Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

CHƯƠNG 4 KẾ TOÁN NỢ PHẢI TRẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.02 KB, 69 trang )

CHƯƠNG 4
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ KHẤU HAO
Mục tiêu học tập:

Sau khi học chương này, sinh viên có thể:

1. Hiểu rõ một số vấn đề chung liên quan đến TSCĐ: khái niệm, phân loại, tiêu chuẩn ghi
nhận, đặc điểm và yêu cầu quản lý, xác định giá trị của TSCĐ.
2. Nhận biết được các chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng chủ yếu trong kế tốn
TSCĐ.
3. Nhận biết, đo lường, thực hiện tính tốn và lập các bút toán ghi sổ đối với kế toán TSCĐ.
4. Hiểu rõ và vận dụng lý luận về kế toán khấu hao TSCĐ: lý do khấu hao, phạm vi khấu
hao, nguyên tắc khấu hao, phương pháp khấu hao và lập bút tốn khấu hao
5. Biết trình bày các chỉ tiêu về TSCĐ và hao mòn TSCĐ trên Báo cáo tài chính.
Tài sản cố định là một yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh
và là một bộ phận của tài sản dài hạn trong doanh nghiệp. Tài sản cố định được sử dụng
lâu dài trong doanh nghiệp, nó mang tính chất của tư liệu lao động có nghĩa là nó khơng
thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất và chuyển dần giá trị của nó vào giá trị
của sản phẩm, dịch vụ hồn thành. Do vậy một khái niệm ln gắn liền với tài sản cố
định là khấu hao tài sản cố định. Vì lý do đó, trong chương này sẽ trình bày về kế tốn
tăng, giảm tài sản cố định và kế toán khấu hao tài sản cố định.

4.1. Những vấn đề chung về tài sản cố định
4.1.1. Khái niệm
Theo Chuẩn mực 03 “Tài sản cố định hữu hình” và Chuẩn mực số 04 “Tài sản cố
định vơ hình”, một nguồn lực của doanh nghiệp được coi là TSCĐ phải thỏa mãn đồng
thời tất cả bốn tiêu chuẩn sau:
(1). Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(2). Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;

1




(3). Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;
(4). Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo quy định hiện nay tại Việt
Nam tiêu chuẩn này là từ 30 triệu đồng trở lên.
4.1.2. Phân loại
Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ; mỗi loại, mỗi thứ có
tính chất, đặc điểm, kỹ thuật, cơng dụng, thời gian sử dụng, nguồn hình thành, quyền sở
hữu,…khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và kế toán tài sản cố định, cần thiết
phải phân loại TSCĐ. Trong công tác quản lý và kế toán TSCĐ, chúng ta thường gặp các
cách phân loại sau:
Theo hình thái biểu hiện và nội dung kinh tế, tài sản cố định được chia thành:
(1). Tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất
(từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản
liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu
chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị...Nói cách
khác, TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu
hình. Tài sản cố định hữu hình sử dụng trong hoạt động tại đơn vị được doanh nghiệp
phân loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình
thành sau q trình thi cơng xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, tháp nước,
sân bãi, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường xá, cầu cống, đường sắt, đường băng
sân bay, cầu tầu, cầu cảng, ụ triền đà.
Loại 2: Máy móc, thiết bị: là tồn bộ các loại máy móc, thiết bị dùng trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị cơng tác, giàn
khoan trong lĩnh vực dầu khí, cần cẩu, dây chuyền cơng nghệ, những máy móc đơn lẻ.
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: là các loại phương tiện vận tải
gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thủy, đường bộ, đường không, đường ống và


2


các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải,
ống dẫn khí.
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: là những thiết bị, dụng cụ dùng trong công tác
quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy vi tính phục vụ quản lý, thiết bị
điện tử, thiết bị, dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, máy hút ẩm, hút bụi, chống mối
mọt.
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn
cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn cây ăn quả, thảm cỏ, thảm
cây xanh...; súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn ngựa, đàn trâu, đàn
bò...
Loại 6: Các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư
xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử
dụng:
- Tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc
bằng bê tơng và bằng đất của các cơng trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như
hồ, đập, kênh, mương); Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để
sử dụng vận hành công trình giao cho các cơng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác cơng trình thủy lợi
để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ cơng ích;
- Tài sản cố định là cơng trình kết cấu, hạ tầng khu cơng nghiệp do Nhà nước đầu
tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ
thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;
- Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên
cao, đường ray...).
Loại 7: Các loại tài sản cố định khác: là toàn bộ các tài sản cố định khác chưa liệt
kê vào sáu loại trên.

(2). Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất, thể hiện một
lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vơ hình, tham
gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng;
3


chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả...( TSCĐ
vơ hình là những tài sản khơng có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình).
Bên cạnh các TSCĐVH doanh nghiệp có được do mua sắm bên ngồi, do mua dưới
hình thức trao đổi, do được cấp, được biếu, được tặng, do được tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp thì doanh nghiệp cịn có một số TSCĐVH khác như: quyền sử dụng đất, quyền
phát hành, bản quyền, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu thương mại, phần mềm máy vi
tính….
Phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện và nội dung kinh tế hiện nay đang được
hầu hết các doanh nghiệp sử dụng. Do đó, trong phạm vi chương này, chúng ta chỉ nghiên
cứu các nội dung lien quan đến 2 loại TSCĐ: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình
Theo tình hình sử dụng và cơng dụng kinh tế, tài sản cố định được chia thành:
(1). TSCĐ dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐ do doanh nghiệp sử dụng cho
các mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Ví dụ như: máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải dùng ở phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận bán hàng, quản lý doanh nghiệp.
(2). TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, an ninh, quốc phịng: là những TSCĐ do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh, quốc phòng trong
doanh nghiệp như nhà trẻ, câu lạc bộ của công ty.
(3). TSCĐ bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ Nhà nước: là những TSCĐ do doanh nghiệp
bảo quản hộ, giữ hộ cho đơn vị khác hoặc cất giữ hộ Nhà nước theo quy định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
(4). TSCĐ chưa sử dụng: là những TSCĐ được phép dự trữ để sử dụng trong tương lai.
(5). TSCĐ chờ xử lý: là những TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý, TSCĐ không cần dùng chờ

nhượng bán, di chuyển đi, TSCĐ thiếu chờ giải quyết.
Theo quyền sở hữu, tài sản cố định được chia thành:
(1). TSCĐ thuộc quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp: là những TSCĐ được xây
dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc bằng nguồn vốn vay dài hạn.

