Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.16 MB, 101 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH

VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH

Đối
NGOẠI
*H=*
KHÓA
LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
TÁC
ĐỘNG
CỦA ĐẦU Tư
TRỰC
TIẾP Nước NGOÀI (FDI)
ĐÔI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP Hỗ TRỢ TẠI VIỆT NAM
ị u/05^52-
Ị lũTọ

Sinh
viên


thậc
hiện
:
Phạm
Thúy
Linh
Lớp
:
Nhật
Ì
Khóa :
45
Giáo
viên
hướng dẫn
:
ThS.
Phan
Thị Vân

Nội,
tháng
5 năm 2010
MỤC LỤC
LỜI
NÓI ĐẦU Ì
CHƯƠNG
Ì:
TỔNG
QUAN

VÈ ĐẦU Tư TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
VÀ NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HỔ TRỢ 4
ì.
Tổng
quan
về
đầu

trực
tiếp
nước ngoài
4
1.
Khái niệm
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
4
2.
Đặc
điểm
của
đầu tư
trực
tiếp

nước ngoài
5
2.1.
Tìm
kiếm
lợi
nhuận
5
2.2.
Tỷ
lệ
góp vốn
tối thiếu
của chủ đầu

trực tiếp
nước ngoài
6
2.3.
Chủ đầu
tư nước ngoài có quyền
chủ
động
với
quyết
định
của
mình
6
2.4.

Chủ đâu
tư nước ngoài có quyền tham
gia
quản


điều
hành
doanh nghiệp
FDI 7
3.
Tác
đợng của
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài tói
kinh
tế -

hợi
của
nước
tiếp
nhận
đầu tư 7
3.1.
Tác động
tích
cực 7

3.2.
Tác động
tiêu
cực


li.
Tong
quan
về công
nghiệp
hỗ
trợ
12
1.
Khái niệm
về
công
nghiệp
hỗ
trợ
12
2.
Đặc
điểm
của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
15

3. Vai trò của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
17
3.1.
Nâng cao sức cạnh
tranh
của sản phàm
cuối
cùng
17
3.2.
Là nền
tảng của công nghiệp
lắp
ráp và chế
tạo
17
3.3.
Tăng cưẩng thu hút
FDI
vào
phát
triển
công nghiệp
18
3.4.
Giúp chuyển
giao

công nghệ từ
các
doanh nghiệp
FDI 19
3.5.
Thúc đẩy sự phát
triển
của
các doanh nghiệp
vừa

nhỏ 19
IU.
Mối
quan
hệ
giữa
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài và sự phát triên của
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
20
1.
Tác động của FDI
đối với
sự phát triên của ngành công

nghiệp

trợ
20
LI. Tác động
trực tiếp
21
1.2.
Tác động
gián tiếp
22
2.
Tác động của công
nghiệp
hỗ
trợ với
luồng
vốn đâu tư
trực
tiêp
nước
ngoài 23
2.1.
Khuếch
đại
ảnh hưởng
tích
cực của FDI 23
2.2.
Tăng cường thu hút FDI 24

CHƯƠNG
2:
TÁC
ĐỘNG
CỦA ĐẦU TƯ
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI
ĐÓI VỚI Sự PHÁT TRIỢN CỦA NGÀNH CÔNG
NGHIỆP
HỔ TRỢ
TẠI
VIỆT NAM 25
ì.
Thực
trạng
thu hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài vào
Việt
Nam
trong
giai
đoạn
1988-2008
25
1.
Quy mô đầu tư 25

2.
Chủ đầu tư 30
3.
Lĩnh vực đầu tư 32
li.
Tác động của đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài đến công
nghiệp
hỗ
trợ
tại
Việt
Nam 35
1.
Sự hình thành của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
tại
Việt
Nam 35
2.
Phân tích tác động của đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài đến sự phát
triển
của ngành công

nghiệp
hỗ
trợ
37
2.1.
Ngành công nghiệp hỗ
trợ
xe máy 38
2.2.
Ngành công nghiệp hỗ
trợ
ô

43
2.3.
Ngành công nghiệp ho
trợ
điện
-
điện
tử 47
2.4.
Ngành công nghiệp hỗ
trợ dệt
may 57
3.

hình ước lượng tác động của đầu tư
trực
tiếp

nước ngoài đến
sự
phát
triển
của công
nghiệp
hỗ
trợ tại Việt
Nam 55
3.1.
Đặt vấn đề
55
3.2.

hình ước lượng
56
CHƯƠNG 3:
MỘT SỐ
GIẢI PHÁP TĂNG
CƯỜNG
THU HÚT 62
ĐÀU

TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI THÚC
ĐỖY sự
PHÁT TRIỀN
CỦA NGÀNH CÔNG

NGHIỆP
HỖ TRỢ
TẠI VIỆT
NAM 62
ì.
Kinh
nghiệm thu hút nguồn vốn đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài vào
công
nghiệp
hỗ
trợ
của một số nước trên
thế
giói
62
1.
Khái quát chung về
kinh
nghiệm của các nước
62
2.
Kinh
nghiệm của Thái Lan
69
3.
Kinh
nghiệm của

Malaisia
72
4.
Kinh
nghiệm của
Trung
Quốc
75
li.
Một số
giải
pháp
đối
vói
Việt
Nam 77
1.
Đánh giá các chính sách của
Việt
Nam
trong
việc
thu hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
77
2.
Một số
giải

pháp
nhằm
tăng cường thu hút đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
80
2.1.
Một
số giải pháp thu hút
FDI
vào ngành công nghiệp
hỗ
trợ 81
2.2.
Một
so
giải
pháp thu hút
FDI
vào các ngành khác bền cạnh
ngành công
nghiệp
ho
trợ.
84
KÉT
LUẬN
87

DANH
MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 89
DANH
MỤC
SO ĐỒ
BẢNG
BIỂU
Sơ đồ: Các
nhân
tố ảnh
hưởng
đến sự
phát
triển
của
Công
nghiệp
hỗ trợ
20
Bảng
1: Đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài
vào
Việt

Nam
theo
ngành
trong
thời
gian
từ
năm 1988 đến năm
2008
26
Bảng
2:
Sản
lượng
xe máy
sản
xuất
tại
Việt
Nam 41
Bảng
3:
Tình hình
nhịp
khẩu
sợi,
bông,
vải
và phụ
liệu

53
Bảng
4:
số
liệu
FDI và giá
trị
của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
58
Bảng
5:
Các
thống


tả
của FDI và giá
trị
của ngành
CNHT 58
Biếu
đồ 1: Sự
thay
đối về
nguồn
vốn FDI vào
Việt

Nam
giai
đoạn
1988 -
2008
27
Biểu
đồ
2:
Các nhà đầu tư
nước
ngoài vào
Việt
Nam
trong
thời
gian
1998
-tháng 9/2007
31
Biểu
đồ
3:

cấu
FDI
theo
các ngành
trong
giai

đoạn
1988
-
2008
33
DANH
MỤC VIẾT TẮT
BSID:
Bureau of
Supporting
Industries
Development
- Văn phòng phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ
Thái Lan,
CNHT: Công
Nghiệp
Hỗ
Trợ,
FDI:
Foreign
Direct
Investment,
GDP:
Gross Domestic
Product,

