Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh tiêu thụ thịt lợn của công ty cổ phần thực phẩm nông sản Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.51 KB, 78 trang )

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................... 1
CHƯƠNG I. Lí luận chung về kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn.. .4
I. Cơ sở lí luận:........................................................................................4
1.1. Bản chất kinh tế của thị trường tiêu thụ sản phẩm:.......................4
1.1.1 K/niệm:..................................................................................4
1.1.2. Lý luận về phát triển thị trường và kênh tiêu thụ sản phẩm
trong nông nghiệp...........................................................................4
1.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp.............................................7
1.2.1 Vị trí của kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.....................7
1.2.2. Các loại kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp......................9
1.2.3. Những thành công và thách thức đối với thị trường, kênh
tiêu thụ nông sản phẩm ở Việt Nam..............................................12
1.3. Những định hướng chủ yếu của thị trường kênh tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp ở Việt Nam.....................................................................14
1.3.1. Cơ sở của định hướng.........................................................14
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu về thị trường, kênh tiêu thụ sản
phẩm thịt lợn.................................................................................14
1.4. Đặc điểm kênh tiêu thụ:...............................................................18
1.5. Chức năng kênh tiêu thụ..............................................................19
II. Kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn:...................................................19
2.1. Đặc điểm:.....................................................................................19
2.2. Các luồng sản phẩm:....................................................................20
III.Thực trạng tiêu thụ thịt lợn ở VN ................................................21

CHƯƠNG II. Thực trạng chung về kênh tiêu thụ sản phẩm thịt
lợn của công ty cổ phần thực phẩm nông sản thái Bình...............27
I. Quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần thực phẩm
nông sản Thái Bình:..............................................................................27
1.1. Quá trình hình thành cơng ty:......................................................27


1.2. Q trình phát triển của công ty:................................................28
1.3. Chức năng nhiệm vụ của công ty trong sản xuất kinh doanh......29
1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của cơng ty cổ phần thực phẩm nơng
sản Thái Bình......................................................................................35


1.5. Khái qt tình hình chăn ni lợn thịt tại Thái Bình...................37
II. Tình hình hoạt động các khâu trong kênh tiêu thụ tại công ty cổ
phần thực phẩm nông sản Thái Bình :...............................................39
2.1. Đối tượng tham gia tiêu thụ thịt lợn cho hệ thống công ty..........41
2.2. Hoạt động của các khâu trong kênh tiêu thụ của công ty............42
2.2.1. Từ khâu thu mua sản phẩm lợn thịt của nông dân:............42
2.2.2. Khâu chế biến và kĩ thuật các khâu chế biến:....................43
2.2.3. Khâu bảo quản sản phẩm lợn thịt:....................................44
2.2.4. Năng lực chế biến của cơng ty hiện nay:............................44
2.3. Tình hình tiêu thụ thịt lợn nội địa của cơng ty............................45
2.4. Tình hình xuất khẩu thịt lợn năm của cơng ty ............................47
2.4.1. Tình hình thịt lợn mảnh và bloc:........................................47
2.4.2. Thị trường xuất khẩu thịt lợn sữa:......................................47
2.4.3. Thị trường xuất khẩu thịt lợn choai tỉ lệ nạc cao và lợn bloc
mảnh.............................................................................................48
2.4.4. Xuất khẩu thịt lợn đông lạnh:............................................49
III. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiêu thụ và xuất khẩu thịt lợn:......52
3.1. Biến động giá cả:.........................................................................52
3.2. Công nghệ sinh học.....................................................................55
3.4. Công nghệ giết mổ:......................................................................55
3.5. Công nghệ chế biến bảo quản......................................................56

CHƯƠNG III. Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kênh
tiêu thụ thịt lợn của công ty cổ phần thực phẩm nông sản Thái

Bình................................................................................................... 57
I. Nhận xét và đánh giá tình hình chung của cơng ty........................57
1.1.Thuận lợi:......................................................................................57
1.2. Khó khăn:....................................................................................58
1.3. Những tồn tại, yếu kém chủ yếu trong công ty ...........................59
II. Phương hướng và mục tiêu hoàn thiện việc xuất khẩu sản phẩm
thịt lợn đông lạnh của công ty:............................................................59
2.1. Định hướng chế biến tiêu thụ xuất khẩu thịt lợn của công ty:....59
2.2. Nâng cao Hiệu quả chế biến và xuất khẩu thịt lợn:....................60


III. Các giải pháp hoàn thiện kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn cho
công ty....................................................................................................61
3.1. Về thị trường................................................................................61
3.2. Quy hoạch hệ thống chế biến:.....................................................61
3.3. Về cơ chế chính sách...................................................................62
3.3.1. Về hỗ trợ vốn:.....................................................................62
3.3.2. Giải pháp về chuyển giao công nghệ:................................62
3.4. Các giải pháp khác:......................................................................63
3.4.1. Về trình độ đầu tư và hình thức đầu tư:.............................63
3.4.2. Về cán bộ lao động:............................................................63
3.4.3. Về cơ chế quản lí:...............................................................64
3.4.4. Về thị trường tiêu thụ:........................................................64
IV. Căn cứ đề xuất các phương hướng để phát triển và mở rộng thị
trường tiêu thị và thị trường xuất khẩu của cơng ty.........................65
4.1. Biện pháp chính sách xuất khẩu thịt lợn:.....................................65
4.1.1. Biện pháp:...........................................................................65
4.1.2. Chính sách đối với sản xuất, chế biến xuất khẩu thịt lợn:..66
4.2. Nghiên cứu Thị trường tiêu thụ thịt lợn và công tác thị trường:. 67
4.2.1. Thị trường trong nước:.......................................................67