4


(2). TSCĐ đi thuê bao gồm TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ thuê hoạt động. Thuê tài sản
bao gồm thuê hoạt động và thuê tài chính. Thuê hoạt động là th tài sản mà bên cho th
khơng có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích kinh tế gắn liền với quyền sở hữu tài
sản. Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và
lợi ích gắn với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn th. TSCĐ th tài chính là tài sản khơng thuộc sở hữu của doanh
nghiệp nhưng thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp (là những TSCĐ mà doanh nghiệp
thuê của công ty cho thuê tài chính). (Trong trường hợp thuê tài sản là quyền sử dụng đất
thường được phân loại là th hoạt động vì quyền sử dụng đất thường có thời hạn sử dụng
kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao cho bên thuê khi hết thời hạn thuê).
Theo nguồn vốn hình thành, tài sản cố định được chia thành:
(1). TSCĐ hình thành từ nguồn vốn chủ sở hữu đầu tư: là những TSCĐ được mua sắm,
xây dựng bằng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp như ngân sách cấp, liên doanh liên kết,
tư nhân góp.
(2). TSCĐ hình thành từ các khoản tín dụng: là những TSCĐ được mua sắm, xây dựng
bằng nguồn vốn vay.
(3). TSCĐ hình thành từ nguồn vốn khấu hao, quỹ xí nghiệp, được biếu tặng.
4.1.3. Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định
4.1.3.1. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình thường là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản và đóng
vai trị quan trọng trong việc thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, việc
xác định một tài sản có được ghi nhận là TSCĐ hữu hình hay là một khoản chi phí sản

xuất, kinh doanh trong kỳ sẽ có ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng
thời 4 tiêu chuẩn sau:
(1). Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó;
(2). Nguyên giá TSCĐ phải được xác định một cách đáng tin cậy;
(3). Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm;

5


(4). Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Theo quy định hiện nay tại Việt
Nam tiêu chuẩn này là từ 30 triệu đồng trở lên.
Khi xác định tiêu chuẩn thứ nhất nêu trên đây của mỗi TSCĐ hữu hình, doanh
nghiệp phải xác định mức độ chắc chắn của việc thu được lợi ích kinh tế trong tương lai,
dựa trên các bằng chứng hiện có tại thời điểm ghi nhận ban đầu và phải chịu mọi rủi ro
liên quan. Những tài sản sử dụng cho mục đích đảm bảo an toàn sản xuất, kinh doanh
hoặc bảo vệ môi trường mặc dù không trực tiếp đem lại lợi ích kinh tế như các TSCĐ
khác nhưng chúng lại cần thiết cho doanh nghiệp trong việc đạt được các lợi ích kinh tế
nhiều hơn từ các tài sản khác. Tuy nhiên, các tài sản này chỉ được ghi nhận là TSCĐ hữu
hình nếu nguyên giá của chúng và các tài sản có liên quan khơng vượt q tổng giá trị có
thể thu hồi từ các tài sản đó và các tài sản khác có liên quan. Ví dụ, một nhà máy hóa chất
có thể phải lắp đặt các thiết bị và thực hiện quy trình chứa và bảo quản hóa chất mới để
tuân thủ yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với việc sản xuất và lưu trữ hóa chất độc. Các
tài sản lắp đặt liên quan đi kèm chỉ được hạch tốn là TSCĐ hữu hình nếu khơng có
chúng doanh nghiệp sẽ khơng thể hoạt động và bán sản phẩm hóa chất của mình.
Tiêu chuẩn thứ hai cho việc ghi nhận TSCĐ hữu hình thường đã được thỏa mãn vì
ngun giá tài sản được xác định thơng qua mua sắm, trao đổi, hoặc tự xây dựng. Khi xác
định các bộ phận cấu thành TSCĐ hữu hình, doanh nghiệp phải áp dụng các tiêu chuẩn
TSCĐ hữu hình cho từng trường hợp cụ thể. Doanh nghiệp có thể hợp nhất các bộ phận
riêng biệt không chủ yếu, như khuôn đúc, công cụ, khuôn dập và áp dụng các tiêu chuẩn

TSCĐ hữu hình vào tổng giá trị đó. Các phụ tùng và thiết bị phụ trợ thường được coi là
tài sản lưu động và được hạch tốn vào chi phí khi sử dụng. Các phụ tùng chủ yếu và các
thiết bị bảo trì được xác định là TSCĐ hữu hình khi doanh nghiệp ước tính thời gian sử
dụng chúng nhiều hơn một năm. Nếu phụ tùng và thiết bị bảo trì chỉ được dùng gắn liền
với TSCĐ hữu hình và việc sử dụng chúng là khơng thường xun thì chúng được hạch
tốn là TSCĐ hữu hình riêng biệt và được khấu hao trong thời gian ít hơn thời gian sử
dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình liên quan. Trong từng trường hợp cụ thể, có thể phân
bổ tổng chi phí của tài sản cho các bộ phận cấu thành của nó và hạch toán riêng biệt cho
mỗi bộ phận cấu thành. Trường hợp này được áp dụng khi từng bộ phận cấu thành tài sản
6