IMF:
International
Monetary Fund,
JETRO:
Japan
External
Trade
Organization,
METI:
Ministry
of
Economy,
Trade
and
Industiy
- Bộ
Kinh
tể,
Thương mại
và Công
nghiệp
Nhật
Bản,
MNC:
Multinational
Corporation,
ODA:
Official
Development
Assistance,

OECD:
Organisation for
Economic
Co-operation
and
Development,
TNC:
Transnational Corporation,
UNCTAD:
United Nations
Conference
ôn
Trade
and
Development.
LỜI
NÓI ĐẦU
1.
Lý do
chọn
đề
tài
Trong
chiến
lược phát
triển
công
nghiệp
quốc
gia của

Việt
Nam, ngành
công
nghiệp
hỗ
trợ giữ
một
vai
trò
quan
trọng,
then chốt.
"Công
nghiệp
phụ
trợ
là động
lực
của quá trình công
nghiệp
hóa và
hiện đại
hóa
đất
nước và là
nền tảng
phát
triển
bền
vững

các ngành công
nghiệp
chủ
lực
của
Việt
Nam",
trích
lời
Bộ trường Bộ Công thương
-
Vũ Huy Hoàng.
Theo
đánh giá
của
ngành
chẫc
năng,
nước
ta
đang
phải đối
mặt
với
tình
trạng
nhập
siêu.
Điều
này cho

thấy, nhiều
ngành công
nghiệp,
trong
đó có
ngành công
nghiệp sản xuất
hàng
xuất
khau
vẫn
chủ yểu
dựa vào nguyên
liệu,
linh
kiện
nhập
khẩu.
Do
vậy,
vai
trò
của
công
nghiệp
hỗ
trợ
ngày càng
trở
nên

quan
trọng.
Việc
phát
triển
công
nghiệp
phụ
trợ
sẽ giúp các ngành sản
xuất
trong
nước
tạo ra
giá
trị
gia
tăng
lớn

giảm
sự phụ
thuộc
vào nguyên
liệu
ngoại
nhập.
Ngoài
ra,
công

nghiệp
hỗ
trợ
còn đóng
vai
trò
quan
trọng
trong
việc
thu
hút đầu tư nước
ngoài.
Trong
những
năm
1980, luồng
đầu tư
từ
các
doanh
nghiệp
đa
quốc
gia

ạt
đố vào các nước đang phát
triển


ở đây có
chi
phí nhân công
rẻ.
Ngày
nay, khi
các
doanh
nghiệp
đa
quốc
gia lựa
chọn
địa
điểm
đầu
tư,
họ không
chỉ
xét đến
lợi
thế
về
chi
phí nhân công mà còn tính
đến
các
lợi
thế
so sánh khác về đẩu vào

sản
xuất,
linh
kiện,
phụ
tùng,
dịch
vụ
sản xuất,
những
yếu
tố
giúp họ có
thế
cạnh
tranh
được về giá và
chất
lượng.

vậy,
một ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
phát
triển
sẽ
tạo
tiền

đề
thuận
lợi
để
thu
hút
nguồn
vốn
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài.
Hiện
tại,
quy mô
của
các
doanh
nghiệp
trong
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
còn khá
manh
mún và nhỏ
lẻ,
chủ yếu chỉ sản
xuất

các
linh
kiện

chi
tiết
giản
đơn,
giá
trị
gia
tăng
thấp.
Cùng
với đó,
các
sản
phẩm
của
công
nghiệp
hỗ
Ì
trợ

Việt
Nam còn hạn chế về
chất
lượng,
đồng

thời
mức giá khá cao do
công
nghệ
lác
hậu,
trình độ
quản
lý còn non yếu nên chủ yếu chỉ tiêu
thụ
trong nội
bộ
doanh
nghiệp.

thể nói,
phần
lọn
các ngành công
nghiệp
tại
Việt
Nam chỉ mọi
tập trung
vào
lĩnh
vực
gia
công công
đoạn

cuối
cùng của
sản
phàm. Các
lĩnh
vực như
sản
xuất
nguyên phụ
liệu,
linh
kiện,
phụ tùng còn
kém phát
triển.
Để
giải
bài toán
này,
các chuyên
gia
đưa
ra
nhiều
giải
pháp mang tính
chiến
lược.
Trong
đó,

vấn đề tăng cường
thu
hút
nguồn
vốn đầu tư
trực
tiếp
nưọc
ngoài được đánh giá là một
biện
pháp có
vai
trò khá
quan
trọng.
Trên
thế
giọi,
xu hưọng đầu tư
trực
tiếp
ra
nưọc ngoài đang phát
triển
khá
mạnh
mẽ. Một
trong
những
nhân

tố rất
quan
trọng
góp
phần
to lọn
thúc đẩy sự phát
triển
mạnh
mẽ của nền
kinh tế Việt
Nam là đầu tư
trực
tiếp
nưọc
ngoài.
Hiện
tại,
nguồn
vốn đầu tư
trực
tiếp
nưọc ngoài vào
Việt
Nam
trong rất
nhiều
ngành
nghề,
lĩnh

vực,
chang
hạn như: nông
nghiệp,
công
nghiệp
hỗ
trợ,
giáo
dục, bất
động
sản,
chứng
khoán.
Tuy
nhiên,
nguồn
vốn đầu tư
trực
tiếp
nưọc
ngoài vào ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
ở nưọc
ta
chưa
thực
sự đáng

kể.
Khóa
luận sẽ
tìm
hiếu
về sự
tác
động
của
nguồn
vốn đầu tư
trực
tiếp
nưọc ngoài đến
sự
phát
triển
của
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
và trên cơ sở đó đưa
ra
một số
giải
pháp.
2.
Mục
đích

nghiên cứu
Dựa trên tình hình phát
triển
của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
cũng
như
tình hình
thu
hút vốn đầu tư
trực
tiếp
nưọc ngoài vào
lĩnh
vực này
trong
thời
gian qua,
khóa
luận
sẽ tìm
hiểu
về
những
tác động
của việc thu
hút
nguồn

vốn
đầu

trực
tiếp
nưọc ngoài
đối vọi
sự phát
triển
của
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
tại
Việt
Nam.
Sau khi
xác định được mối tác động
giữa
đầu tư
trực
tiếp
nưọc ngoài và
sự
phát
triển
của công
nghiệp
hỗ

trợ,
kết
hợp
vọi
một số bài học
kinh
nghiệm
2
từ
các nước đi
trước,
khóa
luận
sẽ đưa
ra
một số
giải
pháp thúc đây sự phát
triển
của
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ.
3.
Phạm
vi