4.2.2. Thị trường nước ngoài:......................................................68
4.3. Xây dựng chiến lược kinh doanh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của
công ty................................................................................................70
4.4. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh thịt lợn cần mở rộng:. 71
4.4.1.Công ty VNG .......................................................................71
4.4.2. Kế hoạch nguồn nhân lực...................................................72
4.4.3. Kế hoạch kênh phân phối ..................................................73
4.4.4. Kế hoạch về vốn lưu động, doanh thu và lợi nhuận...........74
4.4.5. Chiến lược Marketing.........................................................74


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KÊNH TIÊU THỤ THỊT LỢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM NƠNG SẢN THÁI
BÌNH.
LỜI MỞ ĐẦU
Chăn ni là một ngành kinh tế quan trọng trong sản xuất nơng
nghiệp, nó khơng những đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho tiêu dùng hàng
ngày của mọi người dân trong xã hội mà còn là nguồn thu nhập quan trọng
của hàng triệu người dân hiện nay. song với trên 80 triệu dân, chưa kể đến
tăng dân số hàng năm, nguồn thực phẩm từ đàn gia súc gia cầm này cũng
chưa

đáp

ứng


đủ

cho

nhu

cầu

người

tiêu

dùng

hiện

nay

(24,5kg/người/năm). Đây là mức tiêu thụ thấp so với nhiều nước trên thế
giới, mà chưa đề cập đến chất lượng của chúng.
Phát triển chăn nuôi bền vững, nhất là chăn ni lợn hàng hóa như thế
nào trong hoàn cảnh cuộc sống của phần lớn các hộ nơng dân cịn chật vật
khó khăn, đại bộ phận người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm; thiếu kiến
thức chuyên môn, ít quan tâm về thơng tin thị trường, nếu có thì thiếu cụ
thể; hiểu biết về sản xuất hàng hóa chưa trở thành tiềm thức; kinh tế phát
triển chưa đồng đều giữa các vùng,... là những rào cản trong phát triển chăn
ni lợn hàng hóa hiện nay.
* Lí do chọn đề tài:
Nghề chăn nuôi lợn ở nước ta là một trong những nghề rất cần thiết và
ngày càng phát triển với quy mô lớn hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao

về thịt cho nhân dân trong nước và xuất khẩu. Thực tế cho thấy, việc nuôi
lợn trong các hộ nơng dân đóng một vai trị quan trọng trong việc cung cấp
thực phẩm cho nhân dân, tạo thêm thu nhập, bởi thế gần đây, lợn là vật
nuôi rất phổ biến. Tuy nhiên, thịt lợn thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế,
hợp vệ sinh là một vấn đề cần được quan tâm bởi nó liên quan thiết yếu đến
người nông dân.Chăn nuôi lợn thịt là nghề truyền thống trông nông thôn


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Việt Nam nói chung và tỉnh Thái Bình nói riêng, với nguồn thức ăn và chất
dinh dưỡng khơng thể thiếu của con người địi hỏi nhu cầu thịt lợn rất cao ở
mọi nơi trên thế giới. Trước thực trạng đó cơng ty cổ phần thực phẩm nơng
sản Thái Bình đã nghiên cứu và tìm ra con đường đi cho người dân thái
Bình để tiêu thụ thịt trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, thịt
lợn thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế, hợp vệ sinh là một vấn đề cần
được quan tâm bởi nó liên quan thiết yếu đến người nơng dân. Nhằm đáp
ứng yêu cầu thiết thực này, với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn- cô
giáo Võ Thị Hịa Loan cùng các cơ chú, anh chị trong cơng ty cổ phần thực
phẩm nơng sản Thái Bình, em đã nghiên cứu đề tài “ Giải pháp hoàn
thiện kênh tiêu thụ thịt lợn tại công ty cổ phần thực phẩm nơng sản
Thái Bình" trong q trình em thực tập tại cơng ty để có thể đem lại mục
đích phát huy những thế mạnh của công ty và khắc phục những tồn tại yếu
kém mà công ty đang vấp phải giúp công ty tăng doanh thu, đạt năng suất
cao trong việc kinh doanh tiêu thụ và xuất khẩu, ngồi ra cịn đảm bảo vệ
sinh môi trường và giúp người nông dân có thu nhập cao.
* Mục tiêu chọn đề tài:
- Mục tiêu chung: Phân tích đánh giá thực trạng kênh tiêu thụ nhằm tìm

ra một số giải pháp hồn thiện việc chế biến bảo quản và xuất khẩu thịt lợn
đông lạnh ra thị trường nước ngồi.
- Mục tiêu cụ thể: Góp phần hệ thống hố những vấn đề lí luận cơ bản và
thực tiễn về kênh tiêu thụ sản phẩm lợn thịt. Từ đó đề ra giải pháp hồn
thiện nó tốt hơn.
* Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Tập trung nghiên cứu những vấn đề kinh tế trong quá trình
kinh tế thị trường hiện nay giữa nguồn thu mua và thị trường xuất khẩu của
công ty.
- Phạm vi nghiên cứu:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

+ Về thời gian : tìm hiểu các tài liệu của cơng ty và q trình thực tập từ
5/1/2009 tại cơng ty để đề xuất vấn đề cần nghiên cứu.
+ Về không gian: trong phạm vi cơng ty và có tham khảo tài liệu các sở
tại và nhiều nguồn tại liệu khác.
-

Kết cấu nội dung nghiên cứu:

CHƯƠNG I. Lí luận chung về kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn.
CHƯƠNG II. Thực trạng chung về kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn
của công ty cổ phần thực phẩm nông sản thái Bình.
CHƯƠNG III. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kênh tiêu thụ thịt
lợn trong nước và xuất khẩu thị trường thế giới của công ty cở phần
thực phẩm nơng sản Thái Bình.

