận Long Biên, thành phố Hà Nội là một trong những quận huyện
đơng dân cư, có số lượng án hình sự, dân sự nói chung thứ tư trên tồn thành
phố Hà Nội, đồng thời cũng là một trong những quận huyện có số lượng vụ

việc về KDTM khá lớn. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp KDTM bằng
phương thức hoà giải trên địa bàn còn rất mới, thực tiễn chưa nhiều. Để tìm
hiểu rõ hơn việc giải quyết các tranh chấp KDTM bằng hồ giải hiện nay gặp
những thuận lợi, khó khăn nào? Trình tự thủ tục giải quyết ra sao, vấn đề đảm
1


bảo cơng bằng lợi ích giữa các bên như thế nào? Việc áp dụng pháp luật về
giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức hồ giải gặp những thuận lợi,
khó khăn vướng mắc gì trên thực tiễn. Do đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề:
“Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương thức hòa giải
theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Cho đến nay, đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu ở các cấp độ
khác nhau, lĩnh vực khác nhau về những vấn đề liên quan đến giải quyết tranh
chấp KDTM bằng hòa giải, cụ thể phải kể đến như:
Bài viết Tổng quan về thương lượng, hòa giải (ADR) tại Việt Nam
(2015) của GS. Lê Hồng Hạnh tại Hộ thảo quốc tế Biện pháp giải quyết tranh
chấp ngồi Tịa án (ADR) do Bộ Tư pháp và JPP tổ chức. Bài viết nhìn chung
đã đánh giá được tổng quan về các phương thức giải quyết tranh chấp ngồi tố
tụng; đồng thời phân tích luật thực định và thực tiễn giải quyết tranh chấp
thương mại ngồi tố tụng cịn hạn chế chưa được các chủ thể kinh doanh quan
tâm lựa chọn. Chỉ ra được một số khó khăn vướng mắc, đặc biệt về pháp luật
cần được hồn thiện.
Bài viết Tổng quan về thơng lệ thương lượng, hòa giải (ADR) quốc tế
(2015) của GS. Nadja Alexander, Hội thảo biện pháp giải quyết tranh chấp
ngồi tịa án do Bộ Tư pháp và JPP tổ chức. Bài viết cũng đã phân tích rõ ưu
điểm của các phương thức giải quyết tranh chấp KDTM ngoài tố tụng như
thương lượng, hoà giải. Đầy đều là những phương thức phổ biến trên thế giới

và được các chủ thể kinh doanh lựa chọn.
Bài viết Phương thức tiếp cận của quốc tế đối với các chương trình hịa
giải gắn với Tịa án (2015) của Dorcas Quek tại Hội thảo biện pháp giải quyết
tranh chấp ngồi tịa án do Bộ Tư pháp và JPP tổ chức. Bài viết lại có một góc
nhìn, một cách tiếp cận khác đối với vai trị hịa giải ngồi tố tụng của Tòa án.
Trung tâm giải quyết tranh chấp của Tịa án quốc gia Singapore thì cho phép
Tịa án hịa giải mà khơng phải thụ lý, xét xử.
2


Bài viết Hòa giải trong thương mại và phát triển phương thức hòa giải
trong thương mại ở Việt Nam (2015) của tác giả Lưu Hương Ly đăng trên Tạp
chí Tịa án điện tử (hvta.toaan.gov.vn). Bài viết đã phân tích hịa giải dưới khía
cạnh là một phương thức giải quyết tranh chấp và cần hình thành tổ chức hịa
giải chun nghiệp thực hiện việc hịa giải.
Bài viết của PGS. TS. Đồn Đức Lương và các tác giả (2018), Giải
quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng theo pháp luật Việt Nam tại
Hội thảo quốc tế giữa trường Đại học Luật, Đại học Huế và Trung tâm nghiên
cứu của Nhật Bản. Bài viết đã tiếp cận dưới góc độ cơ sở pháp lý và những
vướng mắc trong thương lượng. Theo đó, quy định cịn rải rác trong nhiều văn
bản và hình thức, giá trị pháp lý của văn bản thương lượng không cao, vẫn
dựa trên cơ sở tự nguyện thực hiện của các chủ thể. Vì vây, nếu các chủ thể
khơng thực hiện, các bên vẫn phải thông qua con đường tố tụng tại Toà án.
Luận văn Thạc sĩ của Lê Đăng Hùng (2019), Pháp luật Việt Nam về
hoà giải thương mại, tại Đại học Luật – Đại học Huế. Luận văn nghiên cứu
một cách chung nhất về hoà giải thương mại và trên phạm vi rộng ở Việt
Nam. Hoặc luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Kim Nguyên (2018), Giải quyết
tranh chấp KDTM bằng phương thức trọng tài từ thực tiễn thành phố Hồ Chí
Minh, Học viện Khoa học xã hội. Luận văn đã nghiên cứu tổng quan phương
thức giải quyết tranh chấp KDTM khác đó là trọng tài. Kết quả của luận văn