đối
tượng nghiên cứu

Phạm
vi:
Quá trình hình thành và phát
triển
của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ tại
Việt
Nam và tình hình
thu
hút vốn đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài vào
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ trong
thời
gian
từ
1988-2008.
Đối
tượng
nghiên
cứu:
tác động của đầu tư
trực
tiếp

nước ngoài đến sự
phát
triển
của
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ.
4.
Bố cục của khóa luận
Ngoài mổc
lổc,
lời
mở
đầu, kết
luận
và tài
liệu
tham
khảo,
khóa
luận
gồm có 3 chương
lớn:
- Chương
ì:
Tổng
quan
về đầu tư
trực

tiếp
nước ngoài và ngành công
nghiệp
hỗ
trợ.
- Chương
li:
Tác động của FDI
đối với
sự phát
triển
của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
tại
Việt
Nam.
- Chương
IU:
Giải
pháp tăng
cường
thu
hút đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
nhằm thúc đẩy sự phát
triển

của
ngành công
nghiệp
hỗ
trợ.
Tôi
xin
chân thành cảm ơn
Thạc
sỹ Phan Thị Vân đã
hướng
dẫn và
giúp đỡ
tôi
rất
nhiều trong
quá trình làm hoàn thành khóa
luận
này.
Do sự hạn
chế
về mặt
kiến
thức
cũng
như
thời
gian
nghiên cứu nên khóa
luận

không
tránh
khỏi
những
sai
sót.
Tôi
xin
chân thành cảm ơn.
3
CHƯƠNG
1:
TỔNG
QUAN

ĐẦU TƯ
TRỰC
TIẾP
NƯỚC
NGOÀI

NGÀNH CÔNG
NGHIỆP HỖ TRỢ
ì.
Tổng
quan
về đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài

1.
Khái
niệm
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
về
khái
niệm
đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài
(FDI), hiện
nay khá
nhiều
các
tổ
chức
đã đưa
ra
những quan
điểm
của
riêng mình về
FDI.
Chẳng
hạn:
Theo

Quỹ
tiền

quốc
tế
(IMF):
FDI
là một
hoạt
động đầu tư được
thực
hiện
nhằm
đạt
được
lợi
ích
lâu
dài
trong
một
doanh
nghiệp hoạt
động trên lãnh
thố
của một nền
kinh
tế
khác
nền

kinh
tế
của nước chủ
đầu
tư,
mục
đích của chủ
đầu tư là
giành
quyền
quởn

thực
sự
doanh
nghiệp.
[23]
Theo

chức
hợp
tác

phát triền kinh
tế
(OECD):
FDI

hoạt
động đầu tư được

thực
hiện
nhằm
thiết
lập
các mối
quan
hệ
kinh
tế
lâu dài
với
một
doanh
nghiệp
đặc
biệt

những khoởn
đầu tư
mang
lại
khở
năng
tạo
ởnh
hưởng
đối với
việc
quởn


doanh
nghiệp
nói
trên
bằng
cách:
- Thành
lập
hoặc
mở
rộng
một
doanh
nghiệp
hoặc
một
chi
nhánh
thuộc
toàn
quyền quởn

của chủ
đầu tư,
-
Mua
lại
toàn bộ
doanh

nghiệp
đã
có,
-
Tham
gia
vào một
doanh
nghiệp
mới,
-
Cấp
tín dụng
dài hạn
(thời
gian
cấp
tín dụng:
hơn 5
năm),
- Quyền
kiểm
soát:
nắm từ 10% cố
phiếu
thường
hoặc quyền
biếu
quyết
trờ

lên).
[29]
Theo
đinh nshĩa
của
Việt
Nam:
Luật
Đầu tư
2005
đã đưa
ra
một số
giởi
thích về các khái
niệm
như:
đầu
tư,
đầu tư
trực
tiếp,
đầu tư nước ngoài
,
đầu tư
ra
nước
ngoài,
nhưng,
luật

này
4
chưa
giải
thích được khái
niệm
về "đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài".
Tuy nhiên,
dựa
trên các khái
niệm
về đầu tư
trực
tiếp
và đầu tư nước ngoài
ta
có thê hiêu:
"FDI là
hình
thức
đầu tư do chủ đầu đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư và
tham
gia
quản

hoạt

động đầu tư ở
Việt
Nam
hoặc
chủ đầu tư
Việt
Nam bỏ vòn
đầu
tư và
tham
gia
quản

hoạt
động đầu tư ở nước ngoài
theo
quy định của
luật
này và các quy định khác
của
pháp
luật
có liên
quan".
Két
luận:
Tể một số
quan
điếm
trên,

ta

thế
thấy
rút
ra:
đẩu tư
trực
tiêp nước
ngoài là một
loại
hình
di
chuyển
vốn
giữa
các
quốc
gia, trong
đó
người
chủ
đầu
tư là
người
trực
tiếp
quản
lý và
điều

hành
hoạt
động sử
dụng
vốn đầu tư.
Cụ
thể
là:
- Đâu tư
trực
tiếp
nước ngoài

một
khoản
đầu tư đòi
hỏi
một mối
quan
tâm lâu dài và
phản
ánh
lợi
ích dài hạn và
quyền
kiểm
soát
của
một chủ
thể


trú ờ một nên
kinh
tế
(được
gọi
là chủ đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài)
trong
một
doanh
nghiệp
cư trú ở một nền
kinh
tế
khác nền
kinh
tế
của chủ đầu tư nước
ngoài (được
gọi là
doanh
nghiệp FDI),
- Chủ đẩu tư
trực
tiếp
nước ngoài có một mức độ ảnh hường đáng kể

đối
với
việc
quản

doanh
nghiệp
FDI thông qua
việc
sở hữu một lượng cổ
phần
nhất
định.
2.
Đặc
điểm
của đầu tư
trục
tiếp
nước ngoài
2.1.
Tím kiếm
lợi
nhuận
FDI
chủ yếu là đầu tư tư nhân
với
mục đích hàng đầu là tìm
kiếm
lợi

nhuận.
Theo cách phân
loại
đầu tư nước ngoài của
UNCTAD,
IMF và
OECD,
FDI là
đâu tư tư
nhân.
Do
chủ
thê
của
FDI

tư nhân nên FDI có mục đích un
tiên hàng đầu là
lợi
nhuận.
Các nước
nhận
đầu
tư, nhất
là các nước đang phát
triển
cần lưu ý
điều
này
khi

tiến
hành
thu
hút
FDI,
phải
xây
dựng
cho mình
một
hành
lang
pháp lý đủ
mạnh
và các chính sách
thu
hút FDI hợp lý để
hướng
FDI vào
phục
vụ các mục tiêu phát triên
kinh
tế

hội
của nước mình,
5
tránh tình
trạng
FDI

chỉ phục
vụ cho mục đích tìm
kiếm
lợi
nhuận của
các chủ
đầu tư.
2.2.
Tỷ
lệ
góp vốn
tối
thiếu
của chủ đầu tư
trực tiếp
nước ngoài
Tỷ
lệ
góp
vốn của
các chủ đầu tư nước ngoài
trong
vốn pháp định
hoặc
vòn
điều
lệ
của dự án
phải
đạt

mức
tối thiấu
tùy
theo
luật
của
từng
quốc gia
quy
định.
Đe có
thấ
giành
quyền
kiấm
soát
hoặc tham
gia kiấm
soát
doanh
nghiệp
FDI,
các chủ đầu tư
phải
đáp ứng quy định này của pháp
luật.
Tuy
nhiên,
luật
của các

quốc
gia
thường quy định không
giống
nhau
về vấn đề
này. Chẳng
hạn,
luật
Mỹ quy định
tỷ
lệ
này là
10%,
luật
Anh,
Pháp quy định
tỷ lệ
này là
20%.
Luật
đầu tư 1996 của
Việt
Nam quy định
tỷ
lệ
này là 30%.
Tuy
nhiên,
luật

đầu tư
2005
của
Việt
Nam không còn quy định
tỷ
lệ
góp vốn
tôi thiêu
của chủ
đầu tư
trực tiếp
nước
ngoài.
Tỷ
lệ
góp vốn của các bên
trong
vốn
điều
lệ
hoặc
vốn pháp định sẽ quy định
quyền

nghĩa
vụ của mỗi bên
đồng
thời lợi
nhuận


rủi
ro cũng
được phân
chia
theo tỷ
lệ
này.
2.3.
Chủ đầu tư nước ngoài có quyền chủ động
với
quyết định
của mình
Chủ đầu tư có
quyền
tự
quyết
định đầu
tư,
quyết
định sản
xuất
kinh
doanh

tự chịu
trách
nhiệm
về
lỗ lãi.