Vì thời gian thực tập ngắn và bản thân em còn bị hạn chế nên đề tài
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự góp ý, chỉ đạo
chân tình của Cơ giáo để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của cơ giáo Võ Thị Hồ Loan cùng các cơ chú, anh chị trong cơng ty
đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên

Nguyễn Thị Thuỷ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

CHƯƠNG I. Lí luận chung về kênh tiêu thụ sản phẩm
thịt lợn.
I. Cơ sở lí luận:
1.1. Bản chất kinh tế của thị trường tiêu thụ sản phẩm:
1.1.1 K/niệm:
- Kênh tiêu thụ là đường đi của sản phẩm từ người sản xuất đến người
tiêu dùng (hay người sử dụng) cuối cùng. Nó cũng được coi như dịng
chuyển quyền sở hữu các hàng hóa khi chúng được mua bán qua các tổ
chức và cá nhân khác nhau. Người sản xuất định nghĩa kênh tiêu thụ là
hình thức di chuyển sản phẩm qua các trung gian khác nhau, người buôn
bán quan niệm luồng quyền sở hữu như là mô tả cách tốt nhất kênh tiêu
thụ.
- Kênh tiêu thụ là tập hợp các quan hệ với các tổ chức và cá nhân bên
ngoài doanh nghiệp để tổ chức và quản lí các hoạt động tiêu thụ sản phẩm

nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp trên thị trường.
Quản trị kênh tiêu thụ liên quan đến sử dụng khả năng quản lí trong nội
bộ một tổ chức, điều này rất quan trọng vì nhiều vấn đề đặc biệt và quản lí
của kênh được mơ tả được xuất phát từ cấu trúc bên ngồi và giữa các tổ
chức. Nói tổ chức quan hệ nghĩa là kênh tiêu thụ gồm các công ty hay
những người tham gia vào quá trình đàm phán về việc đưa hàng hoá, sản
phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng. Thông thường chỉ
những công ty hay những tổ chức nào tham gia thực hiện các chức năng
này mới là thành viên của kênh.
1.1.2. Lý luận về phát triển thị trường và kênh tiêu thụ sản phẩm trong
nơng nghiệp
Trong sản xuất nơng nghiệp hàng hố thì thị trường là vấn đề quan trọng
bậc nhất của các doanh nghiệp và mọi thành phần kinh tế tham gia vào quá


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

trình trao đổi sản phẩm hàng hố và dịch vụ trong nơng nghiệp. Vấn đề
chiếm lĩnh thị trường tiêu thụ sản phẩm, làm chủ, chi phối thị trường là
điều kiện bắt buộc trong ý chí và hành động của mọi doanh nghiệp, mọi
người khi tham gia vào thị trường trao đổi và mua bán hàng hố dịch vụ
nơng nghiệp. Có thị trường sẽ có tất cả, khơng có thị trường tiêu thụ sản
phẩm hàng hố thì tất cả các tài sản, sản phẩm đang có chỉ là con số khơng
trịn trĩnh.
Bước vào nghiệp chủ, điều quan tâm của mọi doanh nghiệp, doanh nhân là
hai chữ thị trường, vì thị trường là mấu chốt của mọi vấn đề liên quan đến
kinh doanh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp và doanh nhân đưa ra thị trường mà khơng được chấp nhận thì

doanh nghiệp sẽ bị đào thải ra khỏi thương trường. Bất kỳ doanh nghiệp
nào cũng ước mơ có được một thị trường rộng lớn, tự chi phối và làm chủ
được thị trường, được khẳng định mình trong cơn lốc quay cuồng của sự
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Doanh nghiệp khơng thể
nói: sản phẩm của tơi có hình dáng, mẫu mã đẹp hấp dẫn về mầu sắc, cách
trang trí lịch sự và trang nhã, giá bán cho người tiêu dùng rẻ thì tơi khơng
cần lo đến vấn đề cạnh tranh, vấn đề thị trường và giành giật khách hàng
với các doanh nghiệp khác. Vấn đề không phải chỉ ở chỗ hình thức, giá bán
của sản phẩm mà vấn đề chính là ở chỗ thị trường có chấp nhận sản phẩm
của doanh nghiệp hay khơng? Uy tín chất lượng của sản phẩm trong thị
trường như thế nào? Việc tung sản phẩm của mỗi doanh nghiệp và doanh
nhân ra thị trường là khâu then chốt và cự kỳ phức tạp, khó khăn của hoạt
động sản xuất kinh doanh thương mại dịch vụ, quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp. Vì vậy, các doanh nghiệp phải dầy cơng phân tích các thời
cơ của thị trường, nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường để xác định chính đâu là
thị trường trọng điểm, nhiều triển vọng với sản phẩm hàng hố dịch vụ
nơng nghiệp của các doanh nghiệp đề ra những giải pháp, những hoạt động
kinh doanh cần thiết có hiệu quả khi xâm nhập vào thị trường.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

Trong những năm qua thực tiễn sản xuất, kinh doanh thương mại dịch vụ
nông nghiệp hàng hố chứng minh: chỉ vì coi thường vấn đề tìm hiểu và
phân tích thị hiếu, nhu cầu của thị trường mà khơng ít các doanh nghiệp lựa
chọn phương hướng kinh doanh khơng đúng, sản xuất ra sản phẩm khơng
có thị trường tiêu thụ đã dẫn đến phá sản phải chuyển sang hướng kinh
doanh khác, tốn kém tiền bạc của xã hội và nhân dân. Do đó, cần tìm hiểu