có thời gian sử dụng hữu ích khác nhau, hoặc góp phần tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh
nghiệp theo những tiêu chuẩn quy định khác nhau nên được sử dụng các tỷ lệ và các
phương pháp khấu hao khác nhau. Ví dụ, một thân máy bay và động cơ của nó cần được
hạch tốn thành hai TSCĐ hữu hình riêng biệt, có tỷ lệ khấu hao khác nhau, nếu chúng có
thời gian sử dụng hữu ích khác nhau.
4.1.3.2. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vơ hình
Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn
điều kiện trên mà khơng hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố
định vơ hình. Những khoản chi phí khơng đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên
thì được hạch toán trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh
nghiệp. Một TSCĐ được ghi nhận là TSCĐ vơ hình phải thỏa mãn đồng thời:
(1). Định nghĩa về TSCĐ vơ hình; và
(2). Bốn tiêu chuẩn giống như bốn tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình
4.1.4. Đặc điểm và yêu cầu quản lý tài sản cố định
TSCĐ được sử dụng trong doanh nghiệp có một số đặc điểm sau:
(1). Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng khơng thay đổi hình thái vật
chất ban đầu cho đến khi hư hỏng.
(2). Giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ bị giảm dần khi tham gia vào hoạt động sản xuất,

kinh doanh do sự hao mòn.
(3). Giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh hàng
ngày dưới hình thức chi phí khấu hao TSCĐ.
(4). TSCĐ phải trải qua rất nhiều chu kỳ kinh doanh mới hoàn đủ một vòng quay của số
vốn bỏ ra ban đầu để mua sắm. Do đó, doanh nghiệp phải quản lý TSCĐ cả về giá trị và
hiện vật.
Do đặc điểm của TSCĐ có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài nên yêu cầu phải
quản lý TSCĐ về cả 2 mặt hiện vật và giá trị từ quá trình hình thành (kế tốn tăng
TSCĐ), q trình sử dụng (kế tốn khấu hao TSCĐ), q trình bảo quản (kế tốn sửa
chữa TSCĐ) và đến khi khơng cịn dùng ở doanh nghiệp nữa (kế toán giảm TSCĐ). Cụ
thể như sau:
7


(1). Mọi tài sản cố định trong doanh nghiệp phải có bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm có biên
bản giao nhận tài sản cố định, hợp đồng, hoá đơn mua tài sản cố định và các chứng từ
khác có liên quan). Tài sản cố định phải được phân loại, thống kê, đánh số và có thẻ
riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi tài sản cố định và được phản ánh
trong sổ theo dõi tài sản cố định.
(2). Mỗi tài sản cố định phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao luỹ kế và giá trị
cịn lại trên sổ kế tốn:
Giá trị cịn lại trên sổ kế toán
của tài sản cố định

=

Nguyên giá của tài

-


sản cố định

Số khấu hao lũy kế của
tài sản cố định

Đối với những tài sản cố định không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp quản lý tài sản cố định này theo nguyên giá, số giá trị hao mòn luỹ kế và
giá trị còn lại trên sổ kế tốn:
Giá trị cịn lại trên sổ kế toán
của tài sản cố định

=

Nguyên giá của tài
sản cố định

-

Giá trị hao mịn lũy kế
của tài sản cố định

(3). Tính đúng và phân bổ chính xác số khấu hao tài sản cố định vào các đối tượng chịu
chi phí khác nhau theo các văn bản hướng dẫn của Bộ tài chính.
(3). Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những tài sản cố định đã khấu hao
hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những tài sản cố định bình thường.
(4). Tổ chức thực hiện đầy đủ việc ghi chép ban đầu như: lập biên bản bàn giao tài sản cố
định, căn cứ vào các chứng từ gốc có liên quan lập thẻ tài sản cố định và đăng ký vào sổ
tài sản cố định. Cụ thể như thế nào thì chúng ta sẽ nghiên cứu ở phần chứng từ và quy
trình luân chuyển chứng từ.
(5). Cùng với phịng kỹ thuật, các phịng ban có chức năng khác lập kế hoạch và dự toán

sửa chữa lớn tài sản cố định; theo dõi quá trình sửa chữa lớn; thanh tốn, quyết tốn chi
phí sửa chữa lớn tài sản cố định và có kế hoạch phân bổ hợp lý.
(6). Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tài sản cố
định. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu tài sản cố định đều phải lập biên bản, tìm

8


nguyên nhân và có biện pháp xử lý.
4.1.5. Xác định giá trị của tài sản cố định
Xác định giá trị của TSCĐ là việc tính tốn giá trị ghi sổ của TSCĐ. Xuất phát từ
đặc điểm: TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giá trị bị hao mòn dần, dẫn
đến yêu cầu ghi sổ theo 2 loại giá là giá trị ban đầu (nguyên giá) và giá trị trong q trình
sử dụng (giá trị cịn lại). Việc xác định giá trị còn lại là điều kiện cần thiết để kế tốn
TSCĐ, tính khấu hao và để phân tích, đánh giá năng lực sản xuất, tình hình trang bị cũng
như hiệu quả sử dụng vốn cố định trong doanh nghiệp.
4.1.5.1. Xác định giá trị ban đầu của tài sản cố định
Tài sản cố định phải được xác định giá trị ban đầu theo giá gốc hay còn gọi là
nguyên giá của tài sản cố định khi doanh nghiệp có nó. Ngun giá TSCĐ là tồn bộ các
chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng. Ghi nhận nguyên giá của TSCĐ vào thời điểm có nó gọi là
ghi nhận ban đầu.
(1). Xác định nguyên giá của tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái
sẵn sàng sử dụng (Chuẩn mực số 03). Nguyên giá của TSCĐ hữu hình được đo lường ở
nhiều thời điểm khác nhau như đo lường và ghi nhận ban đầu, ghi nhận chi phí phát sinh
sau ghi nhận ban đầu, đo lường và ghi nhận khi đánh giá lại TSCĐ. Dưới đây là nguyên
tắc xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình trong các trường hợp cụ thể:
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do mua sắm bao gồm: Giá mua (trừ các khoản được

chiết khấu thương mại, giảm giá), các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được
hồn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp
đặt, chạy thử (trừ (-) các khoản thu hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí
chuyên gia và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Chi phí lãi vay phát sinh khi mua sắm
TSCĐ đã hồn thiện (TSCĐ sử dụng được ngay mà khơng cần qua q trình đầu tư xây
dựng) khơng được vốn hóa vào nguyên giá TSCĐ.
9


