Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

LUẬN văn THẠC SĨ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN KHÍ CÔNG NGHIỆP bắc HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.34 KB, 70 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH....................................................................i
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động chung tại Cơng
ty khí Bắc Hà trong giai đoạn 2016-2018 26....................................i
Bảng 2.2: So sánh các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động tại Cơng
ty 27

i

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................iii
Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản
trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến
hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào thì các doanh
nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh
nghiệp có khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà
doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì
doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác nhau, nhưng mục tiêu cuối
cùng bao trùm tồn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn
lực của doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
cũng như các mục tiêu khác, các nhà doanh nghiệp phải sử dụng
nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau. Hiệu quả sản xuất
kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản
trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thơng qua việc tính tốn
hiệu quả sản xuất kinh doanh không những cho phép các nhà quản
trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay khơng và
hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân
tích tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, để từ đó đưa ra được các biện pháp điều


chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi phí tăng kết quả
nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của


doanh nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu
quả sản xuất kinh doanh không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh
giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào
trong phạm vi tồn doanh nghiệp mà cịn được sử dụng để kiểm tra
đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn
doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Do vậy xét trên phương diện lý luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu
quả sản xuất kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng và khơng thể
thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra
các giải pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý
nhất để thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra...........9
TĨM TẮT CHƯƠNG 1.....................................................................22
Bảng 2.1: Tình hình hoạt động chung tại Cơng ty.........................24
khí Bắc Hà trong giai đoạn 2016-2018..........................................24
Bảng 2.2: So sánh tình hình kinh doanh của Công ty các năm từ 2016
đến 2018.......................................................................................25
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.....................................................................52
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ.....................53
KINH DOANH CỦA CƠNG TY KHÍ BẮC HÀ.......................................53
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3.....................................................................62
KẾT LUẬN.......................................................................................63


i

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động chung tại Cơng ty khí Bắc
Hà trong giai đoạn 2016-2018 ...........................................................................26
Bảng 2.2: So sánh các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động tại Cơng ty ..........27
Bảng 2.3: Hiệu suất sử dụng tài sản của Công ty khí Bắc Hà ...........................29
Bảng 2.4: So sánh hiệu suất sử dụng tài sản .......................................................29
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản ........................30
Bảng 2.6: So sánh các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng tài sản ...........31
Bảng 2.6: So sánh các chỉ tiêu ảnh hưởng đến Doanh thu hoạt động tài chính . .32
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định ......................................................33
Bảng 2.8: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng tài sản cố định .......................34
Bảng 2.9: Bảng tính số vòng quay của VLĐ ......................................................35
Bảng 2.10: So sánh các chỉ tiêu qua các năm .....................................................36
Bảng 2.11: Bảng tính số vòng quay hàng tồn kho ..............................................37
Bảng 2.12: So sánh các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng hàng tồn kho ........................37
Bảng 2.13 : Cơ cấu hàng tồn kho .......................................................................39
Bảng 2.14: Bảng tính số vịng quay khoản phải thu ...........................................40
Bảng 2.15: So sánh các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng khoản phải thu .....................40
Bảng 2.16: Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần .....................................42
Bảng 2.17: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ..............................44
Bảng 2.18: Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu ...........44
Bảng 2.19: Bảng phân tích biến động doanh thu ................................................45
Bảng 2.20: Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận trên DTT hoạt động SXKD ..........46
Bảng 2.21: Bảng tính các chỉ tiêu sinh lời của tài sản ........................................47


ii

Bảng 2.22: So sánh các chỉ tiêu qua các năm .....................................................47
Bảng 2.23: Tỷ suất sinh lời kinh tế của công ty ................................................48
Bảng 2.24: So sánh các chỉ tiêu qua các năm .....................................................49

Bảng 2.25: Bảng tính tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) ............................50
Bảng 2.26: So sánh chỉ tiêu tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ..............................50
Bảng 2.27: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE .....................................................51
Bảng 2.28: Tổng hợp các chỉ tiêu phân tích .......................................................53


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Diễn giải

1

DT BH & CCDV

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2

DN

Doanh nghiệp

3

Công ty khí Bắc Hà


Cơng ty cổ phần khí Cơng nghiệp Bắc Hà

4

SXKD

Sản xuất kinh doanh

5

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

6

TMCP

Thương mại cổ phần

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

TSĐB


Tài sản đảm bảo

9

HTK

Hàng tồn kho

VLĐ

Vốn lưu động


1

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Trong thời gian gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước hội nhập sâu

rộng hơn với nền kinh tế thế giới thông qua việc Việt Nam trở thành thành viên của
các tổ chức kinh tế (APEC, WTO, ...) cũng như tham gia ký kết, đàm phán tham gia
các hiệp định thương mại tự do (ACFTA, AKFTA, CPTPP, ... ). Từ những điều kiện
thuận lợi đó, mơi trường kinh doanh tại Việt Nam cũng ngày càng được cải thiện góp
phần thu hút ngày càng nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng như
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước phát triển một cách mạnh mẽ. Tuy
nhiên, ngoài những mặt thuận lợi như trên, môi trường kinh doanh được mở rộng cùng
với sự có mặt của nhiều doanh nghiệp trong vào ngồi nước cũng tạo ra một mơi