và nghiên cứu kỹ những yếu tố cấu thành thị trường: Các chủ thể tham gia
(người mua và người bán); Đối tượng trao đổi (mua bán); Các điều kiện để
thực hiện q trình trao đổi, khả năng thanh tốn của người mua, thời gian
và không gian của thị trường.
- Các yếu tố cấu thành thị trường: Cầu, cung và giá cả thị trường. Tổng hợp
các nhu cầu của khách hàng tạo nên cầu về hàng hoá. Tổng hợp các nguồn
cung ứng sản phẩm cho khách hàng tạo nên cung hàng hoá. Sự tương tác
giữa cầu và cung của một loại hàng hoá ở một địa điểm và thời điểm cụ thể
tạo nên giá cả thị trường. Có thể nghiên cứu các yếu tố của thị trường theo
các quy mô khác nhau: Nghiên cứu tổng cầu, tổng cung và giá cả thị trường
trên quy mơ tồn nền kinh tế quốc dân, hoặc nghiên cứu cầu, cung một loại
hàng hoá cụ thể trên một địa bàn xác định (ở một vùng, tỉnh). Đối với một
doanh nghiệp thương mại dịch vụ có quy mơ tồn quốc, có hoạt động xuất,
nhập khẩu phải nghiên cứu tổng cầu cung cả trên phạm vi quốc gia và quốc
tế.
- Vai trò của thị trường trong sản xuất kinh doanh nơng nghiệp. Thị trường
có vị trí trung tâm. Thị trường vừa là mục tiêu của người sản xuất kinh
doanh vừa là môi trường của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố nơng
nghiệp. Trên thị trường người mua, người bán, người trung gian gặp nhau
trao đổi hàng hoá dịch vụ. Vai trò của thị trường đối với thương mại, dịch
vụ nơng nghiệp: Thị trường đảm bảo q trình hoạt động kinh doanh diễn
ra liên tục, quyết định sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp. Thị
trường thúc đẩy nhu cầu, gợi mở nhu cầu. Kích thích sản xuất ra sản phẩm


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

mới, chất lượng cao. Thị trường là công cụ điều tiết của Nhà nước đến hoạt

động thương mại và toàn nền kinh tế. Thị trường dự trữ hàng hoá phục vụ
sản xuất và tiêu dùng xã hội bảo đảm việc điều hoà cung cầu. Thị trường là
một trong yếu tố chủ yếu thuộc môi trường kinh doanh bên ngồi, mơi
trường kinh tế xã hội, là cầu nối giữa doanh nghiệp thương mại với bên
ngồi, đó là khách hàng, doanh nghiệp khác, ngành khác. Thị trường phá
vỡ ranh giới của nền sản xuất tự nhiên: tự cấp, tự túc. Phát triển các hoạt
động dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng, giải phóng con người khỏi
công việc nặng nhọc, giành nhiều thời gian nhàn rỗi. Thị trường hàng hố
dịch vụ ổn định có tác dụng to lớn đến sản xuất, ổn định đời sống của nhân
dân.
1.2 Kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
Việt Nam đã có nhiều loại hàng nơng sản phẩm đáp ứng thị trường trong
nước và ngồi nước. Hàng nơng sản của Việt Nam có nhiều loại do tính đa
dạng và phức tạp về địa hình ở mỗi vùng, mỗi khu vực nơng sản tiêu thụ ở
nội địa của mỗi vùng, mỗi tỉnh cũng bị chèn ép bởi nơng sản nước ngồi
đưa vào và xuất khẩu cũng đang gặp sự cạnh tranh lớn. Nguyên nhân chủ
yếu là chất lượng sản phẩm hàng hóa năng suất thấp, giá thành sản xuất
cao, năng suất hàng hóa của ta chưa nhiều thường xảy ra ứ đọng, không
tiêu thụ được, giá cả bấp bênh v.v... Công nghệ bảo quản, chế biến không
đáp ứng được yêu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Để tạo dựng vị
thế trên thị trường trong nước và thế giới cần có nhiều giải pháp, các giải
pháp này phải được giải quyết đồng bộ có lựa chọn, có mục tiêu, có bước
đi vững chắc, trong đó lựa chọn kênh tiêu thụ nơng sản phẩm trong thị
trường tiêu thụ đóng vai trị rất quan trọng cần nghiên cứu giải quyết.
1.2.1 Vị trí của kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp
- Kênh tiêu thụ sản phẩm nối liền giữa cung và cầu. Kênh nào càng an
tồn vững chắc thì chuyển tải được càng nhiều hàng hóa phù hợp với kế


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


8

hoạch kinh doanh, càng có tính chất quyết định trong q trình bán hàng,
đảm bảo tốt việc thu tiền, tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận cho
doanh nghiệp. Sự an toàn của các kênh tiêu thụ không như nhau. Việc chọn
kênh tiêu thụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó phụ thuộc rất nhiều vào
môi trường kinh doanh.
- Chọn kênh tiêu thụ sản phẩm là chiến lược khách hàng. Vậy kênh nào
giúp khách hàng yên tâm và thị trường tiêu thụ ổn định cũng như tăng thêm
thị phần thì kênh đó thể hiện tính trung tâm của chiến lược khách hàng.
- Kênh tiêu thụ sản phẩm có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác như giá cả,
thương mại, sản phẩm nhất là sản phẩm mới. Giá cả biến động theo hướng
có lợi thì tiêu thụ có quan hệ cùng chiều (quan hệ dương (+) và ngược lại là
quan hệ âm (-)). Phương thức bán hàng phải phù hợp với từng thị trường.
Tiêu thụ sản phẩm mới phải có cách xâm nhập thị trường, không đưa ngay
vào kênh bền vững.
- Kênh tiêu thụ sản phẩm cịn có vai trị đóng góp vào tăng trưởng kinh tế,
cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường. Chọn kênh tiêu thụ thích hợp sẽ giảm
được chi phí tiêu thụ qua đó góp phần tăng lợi nhuận, thuận lợi cho cạnh
tranh và tăng khối lượng bán ra trên thị trường.
- Kênh tiêu thụ sản phẩm đơi khi cịn được con người sử dụng vào mục
đích phi kinh tế, thơng qua kênh tiêu thụ để nhằm mục đích chính trị và
quân sự như cấm vận của Mỹ trước đây đối với Việt Nam và hiện nay đối
với Cu Ba...
- Kênh tiêu thụ sản phẩm cịn có tác dụng thu hút lao động và tạo việc
làm. Kênh tiêu thụ hình thành sẽ tạo điều kiện cho giới trung gian phát triển
qua đó mà thu hút lao động và tạo việc làm, tạo điều kiện chuyển một phần
lao động nông nghiệp sang dịch vụ thực hiện phân công lại lao động xã hội
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Sự ra đời kênh tiêu thụ sản phẩm