Trường hợp mua TSCĐ được kèm thêm thiết bị, phụ tùng thay thế thì phải xác
định và ghi nhận riêng thiết bị, phụ tùng thay thế theo giá trị hợp lý. Nguyên giá TSCĐ
được mua là tổng các chi phí liên quan trực tiếp tới việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng trừ đi giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm:
Là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các chi phí liên quan trực tiếp tính đến
thời điểm đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (không bao gồm các khoản thuế
được hoàn lại). Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được
hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo kỳ hạn thanh toán.
Nguyên giá TSCĐ là bất động sản: Khi mua sắm bất động sản, đơn vị phải tách
riêng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất theo quy định của pháp luật. Phần giá
trị tài sản trên đất được ghi nhận là TSCĐ hữu hình; Giá trị quyền sử dụng đất được hạch
tốn là TSCĐ vơ hình hoặc chi phí trả trước tùy từng trường hợp theo quy định của pháp
luật.
-

Nguyên giá TSCĐ hữu hình hình thành do đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành
Nguyên giá TSCĐ theo phương thức giao thầu: Là giá quyết tốn cơng trình xây

dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, các chi phí khác

có liên quan trực tiếp và lệ phí trước bạ (nếu có). Đối với tài sản cố định là con súc vật
làm việc hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì ngun giá là tồn bộ các chi phí thực
tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành cho tới khi đưa vào khai thác,
sử dụng và các chi phí khác trực tiếp có liên quan.
Ngun giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết tốn cơng trình khi đưa
vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết tốn thì
doanh nghiệp hạch tốn ngun giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết tốn
cơng trình hồn thành.
Ngun giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình
cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng.

10


Trong cả hai trường hợp trên (tự xây dựng và tự sản xuất), nguyên giá TSCĐ bao
gồm cả chi phí lắp đặt, chạy thử trừ giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản
xuất thử. Doanh nghiệp khơng được tính vào ngun giá TSCĐ hữu hình các khoản lãi
nội bộ và các khoản chi phí khơng hợp lý như nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động
hoặc các khoản chi phí khác sử dụng vượt quá mức bình thường trong quá trình tự xây
dựng hoặc tự sản xuất.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu
hình khơng tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ hữu
hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản
tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về cộng các chi phí liên quan trực tiếp đến
việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (khơng bao gồm các khoản thuế được
hồn lại).
Ngun giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình
tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương
tự (tài sản tương tự là tài sản có cơng dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và

có giá trị tương đương). Trong trường hợp này có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi
nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị cịn lại
của TSCĐ đem trao đổi.
- Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm: Giá trị
còn lại trên sổ kế toán của tài sản cố định ở doanh nghiệp cấp, doanh nghiệp điều chuyển
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên
nghiệp theo quy định của pháp luật và các chi phí liên quan trực tiếp như vận chuyển, bốc
dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có)... mà bên nhận tài sản
phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị khơng có tư cách
pháp nhân hạch toán phụ thuộc trong cùng doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở doanh
nghiệp bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của tài sản cố định đó. Đơn vị nhận tài sản
cố định căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ
sơ của tài sản cố định đó để phản ánh vào sổ kế tốn. Các chi phí có liên quan tới việc
11


điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị khơng có tư cách pháp nhân hạch tốn phụ
thuộc khơng được hạch toán tăng nguyên giá tài sản cố định mà hạch tốn vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Nguyên giá tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do
các thành viên, cổ đơng sáng lập định giá nhất trí hoặc doanh nghiệp và người góp vốn
thỏa thuận hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được
các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
- Nguyên giá tài sản cố định do phát hiện thừa, được tài trợ, biếu, tặng: Là giá trị
theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp; Các
chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng như: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ (nếu có).
- Nguyên giá TSCĐ mua bằng ngoại tệ được thực hiện theo quy định tại Điều 69 –
hướng dẫn phương pháp kế toán chênh lệch tỷ giá hối đối.

Ngun giá TSCĐHH khơng được thay đổi trong suốt vịng đời sử dụng của tài
sản, trừ một số tình huống đặc biệt sau:
(a). Đánh giá lại giá trị tài sản cố định theo quy định của pháp luật;
(b). Nâng cấp tài sản cố định;
(c). Tháo dỡ một hay một số bộ phận của tài sản cố định.
Mọi trường hợp tăng, giảm nguyên giá tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp phải
lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị cịn
lại trên sổ kế tốn, số khấu hao luỹ kế của TSCĐHH và tiến hành hạch toán theo các quy
định hiện hành. Kế tốn có nhiệm vụ lập và hồn chỉnh hồ sơ TSCĐHH về mặt kế tốn.
Tài sản cố định hữu hình phải được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng sử dụng, theo
từng loại và địa điểm bảo quản, quản lý tài sản cố định.
Các khoản chi phí phát sinh như chi phí quản lý hành chính, chi phí sản xuất chung,
chi phí chạy thử và các chi phí khác v.v. nếu khơng liên quan trực tiếp đến việc mua sắm
và đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khơng được tính vào nguyên giá TSCĐ
hữu hình. Các khoản lỗ ban đầu do máy móc khơng hoạt động đúng như dự tính được
hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
12


Trường hợp đi thuê TSCĐ hữu hình theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐ được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thuê tài sản” theo đó, bên
th ghi nhận tài sản th tài chính là tài sản và nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán với
cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu th tài
sản. Ngồi ra, chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính,
như chi phí đàm phán ký hợp đồng được ghi nhận vào nguyên giá tài sản đi thuê.
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng nguyên
giá của tài sản trong các trường hợp sau:
(a). Các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài sản
đó. Các chi phí phát sinh khơng thỏa mãn điều kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ.