Các chủ đầu tư nước ngoài
cũng
được
quyền
lựa
chọn
lĩnh
vực đầu
tư,
hình
thức
đầu
tư,
thị
trường đầu
tư,
quy mô
đầu

cũng
như công
nghệ của
mình do đó họ sẽ đưa
ra
những
quyết
định có
lợi
nhất
cho mình. Vì

thế,
hình
thức
này
mang
lại
tính khả
thi

hiệu
quả
kinh
tế cao,
không có
những
ràng
buộc
về chính
trị,
không đấ
lại
những
gánh
nặng
nợ nần cho nền
kinh
tế
nước
nhận
đầu tư.

FDI
thường kèm
theo
chuyấn
giao
công
nghệ
cho các nước
tiếp
nhận
đầu tư.
Thông qua
hoạt
động
FDI,
nước chủ nhà có
thấ
tiếp
nhận
được công
nghệ,
kỹ
thuật
tiên
tiến,
học
hỏi
kinh
nghiệm quản


từ
các chủ đầu tư nước
ngoài.
6
2.4.
Chủ đầu tư nước ngoài có quyền tham
gia
quản


điều
hành doanh
nghiệp FDl
Các chủ đầu tư nước ngoài
trực
tiếp
quản
lý và
điều
hành dự án mà họ
bỏ
vốn đầu
tư.
Quyền
quản

doanh
nghiệp
phụ
thuộc

vào
tỷ
lệ
góp vòn vua
chủ
đầu tư
trong
vốn pháp định của dự
án.
Nêu
doanh
nghiệp
góp 100% vòn
trong
vốn pháp định
thì doanh
nghiệp
hoàn toàn
thuộc
sờ hữu của chủ đâu tư
nước
ngoài và
cũng
do họ
quản
lý toàn
bộ.
[1]
3.
Tác động của đầu tư

trực
tiếp
nước ngoài
tới kinh
tế
-

hội
của nước
tiếp
nhận
đầu tư
3.1.
Tác động
tích
cực
FD1 sáp phán bô sung vón cho nước
tiệp
nhân đâu
tư:
Trong
thời
kứ đầu mới phát
triển,
trình độ
kinh
tế
của các nước đang
phát
triến

ở mức độ
rất
thấp.
Trong
khi
đó nhu cầu vốn đầu tư đế phát
triển
nhằm rút
ngắn khoảng
cách
với
các nước công
nghiệp
phát
triển lại
rất lớn.

vậy,

thể
nói đầu tư
trực
tiếp
nước ngoài đóng
vai
trò là
nguồn
vốn khá
quan
trọng


sung
từ
bên
ngoài,
giúp các nước đang phát triên
giải
được bài
toán
thiếu
von đầu tư.
Nguồn
vốn FDI
rất
quan
trọng
đối với nhiều
nước
tiếp
nhận
đầu tư đặc
biệt
là các nước đang phát
triển.
FDI
chiếm
một
tỷ
trọng
đáng kể

trong
tổng
nguồn
vốn đầu tư toàn xã
hội
của các nước đang và kém phát
triển.
FDI là
nguồn
vốn đầu tư dài
hạn,
tồn
tại
chủ yếu
dưới
các hình
thức
công
nghệ,
đất
đai,
nhà xưởng nên có độ ổn định cao hơn
rất nhiều
so
với
đầu tư
chứng
khoán nước ngoài, vì vậy nên FDI ít có khả năng gây sốc cho nền
kinh
tế.

Ngoài ý
nghĩa
bổ
sung
một lượng vốn đáng kể cho đầu tư phát
triển
kinh
tế,
FDI
còn góp
phần quan
trọng
tạo
điều
kiện
cho
nguồn
vốn nhà nước
tập
trung
vào các vấn đề
kinh
tế,

hội
ưu tiên (cơ sơ hạ
tầng,
các công trình phúc
lợi


hội).
7
FDI
thúc
đây quá
trình
chuyên
giao
công nghê:
Các nước đang phát
triển
rất
cần vốn
cũng
như công
nghệ
đê phát triên
kinh
tế.
Họ có
thể
có được công
nghệ
tiên
tiến,
hiện đại
thông qua
hoạt
động
ngoại

thương, cấp
giấy
phép sử
dụng
công
nghệ hoặc
đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài.
Trong
đó công
nghệ
có được thông qua FDI có khá nhiêu ưu diêm.
Các
doanh
nghiệp
trong
nước còn yếu kém về năng
lực đổi
mới công
nghệ,
mặt khác công
nghệ
tiên
tiến
đều do các công
ty
quy mô

lớn

tiềm
năng công
nghệ
trên
thế
giới
nắm
giủ.

vậy,
để
vượt
qua yếu
điểm
này,
các
doanh
nghiệp
trong
nước có xu hướng
muốn
được áp
dụng ngay
công
nghệ
tiên
tiến
thông qua thành

lập
các liên
doanh
với đối
tác nước ngoài
hoặc
thông
qua
việc
phổ
biến

chuyển
giao
công
nghệ
từ các
doanh
nghiệp
FDI.
Tuy
nhiên,
vân đê
đặt ra đối với
các nước nghèo là
liệu
điều
kiện trong
nước có đủ
để đón

nhận
phổ
biến

chuyển
giao
công
nghệ
mới hay
không.
Mức độ
hiệu
quả của
việc
phổ
biến

chuyển
giao
công
nghệ
phụ
thuộc
rất
nhiều
vào năng
lực
của
doanh
nghiệp

trong việc
sử
dụng
tri
thức
bên ngoài
từ
các nghiên cứu

bản,
và ứng
dụng
kỹ
thuật
tới triển
khai
dây
chuyền
sản
xuất
mới.
FDI sáp phân
tích
cực
tao
việc
làm,
phát
triện
nguồn nhân

lực:
FDI
giúp các chủ đầu tư
tận
dụng
được
lợi
thế
về
nguồn lao
động
dồi
dào.

nhiều
nước,
khu vực có vốn FDI
tạo
ra số lượng
lớn
việc
làm cho
người
lao
động đặc
biệt
trong
lĩnh
vực
chế

tạo.
Nhìn
chung,
số lượng
việc
làm
trong
khu vực có vốn FDI và
tỷ
trọng trong
tổng
lao
động ở các nước đang
phát
triên
có xu hướng tăng lên.
Bên
cạnh đó,
FDI còn góp
phần
vào
việc
đào
tạo,
nâng cao trình độ cho
người
lao động. Năng
suất
lao động
trong

các
doanh
nghiệp
có vốn FDI
thường
cao hơn
trong
các
doanh
nghiệp
trong
nước. Đội
ngũ cán bộ nước
tiếp
nhận
đầu tư
tham
gia
quản

hoặc
phụ trách kỹ
thuật trong
các dự án FDI sẽ

nhiều

hội
trưởng thành hon về
nhiều

mặt.
Phần
lớn
số
lao
động cấp cao
này được
tham
gia
đào
tạo

huấn
luyện
trong
và ngoài
nước,
được
tiếp
thu
8
những
kinh
nghiệm quản

điều
hành của các nhà
kinh
doanh
nước ngoài.