cịn có tác dụng thúc đẩy hệ thống thơng tin phát triển, đóng góp vào sự
hình thành hệ thống thơng tin thị trường .


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

Kênh tiêu thụ sản phẩm là sản phẩm của yêu cầu trao đổi sản phẩm. Lúc
đầu mới có trao đổi sản phẩm, kênh tiêu thụ cịn đơn giản, khi sản xuất
hàng hóa phát triển thì kênh tiêu thụ sản phẩm ngày càng đa dạng và là sản
phẩm của nền sản xuất hàng hóa. Nền kinh tế càng phát triển thì yêu cầu
dịch vụ càng lớn và qua đó càng tạo nên sự đa dạng của kênh tiêu thụ sản
phẩm, do vậy trong hoạt động kinh doanh phải tính đến kênh nào có hiệu
quả.
Trong doanh nghiệp, các nơng hộ thì tiêu thụ sản phẩm là hoạt động có
định hướng cụ thể, trong đó kênh tiêu thụ có ảnh hưởng đến thu tiền và chu
kỳ kinh doanh sau. Kênh tiêu thụ sản phẩm là vấn đề có tính chất kinh tế và
khoa học, rất phức tạp và đa dạng địi hỏi phải nghiên cứu, lựa chọn cho
thích hợp với từng loại sản phẩm cụ thể và trong điều kiện nhất định.
1.2.2. Các loại kênh tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp
a) Phân loại kênh tiêu thụ theo tính chất tiếp xúc gồm có:
* Kênh trực tiếp là kênh khơng có trung gian, là cầu nối gắn liền với
người sản xuất với người tiêu dùng. Kênh trực tiếp thường xảy ra ở kiểu
sản xuất cổ truyền, ở miền núi, vùng dân tộc ít người, qui mơ sản xuất nhỏ,
người sản xuất gần người tiêu thụ (kênh tiêu thụ đến thẳng người sản xuất
để mua hoặc người sản xuất phục vụ tận nhà) và sản phẩm tươi sống khó
bảo quản.
+ Ưu điểm của kênh trực tiếp là sản phẩm nhanh đến tay người tiêu dùng,
chủ động, đơn giản về thời gian và khách hàng, nhanh thu hồi vốn.

+ Nhược điểm của kênh tiêu thụ trực tiếp là:
- Khó khăn đối với sản xuất qui mô lớn như các trang trại hoặc các doanh
nghiệp tư nhân 400 - 500 ha lúa ở Cà Mau, hoặc trang trại chăn ni bị sữa
12.000 - 16.000 con ở Mỹ khó khăn đối với những nơi sản xuất xa nơi tiêu
thụ sản phẩm tập trung như từ ngoại thành vào nội thành phố lớn.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

- Hạn chế đối với sản xuất hàng cao cấp vì sản xuất hàng cao cấp đòi hỏi
phải phân loại và phân cấp sản phẩm và địi hỏi cơng nghệ bao bì và đóng
gói cơng phu không phù hợp với loại kênh này.
- Hạn chế phát triển thương mại và khó khăn cho phát triển phân cơng hiệp
tác lao động xã hội vì khơng có điều kiện hình thành tầng lớp trung gian,
khơng tạo ra sự phân công lao động mới trong nông nghiệp [ 10] .
* Kênh gián tiếp là kênh có trung gian tham gia. Trung gian là cầu nối
giữa người sản xuất và người tiêu dùng. Các loại trung gian bao gồm:
Người thu gom; Đại lý; Hợp tác xã tiêu thụ; Các cửa hàng, người bán lẻ;
người bán buôn; Trung thị; Siêu thị; Đại siêu thị; Các công ty; Các tổng
công ty; Các công ty và tổng công ty xuyên quốc gia.
Trung gian là cần thiết là quan trọng, song trung gian có tính hai mặt, cần
phải phát huy tính tích cực và hạn chế các mặt tiêu cực của nó.
+ Những tính tích cực của trung gian cần được phát huy:
- Phải sử dụng trung gian như là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu
dùng để đảm bảo hình thành mạng lưới phân phối ổn định, tiến bộ và hợp
lý.
- Giúp cho ổn định giá cả, nhất là các mặt hàng chiến lược quan trọng như
thóc gạo, những năm vừa qua đại lý Nhà nước đã góp phần ổn định giá cả

thóc, gạo.
- Giúp phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt trung gian Nhà nước đứng ra làm
trung gian xuất nhập khẩu rất có lợi nếu thực hiện đúng chức năng yêu cầu.
+ Một số mặt tiêu cực của trung gian cần phải hạn chế:
- Qua nhiều trung gian làm cho giá mua tăng lên đối với người tiêu dùng,
nếu không quản lý chặt chẽ người những này sẽ làm ảnh hưởng đến chính
sách, chữ tín của những người sản xuất.
- Độc quyền của các trung gian lớn: phải hạn chế độc quyền của các trung
gian lớn, phải cạnh tranh lành mạnh.
b) Phân loại kênh tiêu thụ theo cự ly gồm:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