(b). Các chi phí này thực sự cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban
đầu của tài sản đó, như khi thay đổi bộ phận của TSCĐ hữu hình làm tăng thời gian sử
dụng hữu ích, hoặc làm tăng cơng suất sử dụng của chúng, làm tăng đáng kể chất lượng
sản phẩm sản xuất ra hoặc áp dụng quy trình cơng nghệ sản xuất mới làm giảm chi phí
hoạt động của tài sản so với trước.
(c). Chi phí về sửa chữa và bảo dưỡng TSCĐ hữu hình nhằm mục đích khơi phục hoặc
duy trì khả năng đem lại lợi ích kinh tế của tài sản theo trạng thái hoạt động tiêu chuẩn
ban đầu được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Việc hạch tốn các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình phải
căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và khả năng thu hồi các chi phí phát sinh sau. Khi giá
trị cịn lại của TSCĐ hữu hình đã bao gồm các khoản giảm về lợi ích kinh tế thì các chi
phí phát sinh sau để khơi phục các lợi ích kinh tế từ tài sản đó sẽ được tính vào ngun
giá TSCĐ nếu giá trị cịn lại của TSCĐ khơng vượt q giá trị có thể thu hồi từ tài sản đó.
Trường hợp trong giá mua TSCĐ hữu hình đã bao gồm nghĩa vụ của doanh nghiệp phải
bỏ thêm các khoản chi phí để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì việc vốn hóa
các chi phí phát sinh sau cũng phải căn cứ vào khả năng thu hồi chi phí. Ví dụ khi mua
một ngơi nhà địi hỏi doanh nghiệp phải sửa chữa trước khi sử dụng thì chi phí sữa chữa
ngơi nhà được tính vào ngun giá của tài sản nếu giá trị đó có thể thu hồi được từ việc
13


sử dụng ngôi nhà trong tương lai. Trường hợp một số bộ phận của TSCĐ hữu hình địi
hỏi phải được thay thế thường xuyên, được hạch toán là các TSCĐ độc lập nếu các bộ
phận đó thỏa mãn đủ bốn tiêu chuẩn quy định cho TSCĐ hữu hình. Ví dụ máy điều hịa
nhiệt độ trong một ngơi nhà có thể phải thay thế nhiều lần trong suốt thời gian sử dụng
hữu ích của ngơi nhà đó thì các khoản chi phí phát sinh trong việc thay thế hay khơi phục
máy điều hịa được hạch tốn thành một tài sản độc lập và giá trị máy điều hoà khi được
thay thế sẽ được ghi giảm.
(2). Xác định nguyên giá của tài sản cố định vơ hình
Ngun giá tài sản cố định vơ hình là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ

ra để có tài sản cố định vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự
tính. Đối với các TSCĐVH doanh nghiệp có được do mua sắm bên ngồi, do mua dưới
hình thức trao đổi, do được cấp, được biếu, được tặng, do được tạo ra từ nội bộ doanh
nghiệp thì phương pháp xác định nguyên giá các TSCĐVH này giống với phương pháp
xác định nguyên giá các TSCĐHH có cùng nguồn gốc. Đối với một số TSCĐVH khác
như quyền sử dụng đất, quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế phát minh, nhãn hiệu
thương mại, phần mềm máy vi tính…. thì nguyên giá được xác định cụ thể như sau:
Nguyên giá của tài sản cố định là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất
có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp
cộng (+) chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ...
(khơng bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các cơng trình trên đất); hoặc là giá trị
quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
Trường hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh, khơng ghi nhận là tài sản cố định vơ hình.
Ngun giá của tài sản cố định là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là
tồn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền,
bằng sáng chế.
Nguyên giá của tài sản cố định là nhãn hiệu hàng hóa: là các chi phí thực tế liên
quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.
Nguyên giá của tài sản cố định là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần
14


mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là tồn bộ các chi phí
thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
Ngun giá TSCĐ vơ hình được hình thành từ việc trao đổi thanh toán bằng chứng
từ liên quan đến quyền sở hữu vốn của đơn vị: là giá trị hợp lý của các chứng từ được
phát hành liên quan đến quyền sở hữu vốn.
Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành trong quá trình sáp nhập doanh nghiệp có tính
chất mua lại: là giá trị hợp lý của tài sản đó vào ngày mua, ngày sáp nhập doanh nghiệp.

Ngun giá TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: bao gồm tất cả các
chi phí liên quan trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ các
khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử dụng
theo dự tính. Lợi thế thương mại được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp không được ghi
nhận là tài sản vì nó khơng phải là nguồn lực có thể xác định, khơng đánh giá được một
cách đáng tin cậy và doanh nghiệp khơng kiểm sốt được. Khoản chênh lệch giữa giá trị
thị trường của doanh nghiệp với giá trị tài sản thuần của doanh nghiệp ghi trên báo cáo tài
chính được xác định tại một thời điểm khơng được ghi nhận là TSCĐ vơ hình do doanh
nghiệp kiểm sốt.
Chi phí liên quan đến TSCĐ vơ hình phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu được ghi
nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, trừ khi các chi phí này gắn liền với một
TSCĐ vơ hình cụ thể và làm tăng lợi ích kinh tế từ các tài sản này. Chi phí phát sinh sau
khi ghi nhận ban đầu liên quan đến nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, danh sách
khách hàng, các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai (nếu khơng thoả mãn định
nghĩa và các tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐVH); chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu
và các khoản mục tương tự về bản chất (kể cả trường hợp mua từ bên ngoài hoặc tạo ra từ
nội bộ doanh nghiệp) không được xác định là tài sản cố định vơ hình mà được tập hợp
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ luôn được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh
doanh trong kỳ.
Chi phí liên quan đến TSCĐVH đã được doanh nghiệp ghi nhận là chi phí để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước đó thì khơng tái ghi nhận vào ngun giá
TSCĐVH. Trong q trình sử dụng, phải tiến hành trích khấu hao TSCĐVH vào chi phí
15