này giúp tác giả có một kênh tham thảo cho đề tài của mình.
Tuy vậy, nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn về hòa giải tranh chấp
KDTM đang tiếp tục được đặt ra và có nhu cầu giải quyết hoặc chưa được cập
nhật trong pháp luật hiện hành. Ngoài ra, việc nghiên cứu tập trung vào một
địa bàn cụ thể là quận Long Biên, cũng cho thấy rằng tính cấp thiết trong việc
nghiên cứu, để so sánh với đặc thù của địa bàn khác. Từ đó, đưa ra được một
số giải pháp, kiến nghị cho chính địa bàn quận Long Biên.
Đề tài “Giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại bằng phương
thức hòa giải theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố
Hà Nội” chưa từng được được nghiên cứu tổng thể, toàn diện trước đây. Đề
3


tài được thực hiện trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc và kế thừa các kết quả
nghiên cứu của các cơng trình nghiên cứu khoa học trên đây và một số cơng
trình khác chưa được kể tê, đồng thời rút ra bài học kinh nghiệm từ các cơng
trình này.
3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích các quy định của pháp luật, làm rõ
những điểm còn hạn chế, bất cập trong những quy định của pháp luật hiện
hành về thủ tục hòa giải trong giải quyết tranh chấp KDTM ở Việt Nam và
đánh giá thực tiễn áp dụng phương thức hòa giải trong giải quyết tranh chấp
KDTM nói chung và giải quyết tranh chấp KDTM tại quận Long Biên, thành
phố Hà Nội nói riêng; Luận văn xác định các phương hướng và đề xuất các
giải pháp góp phần hồn thiện quy định của pháp luật về hòa giải trong việc
giải quyết tranh chấp KDTM trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Một là, nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về
tranh chấp KDTM và giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức hòa

giải như: Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hòa giải trong việc giải quyết các
tranh chấp KDTM hiện nay.
- Hai là, trình bày, phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật về trình tự,
thủ tục giải quyết các tranh chấp KDTM bằng phương thức hòa giải;
- Ba là, khảo sát, đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật về giải quyết các
tranh chấp KDTM bằng phương thức hịa giải nói chung và từ thực tiễn tại
quận Long Biên, thành phố Hà Nội nói riêng;
- Bốn là, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện và
nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết các tranh chấp KDTM
bằng phương thức hòa giải, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của việc giải
quyết các tranh chấp KDTM trong giai đoạn hiện nay.
4. Đối tượng nghiêm cứu, phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
4


Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là hoạt động giải quyết tranh chấp
KDTM bằng phương thức hòa giải theo pháp luật Việt Nam hiện hành nói
chung và trên phạm vi địa bàn quận Long Biên nói riêng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu về nội dung: Luận văn tập trung vào nghiên cứu
các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp KDTM bằng
hòa giải nhưng Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về hịa giải trong tố tụng tại
Tịa án và ngồi tố tụng.
- Phạm vi nghiên cứu theo không gian và thời gian:
Luận văn khảo sát và đánh giá thực tiễn thi hành pháp luật về hòa giải
trong giải quyết tranh chấp KDTM tại địa bàn quận Long Biên nói chung và
tại TAND quận Long Biên nói riêng trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm
2020.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của đề tài

5.1. Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp luận trên cơ sở Chủ nghĩa Mác – Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh trong q trình xây dựng Nhà nước xã hội chủ nghĩa,
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và pháp luật trong công tác giải
quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức hòa giải.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát thực tiễn, tổng hợp đánh giá và nhận định các
vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các quy định của pháp luật về hồ
giải trong q trình giải quyết các vụ án tranh chấp KDTM.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh tài liệu, thông tin về các
quy định của pháp luật và thông tin thông qua các vụ án tranh chấp KDTM
được giải quyết bằng phương thức hòa giải tại quận Long Biên, thành phố Hà
Nội.
6. Ý nghĩa của đề tài
Luận văn “Giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức hòa giải
theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” là
5


một cơng trình nghiên cứu chun sâu ở tính đến thời điểm hiện tại. Luận văn
đã nghiên cứu nghiên cứu tổng thể, toàn diện các vấn đề lý luận về giải quyết
tranh chấp KDTM bằng phương thức hòa giải ở Việt Nam, nghiên cứu thực
tiễn giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức hòa giải tại quận Long
Biên, thành phố Hà Nội nhằm luận giải cơ sở khoa học và thực tiễn đang
được đặt ra. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của Luận văn sẽ góp phần vào việc
xây dựng một số cơ sở khoa học trong q trình hồn thiện pháp luật và đảm
bảo hiệu quả thực thi pháp luật giải quyết tranh chấp KDTM bằng hòa giải
trong thời gian tới.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của Luận văn cịn góp phần để cơ quan
có thẩm quyền tham khảo trong q trình hồn thiện và nâng cao hiệu quả

