Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (227.07 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRẢ LƯƠNG, TRẢ THƯỞNG
I, Cơ sở lý luận về tiền lương , tiền thưởng
1,Khái niệm tiền lương ,tiền thưởng
a, Khái niệm về tiền lương
Có rất nhiều khái niệm về tiền lương:
Trong nền kinh tế tập trung bao cấp trước đây người ta quan niệm rằng tiền
lương là một phần của thu nhập quốc dân được biểu hiện bằng tiền ,được phân chia
cho người lao động một cách có kế hoạch ,trên cơ sở quy luật phân phối theo lao động
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) cho rằng :Tiền luơng là số tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động theo một số lượng nhất định không căn cứ vào
số giờ làm việc thực tế , thường được trả theo tháng hoặc nửa tháng
Ngày nay người ta đã đi đến thống nhất về khái niệm tiền lương như sau:
Tiền lương là giá cả của sức lao động ,được hình thành trên cơ sở thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động thông qua hợp đồng lao động (bằng
văn bản hoặc bằng miệng ) phù hợp với quan hệ cung cầu sức lao động trên thị trường
lao động và phù hợp với các quy định tiền lương của pháp luật lao động
b, Khái niệm tiền thưởng
Tiền thưởng là khoản tiền bổ sung cho tiền lương,cùng với tiền lương tiền
thưởng góp phần thỏa mãn nhu cầu vật chất cho người lao động và trong chừng mực
nhất định được người sử dụng lao động sử dụng như biện pháp khuyến khích vật chất
có hiệu quả đối với người lao động, nhằm tác động tới động cơ thái độ năng suất và
hiệu quả làm việc của người lao động
Nội dung của tiền thưởng:
-Chỉ tiêu thưởng : Có hai nhóm chỉ tiêu thưởng là chỉ tiêu về số lượng và chie
tiêu về chất lượng gắn với thành tích của người lao động.Yêu cầu của chỉ tiêu thưởng
phải rõ ràng chính xác, cụ thể
- Điều kiện thưởng :Đó là những tiền đề ,chuẩn mực để thực hiện một chuẩn
mực tiền thưởng nào đó và được dùng để kiểm tra việc thưch hiện các chỉ tiêu thưởng
- Nguồn tiền thưởng: Đó là nguồn tiền dùng để trả tiền thưởng cho người lao
động ví dụ như từ lợi nhuận, từ tiết kiệm quỹ tiền lương...


1 1
- Mức tiền thưởng : Là số tiền thưởng cho người lao động khi họ đạt các chỉ
tiêu và điều kiện thưởng .Mức tiền thưởng cao hay thấp phụ thuộc vào nguồn tiền
thưởng và yêu cầu khuyến khích của từng loại lao động
2. Các hình thức trả lương
2.1.Hình thức trả lương theo thời gian
a. Khái niệm
Là hình thức trả lương căn cứ vào mức lương cấp bậc hoặc chức vụ và thời gian
làm việc thực tế của công nhân viên chức.
b. Công thức tính:
TL
tg
= ML x T
LVTT
Trong đó:
TL
tg
: Tiền lương thời gian trả cho người lao động
ML : Mức lương tương ứng với các bậc trong thang lương, bảng lương.
T
LVTT
: Thời gian làm việc thực tế
c. Đối tuợng
- Khu vực hành chính sự nghiệp và lực lượng vũ trang
- Công nhân làm những công việc không thể định mức lao động được,làm
những công việc yêu cầu chất lượng cao , làm những công việc về tính trách nhiệm
hoặc là yêu cầu phân công bố trí theo chức danh
- Những người thực hiện quản lý ,chuyên môn, kỹ thuật ,nghiệp vụ trong
lĩnh vực sản xuất –kinh doanh
d, Điều kiện áp dụng