sản xuất kinh doanh trong kỳ. Tài sản cố định vơ hình phải được theo dõi chi tiết theo
từng đối tượng ghi trong sổ tài sản cố định.
4.1.5.2. Xác định giá trị còn lại của tài sản cố định
Doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong nhiều kỳ kế toán, do vậy cuối mỗi kỳ kế toán
cần xác định giá trị thực cịn lại của TSCĐ nhằm phản ánh trung thực tình hình tài chính

của doanh nghiệp.
Giá trị cịn lại thể hiện nguyên giá của tài sản cố định còn lại sau khi đã trừ đi khấu
hao luỹ kế đến thời điểm tính tốn.
Trong q trình doanh nghiệp sử dụng tài sản cố định, khấu hao luỹ kế thể hiện phần
giá trị của tài sản cố định chuyển vào giá trị của giá trị của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành,
gọi là khấu hao TSCĐ. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải
khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu
hao là nguyên giá TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài
sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản
xuất, kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hoặc
số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ
việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Cần lưu ý rằng, trường hợp TSCĐ được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước
thì nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh
giá lại. Chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ được xử lý và kế toán theo quy định của Nhà nước.

4.2. Kế toán tăng tài sản cố định
Tài sản cố định trong doanh nghiệp tăng do nhiều nguyên nhân như: mua sắm trực tiếp;
cơng tác xây dựng cơ bản hồn thành bàn giao; nhận góp vốn liên doanh, liên kết, nhận Ngân
sách cấp; được tài trợ, biếu tặng, nhận lại TSCĐ mang đi cầm cố; chuyển sản phẩm do doanh
nghiệp tự xây dựng, tự chế thành TSCĐ; chuyển BĐS đầu tư thành TSCĐ,… Tùy theo từng
trường hợp tăng TSCĐ cụ thể mà kế toán TSCĐ phải làm đầy đủ các thủ tục cần thiết cũng
như sử dụng các chứng từ phù hợp. Trong chương này, chúng ta sẽ lần lượt đi vào nghiên cứu
các trường hợp tăng TSCĐ như đã nêu trên.
16


4.2.1. Chứng từ và quy trình luân chuyển chứng từ
Để kịp thời theo dõi và quản lý tốt TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp, kế toán cần

phải tổ chức thực hiện đầy đủ việc ghi chép vào các chứng từ và sổ sách khác nhau về
TSCĐ theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Thông thường để quản lý TSCĐ, doanh
nghiệp thường sử dụng 2 bộ chứng từ:
(1). Bộ chứng từ thứ nhất là các chứng từ kỹ thuật: phản ánh lý lịch, xuất xứ, kết cấu kỹ
thuật liên quan đến TSCĐ.
(2). Bộ chứng từ thứ hai là chứng từ kế toán bao gồm các chứng từ liên quan đến việc
hình thành giá trị ghi nhận TSCĐ như hóa đơn GTGT hay hóa đơn bán hàng, hợp đồng
kinh tế, phiếu chi, biên bản giao nhận TSCĐ (mẫu số 01-TSCĐ), biên bản đánh giá lại
TSCĐ (mẫu số 04-TSCĐ), biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu số 03TSCĐ),…

17


Mẫu số: 03-TSCĐ
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)

Đơn vị: ……………….
Bộ phận: .......................

BIÊN BẢN BÀN GIAO TSCĐ SỬA CHỮA LỚN HOÀN THÀNH
Ngày …. tháng …. năm ….
Số: ….
Nợ: ……
Có: ……

Căn cứ quyết định số …. ngày …. tháng …. năm ….. của Giám đốc
Chúng tơi gồm:
- Ơng .……… Đại diện đơn vị sửa chữa.
- Bà .…………Đại diện đơn vị có TSCĐ

Đã kiểm nhận việc sửa chữa TSCĐ như sau:
- Tên, mã, ký hiệu, quy cách (cáp hạng) TSCĐ: …………………
- Số hiệu TSCĐ………………… Số thẻ TSCĐ:
- Bộ phận quản lý, sử dụng : ………………………….
- Thời gian sửa chữa từ ngày...tháng …. năm …. đến ngày … tháng … năm ….
Các bộ phận sửa chữa gồm có:
Tên bộ phận
sửa chữa

Nội dung
(mức độ) cơng
việc sửa chữa

Giá dự tốn

Chi phí thực tế

Kết quả
kiểm tra

A

B

1

2

3


Cộng
Kết luận: ………………………………………………………………………
Kế toán trưởng
Đại diện đơn vị nhận
Đại diện đơn vị giao
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)

18


Mẫu số: 01-TSCĐ
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của BTC)

Đơn vị: ……………….
Bộ phận: .......................

BIÊN BẢN GIAO NHẬN TSCĐ
Ngày …. tháng …. năm ….
Số: …..
Nợ: …..
Có: …..

Căn cứ quyết định số … ngày … tháng … năm …của …….về việc bàn giao TSCĐ.
Ban giao nhận TSCĐ gồm:
- Ông/Bà …….. Chức vụ: ………. Đại diện bên giao.
- Ông/Bà …….. Chức vụ: ………. Đại diện bên nhận.
- Ông/Bà……… Chức vụ…………Đại diện………

Địa điểm giao nhận TSCĐ: ………………………
Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau:
STT

Tên,

hiệu,
mã,
qui
cách

Số hiệu
TSCĐ

Nước
sản
xuất
(xây
dựng)

Năm
sản
xuất

Năm
đưa
vào
sử
dụng


Tính ngun giá TSCĐ

Cơng
suất,
diện
tích
thiết
kế

(cấp
hạng
TSCĐ)
Chi phí
vận
chuyển

Chi
phí
chạy
thử



(ZSX)