Đặc
biệt,
hình
thức
doanh
nghiệp
liên
doanh,
chủ đầu tư của nước
tiếp
nhận
có cơ
hội
tham
gia
quản
lý cùng các nhà đầu tư nước ngoài nên có điêu
kiện
tiếp
cận và học
tập
kinh
nghiệm quản
lý tiên
tiến
của nước ngoài
trong
sản
xuất
kinh

doanh.
Từ
đó,
họ có
thể
nâng dần
kiến
thức
kinh
doanh
hiện đại
của
mình.
FDỈ góp phản
thúc
đây quá
trình
chuyên
đích
cơ câu
theo
hướng
tích
cực:
Những
thập
kỷ đầu sau
chiến
tranh thế
giới

thứ hai,
FDI vào các nước
đang phát
triển
chủ yếu nhởm
khai
thác các
nguồn
tài nguyên thiên nhiên
phục
vụ cho các ngành công
nghiệp
ở chính
quốc.
Ngày
nay,
FDI đang
trờ
thành một yếu
tố quan
trọng
tạo ra
sự
chuyển
biến
cơ cấu
kinh
tế
tích cực ờ
nước

nhận
đầu tư. FDI chủ yếu được
tiến
hành
bởi
các công ty TNC và
thường
tập
trung
vào các ngành công
nghiệp

dịch vụ,
do đó, FDI có
thể
đáp ứng được nhu cẩu phát
triển
các ngành này của các nước đang phát
triển.
Tỷ
trọng
FDI vào nông
nghiệp
có xu hướng
giảm,
trong khi
đó
tỷ
trọng
FDI

vào
lĩnh
vực
dịch
vụ và công
nghiệp
tăng trưởng
mạnh
mẽ. Nguồn von này
góp
phần
làm tăng
nhanh tỷ
trọng
về sản
lượng,
việc
làm,
xuất
khấu
của các
ngành công
nghiệp,
dịch
vụ
trong
nền
kinh
tế
của các nước đang phát

triển.
Tỷ
trọng
của
các ngành
kinh tế truyền
thống
như nông
nghiệp,
khai
thác
giảm
mạnh.
FDI góp phần
tích
cực vào các cân
đối lớn
cùa nên
kinh
tê:
- FDI
đối với
cung
cầu hàng hóa
trong
nước:
Trong
giai
đoạn
đầu mới

phát
triển,
do trình độ phát
triển
thấp,
công
nghệ,
máy móc,
thiết
bị
lạc
hậu,
thiếu
vốn nên năng
lực
sản
xuất
của
khu vực
kinh tế trong
nước của các nước
đang phát
triển
rất
yếu kém, không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng
trong
nước,
nền
kinh
tế

phụ
thuộc
nhiều
vào
nhập
khẩu.
Nguồn vốn FDI đã góp
phần
giải
quyết
khó khăn
trên.
Khu vực có vốn FDI đáp ứng một
phần
nhu
9
câu hàng hóa
trong
nước,
làm
giảm
sự phụ
thuộc
hàng
nhập
khấu.
Hiện
nay,
nhờ
hoạt

động sản
xuất
mạnh
mẽ của khu vực
FDI,
chủng
loại
hàng hóa ngày
càng
phong
phú, đáp ứng nhu cầu từ hàng tiêu dùng cá nhân,
gia
đình đến
hàng tiêu dùng cao
cấp,
đồng
thời
chất
lượng
hàng hóa
cũng
được
cải
thiện
đáng
kỉ.
- FDI
đối với xuất
nhập
khẩu:

Không
chỉ
đáp ứng nhu cầu
nội địa,
FDI
ngày càng
hướng
mạnh
vào
xuất
khẩu.
Nguồn
ngoại tệ
đáng kỉ
từ xuất
khẩu
đã giúp các nước đang phát
triỉn
cải
thiện
cán cân thương
mại.
Cơ cấu
nhập
khấu
thay đối
mạnh,
tỷ
trọng
hàng máy móc

thiết
bị,
công cụ sản xuât tăng.
FDI
còn có
những
tác động tích cực đến cán cân
thanh
toán vãng
lai
và cán
cân
thanh
toán nói
chung
thông qua các
dịch
vụ
phục
vụ các nhà đâu tư
thu
ngoại
tệ,
khách
quốc
tế
đến tìm
hiỉu

hội

đầu tư.
- FDI
đối với
tăng trường GDP va
thu
ngân sách nhà
nước:
FDI giúp
các nước tăng GDP. Ở
nhiều
nước đang phát
triỉn,
tốc
độ tăng trưởng
của
khu
vực
có vốn FDI thường cao hơn
tốc
độ tăng trưởng của khu vực
kinh
tế

vốn
trong
nước.
Chính vì
vậy,
FDI góp
phần

đẩy
nhanh
tốc
độ phát
triỉn

tăng trưởng
kinh
tế,
thúc đấy các thành
phần
kinh
tế
khác phát
triỉn.
Tỷ
trọng
khu
vực
kinh
tế
có vốn đầu tư FDI
trong
cơ cấu GDP
theo
thành
phần
kinh
tế
ngày càng

tăng.
Khu vực liên
tục

tốc
độ tăng trưởng cao hơn mức
trung
bình của nền
kinh
tế.
FDI
cũng
góp
phần
tăng
thu
cho ngân sách nước
nhận
đầu
tư thông
qua thuế

tiêu
dùng các
loại
dịch
vụ công
cộng.
FDỈ góp phần mở rôm
thi

trường và nâng cao năng lực canh tranh
trên
thi
trường
thế
giới:
Vai
trò này
thỉ
hiện
rất
rõ nét ở các nước áp
dụng
chính sách
thu
hút
FDI
hướng
vào
xuất
khẩu.
Sự
xuất
hiện
của các dự án FDI đi kèm
với
công
nghệ,
máy móc,
trang

thiết
bị
hiện
đại
giúp các nước nâng cao
chất
lượng

đa
dạng
hóa các mặt hàng
xuất
khẩu.
Các dự án FDI
tạo ra
các sản phẩm có
chất
lượng
cao
hơn,
phù hợp
với
tiêu
chuẩn
quốc
tế
hơn. Bên
cạnh
đó,
thông

10
qua
các mối
quan
hệ sẵn có của chủ đầu tư nước ngoài hàng hóa của các
doanh
nghiệp
có vốn FDI có
thể
tiếp
cận
thị
trường
thế
giới.
Như
vậy,
FDI đã
vừa
làm tăng năng
lực xuất
khẩu
vừa mờ
rộng thị
trường
xuất
khẩu
cho nước
nhận
đầu tư.