- Phải chấm công chính xác
- Phải xác định được mức độ phức tạp công việc và phân công bố trí đúng
người đúng việc
e. Các hình thức trả lương theo thời gian
- Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản
Khái niệm: là hình thức trả lương mà tiền lương nhận được của mỗi người lao
động phụ thuộc vào mức lương cấp bậc, chức vụ và thời gian làm việc thực tế của họ.
Đối tượng: chủ yếu đối với khu vực hành chính sự nghiệp hoặc đối với công
việc khó xác định định mức lao động chính xác, khó đánh giá công việc.
2 2
Công thức:
TL
tgtháng
= L
CBCV
+ PC = H
HSL
x TL
min
+ PC
TL
tg ngày
= ML
ngày
. N
x
ML
ngày
=
ML

tháng
+ PC
Pc N

Trong đó: L
CBCV
: Lương cấp bậc chức vụ
H
hsl
: Hệ số lương
TL
min
: Tiền lương tối thiểu
PC : Phụ cấp
N

: Ngày công chế độ
N
x
: ngày làm công thời gian
Ưu điểm: Đơn giản, dễ hiểu, dễ tính
Nhược điểm: Chưa tính đến hiệu quả và mức độ đóng góp của từng người
- Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Khái niệm là chế độ trả lương kết hợp giữa trả lương thời gian đơn giản và các
hình thức thưởng.
Đối tượng: Được áp dụng với các doanh nghiệp sự nghiệp có thu
TL
tg(t)
= TL
tg

+ thưởng
Ưu điểm: Khắc phục được những nhược điểm trả lương thời gian đơn giản.
2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm
a. Khái niệm:
Là hình thức trả lương căn cứ vào đơn giá tiền lương / 1 đơn vị sản phẩm, 1 chi
tiết công việc, sản lượng thực tế hoàn thành.
b. Đối tượng:
Chủ yếu áp dụng đối với các công việc mà kết quả lao động có thể cân đong đo
đếm được, có thể định mức được.
c. Công thức:
TL
sp
= ĐG . Q
Trong đó : TL
sp
: Tiền lương sản phẩm
ĐG : Đơn giá trả lương sản phẩm
3
PC
3
Q : Sản lượng thực tế
d, Điều kiện áp dụng
- Phải tính đơn giá trả lương sản phẩm chính xác
- Phải tổ chức phục vụ tốt cho nơi làm việc
- Phải tổ chức kiểm tra nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ
- Phải có đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên sâu về tiền lương
e. Các chế độ trả lương sản phẩm
- Trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
Khái niệm: là chế độ trả lương sản phẩm căn cứ vào đơn giá tiền lương / 1đơn
vị sản phẩm, 1 chi tiết công việc và sản lượng thực tế do từng cá nhân người lao động

hoàn thành.
Đối tượng: áp dụng đối với các công việc có thể giao chi tiết cho từng người,
năng suất chất lượng sản phẩm của từng cá nhân là do chính họ quyết định.
Công thức tính:
TL
spi
= ĐG . Q
i
Ưu điểm :Đơn giản, dễ tính, dễ hiểu và gắn trực tiếp với năng suất lao động
Nhược điểm : không tuân thủ những quá trình bảo dưỡng máy móc và không
quan tâm tới tiết kiệm nguyên liệu
- Trả lương sản phẩm tập thể
Khái niệm: là chế độ trả lương cho một nhóm công nhân căn cứ và sản lượng
do nhóm công nhân đó hoàn thành và đơn giá sản phẩm giao cho nhóm công nhân.
Đối tượng: áp dụng đối với những công việc đòi hỏi có sự tham gia của 1 nhóm
công nhân.
Công thức:
ĐG
=
Σ (L
CBCV
+ PC)
M
sl
ĐG = Σ (L
CBCV
+ PC) . M
tg
Σ (L
CBCV