Ngun
giá
TSCĐ

Tài

liệu
kỹ
thuật
kèm
theo

4

5

6

7

8

E

Giá mua

A

B

C

D

1


2

3

Cộng

DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
STT

Tên, quy cách dụng
cụ, phụ tùng

Đơn vị tính

Số lượng

Giá trị

A

B

C

1

2

Giám đốc bên nhận
(Ký, họ tên, đóng dấu)


Kế tốn trưởng bên nhận Người nhận
(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

19

Người giao
(Ký, họ tên)


Mọi trường hợp tăng TSCĐ bất luận do nguyên nhân nào, doanh nghiệp đều phải
lập chứng từ, thành lập ban kiểm nhận TSCĐ và thực hiện đúng thủ tục quy định. Kế
tốn có nhiệm vụ lập và hồn chỉnh hồ sơ TSCĐ về mặt kế toán. Thành phần của ban
kiểm nhận nhất thiết phải có đại diện của phịng kỹ thuật và đại diện của phịng kế tốn
do giám đốc quyết định. Ban kiểm nhận có nhiệm vụ nghiệm thu TSCĐ và căn cứ vào
kết quả nghiệm thu, cùng đại diện đơn vị giao tài sản, lập “Biên bản giao nhận TSCĐ”.
Biên bản này được lập cho từng đối tượng ghi TSCĐ. Đối với những TSCĐ cùng loại,
cùng giao nhận một lần và cùng do một đơn vị chuyển giao thì có thể lập chung một biên
bản giao nhận nhưng sau đó phịng kế tốn phải sao lục cho mỗi đối tượng TSCĐ một
bản để lưu hồ sơ riêng cho từng đối tượng. Biên bản giao nhận TSCĐ được lập thành 2
bản có chữ ký của thủ trưởng đơn vị, kế toán trưởng, ban kiểm nhận, đại diện bên giao và
bên nhận. Đơn vị nhận giữ một bản còn một bản bàn giao cho đại diện bên giao. Căn cứ
vào lý lịch và tài liệu gốc của TSCĐ, phòng kế toán đánh số ký hiệu vào biên bản giao
nhận, lý lịch và các tài liệu gốc khác của TSCĐ, đồng thời sao lục các tài liệu kỹ thuật
cần thiết cho cơng tác kế tốn và kiểm tra sau này (như các tài liệu quy định về chế độ sử
dụng, chu kỳ sửa chữa lớn, công suất tối đa, tối thiểu, định mức tiêu hao nhiên liệu, động
lực…). Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật và các tài liệu gốc khác
có liên quan đến kế tốn (như hóa đơn, chứng từ vận chuyển, bốc dỡ…) phịng kế toán

giữ lại và lập thành bộ hồ sơ kế toán gốc của TSCĐ để làm căn cứ tổ chức kế toán tổng
hợp và kế toán chi tiết TSCĐ. Khi chuyển giao TSCĐ đi đơn vị khác, toàn bộ hồ sơ kỹ
thuật (gồm lý lịch và các tài liệu kỹ thuật) và bản sao tài liệu kế toán cần thiết của TSCĐ
được gửi kèm với đối tượng TSCĐ cho đơn vị nhận. Căn cứ vào các hồ sơ kế toán, phịng
kế tốn mở “Thẻ TSCĐ” để theo dõi chi tiết từng đối tượng TSCĐ. Thẻ TSCĐ mở cho
từng đối tượng tài sản riêng biệt theo mẫu quy định thống nhất của Nhà nước. Đối với
những TSCĐ cùng loại, có giá trị nhỏ, số lượng nhiều, có cơng dụng và giá trị khác nhau,
cùng nhận trong cùng một thời gian và cùng xuất cho một đơn vị sử dụng thì có thể mở
chung một thẻ TSCĐ nhưng trong thẻ phải kê khai tên và số ký hiệu của từng đối tượng.
Thẻ TSCĐ được lập một bản và để lại phòng kế toán doanh nghiệp để theo dõi, ghi chép
những diễn biến trong q trình sử dụng TSCĐ như tình hình trích khấu hao, tình hình
20


sửa chữa lớn,…Thẻ TSCĐ sau khi lập xong được đăng ký vào “Sổ tài sản cố định”.
Ngồi mục đích đăng ký thẻ, sổ TSCĐ còn phản ánh một số chỉ tiêu chủ yếu như nguyên
giá, công suất, tỷ lệ khấu hao…để nắm tình hình chung về TSCĐ hiện có. Sổ TSCĐ được
lập chung cho một doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng mỗi nơi một
quyển. Toàn bộ thẻ TSCĐ phải được bảo quản trong hòm thẻ. Hòm thẻ TSCĐ được chia
thành nhiều ngăn để sắp xếp thẻ phù hợp với yêu cầu phân loại TSCĐ).
Sơ đồ xử lý và luân chuyển chứng từ kế toán tăng TSCĐ được trình bày ở sơ đồ
4.1 dưới đây.
Bộ phận liên
quan

Mua sắm
Hoá đơn
Hồ sơ kỹ
thuật
Chứng từ

liên quan

Bộ phận dự
án đầu tư, kế
hoạch

Bộ phận kế
toán liên
quan

Bộ phận sử
dụng TSCĐ

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
nguồn vốn

Kế toán
trưởng
Giám đốc

(1)

Viết-Ký
Biên bản
giao nhận
TSCĐ


(2)

(3)

Viết-Ký
Biên bản
giao nhận
TSCĐ

Viết-Ký
Biên bản
giao nhận
TSCĐ

(4)

Đầu tư
XDCB
Hồ sơ
hồn cơng
Chứng từ
liên quan

Cấp
biếu tặng
Biên bản
giao nhận
Hợp đồng
liên quan


Biên bản
giao nhận
TSCĐ
(5)

(5)

Biên bản
giao nhận
TSCĐ
Chứng từ
liên quan

(6)

Biên bản
giao nhận
TSCĐ
Chứng từ
liên quan

(9)

(7)

Biên bản
giao nhận
TSCĐ

Ghi sổ kế

toán
TSCĐ

(10)