trường kinh doanh hết sức cạnh tranh và tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các doanh nghiệp
Việt Nam vốn còn nhiều hạn chế về nguồn vốn, kinh nghiệm và công nghệ. Để có thể
tồn tại và phát triển một cách bền vững trong môi trường kinh doanh hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam cần phải áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ như đổi mới công
nghệ, nâng cao năng lực về vốn, tổ chức lại hoạt động sản xuất kinh doanh, ... để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một trong những tiêu chí quan
trọng để đánh giá chất lượng của doanh nghiệp. Bởi nếu sản xuất kinh doanh có hiệu
quả thì doanh nghiệp mới tích lũy được nội lực để phục vụ quá trình phát triển cũng
như tạo được hình ảnh tốt trong con mắt của các nhà đầu tư tài chính, các tổ chức tài
chính để từ đó có thể huy động được nguồn vốn phục vụ cho việc mở rộng và phát
triển của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế mà hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả thì sẽ phát triển tốt và bền vững từ đó nâng cao hiệu quả chung của cả nền
kinh tế, thu hút được nguồn vốn đầu tư từ các cá nhân cũng như tổ chức, tạo động lực
phát triển cho nền kinh tế, tạo nhiều cơ hội việc làm cũng như cải thiện thu nhập cho
người lao động từ đó tạo những hiệu ứng tốt về mặt xã hội. Do đó, hiệu quả sản xuất
kinh doanh khơng chỉ là mối quan tâm của riêng mỗi doanh nghiệp mà còn là mối
quan tâm chung của các cơ quan quản lý, của cả nền kinh tế cũng như của tồn xã hội.
Cơng ty Cổ phần khí cơng nghiệp Bắc Hà (viết tắt là Cơng ty khí Bắc Hà) được
thành lập năm 2002 với số vốn điều lệ ban đầu là 1,5 tỷ đồng. Với ngành nghề kinh


2

doanh chính là: Sản xuất, bn bán các loại khí cơng nghiệp dạng lỏng, dạng khí:
Cacbonic, ơxy, argon, nitơ, axetylen, amoniac và các loại khí hiếm khác và kinh doanh
vận tải hàng hố, thiết kế, thi cơng, lắp đặt các hệ thống bồn téc chứa khí cơng nghiệp
để phục vụ cho việc bán hàng. Trong hơn 15 năm thành lập và hoạt động công ty đã
không ngừng tăng trưởng cả về quy mô và hiệu quả, mức tăng trưởng về doanh thu và

lợi nhuận trung bình đạt 120% mỗi năm. Thương hiệu và uy tín của cơng ty ngày càng
được khẳng định. Tuy nhiên, với môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt
hiện nay khi ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong cùng ngành nghề, lĩnh vực để có
thể tồn tại và phát triển một cách bền vững thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh đối với Công ty trở thành nhiệm vụ cấp thiết hơn bao giờ hết.
Xuất phát nhận thức đó, cùng với những kiến thức đã tiếp thu được trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu, thông qua việc tiếp xúc và nghiên cứu kĩ lưỡng thực
tế hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2016-2018, tác giả đã
quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Cơng ty cổ phần khí
Cơng nghiệp Bắc Hà” làm luận văn thạc sĩ của mình. Kết quả nghiên cứu của đề tài
sẽ đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh
của Cơng ty khí Bắc Hà trong tương lai.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công
ty khí Bắc Hà trong thời gian tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu sử dụng xuyên suốt đề tài là phương pháp định tính
thơng qua các phương pháp cụ thể, bao gồm: thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh
dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp thu thập từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh,
báo cáo tài chính của Cơng ty trong giai đoạn 2016-2018.
- Phương pháp thống kê
Phương pháp thống kê được sử dụng trong nghiên cứu này nhằm đánh giá thực
trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2016-2018 dựa trên
dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của
Cơng ty.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
Các dữ liệu thứ cấp sau khi đã được xử lý với phương pháp thống kê, tác giả sẽ
tiếp tục vận dụng phương pháp phân tích - tổng hợp để đánh giá một cách khách quan
và tổng thể về thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn



3

nghiên cứu, xác định những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại này; bên cạnh
đó, phương pháp phân tích - tổng hợp cịn được vận dụng để đề xuất một số giải pháp
và kiến nghị phù hợp với thực tiễn trong Chương 3 nhằm nâng cao hiệu quả hiệu quả
sản xuất kinh doanh của Cơng ty khí Bắc Hà trong thời gian tới.
- Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu, so sánh số liệu thông qua các
biểu đồ, bảng số liệu các năm của Công ty trong giai đoạn nghiên cứu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
4.2.1 Phạm vi khơng gian
Nghiên cứu thực hiện tại Cơng ty khí Bắc Hà.
4.2.2 Phạm vi thời gian
Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Cơng ty khí Bắc Hà trong giai đoạn
2016-2018.
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở để các nhà quản trị tại Cơng ty khí Bắc
Hà có cái nhìn tổng quát về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời
cân nhắc để đưa những giải pháp mà luận văn đề xuất góp phần nâng cao hiệu quả
SXKD, củng cố vị thế của Cơng ty khí Bắc Hà.
Bên cạnh đó, luận văn cịn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các đối tượng quan
tâm nghiên cứu và vận dụng.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời nói đầu và Kết luận, luận văn bao gồm 03 chương, cụ thể:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CƠNG TY KHÍ
BẮC HÀ TRONG GIAI ĐOẠN 2016-2018
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH TẠI CƠNG TY KHÍ BẮC HÀ