thực hiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại bằng hịa giải trong
thời gian tới.
7. Kết cấu chính của đề tài
Luận văn bao gồm phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo và ba chương chính sau đây:
Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về hòa giải trong giải quyết
tranh chấp kinh doanh thương mại
Chương 2. Pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
bằng phương thức hòa giải ở Việt Nam và thực tiễn thi hành tại quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội
Chương 3. Định hướng và một số kiến nghị hoàn thiện và giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hòa giải trong giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại ở Việt Nam và tại quận Long Biên

6


CHƯƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHƯƠNG THỨC HÒA GIẢI TRONG
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về tranh chấp kinh doanh thương mại
1.1.1. Khái niệm về tranh chấp kinh doanh thương mại
Tranh chấp KDTM là thuột ngữ đã xuất hiện rất lâu, từ trước khi có
những quy định chính thức của văn bản pháp luật, vì vậy nó là thuật ngữ quen
thuộc trong đời sống kinh tế xã hội ở các nước trên thế giới, trong đó có Việt
Nam. Tuy nhiên, khái niệm về tranh chấp KDTM lại chỉ được mới được sử
dụng rộng rãi và phổ biến ở nước ta trong mấy năm gần đây.
Khái niệm tranh chấp thương mại lần đầu tiên được đề cập trong Luật
thương mại ngày 10/5/1997; theo văn bản này thì tranh chấp thương mại là
tranh chấp phát sinh do do việc không thực hiện hoặc thực hiện hoặc thực

hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại. Nhưng thực tế, cùng
với sự chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hóa sang cơ chế thị trường và sự phát
triển khơng ngừng của nền kinh tế, thì thuật ngữ tranh chấp KDTM khơng chỉ
bó hẹp là những tranh chấp như Luật Thương mại năm 1997 đã xác định mà
nó cịn bao hàm nhiều loại tranh chấp khác phát sinh trong hoạt động KDTM
diễn ra trong bối cảnh nền kinh tế thị trường cùng với thời kỳ hội nhập như
hiện nay.
Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003 không trực tiếp đưa ra định
nghĩa về tranh chấp thương mại song với sự hiện diện của khái niệm “hoạt
động thương mại” theo nghĩa rộng đã tạo ra sự tương đồng trong quan niệm
về thương mại và tranh chấp thương mại của pháp luật Việt Nam với chuẩn
mực chung của pháp luật và thông lệ quốc tế. Theo quy định tại khoản 2
Điều 3 Pháp lệnh Trọng tài thương mại, hoạt động thương mại là việc thực
hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao
gồm: mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lí
thương mại; kí gửi, thuê, cho thuê; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li xăng; đầu
tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò; khai thác; vận chuyển hàng
7


hóa, hành khách bằng đường hàng khơng, biển, đường sắt, đường bộ và các
hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.
Tiếp thu các văn bản pháp luật trước đó, Luật Thương mại năm 2005 đã
tiếp tục quy định về khái niệm hoạt động thương mại. Mặc khi khái niệm này
tương đối đơn giản những cũng đã hàm chứa và lột tả được nội hàm của hoạt
động thương mại. Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại quy định: “Hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác”. Từ đó, những quan điểm, suy nghĩ về hoạt động
thương mại được mở rộng, hiểu một cách khái qt thì nó chính là mọi hoạt

động có mục đích sinh lợi. Như đã phân tích ở trên, Luật Thương mại năm
2015 xây dựng khái niệm về hoạt động thương mại trên cơ sở tiếp thu những
ưng điểm của các quy định trước đó, vì vậy, đã thể hiện sự tương đồng với
khái niệm kinh doanh trong Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh
nghiệp năm 2005 cũng như Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản
pháp luật khác có liên quan.
Sau đó, Luật Trọng tài thương mại năm 2010 cũng xác định thẩm
quyền giải quyết các tranh chấp của trọng tài thương mại, bao gồm các tranh
chấp cụ thể như: giữa các bên phát sinh từ hoạt động thương mại; phát sinh
giữa các bên trong đó ít nhất một bên có hoạt động thương mại; tranh chấp
khác giữa các bên mà pháp luật quy định được giải quyết bằng Trọng tài.
Ngoài ra, BLTTDS năm 2004 cũng đã quy định về mâu thuẫn trong
KDTM, tuy nhiên, BLTTDS không sử dụng thuật ngữ “tranh chấp thương
mại” độc lập mà sử dụng chung thuật ngữ “tranh chấp KDTM” được quy
định tại Điều 29 BLTTDS. Nhưng bản chất, nội hàm của các tranh chấp về
KDTM cũng liệt kê các tranh chấp thương mại như Luật Thương mại năm
2005. Cũng giống như BLTTDS 2004, sửa đổi bổ sung năm 2011 thì tại
khoản 1 Điều 30 BLTTDS 2015 cũng chỉ đưa ra các trường hợp được xem là
tranh chấp KDTM và không đưa ra khái niệm cụ thể thế nào là tranh chấp
về KDTM, tuy nhiên, căn cứ vào các trường hợp đã liệt kê thì các tranh chấp
8