+ PC): Tổng lương và phụ cấp tính theo thành phần công nhân quy
định hoặc cấp bậc công việc.
M
sl
, M
tg
: là mức sản lượng và mức thời gian giao cho nhóm công nhân.
TL
sp
= ĐG . Q
4 4
* Chia lương sản phẩm tập thể theo 3 phương pháp
+ Phương pháp dùng hệ số điều chỉnh
+ Phương pháp thời gian, hệ số
+ Phương pháp chia lương theo hệ số lương và bình điểm
Ưu điểm: khuyến khích làm việc theo nhóm
Nhược điểm: Mất đoàn kết
- Trả lương sản phẩm gián tiếp
Khái niệm: là chế độ trả lương cho công nhân phụ căn cứ vào đơn giá sản phẩm
giao cho công nhân phụ, sản lượng thực tế của công nhân chính.
Đối tượng: áp dụng cho công nhân phụ: công nhân phụ phục vụ cho công nhân
chính, công nhân phục vụ máy.
Công thức tính:
TH
1
: 1 công nhân phụ phục vụ 1 công nhân chính hoặc 1 nhóm công nhân
chính, một máy móc thiết bị.
ĐG
P
=

Σ (L
CBCNP
+ PC)
M
sl
. M
pv
Hoặc ĐG
P
=
(L
CBCNP
+ PC)
. M
tg
M
pv
TL
sp
= ĐG
P
. Q
Trong đó :
ĐG
p
: Đơn giá tiền lương sản phẩm của công nhân phụ
L
CBCNP
: Lương cấp bậc của công nhân phụ
M

pv
: Mức phục vụ
Ưu điểm :Khuyến khích công nhân phụ phục vụ tốt hơn cho công nhân chính ,tạo
điều kiện tăng năng suất lao động
Nhược điểm : Phản ánh không chính xác kết quả của công nhân phụ
- Trả lương sản phẩm khoán
Khái niệm: Đây là chế độ trả lương căn cứ vào đơn giá sản phẩm giao khoán và
khối lượng khoán được ghi trong hợp đồng khoán.
5 5
Đối tượng: áp dụng đối với một số ngành trong xây dựng cơ bản, trong nông
nghiệp và công nghiệp.
Công thức: TL
spk
= ĐG
k
. Q
k
Ưu điểm: Khuyến khích người lao động tăng năng suất lao động phát huy khả
năng tiềm tàng của bản thân
Nhược điểm :Phải kiểm tra giám sát chặt chẽ không sẽ không đảm bảo chất
lượng
- Trả lương theo sản phẩm có thưởng
Khái niệm: là chế độ trả lương sản phẩm gắn với hình thức thưởng
Đối tượng: áp dụng với khâu quan trọng, khâu yếu trong dây chuyền công
nghệ.
Công thức:
TL
spt
=
L +

L . m . h
100
Trong đó:
L : tiền lương sản phẩm = ĐG . Q
m : tỷ lệ thưởng cho 100% vượt mức chỉ tiêu thưởng
h : là % vượt mức chỉ tiêu thưởng
Ưu điểm: Khuyến khích người lao đông tăng năng suất lao động
Nhược điểm : nếu tính toán không ký làm tăng chi phí tiền lương
- Hình thức trả lương sản phẩm lũy tiến
Khái niệm: là chế độ trả lương được xác định dựa trên 2 loại đơn giá là đơn giá
cố định và đơn giá lũy tiến.
ĐG
=
(L
CBCV
+ PC)
M
sl
ĐG lũy tiến = ĐG (1 + k)
Đối tượng: áp dụng với khâu quan trọng, khâu yếu.
Cách tính:
TH
1
: ứng với 1 mức khởi điểm
6 6
TL
splt