4

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đối với tất cả các doanh nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động trong
nền kinh tế, với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu hoạt động
khác nhau. Ngay trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có các mục
tiêu khác nhau. Nhưng có thể nói rằng trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, mọi
doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, Công ty cổ phần, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn...) đều có mục tiêu bao trùm lâu
dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này mọi doanh nghiệp phải xây dựng
cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với các biến
động của thị trường, phải thực hiện việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh, các
phương án kinh doanh, phải kế hoạch hoá các hoạt động của doanh nghiệp và đồng
thời phải tổ chức thực hiện chúng một cách có hiệu quả.
Trong qúa trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị trên, các
doanh nghiệp phải luôn kiểm tra ,đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm tra
đánh giá các hoạt động sản xuất kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp cũng như
từng lĩnh vực, từng bộ phận bên trong doanh nghiệp thì doanh nghiệp khơng thể khơng
thực hiện việc tính hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh đó. Vậy thì
hiệu quả kinh tế của các hoạt động sản xuất kinh doanh (hiệu quả sản xuất kinh doanh)
là gì ? Để hiểu được phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh thì
trước tiên chúng ta tìm hiểu xem hiệu quả kinh tế nói chung là gì. Từ trước đến nay có

rất nhiều tác giả đưa ra các quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Hiện nay, còn nhiều quan điểm chưa đồng nhất về khái niệm “hiệu quả SXKD”,
mỗi nhà nghiên cứu dựa vào góc độ nhìn nhận và cách tiếp cận khác nhau lại đưa ra
một quan điểm khác nhau về khái niệm này.
Dựa vào cách tiếp cận của mình, Adam Smith (1776) nhận định: “Hiệu quả - Kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo quan điểm
này, việc xác định hiệu quả SXKD chỉ đơn thuần dựa vào khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Quan điểm của Adam Smith đã bỏ qua yếu tố chi phí trong việc tính tốn hiệu quả
SXKD do đó chưa phân định được rõ ràng giữa hiệu quả SXKD và kết quả kinh


5

doanh.
Trong cuốn Kinh tế học (1948), Paul A. Samuelson đưa ra quan điểm: “Hiệu quả
tức là sử dụng một cách hữu hiệu nhất các nguồn lực của nền kinh tế để thỏa mãn nhu
cầu, mong muốn của con người”. Với cách tiếp cận này, tác giả đã nêu lên được đặc
tính của khái niệm hiệu quả đó là sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực và mục đích
của hoạt động. Tuy nhiên, quan điểm này chưa đưa ra được cách xác định hiệu quả
SXKD.
Theo P. Samerelson và W. Nordhaus thì : "hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội
khơng thể tăng sản lượng một loạt hàng hố mà khơng cắt giảm một loạt sản lượng
hàng hố khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của
nó". Thực chất của quan điểm này đã đề cập đến khía cạnh phân bổ có hiệu quả các
nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực sản xuất
trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể
nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất, là lý tưởng và không thể có mức
hiệu quả nào cao hơn nữa.
Có một số tác giả lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi quan hệ tỷ lệ
giữa sự tăng lên của hai đại lượng kết quả và chi phí. Các quan điểm này mới chỉ đề

cập đến hiệu quả của phần tăng thêm chứ khơng phải của tồn bộ phần tham gia vào
quy trình kinh tế.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra để có được kết quả đó. Điển hình cho quan điểm này là
tác giả Manfred Kuhn, theo ơng : "Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh"Đây là quan điểm được nhiều nhà
kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của các qúa trình kinh
tế.
Hai tác giả Whohe và Doring lại đưa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là
hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị.
Theo hai ơng thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau. "Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
lượng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg...) và lượng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị,nguyên vật liệu...) được gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ thuật
hay hiện vật", "Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chỉ ra trong điều kiện


6

thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra được gọi là tính hiệu quả xét về
mặt giá trị" và "Để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị người ta cịn hình thành tỷ lệ
giữa sản lượng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng tiền" Khái niệm hiệu
quả kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật của hai ơng chính là năng suất lao động, máy
móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tư, cịn hiệu quả tính bằng giá trị là hiệu quả của
hoạt động quản trị chi phí.
Một khái niệm được nhiều nhà kinh tế trong và ngoài nước quan tâm chú ý và sử
dụng phổ biến đó là : hiệu quả kinh tế của một số hiện tượng (hoặc một qúa trình) kinh
tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu đã xác định. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả kinh
tế của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tại Việt Nam, tác giả Phan Quang Niệm (2008) đã đưa ra nhận định:“Các doanh

nghiệp quan tâm nhất chính là vấn đề hiệu quả sản xuất. SXKD có hiệu quả sẽ giúp
cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả
SXKD đồng nghĩa với phạm trù lợi nhuận, là hiệu số giữa kết quả thu về với chi phí
bỏ ra để đạt được kết quả đó. Hiệu quả SXKD cao hay thấp phụ thuộc vào trình độ tổ
chức sản xuất và quản lý của mỗi doanh nghiệp”.
Tác giả Nguyễn Văn Phúc (2016) cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp
thu được với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, được thể hiện thông
qua các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp”.
Cần phải phân biệt một cách rõ ràng giữa hai khái niệm: hiệu quả SXKD và kết
quả kinh doanh. Kết quả kinh doanh là những gì mà doanh nghiệp đạt được trong một
khoảng thời gian nhất định được lượng hóa bằng một số chỉ tiêu như doanh thu, sản
lượng tiêu thụ, thị phần, ... Hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp, được tính bằng tỷ số giữa kết quả đạt được và hao phí bỏ ra để
đạt được kết quả đó.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự so sánh giữa
kết quả đầu ra với các yếu tố, nguồn lực đầu vào để tạo ra đầu ra đó.
Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh đã cho thấy bản chất của hiệu quả sản
xuất kinh doanh là phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động kinh doanh của doanh