này đều phát sinh trong hoạt động KDTM giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký
kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận. Ta thấy rằng, mặc dù quy
định của các văn bản pháp luật có sự khác nhau trong cùng một hệ thống,
nhưng nhìn chung quan điểm về thế nào là hoạt động thương mại và tranh
chấp thương mại được thể hiện qua các quy định trong các văn bản pháp luật
tương là khơng có sự mâu thuẫn.
Như vậy, tranh chấp KDTM là tranh chấp biểu hiện những mâu thuẫn

hay xung đột về quyền và nghĩa vụ của các nhà đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
Tranh chấp KDTM có thể phát sinh trong cả quá trình sản xuất và tái sản xuất
xã hội, dù tồn tại dưới hình thức nào và bắt nguồn từ nguyên nhân khách quan
hay chủ quan thì đặc trưng chung của tranh chấp KDTM là luôn gắn với hoạt
động kinh doanh và chủ thể tham gia chủ yếu là các cá nhân, đơn vị kinh
doanh. Về bản chất, trong một mối quan hệ kinh tế, các tranh chấp đều phản
ánh những xung đột, mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các bên tham gia vào
quan hệ kinh tế đó.
Từ nội dung xem xét nêu trên, có thể hiểu: “Tranh chấp kinh doanh
thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa
vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh thương
mại hoặc có liên quan đến hoạt động kinh doanh thương mại”.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương mại
Thứ nhất, chủ thể tranh chấp trong KDTM. Chủ thể chủ yếu trong
quan hệ tranh chấp KDTM là các thương nhân; ngoài thương nhân là chủ thể
chủ yếu của tranh chấp thì một bên chủ thể của tranh chấp KDTM có thể là
thành viên của thương nhân với nhau hoặc với thương nhân; giữa thương
nhân với các bên có liên quan khơng phải là thương nhân tuy thuộc vào từng
quan hệ thương mại cụ thể. Về bản chất, hoạt động khơng nhằm mục đích
sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân không phải là hoạt
động KDTM thuần túy, nhưng bên khơng nhằm mục đích sinh lợi đã chọn áp
dụng pháp luật về thương mại thì quan hệ này lại trở thành quan hệ pháp luật
9


thương mại, do đó, những xung đột, mâu thuẫn lợi ích kinh tế phát sinh từ
quan hệ pháp luật này phải được quan niệm là tranh chấp KDTM. Nếu bị đơn
là thương nhân thì ngun đơn (bên có hành vi dân sự) có thể chọn tồ án có
thẩm quyền để giải quyết vụ tranh chấp. Tồ án đó có thể là Toà Kinh tế hoặc

Toà dân sự. Trường hợp nguyên đơn chọn Tịa Kinh tế thì phải áp dụng các
quy định của pháp luật thương mại được áp dụng để giải quyết vụ tranh chấp,
mà các quy định này lại chặt chẽ hơn của Luật dân sự. Ngược lại, bị đơn
không phải là thương nhân (không phải tổ chức kinh tế, tổ chức thương
mại…) thì họ chỉ có thể khởi kiện tới Tòa Dân sự, trường hợp này cơ quan
tiến hành tố tụng sẽ áp dụng quy định của pháp luật dân sự được áp dụng để
giải quyết vụ tranh chấp.
Thứ hai, lĩnh vực phát sinh tranh chấp trong KDTM. Căn cứ phát sinh
tranh chấp KDTM là hành vi vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật.
Trong nhiều trường hợp, tranh chấp KDTM phát sinh do các bên có vi phạm
hợp đồng và xâm hại lợi ích của nhau, tuy nhiên cũng có thể có những vi
phạm xâm hại lợi ích của các bên nhưng khơng làm phát sinh tranh chấp.
Tranh chấp trong KDTM phải là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền và
nghĩa vụ giữa các bên phát sinh từ các hoạt động KDTM, là những hoạt động
nhằm mục đích sinh lời, bao gồm mua bán hàng hố, cung ứng dịch vụ, đầu
tư các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác, trong đó cần chú ý tới các
hoạt động đầu tư.
Thứ ba, nội dung của tranh chấp trong KDTM. Tranh chấp trong
KDTM chính là những xung đột về lợi ích của các bên trong quan hệ KDTM;
do đó, nội dung của tranh chấp thường liên quan đến lợi ích vật chất, lợi ích
tài sản của các bên tranh chấp. Xét về mặt giá trị, các tranh chấp trong
KDTM thường có giá trị lớn. Các giá trị của tranh chấp trong KDTM tỷ lệ
thuận với sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Hơn nữa, trong quan hệ
thương mại hiện đại, tính rủi ro trong thực hiên hợp đồng càng cao thì giá trị
của các tranh chấp càng lớn.
10