+−+=
−+=
ĐGkQQĐGQ
ĐGkQQĐGQ
kđkđ

.)1()(.
..)(.
TH
2
: Từ 2 mức khởi điểm trở lên
TL
splt







+−++−+=
−+−+=
+

=
+

=



ĐGkQQĐGkQQĐGQ
ĐGkQQĐGkQQĐGQ
nniil
n
i
nnili
n
i
.)1()(.)1()(.
..)(..)(.
1
1
1
1
1
1
1
Ưu điểm : khuyến khích tăng năng suất
Nhược điểm :chi phí tiền lương tăng
3, Các hình thức thưởng
3.1 Thuởng từ lợi nhuận
Phạm vi và đối tượng áp dụng: Áp dụng với mọi đơn vị sản xuất kinh doanh
,dịch vụ thu được lợi nhuận ,áp dụng cho người lao động làm việc cho đơn vị từ 1
năm trở lên ,thường xuyên hoàn thành công việc
Nguồn tiền thưởng : trích từ lợi nhuận sản xuất kinh doanh và các nguồn khác
3.2 Thưởng tiết kiệm vật tư
Đối tượng áp dụng: Áp dụng với tất cả những người trực tiếp sản xuất và có
đủ điều kiện thực hiện như đảm bảo chất lượng sản phẩm ,an toàn máy móc...
Nguồn tiền thưởng: Được lấy từ khoản tiền tiế kiệm vật tư

3.3 Thưởng nâng cao tỷ lệ hàng có chất lượng cao
Nhằm khuyến khích công nhân học tập ,nâng cao trình độ ,kinh nghiệm ,giảm tỷ
lệ sản phẩm hỏng
3.4 Thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật
Áp dụng khi người lao động có những sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp, nâng cao năng suất lao động
3.5 Thưởng sáng chế : Là tiền thưởng cho những ngừời có sáng kiến mới so với
trình độ kỹ thuật tiên tiến trên thế giới có tính sáng tạo ,tính khả thi, đem lai hiệu quả
kinh tế
7 7
Hiện nay công ty đang sử dụng các hình thức thưởng là : thưởng hàng tháng
,thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật và một số hình thức
thưởng khác ( trình bày ở phần thực trạng trả thưởng)
4, Các nhân tố ảnh hưởng đến việc trả lương ,trả thưởng
4.1 Các yếu tố bên ngoài
- Tiền lương trên thị truờng : Khi xây dựng các hình thức trả lương trả thưởng
doanh nghiệp cấn phải tham khảo mô hình trả lương của các doanh nghiệp có đặc
điểm sản xuất kinh doanh tương tự giống như công ty mình để có thể cạnh tranh được
với những doanh ngiệp khác không rơi vào thế bị động và chế độ trả lương không bị
lạc hậu .
- Điều kiện kinh tế xã hội : Để trả công cho người lao động thì phải xem xét tình
hình kinh tế của các ngành và đất nước như thế nào? .Nếu nền kinh tế đang suy thoái
thì nguồn cung lao động lớn hơn cầu và các doanh nghiệp có xu hướng trả lương thấp
hơn
- Các điều luật lao động : Việc lựa chọn hình thức trả lương như the nào tùy thuộc
vào từng doanh nghiệp khác nhau. Nhưng các doanh nghiệp đều phải tuân theo các
quy định của bộ luật lao động nếu trả lương theo hình thức thời gian hoặc theo sản
phẩm thì tiền lương mà người lao động nhận được không được thấp hơn mức luơng
tối thiểu mà nhà nước ban hành
4.2 Yếu tố thuộc về doanh nghiệp