7

nghiệp, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu của doanh
nghiệp. Tuy nhiên để hiểu rõ và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh
vào việc thành lập các chỉ tiêu, các cơng thức cụ thể nhằm đánh giá tính hiệu quả các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì chúng ta cần :
Thứ nhất: Phải hiểu rằng phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh thực chất là mối
quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để sử dụng các yếu tố đầu vào
và có tính đến các mục tiêu của doanh nghiệp. Mối quan hệ so sánh ở đây có thể là so

sánh tuyệt đối và cũng có thể là so sánh tương đối.
Về mặt so sánh tuyệt đối thì hiệu quả sản xuất kinh doanh là :
H=K-C
H : Là hiệu quả sản xuất kinh doanh
K : Là kết quả đạt được
C : Là chi phí bỏ ra để sử dụng các nguồn lực đầu vào
Còn về so sánh tương đối thì :
H = K\C
Do đó để tính được hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta phải tính
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Nếu xét mối quan hệ giữa kết quả và hiệu quả thì kết
quả nó là cơ sở và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh, kết quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đo, đong, đếm được như số
sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu bán hàng, lợi nhuận, thị phần... Như vậy kết quả
sản xuất kinh doanh thường là mục tiêu của doanh nghiệp.
Thứ hai
- Phải phân biệt hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội với hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp : Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn
lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là :
Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động trong phạm vi toàn xã hội hay phạm
vi từng khu vực, nâng cao trình độ văn hố, nâng cao mức sống, đảm bảo vệ sinh mơi
trường.... Cịn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm
đạt được các mục tiêu cả về kinh tế xã hội trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân
cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế.
- Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài : Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh


8

doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó
mà tính chất hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở các giai đoạn khác nhau là khác

nhau. Xét về tính lâu dài thì các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của tồn bộ các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong suốt qúa trình hoạt động của doanh nghiệp là lợi nhuận và
các chỉ tiêu về doanh lợi. Xét về tính hiệu quả trước mắt (hiện tại) thì nó phụ thuộc vào
các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục
tiêu bao trùm lâu dài của doanh nghiệp là tối đa hố lợi nhuận có rất nhiều doanh
nghiệp hiện tại lại không đạt mục tiêu là lợi nhuận mà lại thực hiện các mục tiêu nâng
cao năng suất và chất lượng của sản phẩm, nâng cao uy tín danh tiếng của doanh
nghiệp, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng... do do mà các chỉ tiêu hiệu
quả ở đây về lợi nhuận là khơng cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu
đã đề ra của doanh nghiệp là cao thì chúng ta khơng thể kết luận là doanh nghiệp đang
hoạt động khơng có hiệu quả, mà phải kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động có
hiệu quả. Như vậy các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả trước mắt có thể là rái với các
chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu
quả lâu dài, nhưng mục đích của nó lại là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài.


9

Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với với doanh nghiệp: Hiệu quả sản
xuất kinh doanh là công cụ hữu hiệu để các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện nhiệm
vụ quản trị kinh doanh : Khi tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào
thì các doanh nghiệp đều phải huy động và sử dụng các nguồn lực mà doanh nghiệp có
khả năng có thể tạo ra kết quả phù hợp với mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Ở mỗi
giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì doanh nghiệp đều có nhiều mục tiêu khác
nhau, nhưng mục tiêu cuối cùng bao trùm tồn bộ qúa trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở sử dụng tối ưu các nguồn lực của
doanh nghiệp. Để thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng như các mục tiêu khác,
các nhà doanh nghiệp phải sử dụng nhiều phương pháp, nhiều công cụ khác nhau.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu nất để các nhà quản
trị thực hiện chức năng quản trị của mình. Thơng qua việc tính tốn hiệu quả sản xuất

kinh doanh không những cho phép các nhà quản trị kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (các hoạt động có hiệu quả hay
khơng và hiệu quả đạt ở mức độ nào), mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích tìm
ra các nhân tố ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để
từ đó đưa ra được các biện pháp điều chỉnh thích hợp trên cả hai phương diện giảm chi
phí tăng kết quả nhằm nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Với tư cách là một công cụ quản trị kinh doanh hiệu quả sản xuất kinh doanh
không chỉ được sử dụng để kiểm tra, đánh giá và phân tích trình độ sử dụng tổng hợp
các nguồn lực đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà còn được sử dụng để kiểm
tra đánh giá trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào trong phạm vi toàn doanh nghiệp
cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp. Do vậy xét trên phương diện lý
luận và thực tiễn thì phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trị rất quan trọng
và không thể thiếu được trong việc kiểm tra đánh giá và phân tích nhằm đưa ra các giải
pháp tối ưu nhất, lựa chọn được các phương pháp hợp lý nhất để thực hiện các mục
tiêu của doanh nghiệp đã đề ra.
Ngoài ra, trong nhiều trường hợp các nhà quản trị còn coi hiệu quả kinh tế như là
các nhiệm vụ, các mục tiêu để thực hiện. Vì đối với các nhà quản trị khi nói đến các
hoạt động sản xuất kinh doanh thì họ đều quan tâm đến tính hiệu quả của nó. Do vậy
mà hiệu quả sản xuất kinh doanh có vai trị là cơng cụ để thực hiện nhiệm vụ quản trị