Thứ tư, tính chất của tranh chấp KDTM. Theo Luật Thương mại năm
2005, hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm

mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi khác (khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại năm
2005). Do đó, tranh chấp KDTM có tính chất đa dạng, phức tạp của các quan
hệ kinh tế giữa các chủ thể có lợi ích khác nhau trong nền kinh tế thị trường.
Mặt khác, trong thị trường kinh doanh, hoạt động mua bán trao đổi diễn ra
chủ yếu, thường xuyên, liên tục. Như vậy, các chủ thể cùng một lúc có thể
thiết lập nhiều mối quan hệ kinh tế khác nhau, để những mối quan hệ này tạo
thành một chuỗi quan hệ có liên quan đến nhau. Nếu tranh chấp phát sinh ở
quan hệ này có thể dễ dẫn đến tranh chấp trong các mối quan hệ khác.
Tranh chấp KDTM đã trở thành một hiện tượng tất yếu khách quan của
nền kinh tế thị trường. Khi tranh chấp KDTM phát sinh đòi hỏi cần phải
được giải quyết một cách minh bạch và hiệu quả; bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp của các chủ thể, góp phần ngăn ngừa sự vi phạm pháp luật trong hoạt
kinh doanh động thương mại, bảo đảm trật tự pháp luật, kỷ cương xã hội.
1.1.3. Các phương thức để giải quyết tranh chấp kinh doanh thương
mại

1.1.3.1. Thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết tranh chấp KDTM bằng việc
các bên tranh chấp cùng nhau ngồi lại bàn bạc, thảo luậ, tự dàn xếp, tháo gỡ
những xung đột, mẫu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện, để giải quyết
triệt đẻ tranh chấp mà khơng cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên
thứ ba nào.
Thương lượng dưới góc độ là phương thức giải quyết tranh chấp
KDTM thì có một số đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, phương thức giải quyết tranh chấp thương lượng được thực
hiện theo cơ chế các bên tự giải quyết, thông qua việc các bên tranh chấp gặp
nhau bàn bạc, thỏa thuận, sắp xếp để tự giải quyết những mâu thuẫn phát sinh
mà không cần tới bên thứ ba để trợ giúp hay phán quyết.
11



Thứ hai, quá trình thương lượng giữa các bên trong mối quan hệ tranh
chấp không chịu sự ràng buộc của bất kì ngun tắc hay những quy định
mang tính nào của pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp. Các
quy định của pháp luật giải quyết tranh chấp KSTM ở Việt Nam mới đã quy
định thương lượng là một phương thức giải quyết tranh chấp KDTM, tuy
nhiên khơng có quy định nào xác định cơ chế giải quyết tranh chấp KDTM
bằng phương thức thương lượng, hay nói cách khác.
Thứ ba, khi các bên tranh chấp đạt kết quả được kết quả thương lượng,
thì khơng có chế tài nào ràng buộc các bên thực hiện theo kết quả thương
lượng đó, nếu khơng thực hiện thì các bên lại phải thực thiện tiếp các thủ tục
trong tố tụng.
Thương lượng có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau:
thương lượng trực tiếp, thương lượng gián tiếp và kết hợp thương lượng trực
tiếp với thương lượng gián tiếp. Thương lượng trực tiếp là việc các bên tranh
chấp trong mối quan hệ KDTM sẽ sắp xếp trực tiếp gặp nhau bàn bạc, trao
đổi và đề xuất ý kiến của mỗi bên nhằm tìm kiếm giải pháp loại trừ tranh
chấp. Thương lượng gián tiếp việc các bên tranh chấp không gặp nhau, họ chỉ
gửi cho nhau các tài liệu giao dịch thể hiện quan điểm và yêu cầu, cũng như
chứng cứ, tài liệu chứng minh cho quan điểm, yêu cầu của mình nhằm tìm ra
giải pháp để giải quyết tranh chấp. Ưu điểm nổi bật nhất của thương lượng
trong giải quyết tranh chấp KDTM là sự thuận tiện, đơn giản, nhanh chóng,
tính linh hoạt rõ nét, hiệu quả cao và ít tốn kém vật chất, nhân lực của các bên
trong quan hệ tranh chấp. Ngồi ra, như đã phân tích ở trên, phương pháp
thương lượng cịn bảo vệ được uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp ví
dụ như bí mật kinh doanh của các nhà kinh doanh. Chính vì thế nếu việc
thương lượng đạt kết quả như mong muốn, các bên trong quan hệ tranh chấp
đã loại bỏ được những xung động, bất đồng đã phát sinh trong q trình thực
hiện KDTM, ở đó sẽ ảnh hưởng đến mối quan hệ kinh doanh giữa các bên,