- Đặc điểm sản xuất kinh doanh : Tùy thuộc vào từng quy mô dặc điểm của
doanh nghiệp mà họ lựa chọn hình thức trả lương trả thưởng cho phù hợp ,ví dụ như
công ty Cổ phần may Chiến Thắng với quy mô lớn và sản xuất ,gia công hàng may
mặc nên công ty đã áp dụng hình thức trả lương thời gian đối với lao động gián tiếp
,quản lý và hình thức trả lương sản phẩm đối với công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm
và áp dụng nhiều hình thức thưởng để khuyến khích người lao động tăng năng suất
lao động,tiết kiệm nguyên vật liệu
- Khả năng tài chính của doanh nghiệp : Tiền lương người lao động nhận được
phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Nếu doanh
nghiệp nào hoạt động tốt ,hiệu quả cao thì tiền lương nhận được sẽ cao và các khoản
tiền thưởng sẽ nhiều hơn khi tài chính doanh nghiệp hạn hẹp
8 8
Ngoài ra văn hóa doanh nghiệp ,trình độ trang thiết bị kỹ thuật ,quanđiểm chiết lý
của doanh nghiệp cũng là những yếu tố thuộc về tổ chức ảnh hưởng tới tiền lương
4.3. Yếu tố người lao động
- Sự hoàn thành công việc : Những người lao động làm việc với năng suất cao
và hoàn thành tốt công việc được giao thì tiền lương và tiền thưởng nhận được cao
,ngược lại những người lao động làm việc với năng suất thấp ,chất lượng sản phẩm
kém thì tiền lương thấp và không nhận được tiền thưởng .Do đó, các cán bộ nhân sự
phải đánh giá thực hiện công việc một cách chính xác để trả lương phù hợp với từng
người
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật của mỗi người là khác nhau do đó những người
nào làm những công việc đòi hỏi sự phức tạp và làm trong điều kiện lao động năng
nhọc thì nhận được tiền lương cao hơn những người làm việc đơn giản trong điều kiện
lao động bình thường
Tóm lại ,đây là một số các yếu tố ảnh hưởng tơi tiền lương của doanh nghiệp ,chỉ
khi nào doanh nghiệp quan tâm đến các yếu tố ảnh hưởng này và khắc phục những
khó khăn tồn tại ở doanh nghiệp mình thì khi đó doanh nghiệp mới có những chính
sách tiền lương ,tiền thưởng tốt hơn và nó cũng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất
5, Sự cần thiết của việc nghiên cứu trả lương trả thưởng

Như chúng ta đã biết tiền lương là giá cả của sức lao động và được biểu hiện
bằng tiền của sức lao động .Nếu tiền lương được trả không đúng với năng lực của
người lao động ,không gắn với hiệu quả làm việc thì sẽ làm giảm động lực trong lao
động tạo ra sự bất mãn trong công việc.Tiền lương là thu nhập chính của người lao
động là số tiền mà họ dùng để nuôi bản thân và gia đình, nếu doanh nghiệp không
thực hiện tốt các chế độ về tiền lương thì người lao động sẽ chuyển đi làm việc ở nơi
khác với mức lương cao hơn và điều kiện làm việc tốt hơn .Điều đó sẽ ảnh hưởng rất
lớn tới doanh nghiệp do phải đi tuyển người mới tốn nhiều công sức, tiền bạc và mất
thời gian đào tạo người lao động.Ngoài việc thực hiện tốt công tác trả lương thì các
doanh nghiệp cũng nên chú ý tới hoàn thiện các hình thức thưởng bởi vì tiền thưởng
thưch hiện đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động chỉ có những người nào
làm tốt, thành tích nhiều thì sẽ được thưởng nhiều.Từ đó, sẽ kích thích người lao động
học hỏi nâng cao tay nghề có nhiều sáng kiến giúp doanh nghiệp nâng cao năng suất
9 9
lao động . Hiện nay công ty cổ phần may Chiến Thắng đã có các hình thức trả lương
và trả thưởng riêng nhưng còn một số những tồn tại khó có thể tránh khỏi nên em xin
chọn đề tài nghiên cứu này nhằm đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác trả
lương, trả thưởng của công ty
II. Thực trạng trả lương, thưởng và những kết luận rút ra từ thực trạng tại
công ty may Chiến Thắng
II.1. Tổng quan về công tác quản trị nhân sự
Như đã trình bày ở phần II của những vấn đề chúng ta nhận thấy rằng công tác
quản trị nhân sự của công ty đã và đang được thực hiện tốt điều đó thể hiện ở nhiều
lĩnh vực như :tuyển dụng, đào tạo, phân công và bố trí lao động...Hầu hết công nhân
viên đều làm công việc với đúng chuyên môn được đào tạo, ngoài ra công ty còn tổ
chức cho nhân viên đi học những lớp nghiệp vụ ngắn hạn để nâng cao trình độ, nhân
viên của công ty là những người trẻ tuổi nhiệt tình trong công việc. Điều này đã góp
phần quan trọng trong việc phát triển của công ty, tạo điều kiện nâng cao đời sống của
cán bộ công nhân viên và vị thế của công ty trong và ngoài nước
Trong công tác trả lương và quản lý quỹ tiền lương, công ty đã thực hiện tương