10

kinh doanh đồng thời vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh.
1.2 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh tổng quát
1.2.1.1 Hệ số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh - BEP
Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
x 100 (%)
(1.1)

Tổng tài sản bình quân
Hế số sinh lời cơ bản của vốn kinh doanh còn được biết đến là chỉ tiêu tỷ suất
BEP =

sinh lời kinh tế của tài sản đã phản ánh một cách tổng hợp hiệu quả SXKD của doanh
nghiệp. Tuy nhiên kết quả về lợi nhuận còn chịu tác động bởi cấu trúc nguồn vốn của
doanh nghiệp. Vì vậy, để thấy rõ thật sự hiệu quả của hoạt động thuần kinh tế ở doanh
nghiệp, ta sử dụng chỉ tiêu tỷ suất sinh lời kinh tế.
BEP =

Lợi nhuận trước thuế + lãi vay
Tổng tài sản bình quân

x 100 (%)

(1.2)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sinh lời của tài sản đã loại trừ ảnh
hưởng của cấu trúc tài chính.
1.2.1.2 Hệ số sinh lời ròng của vốn kinh doanh (Sức sinh lời của tổng tài sản) ROA
Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA)
Lợi nhuận trước thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân

x
100%

(1.3)


Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng đầu tư vào tài sản đầu tư tại doanh
nghiệp sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản
ánh khả năng sinh lời của tài sản càng lớn.
1.2.1.3 Hệ số sinh lời ròng vốn chủ sở hữu (Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu) ROE.
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu thể hiện qua mối quan hệ giữa lợi nhuận của
doanh nghiệp với vốn chủ sở hữu.
ROE
=

Lợi nhuận sau thuế
Nguồn vốn CSH bình quân

x 100%

(1.4)


11

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này thể hiện trong 100 đồng vốn mà chủ sở hữu bỏ vào kinh
doanh thì mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. ROE càng cao thì khả năng sinh lời
VCSH càng lớn, doanh nghiệp có cơ hội tìm được nguồn vốn mới và ngược lại, ROE thấp
hơn mức sinh lời cần thiết của thị trường thì khả năng thu hút vốn đầu tư cũng như VCSH
vào doanh nghiệp là rất khó.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh bộ phận
1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định được xác định theo cách sau:
Hiệu suất sử dụng tài
sản cố định


Doanh thu thuần
(1.5)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Trong đó: Ngun giá bình qn TSCĐ = (Tổng ngun giá TSCĐ đầu năm +
=

Tổng nguyên giá TSCĐ cuối năm)/2.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khi doanh nghiệp đầu tư một đồng TSCĐ thì sẽ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, giá trị sản xuất. Các chỉ tiêu này có giá trị càng cao
thì chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSCĐ càng cao.
1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động
Trong hiệu quả sử dụng tài sản lưu động thì vốn lưu động, giá trị hàng tồn kho và
các khoản phải thu chiếm tỉ trọng đáng kể.
Vốn lưu động (VLĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản ngắn hạn trong
doanh nghiệp. VLĐ không ngừng vận động trong suốt quá trình hoạt động của doanh
nghiệp. Hiệu suất sử dụng VLĐ còn được gọi với một số tên khác nhau như: hiệu suất
sử dụng tài sản lưu động, số vòng quay VLĐ, tốc độ luân chuyển VLĐ. Hiệu suất sử
dụng VLĐ được xem xét qua nhiều chỉ tiêu thể hiện tốc độ luân chuyển VLĐ như số
vòng quay bình qn của VLĐ, số ngày của một vịng quay VLĐ…


Số vòng quay của vốn lưu động

Số vòng quay
của vốn lưu động
Trong đó:

=

DTT BH & CCDV

Vốn lưu động bình qn

(vịng)

(1.6)

VLĐ bình quân = (TSNH đầu năm + TSNH cuối năm)/2
DTT BH & CCDV = Tổng doanh thu BH & CCDV - Chiết khấu bán hàng Hàng bán bị trả lại - Giảm giá hàng bán - Thuế gián thu


12

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho thấy số vòng quay của VLĐ trong kỳ phân tích hay
một đồng VLĐ bỏ ra đảm nhiệm bao nhiêu đồng doanh thu thuần về BH & CCDV.
Chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ quay của VLĐ càng nhanh. Điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả trong các khâu dự trữ, tiêu thụ
và thanh toán làm lợi nhuận của doanh nghiệp được tăng cao.


Hàng tồn kho và các khoản phải thu:

Trong tài sản lưu động thì giá trị hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỉ
trọng đáng kể. Do đó khả năng chuyển hoá thành tiền của VLĐ nhanh hay chậm phụ
thuộc nhiều vào khả năng chuyển hoá thành tiền của hai khoản mục trên. Vì vậy, để
đẩy mạnh tốc độ luân chuyển VLĐ cần thiết phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển hàng
tồn kho và các khoản phải thu.
Số vòng quay hàng tồn kho sẽ được tính:
Giá vốn hàng bán
HHTK =
Giá trị HTK bình quân


(1.7)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng luân chuyển HTK của doanh nghiệp.
Giá trị chỉ tiêu này càng cao thì cơng việc kinh doanh được đánh giá là càng tốt, khả
năng hoán chuyển tài sản này thành tiền càng cao.
Số vòng quay khoản phải thu khách hàng:

HP.thu

DTT BH &CCDV
bán chịu
=

+ Thuế GTGT đầu ra
tương ứng

Số dư bình qn các khoản phải thu khách hàng

(1.8)

Trong đó: Số dư bình quân các khoản phải thu khách hàng = (Số dư phải thu đầu
kỳ + Số dư phải thu cuối kỳ)/2
Ý nghĩa: Chỉ tiêu “Số vòng quay khoản phải thu khách hàng” cho biết trong kỳ
hoạt động của doanh nghiệp thì các khoản phải thu khách hàng quay được bao nhiêu
vịng. Trị giá chỉ tiêu này càng cao thì tốc độ thu hồi khoản phải thu càng nhanh, công
việc kinh doanh được đánh giá là tốt, do vậy đáp ứng nhu cầu thanh toán nợ của doanh
nghiệp.
1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng lao động



13

Cơng thức:

NSBQLĐ = K/LBQ

Trong đó:
-

NSBQLĐ : Năng suất lao động bình qn của kỳ tính tốn;

-

K :Kết quả của kỳ tính tốn tính bằng đơn vị hiện vật hay giá trị;

-

LBQ : Số lao động bình qn của kỳ tính theo phương pháp bình qn gia
quyền.

• Ý nghĩa:
-

Có thể tính năng suất lao động bình quân năm, quý, tháng, ngày, ca, giờ;

-

Cho phép so sánh năng suất lao động cùng ngành;


-

Chỉ tiêu này càng cao, càng chứng tỏ sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.

1.2.2.4 Khả năng sinh lời trong kinh doanh


Tỷ suất lãi gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp

100
Lợi nhuận gộp BH & CCDV
x
Doanh thuần BH & CCDV
trên doanh thu thuần
%
(1.9)
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần BH & CCDV thì sẽ
=

tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp. Thông số này đo lường hiệu quả trong hoạt động
BH & CCDV, cho biết mức sinh lãi của doanh thu BH & CCDV. Một cơng ty có thơng
số này cao hơn mức bình qn ngành chứng tỏ họ có nhiều nỗ lực trong cắt giảm chi
phí, nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu và lao động so với các công ty khác.


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần

Tỷ suất

lợi nhuận/DTT

=

Lợi nhuận trước thuế

x

100
%

(1.10)
Doanh thu thuần
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần tạo ra trong kỳ thì
có bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu
quả SXKD của doanh nghiệp càng cao.


Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh

Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu thuần =
hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận thuần hoạt động kinh
doanh
Doanh thu thuần bán hàng

x
100%


(1.11)


14

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của một đồng doanh thu từ hoạt
động kinh doanh chủ yếu (100 đồng doanh thu thuần hoạt động kinh doanh tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh). Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng
sinh lời của doanh nghiệp càng tốt.
Hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng mối quan hệ giữa doanh thu thuần
trên tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tài sản được xác định theo 02 cách như
sau:
- Với chỉ tiêu “doanh thu thuần”, Hiệu suất sử dụng tài sản được tính như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản

=

Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân

(1.12)

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết khi đầu tư một đồng vào tài sản thì trong kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Nếu giá trị của chỉ tiêu này càng cao thì doanh thu thuần doanh nghiệp tạo ra càng
nhiều, hiệu quả SXKD của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
- Với chỉ tiêu “Giá trị sản suất”, Hiệu suất sử dụng tài sản được tính như sau:
Hiệu suất sử dụng tài sản


=

Giá trị sản xuất
Tổng tài sản bình quân

(1.13)

Ý nghĩa: Trong một đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp sẽ tạo được bao nhiêu
đồng giá trị sản xuất. Giá trị chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp càng lớn, khả năng tạo ra và cung cấp của cải cho xã hội càng cao và
hiệu quả của doanh nghiệp sẽ cao.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Giáo trình Phân tích hoạt động doanh nghiệp của Phạm Văn Dược (2014) có đề
cập đến một số các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Bao
gồm 02 nhóm nhân tố như sau:
1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Tình hình tài chính doanh nghiệp: Đây là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy


15

mô của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín của doanh nghiệp, tới khả năng
chủ động trong sản xuất kinh doanh với tốc độ tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Công tác quản lý: Công tác tổ chức quản lý là việc sắp xếp, phân chia quyền
hạn và trách nhiệm cụ thể cho từng người trong một tổ chức. Công tác tổ chức quản lý
hợp lý sẽ giúp cho nhân viên làm việc một cách có hiệu quả. Chính nhân tố này góp
vai trị quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
- Trình độ nhân viên: Trong doanh nghiệp người lao động có một vai trị khơng

thể thay thế được. Lực lượng lao động tác động trực tiếp đến năng suất lao động, đến
trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu…) nên tác
động trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp. Ngày nay, với sự phát triển vượt
bậc của khoa học kỹ thuật nên địi hỏi người lao động khơng ngừng học hỏi, nâng cao
kiến thức để hòa nhập vào nền kinh tế thị trường cũng như góp sức mình vào sự hoạt
động của doanh nghiệp.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ: Công cụ lao động là phương tiện mà con
người sử dụng để tác động vào đối tượng lao động. Nó có vai trị thúc đẩy các hoạt
động kinh doanh, thể hiện bộ mặt kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ cơng nghệ kĩ
thuật ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm, ảnh hưởng đến mức độ tiết kiệm
hay tăng chi phí ngun liệu do đó ảnh hưởng hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
- Chính sách bán hàng: Để tăng doanh thu thì mỗi doanh nghiệp phải có chính
sách bán hàng phù hợp để thu hút khách hàng. Nếu cơng ty có chính sách bán hàng tốt
thì số lượng hàng bán sẽ tăng lên đem lại hiệu quả SXKD cho cơng ty. Ngược lại, cơng
ty khơng có chính sách bán hàng phù hợp thì số lượng hàng bán ra sẽ ít, làm cho hàng
hóa ứ đọng nhiều, tốn chi phí bảo quản hàng hóa.
1.3.2 Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
* Các yếu tố quốc tế
Các xu hướng chính trị trên thế giới, các chính sách bảo hộ và mở cửa của các
nước trên thế giới, tình hình chiến tranh, sự mất ổn định chính trị, tình hình phát triển
kinh tế của các nước trên thế giới... ảnh hưởng trực tiếp tới các hoạt động mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cũng như việc lựa chọn và sử dụng các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp. Do vậy mà nó tác động trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của