đồng thời tăng cường sự hiểu biết, thấu hiểu lẫn nhau và tạo cơ hội để các hên
hợp tác trong tương lai.
12


Tuy nhiên, phương thức giải quyết tranh chấp KDTM bằng thương
lượng này vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định ví dụ như: kết quả đạt
được của sự thương lượng phụ thuộc phần lớn vào sự hiểu biết về trình độ,
chun mơn hoặc linh vực KDTM và phụ thuộc vào thái độ thiện chí, hợp tác
của các bên trong quan hệ tranh chấp. Nếu không kết quả giải quyết tranh
chấp thường rất mong manh và có thể rơi vào bế tắc. Ngồi ra, kết quả thương
lượng lại khơng được đảm bảo bằng cơ chế pháp lí mang tính bắt buộc.
Ngược lại, cho dù các bên đạt được thỏa thuận tốt, giải quyết mâu thuẫn trong
vụ tranh chấp thì việc thực hiện kết quả thương lượng này lại phụ thuộc rất
nhiều vào sự tự nguyện, thiện chí và thái độ của bên phải thực hiện. Nếu một
bên không tự nguyện thi hành thì kết quả thương lượng cũng chỉ tồn tại trên
giấy mà khơng có một cơ chế pháp lí trực tiếp nào bắt buộc thi hành đối với
kết quả thương lượng của các bên
1.1.3.2. Hồ giải
Hịa giải trong giải quyết tranh chấp KDTM là phương thức giải quyết
tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian hịa giải để giải
thích, thuyết phục và hỗ trợ các bên trong mối quan hệ tranh chấp tìm kiếm
các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh. Hịa giải có thể được thực
hiện dưới bằng hai hình thức khác nhau, đó là: hịa giải ngồi thủ tục tố tụng
và hòa giải trong thủ tục tố tụng. Hòa giải ngồi thủ tục tố tụng là phương
thức hịa giải được các bên trong tranh chấp KDTM thực hiện trước khi khởi
kiện ra Tịa án hoặc thực hiện theo hình thức trọng tài. Hòa giải trong thủ tục
tố tụng là phương thức hồ giải được tiến hành tại Tịa án, tại cơ quan trọng
tài khi các cơ quan này giải quyết tranh chấp theo đơn kiện của một bên trong
tranh chấp KDTM. Sự khác biệt giữa hịa giải ngồi thủ tục tố tụng và hòa

giải trong thủ tục tố tụng, thì hồ giải trong tố tụng được tiến hành theo thủ
tục tố tụng tại Tòa án hoặc trọng tài. Khi các bên đạt được kết quả là hòa giải
được, Tòa án mà cụ thể là Thẩm phán được phân công hoặc trọng tài sẽ ra
quyết định công nhận sự thỏa thuận của đương sự, quyết định này có hiệu lực
ngay kể từ thời điểm ban hành và có giá trị cưỡng chế thi hành đối với các
13