FDI góp phán củng cô và mở rông môi quan hê hợp
tác
quác
tê,
đây
nhanh
tiến trình
hôi
nháp vào nền
kinh

khu vực và
thê
giới
của nên
kinh
tẻ
nước
tiệp
nhân đầu
tư:
Trong
các
hoạt
động
kinh
tế đối
ngoại, hoạt
động đầu tư nước ngoài
ngày càng có ý

nghĩa

vai
trò vô cùng
quan
trồng.
Quan hệ đầu tư góp
phần
thúc đẩy các
quan
hệ
kinh
tế đối ngoại
khác phát
triển.
Cam
kết
đảm bảo cho
hoạt
động FDI và
hiệu
quả của các dự án FDI là cơ sở để các nước đang phát
triển
thu
hút các
nguồn
vốn đầu tư khác (ODA, tín
dụng quốc
tế).
Quan hệ

thương mại của các nước mở
rộng theo
quá trình phát
triển
của các
doanh
nghiệp
FDI.
Trong
quá trình
hoạt
động,
các
doanh
nghiệp
này
lại
có nhu cầu
về
nhập khẩu
nguyên
vật
liệu

xuất
khẩu
sản phẩm.
Ngoại
thương của các
nước

tiếp
nhận
đầu tư được mở
rộng
cả về
chủng
loại
hàng hóa
cũng
như
thị
trường
thông qua các
doanh
nghiệp
có vốn
FDI.
Thông qua các dự án FDI,
các nước đang phát
triển
từng
bước
tham
gia
vào phân công
lao
động
quốc tế
và hệ
thống

sản
xuất thế
giới.
Nen
kinh
tế
tại
các nước này dần dần
tham gia
sâu
rộng
hơn vào nền
kinh
tế
khu vực và
thế
giới.
Điều
này
tạo thuận
lợi
cho
các nước
tham gia
vào các
hiệp
định hồp tác
kinh
tế
song

phương và đa
phương.
[7]
3.2.
Tác
động tiêu
cực
Chi
phí của
việc
thu
hút
FDI:
Đe
thu
hút
FDI,
nước
tiếp
nhận
đầu tư
phải
áp
dụng
một số ưu đãi cho nhà đầu tư như:
giảm
thuế,
miễn
thuế
trong

một
thời
gian
dài cho các dự án đầu tư nước ngoài
hoặc
tiền
thuê
đất,
nhà
xưởng
và một số
dịch
vụ
trong
nước

rất
thấp.
li
Hiện
tượng
chuyến
giá: Các công
ty
xuyên
quốc
gia,
các nhà đầu tư
thường
liên

kết chặt
chẽ
với
nhau
để tính giá cao cho
những
nguyên
vật
liệu
đâu
vào,
bán thành phẩm, máy móc
thiết
bị mà họ
nhập
vào để
thực hiện
đầu
tư đồng
thời
hạ
thủp
giá bán sản phẩm,
thậm
chí
rủt thủp
so
với
giá thành
nhằm

mang
lại lợi
ích cho nhà đầu
tư, giủu
giếm
lợi
nhuận
thực tế thu
được
nhăm tránh
thuế
của nước chủ nhà đánh vào
lợi
nhuận
cao
từ
đó hạn chế
đối
thủ
cạnh
tranh
khác xâm
nhập
vào
thị
trường,
hạn
chế
khả năng và đẩy
đối

tác
Việt
Nam
trong
liên
doanh
đến phá
sản.
Chuyển
giao
công
nghệ:
Các nhà đầu tư thường bị
buộc
tội
là đã
chuyển
giao
công
nghệ
và kỹ
thuật lạc
hậu vào nước họ đầu
tư.
Điều
này có
thể
dẫn đến
việc
nguồn

tài nguyên thiên nhiên bị
khai
thác bừa
bãi,
gây ô
nhiễm
môi trường,
Sản xuủt
hàng hóa không thích
họp:
Các nhà đầu tư nước ngoài còn bị
chỉ
trích là sản
xuủt
và bán
những
hàng hoa không thích họp cho các nước
kém phát
triền,
thậm
chí đôi
khi
lại

những
hàng hoa có
hại
cho con
người
và gây ô

nhiễm
môi trường,
Những mặt trái khác:
Trong
số các nhà đầu tư nước ngoài
cũng

trường
hợp vào để
hoạt
động tình
báo,
gây
rối
trật
tự,
an
ninh,
chính
trị.
Mục
đích
của
nhà đầu tư là
lợi
nhuận
nên họ
chỉ
đầu tư vào
những

nơi, lĩnh
vực có
lợi
nhủt.
Vì vậy đôi
khi
lượng vốn nước ngoài đã làm tăng thêm sự mủt cân
đối
giữa
các
vùng,
sự mủt cân
đối
này có
thể
gây mủt ổn định về mặt chính
trị.
li.
Tổng
quan
về công
nghiệp
hỗ
trợ
1.
Khái
niệm
về công
nghiệp
hỗ

trợ
Thuật
ngữ "công
nghiệp
hỗ
trợ"
(CNHT) được sử
dụng
rộng rãi,
đặc
biệt
ở các nước Đông Á. Tuy
nhiên,
hiện
nay trên
thế
giới,
khái
niệm
CNHT
chưa được hình thành một cách
hiểu thống nhủt trong
các lý
thuyết kinh
tế
cũng
như trên
thực
tế.
12

Junichi
Mori,
chuyên
gia
Nhật
Bản cho
rằng

hai
cách
tiếp
cận
đôi
với
khái
niệm
CNHT:
từ

thuyết
kinh
tế

từ thực
tiễn
sản
xuất
kinh
doanh.
Nếu

tiếp
cận
từ

thuyết
kinh
tế,
ông cho
rằng
CNHT
chính là
những
ngành
sản xuất
các
sản
phẩm đầu
vào,
gồm:
- Các
sản
phẩm, hàng hóa
trung
gian.
- Các
sản
phẩm, hàng hóa
phục
vụ quá trình
sản

xuất.
Còn
theo
cách
tiếp
cận
từ
thực
tiễn
sản
xuất
kinh
doanh,
Junichi
Mori
đưa
ra hai
cách
hiếu
về
CNHT.
Theo
ông,

góc
độ
hỉp,
CNHT
là các ngành
sản xuất

phụ tùng
linh
kiện
phục
vụ cho công
đoạn
lắp
ráp
ra
sản phẩm hoàn
chỉnh.
Còn
từ
góc
độ
rộng
hơn,
CNHT
được
hiếu
như toàn
bộ
các ngành
tạo
ra
các bộ
phận của sản
phàm
cũng
như

tạo ra
các máy
móc,
thiết
bị
hay
những
yếu tố vật chất
nào khác góp
phần
tạo
thành
sản
phẩm.
[19]
Nếu
như
Junichi
Mori
đưa
ra quan
điểm
trên cách nhìn
tổng thể
toàn
ngành
CNHT,
thì
Kenichi
Ohno, một chuyên

gia
Nhật
Bản khác
lại
đưa
ra

hình
chia
sẻ của các ngành
CNHT.
Theo
Ohno, các ngành
dệt
may, giày dép,
chế biến thực
phẩm đòi
hỏi
những
loại
nguyên
liệu
đặc thù cho
từng
ngành.
Do đó,
đặt
trong
khung
phân tích