16

các doanh nghiệp. Môi trường kinh tế ổn định cũng như chính trị trong khu vực ổn
định là cơ sở để các doanh nghiệp trong khu vực tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh thuận lợi góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ví dụ như tình hình

mất ổn định của các nước Đơng Nam Á trong mấy năm vừa qua đã làm cho hiệu quả
sản xuất của nền kinh tế các nước trong khu vực và trên thế giới nói chung hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu vực nói riêng bị giảm rất nhiều.
Xu hướng tự do hoá mậu dịch của các nước ASEAN và của thế giới đã ảnh hưởng tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các nước trong khu vực.
* Các yếu tố trong nước
-

Mơi trường chính trị, pháp luật:

Mơi trường chính trị ổn định ln ln là tiền đề cho việc phát triển và mở rộng
các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp.
Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình quy
phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt động, các hoạt
động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất bằng cách nào, bán
cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các quy định của pháp luật.
Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, phải thực hiện các nghĩa
vụ của mình với nhà nước, với xã hội và với người lao động như thế nào là do luật
pháp quy định (nghĩa vụ nộp thuế, trách nhiệm đảm bảo vệ sinh môi trường, đảm bảo
đời sống cho cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp... ). Có thể nói luật pháp là
nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp, do
đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị được coi là một tiền đề quan
trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Còn luật pháp là nhân tố kìm hãm
hoặc khuyến khích sự tồn tài và phát triển của doanh nghiệp, do đó nó cũng ảnh hưởng
tới các kết quả cũng như hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.

-

Môi trường khoa học, kỹ thuật:


17

Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật cơng nghệ, tình hình ứng dụng của khoa
học kỹ thuật và cơng nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng
tới trình độ kỹ thuật cơng nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh
nghiệp do đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mơi trường văn hóa, xã hội và điều kiện tự nhiên:
+ Mơi trường văn hóa xã hội: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, phong
cách lối sống… đều tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp, có thể theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu cực.
+ Mơi trường kinh tế: Các chính sách kinh tế của nhà nước, sự tăng trưởng hay
suy thoái của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới, tốc độ lạm phát, thu nhập bình
quân đầu người… là các yếu tố tác động trực tiếp đến cung cầu của từng doanh
nghiệp.
- Môi trường ngành:
+ Khách hàng: Đây là nhân tố quyết định quy mô cũng như cơ cấu nhu cầu trên
thị trường của doanh nghiệp và là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xác định chiến lược
kinh doanh. Một doanh nghiệp có thị phần lớn là doanh nghiệp đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng và ngược lại.
+ Nhà cung cấp: Các yếu tố đầu vào như sản phẩm, chất lượng, số lượng, giá
cả… đều chịu sự chi phối của nhà cung cấp. Mọi sự biến động lên hay xuống đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Đối thủ cạnh tranh: Đối thủ cạnh tranh là những tổ chức, cá nhân có khả năng
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về các mặt hàng giống với mặt hàng của doanh

nghiệp hoặc các mặt hàng có thể thay thế lẫn nhau. Mức độ cạnh tranh của các đối thủ
này với doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cầu sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... Vì vậy, để cạnh tranh
tốt thì doanh nghiệp phải khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá bán,
khuyến mãi, áp dụng chính sách tín dụng,…Điều này tạo ra khả năng nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
1.4 Nguồn thơng tin sử dụng trong phân tích hiệu quả SXKD của doanh nghiệp


18

1.4.1 Nguồn thông tin bên trong doanh nghiệp
1.4.1.1

Thông tin từ hệ thống kế toán

Hệ thống kế toán trong doanh nghiệp là nơi cung cấp thông thông tin cho các nhà
quản trị trong q trình phân tích hiệu quả SXKD. Và hệ thống báo cáo tài chính là
nguồn thơng tin được sử dụng chủ yếu.
+ Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình tài sản và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp dưới hình thái tiền tệ tại
một thời điểm nhất định. Đây là một báo cáo tài chính giúp cho nhà phân tích nghiên
cứu đánh giá một cách khái quát tình hình và kết quả kinh doanh, khả năng cân bằng
tài chính, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng qt tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ chi
tiết theo các loại hoạt động. Số liệu trên bảng kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp
các nhà phân tích cũng như người sử dụng có những nhận xét đánh giá về năng lực
kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong năm.