- Kênh cực ngắn: là kênh trực tiếp
- Kênh ngắn: phải qua một trung gian như một tổ chức bán lẻ hoặc quả
một đại lý độc quyền nhãn hiệu.
- Kênh dài: là kênh qua nhiều trung gian như thu gom, bán buôn, dự trữ,
bảo quản; hoặc qua tổ chức trung gian ở xa như ở nước ngoài (đối với sản
phẩm xuất khẩu). Kinh tế càng phát triển kênh này càng phát triển và hình
thành mạng lưới tiêu thụ rộng khắp trong nước và trên thế giới.
c) Phân loại kênh tiêu thụ theo cường độ tiêu thụ gồm có:
- Kênh khơng mạnh: là loại kênh mà lượng hàng hóa tiêu thụ khơng lớn
lắm như sản phẩm mới, hàng cao cấp.
- Kênh mạnh: đặc điểm của kênh mạnh là có lượng hàng hóa tiêu thụ lớn,
có quan hệ rộng khắp với mọi tổ chức trung gian, ví dụ kênh tiêu thụ sản
phẩm thông thường như kênh rau xanh đến thành phố; kênh tiêu thụ sản
phẩm độc quyền sản xuất hay có lợi thế so sánh như dầu khí...; hoặc loại

sản phẩm có nhiều người sử dụng như quần áo, xe đạp...; hoặc sản phẩm
cao cấp nhưng nhiều nước cần như máy bay.
d) Phân loại kênh tiêu thụ theo tính chất cạnh tranh gồm có:
- Kênh tiêu thụ mang tính cạnh tranh: là kênh tiêu thụ sản phẩm nhiều
người sản xuất, nhiều người mua. Ví dụ lúa gạo trong nước. Kênh có tính
cạnh tranh địi hỏi phải cải tiến mạng lưới tiêu thụ, cải tiến chất lượng sản
phẩm, cải tiến bao bì.
- Kênh độc quyền: sản phẩm được tiêu thụ qua một số ít trung gian, hoặc
sản phẩm đó phải thơng qua một loạt dịch vụ như: giống cây con mới, hộp
đen của máy bay, điện tử, lương thực ít nước sản xuất như gạo.
e) Mục tiêu và các yếu tố chi phối việc lựa chọn kênh tiêu thụ
- Mục tiêu định lượng gồm: tối đa hóa lượng tiêu thụ, tối đa hóa doanh thu,
tối thiểu hóa chi phí trung gian và tối thiểu hóa chi phí tiêu thụ.
- Mục tiêu chiến lược: đó là mục tiêu chiến lĩnh khách hàng, chiếm lĩnh thị
trường.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

- Các yếu tố chi phối việc lựa chọn kênh tiêu thụ: [ 1] .
+ Yếu tố thị trường:
+ Đặc điểm của sản phẩm:
+ Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp và sản phẩm cây liên quan đến kênh
tiêu thụ sản phẩm.
+ Mức độ và tính chất phân phối sản phẩm:
+ Năng lực của tổ chức trung gian:
1.2.3. Những thành công và thách thức đối với thị trường, kênh tiêu thụ
nông sản phẩm ở Việt Nam

Sản phẩm của Việt Nam rất đa dạng, phong phú và phức tạp, nhưng trong
những năm qua nhờ tổ chức tốt kênh tiêu thụ sản phẩm nên đã góp phần
vào tăng trưởng nền kinh tế. Trước đây việc tiêu thụ sản phẩm ở Việt Nam
do Nhà nước tổ chức rất chặt chẽ và khép kín. Hệ thống kênh tiêu thụ như
vậy có tác dụng cho kháng chiến và cho phân phối nhưng mặt khác đã làm
sản xuất chậm phát triển, lưu thông chậm phát triển, giảm sức mua, từng
vùng từng địa phương chỉ biết mình, khơng được tự do mua bán.
Đến nay nhờ có chính sách tự do hóa thương mại nên mọi người, mọi thành
phần kinh tế đều đã được tự do tham gia vào các kênh tiêu thụ nơng sản
phẩm. Ngược lại với tình hình trước đây do Nhà nước tổ chức quản lý chặt
chẽ thì hiện nay kênh tiêu thụ sản phẩm có đặc điểm chủ yếu là do tư nhân
quản lý chi phối. Các kênh gián tiếp bước đầu phát triển khá như: kênh
lương thực, thực phẩm cung cấp đi các nước, kinh tế Nhà nước vẫn giữ vai
trò chủ đạo trong xuất khẩu. Mạng lưới tiêu thụ chưa đồng đều giữa các
vùng. Vai trò kinh tế tập thể không rõ, doanh nghiệp thương nghiệp quốc
doanh chưa tinh giản, Nhà nước điều tiết ít có hiệu quả, các tổ chức trung
gian chưa được tổ chức quản lý chặt chẽ, thiếu nghiệp vụ, thiếu thông tin,
thiếu cơ sở vật chất .