đối tốt đó là sự kết hợp chặt chẽ giữa trả lương, trả thưuởng cùng với các chính sách
đồng loạt có hệ thống tạo sự công bằng trong phân chia lương, tạo tâm lý lao động
vững vàng, kích thích người lao động hăng say lao động nâng cao năng suất lao động
Trong vấn đề thực hiện pháp luật lao động, công ty Cổ phần may Chiến Thắng
là một doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật như : trả
lương làm thêm giờ, thành lập tổ chức công đoàn, ký kết hợp đồng lao động và đóng
bảo hiểm xã hội đầy đủ, thời gian nghỉ ngơi làm việc... có thể nói là hợp lý
10 10
Bên cạnh những ưu điểm thì công ty còn một số những hạn chế trong công tác
quản lý lao động như : công tác trả lương thời gian còn chưa phù hợp, chưa đúng với
năng lực của người lao động, công tác đánh giá thực hiện công việc mang tính chất
thông lệ thường xuyên nên làm còn sơ sài. Tình hình lao động của công ty thường
xuyên biến động trong một tháng có rất nhiều người lao động xin nghỉ việc vì các lý
do như nghỉ đẻ, nghỉ phép,chấm dứt hợp đồng lao động...điều này gây rất nhiều khó
khăn cho công tác tuyển dụng cũng như việc lập kế hoạch nhân lực
II.2. Thực trạng trả lương, trả thưởng tại công ty Cổ phần may Chiến Thắng
A .Thực trạng trả lương tại công ty
1. Hình thức trả lương thời gian
Phạm vi áp dụng: bao gồm tổng giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng,
phó phòng chuyên viên kỹ thuật...
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các công việc không thể tiến hành định mức
chặt chẽ, khó đánh giá công việc chính xác vì không sản xuất ra sản phẩm nên không
thể áp dụng chế độ trả lương sản phẩm.
- Đối với các phòng ban
Công thức tính :
TL
tg
= H . T
LVTT
. ML

ngày
+ PC (nếu có)
Trong đó:
TL
tg
: tiền lương thời gian trả cho người lao động
H : là hệ số thu nhập
T
LVTT
: thời gian làm việc thực tế
ML
ngày
: mức lương ngày do công ty quy định có 2 mức:
+ 55.000 đồng đối với nhân viên bảo vệ và nhân viên nhà ăn
+ 65.000 đồng đối với các nhân viên thuộc các phòng ban
• Hệ số thu nhập được quy định như sau:
+ Trưởng phòng: hệ số 3,0
+ Chủ tịch công đoàn, kế toán trưởng hệ số 3,5
+ Phó phòng hệ số 2,5
+ Nhân viên làm việc ở các phòng ban hệ số từ 1,3 đến 1,6.
11 11
+ Đối với những người lao động có trình độ chuyên môn cao hoặc có thời gian
làm việc ở công ty lâu dài thì hệ số từ 1,7 đến 2,0.
Nhân viên phục vụ bảo vệ nhà ăn hệ số 1,0.
- Đối với tổng giám đốc, phó giám đốc thì công thức tính như sau :
TL
tg
= H x TL
bqgđxn