Ghi sổ kế
toán liên
quan

(11)

(8)

Ghi sổ kế
toán
nguồn
vốn

Lưu
chứng từ

Sơ đồ 4.1. Xử lý và luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình

Giải thích sơ đồ 4.1 :
(1) Căn cứ chứng từ gốc liên quan, lập Biên bản giao nhận TSCĐ
(2) Bộ phận nhận TSCĐ, sử dụng TSCĐ ký vào Biên bản giao nhận TSCĐ
(3) Kế toán trưởng hoặc Thủ trưởng đơn vị ký Biên bản giao nhận TSCĐ
(4) Bộ phận nhận TSCĐ nhận 1 liên Biên bản giao nhận TSCĐ

21



(5) Bộ phận kế toán TSCĐ nhận các chứng từ tăng TSCĐ
(6) Kế toán TSCĐ ghi Sổ kế toán TSCĐ
(7) Bộ phận kế toán nguồn vốn nhận chứng từ tăng TSCĐ
(8) Kế toán nguồn vốn xác định nguồn để ghi sổ kế toán nguồn vốn
(9) Bộ phận kế toán liên quan nhận chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ
(10) Bộ phận kế toán liên quan ghi vào sổ kế toán
(11) Lưu chứng từ
4.2.2. Sổ kế tốn
Tuỳ thuộc hình thức sổ kế toán của mỗi doanh nghiệp mà kế toán mở các sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết kế toán TSCĐ phù hợp với đơn vị mình như: Sổ tài sản cố định
(mẫu số S21-DN), Sổ theo dõi TSCĐ và công cụ, dụng cụ tại nơi sử dụng (mẫu số S22DN), Thẻ tài sản cố định (mẫu số S23-DN), Sổ cái TSCĐ (mẫu số S03b-DN),…
Dưới đây là trình tự ghi sổ kế tốn TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán:
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Chứng từ khác

Bảng tính và
phân bổ khấu
hao TSCĐ

Sổ chi tiết TK
211, 212, 213

Sổ cái TK 211,
212, 213

Nhật


chung

Bảng cân đối tài
khoản

Sổ chi tiết các TK chi
phí 627, 641, 642, 241

Ghi chú:
ghi hàng ngày

Báo cáo tài chính

ghi định kỳ
đối chiếu

Sơ đồ 4.2. Trình tự ghi sổ kế tốn TSCĐ theo hình thức Nhật ký chung

22


Mẫu số S23-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Đơn vị: ....................
Địa chỉ: .......................

ngày 22/12/2014 của BTC)


THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số:……
Ngày…..tháng….năm….lập thẻ….
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số:………………….ngày…..tháng…..năm………
Tên, ký hiệu, quy cách (cấp hạng) TSCĐ:…………………Số hiệu TSCĐ:………………
Nước sản xuất (xây dựng):…………………………………Năm sản xuất;……………….
Bộ phận quản lý, sử dụng:………………………………….Năm đưa vào sử dụng:………
Cơng suất (diện tích thiết kế):………………………………………………………………
Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày…………tháng………………..năm………………………..
Lý do đình chỉ:………………………………………………………………………………
Nguyên giá TSCĐ

Số hiệu
chứng từ

A

Giá trị hao mòn TSCĐ

Ngày, tháng, năm

Diễn giải

Nguyên giá

Năm

Giá trị hao mòn

Cộng dồn


B

C

1

2

3

4

DỤNG CỤ, PHỤ TÙNG KÈM THEO
STT

Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng

Đơn vị tính

Số lượng

Giá trị

A

B

C


1

2

Ghi giảm TSCĐ chứng từ số………………….ngày………..tháng………năm………….
Lý do giảm…………………………………………………………………………………
Người lập
(Ký, họ tên)

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

23

Ngày … tháng … năm …
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


Mẫu số S21-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Đơn vị: ....................
Địa chỉ: .......................

ngày 22/12/2014 của BTC)

SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm ….
Loại tài sản:…………….

Ghi tăng tài sản cố định
Chứng từ

Khấu hao

Số

Ngày

Tên, đặc
điểm, ký
hiệu

B

C

D

E

F

G

CỘNG

X

X


X

STT

A

Nước
sản
xuất

Tháng,
năm
đưa
vào sử
dụng

Khấu hao TSCĐ
Số
hiệu
TSCĐ

Nguyên
giá

Tỷ lệ
%
KH

Mức

KH

1

2

3

KH
đã
tính
đến
khi
giảm
4

Ghi giảm TSCĐ
Chứng từ

Số

Ngày

Lý do
giảm
TSCĐ

1

H


I

X

X

X

Sổ này có…..trang, đánh số từ trang 01 đến trang…………………………………..
Ngày mở sổ:…………………………………………………………………………
Ngày … tháng … năm …
Người lập
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
-

Số chứng chỉ hành nghề;
Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán

24


Mẫu số S03b-DN
(Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC

Đơn vị: ....................

Địa chỉ: .......................

ngày 22/12/2014 của BTC)
SỔ CÁI TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Năm ….
Tên tài khoản: Tài sản cố định …
Số hiệu: ….
Đơn vị tính: 1000đ

Ngày
tháng
ghi sổ
A

Chứng từ

Diễn giải

Số hiệu

Ngày
tháng

B

C

Nhật ký chung
Trang
sổ


STT
dịng

E

G

D

Số hiệu
TK đối
ứng
H

Số tiền
Nợ



1

2

- Số dư đầu năm
- Điều chỉnh số dư
đầu kỳ
- Số phát sinh trong
tháng


.

- Cộng phát sinh
tháng
- Số dư cuối tháng
- Cộng lũy kế từ
đầu quý

Sổ này có…..trang, đánh số từ trang 01 đến trang…………………………………..
Ngày mở sổ:…………………………………………………………………………

Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
-

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

Số chứng chỉ hành nghề;
Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán

25

Ngày … tháng … năm …
Giám đốc
(Ký, họ tên, đóng dấu)


×