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

Chúng ta đã bước đầu khắc phục được tình trạng khủng hoảng về thị
trường trong tiêu thụ nông sản, kinh tế nông nghiệp trong nước phát triển,
quan hệ quốc tế ngày càng được mở rộng đã nâng cao vị thế của Việt Nam
trên trường quốc tế. Các chính sách, cơ chế hỗ trợ khuyến khích phát triển
thương nhân, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, xúc tiến thương mại, kích
cầu, cải thiện mơi trường đầu tư, cải thiện kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất

kinh doanh và đời sống trong nông nghiệp nông thôn... đã góp phần làm
phong phú và sống động hoạt động thương mại trên thị trường nông nghiệp
nông thôn. Đặc biệt kim ngạch xuất khẩu của một số mặt hàng tăng khá:
năm 2002 tăng so với năm 2001 về thuỷ sản tăng (13,9%); gạo tăng
(16,2%); cao su tăng (58,6%); hạt tiêu (18,4%) điều (39,5%); chè tăng
(5,5%)...
Bên cạnh những kết đạt được thì thị trường trong nước cịn ở trình độ
thấp, thị trường nông thôn chưa phát triển chưa thiết lập được mối liên kết
giữa ngưòi sản xuất và thương nhân, giữa thương mại nhà nước Trung
ương và các doanh nghiệp và các thành phần kinh tế, giữa xuất khẩu và
nhập khẩu... để tạo ra các kênh lưu thơng hàng hố hợp lý và ổn định từ sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Thị trường trong nước chưa thực sự làm cơ sở
vững chắc để mở rộng và tham gia quá trình hội nhập với thị trường quốc
tế. Khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp, nhiều mặt hàng còn yếu.
Thương nghiệp tư nhân tuy đông đảo (trên 20.000 doanh nghiệp và trên 1,5
triệu hộ kinh doanh thương mại cá thể) nhưng nhỏ bé, hoạt động kinh
doanh và sử dụng nguồn lực hiệu quả thấp, chưa xuất hiện nhiều mơ hình
kinh doanh đạt hiệu quả cao. Quy mô thị trường nhỏ bé, khả năng cạnh
tranh trên thị trường của hàng hố nơng sản Việt Nam, của các doanh
nghiệp vẫn còn hạn chế. Các chính sách về thị trường tiêu thụ sản phẩm
nơng sản cịn nhiều bất cập. Nhà nước cần tạo mơi trường hành lang pháp
lý và điều kiện để phát triển sản xuất hàng hoá và tạo cơ sở cho thị trường
phát triển. Nhà nước điều tiết quản lý thị trường bằng các công cụ quản lý


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

vĩ mô theo luật định và tích cực chuẩn bị cho các doanh nghiệp tham gia

hội nhập một cách có hiệu quả nhất phù hợp với từng giai đoạn phát triển
sản xuất kinh doanh nông nghiệp.
1.3. Những định hướng chủ yếu của thị trường kênh tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp ở Việt Nam
1.3.1. Cơ sở của định hướng.
Các giải pháp phải xuất phát từ quan điểm phát triển một nền kinh tế hàng
hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN, xóa bỏ cơ chế tập trung
quan liêu bao cấp, hình thành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
bằng pháp luật, chính sách, kế hoạch và các chính sách khác.
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với hợp tác quốc tế, xây dựng một nền kinh
tế mở cả trong và ngoài nước, kiên trì chiến lược hướng mạnh về xuất
khẩu, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm tiêu chuần cơ bản, phát huy lợi thế
so sánh và khai thác nhanh thế mạnh của cả nước, của vùng, của ngành,
chú trọng qui mô nhỏ và vừa, đầu tư chiều sâu để khai thác tốt đa năng lực
sản xuất của công nghệ và từ nay cho đến năm 2010 đặc biệt quan tâm đến
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, phát triển nông thôn và hội
nhập kinh tế quốc tế.
Cụ thể buôn bán một số nông sản phẩm mũi nhọn và lương thực do Nhà
nước tổ chức là chủ yếu. Tiếp tục hồn chính và đổi mới chính sách, cơ chế
quản lý về lưu thông phân phối, xuất nhập khẩu, giá cả và đối ngoại.
Khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh nâng
dần giá một số mặt hàng cần thiết, tìm kiếm thị trường, đổi mới bộ máy
quản lý Nhà nước và các tổ chức trung gian.
1.3.2. Một số biện pháp chủ yếu về thị trường, kênh tiêu thụ sản phẩm
thịt lợn.
Thứ nhất, phát triển đồng bộ các loại thị trường ở Việt Nam cân đối, ăn
khớp, nhịp nhàng, tạo hợp lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và kênh


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


15

tiêu thụ sản phẩm thịt lợn có hiệu quả. bằng cách thực hiện đồng bộ các
vấn đề cơ bản sau: "Tạo môi trường và điều kiện cho tự do sản xuất kinh
doanh, đa dạng hoá sở hữu, đa dạng hoá thành phần kinh tế. Bảo đảm tự do
hành nghề theo quy định của pháp luật, tự do lưu thơng hàng hố... Thể chế
hố các chủ trương, đường lối của Đảng thành luật pháp, chính sách. Bảo
đảm mọi hoạt động của sản xuất, người tiêu dùng người mua, người bán
thực hiện trong khuôn khổ của pháp luật và được điều chỉnh bàng luật
pháp. Xây dựng đồng bộ các chính sách vè thị trường, mặt hàng, các chính
sách về tài chính tiền tệ, và đất dai,lao động, khoa học và công nghệ, đầu
tư... tạo hợp lục thúc đẩy phát triển thị trường. Tăng nguồn cung ứng hàng
hoá cho thị trường ở tầm vĩ mô và vi mô. Đầu tư tạo tiền đề cho sự ra đời
và kích thích phát triển của các loại thị trường phù hợp với từng vùng kinh
tế của dất nước. Đào tạo và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý, kinh
doanh. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước. Thực hiện đa phương hoá
trong quan hệ đối ngoại, đa dạng hố các hình thức kinh doanh quốc tế, chủ
dộng hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế" .
Thứ hai, thực hiện có hiệu quả các chức năng Marketing trong cơ chế thị
trường:
- Phân tích thị trường, phân tích tiềm năng và từng loại nhu cầu tiêu dùng,
phát triển dịch vụ, dự đoán khả năng phát triển.
- Huy động nguồn lực của doanh nghiệp, hợp tác xã, của nông hộ liên kết,
chặt chẽ và cùng có lợi với các doanh nghiệp khác, các ngành, các vùng và
các địa phương, chú ý khả năng thích nghi với thị trường.
- Tổ chức và hoàn thiện hệ thống tiêu thụ và phân phối sản phẩm, chú ý lựa
chọn phát huy các kênh tiêu thụ, kênh mạnh, đầu tư cơ sở hạ tầng cho lưu
thông, vận chuyển và bảo quản sản phẩm. Phân tích chu kỳ sống của sản
phẩm, phối hợp và lập kế hoạch sản xuất và tài chính, tính tốn hiệu quả

kinh tế - xã hội của các kênh tiêu thụ sản phẩm .