Hệ số thu nhập quy định như sau:
+ Tổng giám đốc có hệ số thu nhập bằng 1,7 tiền lương bình quân của giám đốc
các xí nghiệp.
+ Phó tổng giám đốc có hệ số thu nhập bằng 1,5 TL
bq
của giám đốc các xí
nghiệp.
• Phụ cấp được tính vào lương bao gồm :
- Phụ cấp độc hại :Áp dụng đối với nhân viên nhà ăn với mức phụ cấp là 0,1
- Phụ cấp đảng :Áp dụng với những người tham gia hoạt động đảng với mức
phụ cấp là 0.2
- Phụ cấp ngoại ngữ :Áp dụng đối với những người có trình độ ngoại ngữ
như tiếng Anh, tiếng Trung khuyến khích họ học tập thêm để giao tiếp với khách
hàng là người nước ngoài, mức phụ cấp là 0,2
- Phụ cấp khu vực : Áp dụng đối với những lao động làm việc ở Thái Nguyên
với mức phụ cấp là 0,1
Công thức tính như sau :
PC =ML
min
x hệ số phụ cấp
Ví dụ : Cô Lê Cẩm Vân là kế toán trưởng có hệ số thu nhập là 3,5 và có số
ngày thực tế làm việc là 20 ngày.
=> TL
tg
của cô Vân là : 3,5 x 20 x 65.000 = 4.550.000(đ)
- Đối với khối phục vụ, quản lý của xí nghiệp thì tiền lương thời gian được tính
như sau:
Quỹ tiền lương của xí nghiệp = 47% giá gia công
Trong đó: trích 20% cho quỹ khen thưởng và quỹ dự phòng
: còn 80% trả cho công nhân trực tiếp và khối phục vụ, quản lý của xí

nghiệp (khối phục vụ, quản lý chiếm 18%).
TL
bq
. Hệ số thu nhập . T
LVTT
12 12
TL
TG
=
N

Trong đó:
TL
bq
: là tiền lương bình quân của khối phục vụ, quản lý xí nghiệp
H : Hệ số thu nhập
N

: Ngày công chế độ
T
LVTT
: Thời gian làm việc thực tế
• TL
bq
được tính như sau:
TL
bq
=
18% QL xí nghiệp
Σ H


Bảng quy định hệ số thu nhập của khối phục vụ và quản lý xí nghiệp
TT Chức Danh
Hệ số thu nhập
1 Giám đốc xí nghiệp 3.0
2 Phó giám đốc 2.5
3 Thống kê 1.3
4 Sửa máy 1.25
5 Công nhân kho 1.20
6 Công nhân đóng hòm 1.35
7 Công nhân vệ sinh công nghiệp 1.00
8 Hướng dẫn kỹ thuật + khớp mẫu 1.50
9 KCS 1.30
10 Làm cữ 1.25
11 Giác mẫu 1.30
12 Phụ cấp nhóm trưởng 0.15
13 Phụ cấp tổ trưởng 0.30
14 Công nhân cắt 1.15
15 Công nhân trải vải 1.05
16 Công nhân đánh số +ép mex 1.00
17 KCS cắt 1.10
18 Tổ trưởng 1.7
19 Tổ phó 1.40
20 Thợ cả 1.25
21 Thu hóa 1.25
13 13
Nguồn : Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Cổ phần may Chiến Thắng
năm 2007
Ví dụ minh họa: Trong tháng 3 năm 2009 xí nghiệp 2 có quỹ tiền lương là
167.144.784 (đồng).