chủ thể có liên quan. Tại Việt Nam, phương thức giải quyết tranh chấp
KDTM bằng thương lượng hay hòa giải được thực hiện khá phổ biến và luôn
được coi trọng. Với ưu điểm nổi bật của nó, khi giải quyết tranh chấp các bên
thường sẽ chọn thương lượng, hòa giải thay vì khởi kiện tại Tồ án. Tuy
nhiên, ếu thương lượng, hịa giải khơng thành hoặc các bên có liên quan
khơng thực hiện kết quả của thương lượng hoặc hồ giải thì mới chọn phương
thức giải quyết tại Tịa án hoặc trọng tài. Nhưng nếu ngay cả khi các bên chọn
phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc trọng tài thì các bên vẫn có
thể tiến hành thương lượng, hịa giải với nhau.
Cùng với đó, bên cạnh những thế mạnh chung thì hịa giải cịn được
biết đến là phương thức có những thế mạnh riêng như: Phương pháp hịa giải
sẽ có sự tham vấn của người thứ ba trong tồn bộ q trình giải quyết vụ việc
mà theo đó thương lượng sẽ khơng có yếu tố này. Cùng với sự hiểu biết cũng
như sự tín nhiệm của mình, người làm cơng tác hịa giải sẽ sử dụng chun
mơn nghiệp vụ của mình để giúp các bên dễ thoả thuận, đàm phán trong quá
trình giải quyết tranh chấp. Nếu các bên tiến hành hịa giải thành cơng thì sẽ
khơng xảy ra tình trạng tranh chấp giữa các bên và vì vậy khả năng tiếp tục
duy trì được việc hợp tác kinh doanh vốn có giữa các bên. Việc giải quyết
tranh chấp bằng phương pháp hòa giải sẽ giúp các bên dễ dàng trong việc
cung cấp căn cứ pháp lý và sử dụng chúng một cách mềm dẻo, linh hoạt, qua
đó góp phần bảo mật được bí quyết, kinh nghiệm trong q trình kinh doanh
và uy tín, thương hiệu của các bên. Việc hoà giải sẽ xuất phát từ tinh thần tự

nguyện và thiện chí của các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Do đó,
khi đạt được phương án hịa giải thì các bên thường nghiêm túc thực hiện theo
những thoả thuận đó.
Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, việc giải quyết tranh chấp bằng
hòa giải vẫn còn tồn tại những hạn chế cơ bản sau: Một là, sự thành công của
việc giải quyết tranh chấp chủ yếu phụ thuộc vào sự thiện chí và hợp tác của
các bên xảy ra tranh chấp; Hai là, việc thực hiện các thoả thuận và các kết quả
đã đạt khi các bên giải quyết tranh chấp hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí và sự
14


tự nguyện thi hành của bên có nghĩa vụ; Ba là, các thỏa thuận hịa giải giữa
các bên sẽ khơng có chế tài đảm bảo thực hiện, hay nói cách khác là sẽ không
được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước. Bốn là, nếu
bên tranh chấp khơng có thiện chí, thoả thuận về việc giải quyết tranh chấp thì
có thể lợi dụng việc hịa giải trên để trì hỗn hoặc trốn tránh việc phải thực
hiện nghĩa vụ. Cùng với đó, trong q trình thực hiện việc hịa giải thì các bên
tranh chấp phải tiến hành trao đổi, cung cấp các thông tin cần thiết với người
thực hiện việc hoà giải liên quan đến hoạt động, quy trình kinh doanh của mỗi
bên nên rất có thể uy tín cũng như những bí quyết, bí mật kinh doanh của mỗi
bên sẽ bị ảnh hưởng hơn so với các phương thức giải quyết tranh chấp khác.
Bên cạnh đó, chi phí để giải quyết tranh chấp bằng phương pháp hòa giải
cũng khá là tốn kém hơn so với phương pháp thương lượng, bởi một hoặc các
bên tranh chấp sẽ phải cùng chi trả khoản dịch vụ phí cho người làm cơng tác
hịa giải.
1.1.3.3. Trọng tài thương mại
Trong kinh doanh thương mại, trọng tài thương mại với tư cách là một
cơ chế giải quyết tranh chấp ngồi tịa án đã và đang góp phần khơng nhỏ vào
sự ổn định của hoạt động thương mại. Trọng tài thương mại là phương thức
giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến hành theo quy định

của Luật Trọng tài thương mại. Đây là một hình thức giải quyết tranh chấp
thương mại rất phổ biến tại các quốc gia có nền kinh tế thị trường, đặc biệt là
các quốc gia phát triển và đang phát triển. Với sự vươn lên mạnh mẽ của nền
kinh tế và đa dạng hóa các hoạt động thương mại, hình thức trọng tài ngày
càng phổ biến hơn và đạt được rất nhiều kết quả trong việc tham gia giải
quyết tranh chấp thương mại giữa các bên liên quan. Theo đó, căn cứ theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật TTTM năm 2010 thì: “Trọng tài thương
mại là phương thức giải quyết tranh chấp do các bên thỏa thuận và được tiến
hành theo quy định của luật này”. Như vậy, trọng tài thương mại được hiểu là
một trong những phương thức giải quyết tranh chấp không nhân danh và
mang tính quyền lực nhà nước, việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài thương
15