chuỗi
giá
trị,
với
mục
tiêu
xây
dựng
một
chiến
lược
quốc
gia
về phát
triển
công
nghiệp, Kenichi
Ohno
tổng
quát
hóa
thành các nhóm ngành
CNHT
như
dưới
đây:
- Các ngành
cứng
như
sản

xuất
nguyên
vật
liệu

linh
kiện,
- Các ngành
phục
vụ nhu cầu
nội
địa như
thép,
hóa
chất,
giấy,
ximăng.
Những ngành
này,
theo
Ohno, cần
phải
đánh giá về
chi
phí và khả năng
cạnh
tranh
trước
khi
đi

theo chiến
lược
tập
trung
nội lực
phát
triển
các ngành công
nghiệp
chủ đạo,
- Các ngành
mềm
như
thiết
kế sản phẩm,
mua
sắm,
marketing
quốc
tế,
viễn
thông,
vận
tải,
năng
lượng,
cấp
nước.
[20]
Cùng

quan
điểm
với
Ohno,
Nguyễn
Thị Xuân
Thủy
cho
rằng
khái
niệm
CNHT
định hình
dựa
trên
quan
điểm
và mục
đích khác
nhau.
Theo

13
Nguyễn
Thị Xuân
Thủy,
CNHT
được
hiểu
theo

nghĩa
rộng
gồm
tất
cả các
ngành công
nghiệp
sản
xuất
đầu vào hay
cũng

thể
được
hiếu
theo
nghĩa
hẹp là
một số ngành
sản
xuất
các bộ
phận sản
phẩm,
linh
kiện

thiết
bị phục
vụ

cho một số
ngành.
Tùy
thuộc
vào
mục
đích
tiếp
cận của
ngưỗi
sử
dụng

khái
niệm
CNHT

thể
khác
nhau. [13]
Ngoài
ra,
định
nghĩa
chính
thức
về công
nghiệp
hỗ
trợ

còn được đề cập
trong
một sô văn bản cấp
quốc
gia
như:
-
Theo
cách
tổng
quát, định
nghĩa
chính
thức
về
công
nghiệp

trợ
được
Bộ
Kinh
tế,
Thương mại và Công
nghiệp
Nhật
Bản
(METI)
đưa
ra

vào
vào
năm
1993:
Công
nghiệp
ho
trợ là
các ngành công nghiệp cung cáp các
yếu
tố
cần
thiết
như nguyên
vật
liệu
thô,
linh kiện
và vốn cho các ngành công
nghiệp
lắp
ráp
(bao
gồm ó
tô,
điện

điện
tử).
Ngoài

ra,
Phòng Năng
lượng
Hoa
Kỳ
trong
ấn phẩm năm
2004
với
tên
gọi
"Các ngành công
nghiệp
hỗ
trợ:
công
nghiệp
của
tương
lai",
đã định
nghĩa
công
nghiệp
hỗ
trợ

những
ngành
sử

dụng
nguyên
vật
liệu
và các quy trình cần
thiết
đế định hình và chế
tạo
ra
sản
phẩm trước
khi
chúng được lưu thông đến ngành công
nghiệp
sử
dụng
cuối
cùng. Công
nghiệp
hỗ
trợ theo
quan
điểm
của

quan
này

những
ngành tiêu

tốn nhiều
năng
lượng
như
than,
luyện
kim,
thiết
bị
nhiệt,
hàn,
đúc.
-
Theo
cách cụ
thể,
định
nghĩa
của Văn phòng phát
triển
công
nghiệp
hỗ
trợ
Thái Lan
(Bureau
of
Supporting
Industries
Development

-
BSID):
Công
nghiệp
hỗ
trợ là
các ngành công nghiệp cung cấp
linh kiện,
phụ
kiện,
máy
móc,
dịch
vụ đóng
gói

dịch
vụ kiểm
tra
cho các ngành công
nghiệp

bản
(nhấn
mạnh các ngành

khí,
máy
móc,
linh kiện

cho
ó
tô,
điện và điện
tử

những ngành công
nghiệp
phụ
trợ
quan
trng).
[28]
Các định
nghĩa
trên chủ yếu nhìn công
nghiệp
hỗ
trợ theo
ngành.
Nếu
tiếp
cận
theo chuỗi
giá
trị,
từ
góc
độ
doanh

nghiệp,
công
nghiệp
hỗ
trợ
được
hiểu
gồm
ba
dạng
doanh
nghiệp:
- Các nhà
cung
ứng
linh
kiện,
thiết
bị,
máy móc

nước ngoài.
14
-
Các nhà
cung
ứng
linh
kiện,
thiết

bị,
máy móc
nước ngoài

thị
trường
trong
nước được
hiếu là
các
doanh
nghiệp FDI.
- Các nhà
cung
ứng
linh
kiện,
thiết bị,
máy móc

nội
địa.

thể nói,
CNHT
cho đến nay vẫn chưa được
hiểu
một cách thông
nhất.
Tuy

nhiên,
một
lựa
chọn
đúng đắn cho
quan
niệm
thế
nào là
CNHT
phải
phù hợp
với
các nhân
tố
khách
quan
như xu
hướng
phát
triển
ngành,
các
chuại
giá
trị,
các mối tương
quan
cũng
như

nhất
thiết
phải đặt
trong
một
tống
thê
thống nhất chiến
lược và chính sách phát
triển
công
nghiệp
cấp
quốc
gia.
Trên
thực
tế,
khái
niệm
CNHT
được
hiếu

tiếp
cận một cách
linh
hoạt
tùy
mục

tiêu,
hoặc
chiến
lược.
Bài khóa
luận
sẽ tìm
hiểu
về
ngành
CNHT
được
hiểu
là ngành
cung
cấp
các
linh
kiện,
phụ
kiện,
máy móc cho các ngành công
nghiệp

bản.
2.
Đặc
điểm
của ngành công
nghiệp

hạ
trợ
Đặc
điểm
công
nghiệp
hạ
trợ
cho đến nay vẫn chưa được
hiếu
một cách
thống nhất.
Đứng
từ
trên các góc
độ

quan
điếm
khác
nhau,
các đặc trưng
cơ bản
của
ngành
CNHT
được
hiếu theo
các cách khác
nhau.

Quan diêm từ các

thuyết kinh

phát
triền
vê công nghiệp thượng
nguồn
và hạ
nguồn: Những
người
theo
quan
điểm
này
cho
rằng,
CNHT có
đặc
tính thâm
dụng
vốn,