+ Xí nghiệp đã trích cho quỹ tiền thưởng, dự phòng là:
20% x 167.144.784 = 33.428.957 (đồng)
=> Tiền lương trả cho công nhân là:
167.144.784 - 33.428.957 = 133.715.827 (đồng)
Tiền lương trả cho khối phục vụ, quản lý là:
133.715.827 x 18% = 24.068.848 (đồng)
Tổng hệ số thu nhập của khối phục vụ, quản lý xí nghiệp 2 là 31,4.
Vậy tiền lương bình quân của khối phục vụ, quản lý là:
TL
i
=
24.068.848
= 766.500 (đồng)
31,4
Tính tiền lương của cô Phạm Thị Hoài giám đốc xí nghiệp 2 có hệ số thu nhập
là 3,0 số ngày công thực tế làm việc là 24 ngày.
TL
cô Hoài

TL
cô Hoài
=
766.500 x 3,0
. 26
26
= 2.299.500 (đồng)
2. Hình thức trả lương sản phẩm
Tiền lương sản phẩm là tiền lương mà người lao động nhận được phụ thuộc vào
đơn giá sản phẩm và số sản phẩm làm ra
Phạm vi áp dụng: đối với các xí nghiệp

Đối tượng: công nhân trực tiếp sản xuất
Quỹ lương của xí nghiệp do công ty giao xuống là 47% giá gia công
Công thức tính tiền lương sản phẩm:
TL
sp
=

=
n
i
ii
QĐG
1
.
Trong đó: ĐG
i
: đơn giá chi tiết sản phẩm
14 14
n : số công đoạn của sản phẩm
Q
i
: số lượng chi tiết sản phẩm công nhân đó sản xuất ra
Đơn giá trả lương sản phẩm: Do công ty Cổ phần may Chiến Thắng là một
công ty chuyên sản xuất các mặt hàng may mặc nên sản phẩm mà mỗi công nhân sản
xuất ra không phải là sản phẩm cuối cùng ,đó chỉ là những công đoạn, từng bước công
việc để sản xuất ra một sản phẩm hoàn thiện.Vì vậy mỗi công nhân phụ trách một
công đoạn khác nhau ví dụ như có công nhân chuyên may cổ áo, may tay, may thân
áo,...Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công ty trong việc phân phối tiền lương
cho người lao động . Vì thế, công ty đã lựa chọn phương pháp phân phối theo đơn giá
của từng công đoạn, từng bước công việc trong quá trình sản xuất hoàn thiện một sản

phẩm. Đơn giá tiền lương cho mỗi công đoạn may được căn cứ vào thời gian tiêu hao
để hoàn thành bước công việc.
Đơn giá tiền lương của tổ may là số tiền để trả cho toàn bộ quá trình may 1 sản
phẩm, là đơn giá được giao trừ đi đơn giá tiền lương của khối hưởng lương thời gian
và trừ đi % quỹ tiền thưởng và dự phòng.
ĐG
bộ phận
= ĐG
sp chuẩn
–ĐG
TL thời gian
- % quỹ tiền thưởng,dự phòng
Sau khi xác định được đơn giá của toàn bộ quá trình may thì cán bộ kỹ thuật sẽ
đưa ra các công đoạn và bước công việc cần thực hiện trong quá trình sản xuất hoàn
thiện 1 sản phẩm và phân công cho từng công nhân có cấp bậc phù hợp .Cấp bậc công
việc của công nhân là từ 3,5 đến 5,0. Từ đó, công ty sẽ tính hệ số quy đổi của công
nhân bằng cách lấy cấp bậc công việc của công nhân chia cho hệ số 4. Hệ số này là do
công ty quy định và hoàn toàn phụ thuộc vào ý chủ quan của cán bộ kỹ thuật
Tiếp theo là bấm giờ để xác định hao phí của mỗi bước công việc hết bao nhiêu
thời gian và tính thời gian quy đổi của từng bước công việc cụ thể như sau:
Hệ số quy đổi
=
CBCN
4
Thời gian quy đổi = Thời gian hao phí x Hệ số quy đổi
Đơn giá từng bước
Công việc =
Σ Đơn giá bộ phận
x Hệ số quy đổi
Σ Thời gian quy đổi

Đơn giá sản phẩm = Σ Đơn giá từng bước công việc
15 15

×