mại sẽ được các bên lựa chọn, áp dụng theo các thủ tục linh hoạt, mềm dẻo.
Bên cạnh đó, phương thức giải quyết tranh chấp này còn giúp đảm bảo uy tín
cũng như bí mật của các bên tranh chấp, từ đó góp phần duy trì mối quan hệ
hợp tác giữa các bên tranh chấp trong thời gian tới. Theo đó, phương thức giải
quyết tranh chấp này có những đặc điểm cơ bản sau:
Cơ chế giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại chính là sự kết
hợp giữa việc thỏa thuận giữa các bên và tài phán của trọng tài. Thỏa thuận
của các bên sẽ làm tiền đề cho phán quyết của trọng tài yếu tố đã được thỏa
thuận. Theo đó, một trong những nguyên tắc khi giải quyết tranh chấp thương
mại giữa các bên bằng phương pháp trọng tài thương mại chính là việc thực
hiện các phiên họp giải quyết tranh chấp không diễn ra một cách công khai
trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, vì vậy, nguyên tắc này đã thể hiện
được sự ưu việt cũng như sự tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên tranh
chấp trong quá trình giải quyết tranh chấp. Phán quyết của trọng tài sẽ có giá
trị chung thẩm, khơng bị kháng cáo, kháng nghị và sẽ có hiệu lực thi hành
ngay đối với các bên sau khi đã đạt được thoả thuận. Hiện nay, tại Khoản 5

Điều 61 và Điều 66 Luật TTTM năm 2010 có ghi nhận: “Nếu một trong các
bên khơng thi hành thì bên kia có quyền u cầu Tịa án cơng nhận và cho thi
hành phán quyết trọng tài”. Như vậy, việc giải quyết tranh chấp thương mại
thông qua phương thức trọng tài thương mại sẽ cần có sự hỗ trợ của Tịa án có
thẩm quyền. Cần đến sự hỗ trợ của Tịa án bởi nó xuất phát từ chính phán
quyết của cơ quan trọng tài khơng nhân danh và mang tính quyền lực nhà
nước. Chính vì vậy, cần phải có thêm một cơ quan nhà nước có đầy đủ quyền
năng để hỗ trợ, đó chính là Tịa án. Theo Luật TTTM năm 2010 thì Tịa án sẽ
là cơ quan hỗ trợ để đảm bảo việc thực thi các nội dung của thỏa thuận trọng
tài trên thực tế, hỗ trợ cho cơ quan trọng tài trong việc chỉ định trọng tài viên,
đồng thời áp dụng các biện pháp khẩn cấp, kiểm tra, giám sát đối với các
quyết định của trọng tài, hủy quyết định trọng tài trong trường hợp quyết định
đó ban hành trái pháp luật.
16


Theo đó, với đặc điểm như trên thì việc giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại thông qua phương thức trọng tài thương mại sẽ mang lại
cho các bên tranh chấp những lợi ích cụ thể như:
Thứ nhất, theo quy định hiện nay thì phán quyết của trọng tài thương
mại là chung thẩm, về cơ bản thì các quyết định trọng tài thông thường sẽ
không bị kháng cáo, chỉ trừ trường hợp một trong các bên trong tranh chấp có
yêu cầu và phán quyết của trọng tài có một trong các căn cứ quy định tại
khoản 2 Điều 68 Luật TTTM năm 2010 thì phán quyết trọng tài này sẽ bị hủy
theo quyết định của Tòa án.
Thứ hai, trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp
mang tính linh hoạt, góp phần đảm bảo tốt hơn quyền tự định đoạt của các
bên trong quá trình giải quyết tranh chấp. Nghĩa là các bên sẽ có quyền tự
định đoạt trong việc lựa chọn hình thức trọng tài cũng như lựa chọn trọng tài
viên mà mình cho rằng phụ hợp; có quyền lựa chọn thời gian, địa điểm một

cách linh hoạt sao cho phù hợp với bản thân. Như vậy so với phương thức giải
quyết tranh chấp tại Tòa án, các cơng việc đó sẽ do thẩm phán có thẩm quyền
quyết định và các bên tranh chấp phải tuân theo thì hình thức trọng tài thương
mại tạo cho các bên tranh chấp có thể chủ động hơn.
Thứ ba, trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp đảm
bảo bí mật giữa các bên. Trong các phiên họp giải quyết tranh chấp kinh
doanh thương mại của trọng tài sẽ khơng được tổ chức cơng khai và chỉ có
các bên nhận được quyết định giải quyết tranh chấp này. Theo đó, đây là một
trong những ưu điểm lớn nhất của phương thức này khi các bên tranh chấp
liên quan đến các bí mật, nguyên tắc kinh doanh.
Thứ tư, là giải quyết tranh chấp KDTM bằng phương thức trọng tài có
thế giúp các bên tiết kiệm được thời gian và chi phí hơn so với phương thức
thơng qua Tịa án. Việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài sẽ tiến hành rất
nhanh trong vòng vài tuần hoặc vài tháng nếu các bên tranh chấp có mong
muốn. Theo đó, trong hợp đồng với tổ chức trọng tài thì các bên tranh chấp
17


×