+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh theo các hoạt động khác nhau trong kỳ báo cáo
của doanh nghiệp. Thông qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ các doanh nghiệp, nhà đầu tư,
Nhà nước và nhà cung cấp có thể đánh giá khả năng tạo ra các dòng tiền từ các loại
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp,
bổ sung, giải thích cho những thơng tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, khắc phục tính tổng hợp trên ba loại báo cáo trên.
1.4.1.2

Thông tin từ các bộ phận khác tại doanh nghiệp

Nhà phân tích có thể sử dụng thông tin từ ban lãnh đạo doanh nghiệp, các báo
cáo của hội đồng quản trị và các bộ phận phòng ban khác để phục vụ cho việc phân
tích. Thơng tin thống kê trên các mặt hoạt động của cơng ty, doanh nghiệp.
1.4.2 Nguồn thơng tin bên ngồi doanh nghiệp
1.4.2.1

Thông tin theo ngành

Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực kinh doanh đều có những đặc điểm riêng nên khác nhau


19

về mức độ hoạt động cũng như hiệu quả SXKD. Do đó, trong phân tích cần phải chú
trọng đến những thông tin liên quan đến ngành nghề hoạt động, như:
- Mức độ và yêu cầu công nghệ của ngành.
- Mức độ cạnh tranh và quy mơ của thị trường.
- Tính chất cạnh tranh của thị trường hay mối quan hệ giữa doanh nghiệp với

nhà cung cấp và khách hàng.
- Nhịp độ và xu hướng vận động của ngành.
- Nguy cơ xuất hiện những đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
1.4.2.2

Thông tin liên quan đến tình hình kinh tế

Sự phát triển hay suy thối của nền kinh tế ln tác động đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nên việc phân tích tài chính doanh nghiệp cần đặt trong bối
cảnh chung của kinh tế trong nước, trong khu vực và trên thế giới. Các thông tin này
gồm:
- Thông tin tăng trưởng, suy thối kinh tế.
- Thơng tin về lãi suất doanh nghiệp, trái phiếu kho bạc, tỉ giá ngoại tê.
- Thông tin về tỉ lệ lạm phát
- Các chính sách kinh tế lớn của Nhà nước, chính sách chính trị, ngoại giao...
Ngồi ra, doanh nghiệp cịn lấy thơng tin từ các Luật đã có và Luật mới ra, các
văn bản pháp quy dưới luật để làm căn cứ xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
Các thơng tin văn hóa xã hội, an ninh... cũng có ảnh hưởng, tác động mạnh đến hoạt
động của doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần sử dụng các nguồn thông tin này để
phục vụ co hoạt động kinh doanh.
1.5 Các nghiên cứu liên quan về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong những năm gần đây, có nhiều nghiên cứu liên quan đến hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, trong đó bao gồm các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
xây dựng. Trong đó, hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng
bởi nhiều yếu tố. Chẳng hạn, nghiên cứu của Hansen và cs. (2002) chỉ ra rằng, tuổi của
doanh nghiệp hay số năm hoạt động của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Thêm vào đó, Hansen và cs. (2002), Kokko và Sjoholm
(2004) cho thấy rằng, một trong những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, Hansen và cs. (2002),



20

Phan Đình Khơi và cs (2008) cho thấy chính sách hỗ trợ của Chính phủ và trình độ học
vấn của chủ doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh
của DNNVV.
Bên cạnh đó, Lộc và Trọng (2010) chỉ ra rằng, loại hình doanh nghiệp, kinh
nghiệm và trình độ của chủ doanh nghiệp cũng tác động đến hiệu quả hoạt kinh doanh
của DNVVN. Nghiên cứu của Mai Văn Nam và Nguyễn Quốc Nghi (2011) cho thấy
một số nhân tố có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
như: các chính sách hỗ trợ của Chính phủ, mối quan hệ xã hội, trình độ học vấn của
chủ doanh nghiệp và tốc độ tăng trưởng doanh thu là những nhân tố ảnh hưởng đến
hiệu quả hoạt động kinh doanh của DNNVV. Ngoài ra, nghiên cứu của Lê Khương
Ninh (2011) cũng chỉ ra quy mơ của doanh nghiệp có tác động đến ROS của DNVVN
ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Lương Thuý Nga (2006) với đề tài “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và
phương hướng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Tổng công ty cổ phần phát
hành sách Việt Nam”. Vận dụng phương pháp so sánh, phân tích nhân tố và cân đối,
tác giả đã thực hiện phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp
phát hành sách dựa trên hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đồng thời, dựa trên thực trạng cơng tác phân tích hiệu quả SXKD tại Tổng công ty
phát hành sách Việt Nam, tác giả đã đưa ra giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích
hiệu quả và phương hướng nâng cao hiệu quả SXKD tại Tổng công ty phát hành sách
Việt Nam.
Nguyễn Thị Như Lân (2015) với nghiên cứu “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh tại cơng ty cổ phần Dệt Hồ Khánh – Đà Nẵng”. Nghiên cứu đã hệ thống hoá
được lý luận về tổ chức phân tích hiệu quả SXKD trong các doanh nghiệp, đưa ra định
hướng tổ chức phân tích hiệu quả SXKD dựa trên những vấn đề lý luận và thực tiễn,
tác giả đã mô tả và đánh giá công tác phân tích hiệu quả SXKD. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện cơng tác phân tích hiệu quả SXKD trong

doanh nghiệp dệt Hoà Khánh.
Nguyễn Thị Huyền (2017) với đề tài “Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh
tại Cơng ty Cổ phần nhựa Đà Nẵng”. Thơng qua kỹ thuật phân tích hiệu quả SXKD
bằng các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt và tổng hợp; phân tích hiệu quả tài chính; phân tích


×