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

Thứ ba, tăng số lượng và chủng loại các nơng sản hàng hóa đồng thời
gấp rút nâng cao chất lượng hàng hóa: Trước hết phải xác định chiến lược
sản phẩm trong nông nghiệp và nông thơn, qui vùng sản xuất tập trung,
chọn loại giống có chất lượng để sản xuất, chú trọng chế biến nông sản,
chú ý bao bì.
Thứ tư, lựa chọn giá cả hợp lý: Nâng dần giá mua lương thực và một số
hàng nông sản xuất khẩu khác để cả nông dân, Nhà nước và trung gian đều
có lợi, hạn chế tư thương ép cấp, ép giá cùng với vấn đề quản lý có hiệu
quả các cấp trung gian, nâng dần giá xuất khẩu lên bằng giá Quốc tế. Đổi
mới quản lý vĩ mô về xuất khẩu: xem xét lại việc Nhà nước, chỉ định đầu
mối xuất khẩu, trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, chọn đầu mối tốt, bỏ việc
độc quyền cấp cơ ta xuất khẩu vì gây ra bất bình đẳng trong sản xuất và
tiêu thụ. Dùng thuế quan để quản lý xuất khẩu chứ không dùng quota hoặc
biện pháp hành chính. Các doanh nghiệp xuất khẩu được quyền chọn cơ
quan kiểm tra chất lượng có xác định của Nhà nước. Các doanh nghiệp của
mọi thành phần kinh tế đều có quyền tham gia thị trường xuất khẩu nếu có
giấy phép. Xây dựng hệ thống thông tin thị trường từ trung ương đến cảng
bến bãi, trung tâm thông tin nắm bắt thông tin giá cả hàng tuần, hàng ngày.
Thứ năm, tổ chức hệ thống doanh nghiệp Nhà nước về lưu thông tiêu
thụ nơng sản phẩm: ở vùng, tỉnh thừa thóc cho phép xây dựng công ty
lương thực, công ty xuất khẩu của từng vùng, từng tỉnh nếu đủ điều kiện và
gắn với quản lý của địa phương. Các doanh nghiệp phải kinh doanh đúng
nghĩa với kinh tế thị trường, công ty lương thực phải hoạt động độc lập với

quỹ dự trữ quốc gia
Thứ sáu, thực hiện tốt một số giải pháp nhằm phát triển thị trường kênh
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Ngành thương nghiệp phải củng cố mạng
lưới thương nghiệp và dịch vụ, mở rộng quan hệ kinh tế với nông dân, đổi
mới thương nghiệp quốc doanh theo hướng gắn lưu thông với sản xuất, xây
dựng mạng lưới mua nông sản của nông dân, xây dựng các chợ, giảm việc


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

buôn bán trên hè phố, lập các cơ sở chế biến nông sản thu hút nguyên liệu
tại chỗ và của các tỉnh trong vùng.
Cụ thể để phát triển hệ thống thị trường kênh tiêu thụ nơng sản theo
hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nền nông nghiệp cần giải quyết đồng
bộ nhiều vấn đề:
+ Trước hết cần phải hình thành các nghề kinh doanh mới ở nơng thơn
như nghề lái xe vận chuyển, bao bì đóng gói, nghề thầu khốn và bán bn.
Để một số người có thể chuyển sang các nghề mới có hiệu quả Nhà nước
phải hình thành hệ thống đào tạo chủ doanh nghiệp .
+ Bao bì đóng gói thuộc cơng nghệ sau thu hoạch. ở khâu này sản phẩm
nông nghiệp đặc biệt là sản phẩm xuất khẩu sẽ được phân loại, phân cấp,
đóng thùng hoặc đóng gói phù hợp với yêu cầu bảo quản của từng loại
nông sản, làm tốt khâu này sẽ giảm được tỷ lệ hao hụt sau thu hoạch và giữ
được chất lượng sản phẩm. Nên tham khảo kinh nghiệm các nước trong
khu vực để có chính sách khuyến khích hình thành và phát triển các loại
trung gian như: Người thầu (contractors): mua hoa màu trên đồng và tự thu
hoạch lấy. Người thu gom hoặc người bán buôn ở nông thôn: mua sản
phẩm đã thu hoạch tại trang trại. Thương gia bán buôn: mua sản phẩm tại

chợ làng. ủy ban bán đấu giá: bán đấu giá sản phẩm ở chợ bán buôn. Các
nhà bán buôn thứ cấp: mua sản phẩm ở chợ bán buôn và vận chuyển sản
phẩm bán cho người bán lẻ hoặc bán ở chợ bán bn có giá bán cao hơn.
+ Cần mở các lớp huấn luyện về Marketing sản phẩm nông nghiệp cho
nông dân. Bên cạnh việc tập huấn và chuyển giao các kỹ thuật tiến bộ các
tổ chức khuyến nông huyện cần đưa vào chương trình tập huấn cả nội dung
về Marketing cho nông dân.
+ Cải tiến giá cả theo hướng tăng dần giá năng suất nhằm tăng thu nhập
cho nông dân đồng thời khuyến khích các tổ chức trung gian phát triển. Đi
đôi với cải tiến giá cả phải tăng sức mua của dân cư.



×