độ
phủ
rộng
phục
vụ và
chia
sẻ

với
nhiêu ngành
sản
xuất.
Khác
với
ngành chuyên
sản xuất
các sản phẩm
cuối
cùng có
thế
cần
nhiều
nhân
lực
phổ
thông,
việc
sản
xuất
các
thiết
bị,
linh
kiện,
sản phẩm
hạ
trợ lại
cần

nhiều
sự đầu tư
tốn
kém
về
máy
móc, đặc
biệt

nguồn
nhân
lực
kỹ
thuật
cao.
Chính vì
vậy,
họ
cho
rằng
CNHT

những
ngành thâm
dụng
vốn,
đòi
hỏi
cao về
chất

lượng
lao
động.
Mặt
khác,
công
nghiệp
hạ
trợ

độ
phủ rộng,
sản phẩm

thể
sử
dụng
chung
cho
nhiều
ngành,
do đó
phải
đáp
ứng
được
những
yêu
cầu
nghiêm

ngặt
về công
nghệ
và tiêu
chuẩn
kỹ
thuật.
Ngược
lại,
công
nghiệp

trợ
trong
quan diêm khác gân
với
khái
niệm
doanh nghiệp vừa và nhỏ: Khái
niệm
công
nghiệp
hạ
trợ
của
Trần
Văn
Thọ
15
(2006)

chỉ
toàn bộ
những sản
phẩm công
nghiệp

vai
trò hỗ
trợ
cho
việc
sản
xuất
các thành phẩm chính, cụ
thể
gồm
những
linh
kiện,
phụ
tùng,
phụ
liệu,
bao
bì và bao
gồm
cả
những
sản phàm
trung

gian,
những
nguyên
liệu
sơ chê.
Sản
phẩm
CNHT,
theo
ông,
thường được sản
xuất với
quy

nhỏ, thực hiện
bại
các
doanh
nghiệp
nhỏ

vừa.
Do
đó, những
ngành sản
xuất
thâm
dụng
vốn
như

quan
điếm
trên
sẽ
không được tính

công
nghiệp
hỗ
trợ.
[11]
Ngành
CNHT
tại
Việt
Nam
mang
một số đặc
điểm
chính như:
Tính
đa
cấp:
các
doanh
nghiệp
tham
gia
công
nghiệp

hỗ
trợ
nằm ờ
các
vị
trí khác
nhau
trong
chuỗi
giá
trị
sản
xuất
ra sản phẩm
cuối
cùng.
Trong
chuỗi
giá
trị
này,
các nhà
cung
cấp được phân
loại
theo
cấp
độ,
vị
trí

họ
tham
gia
vào hệ
thống.
Trên
nhất

nhà
lắp
ráp
sản
phẩm
cuối
cùng.
Tiếp
đó

lần
lượt
là các nhà
cung
cấp cấp
Ì,
cấp
2,
cấp
3
và hơn
nữa.

Các nhà
cung
cấp

các cáp khác
nhau
sẽ khác
nhau
về quy

vốn,
quy

sản
xuất,
về sạ hữu,
công
nghệ,
về
quản
lý,
khách
hàng,
mối
quan
hệ
với
khách hàng.
Phát
triển

mang
tính
hệ
thống
liên
kết
theo
quy
trình
sản
xuất:
nằm
trong
chuỗi
giá
trị,
các
doanh
nghiệp
trong
công
nghiệp
hỗ
trợ
có mối
quan
hệ
liên
kết với
nhau

trong
quy trình
sản
xuất.
Sự
phát
triển
của các
doanh
nghiệp
mua
linh
kiện
tạo
nhu cầu

kích thích sự phát
triển
của các
doanh
nghiệp
cung
cấp.
Ngược
lại,
sự phát
triển
của các nhà
cung
cấp

tạo
môi trường
kinh
doanh
thuận
lợi,
đem
lại lợi
thế
cạnh
tranh
cho
những doanh
nghiệp
mua
linh
kiện,
kích thích sự phát
triển
của
đối
tượng
này.
Đa dạng về công nghệ

trình
độ
công nghệ:
sự đa
dạng

về
công
nghệ
sản
xuất
trong
công
nghiệp
hỗ
trợ
xuất
phát
từ
đòi
hỏi
sản
xuất
các
loại
linh
kiện
phong
phú để có
được sản phẩm
cuối
cùng. Với
các
sản phẩm

mức độ

phức
tạp
cao như
ô
tô,
hàng
chục
nghìn
linh
kiện
của
một
chiếc
xe đòi
hỏi

số công
nghệ,
liên
quan
tới
hầu
hết
các
lĩnh
vực sản
xuất,
từ
sản
xuất

cao su,
nhựa
cho
tới
gia
công cơ
khí,
điện tử điều
khiển
chính
xác.
Giá
trị
gia
tăng của
việc
sản
xuất
các
linh
kiện,
các quy trình
cũng
khá
nhau
rất nhiều.
16
Nhiều
bộ
phận

tinh
xảo có giá
trị
gia
tăng
lớn,
đòi
hỏi
kỹ
thuật
sản
xuất,
công
nghệ
rất
cao như
những
bộ
phận điều
khiển,
điện
tử,
máy mà
chỉ những
nhà
cung
cấp
lớn
mới có
thể

đáp
ứng.
Ngược
lại

những
chi
tiết
đòi
hỏi
kỹ
thuật
sản xuất
không quá khó có
thể
mua sặm
từ những
nhà
cung
cấp cấp
thấp
đế
lặp
ráp thành
những
cụm
linh
kiện.
Thu hút số lượng doanh nghiệp
lớn,

nhất

các doanh nghiệp
vừa
và nhỏ: một đặc
điểm
cơ bản
của
CNHT
Việt
Nam


thu
hút một số
lượng
doanh
nghiệp
lớn,
với nhiều
quy

khách
nhau
trong
đó có một số
lượng
lớn
các
doanh

nghiệp
vừa và
nhỏ.
Do
tính
chất
đa cấp và phát
triển
theo
hình cây
của
hệ
thống
công
nghiệp
hỗ
trợ,
số
lượng
các
doanh
nghiệp

cấp
thấp rất
lớn.
Đa
phần
các
doanh

nghiệp

cấp
này

các
doanh
nghiệp
vừa va
nhỏ.
3. Vai
trò của ngành công
nghiệp
hỗ
trợ
L'
^
'i
r
v~
3.1.
Nâng cao sức cạnh
tranh
của săn phẩm
cuối
cùng / 0 10
CNHT
đóng
vai
trò

rất
quan
trọng trong việc
tăng sức
cạnh
tranh
của
sản
phàm công
nghiệp
chính và đẩy
nhanh
quá
trinh
công
nghiệp
hoa
theo
hướng
vừa
mờ
rộng,
vừa chuyên
sâu.
CNHT
phát
triển
sẽ làm cho các công
ty lặp
ráp


những
công
ty
sản
xuất
thành phẩm
cuối
cùng khác
sẽ
không
phải
phụ
thuộc
nhiều
vào
nhập
khẩu.
Mặc

những sản
phẩm này có
thể
được
cung cấp
với
giá
rẻ
bởi
các nhà sản

xuất
nước
ngoài,
nhưng
chủng
loại
nhiều,
chưa kê
chi
phí
chuyên
chở,
bảo
hiểm
sẽ làm tăng phí
tổn
đầu
vào,
cùng
với
đó sự
rủi
ro
về
tiến
độ,
thời
gian
nhận
hàng

nhập khẩu
làm
giảm
hiệu
quả của
việc
nhập
khâu các
sản
phẩm
này. Thay
vào
đó,
các nhà
sản
xuất
thành phàm
cuối
cùng
sẽ
lựa
chọn
các
sản
phẩm
của
CNHT
trong
nước.
Vì lý do

này,
nếu
CNHT
không phát
triển
thì
các ngành công
nghiệp
chính
sẽ
thiếu
sức cạnh
tranh.
3.2.

nền tảng của công nghiệp
lắp
ráp và chế
tạo
Đây là
vai
trò
rất
đặc trưng của ngành
CNHT.
Bởi
lẽ
ngành
CNHT có
liên

quan
trực
tiếp
đến các ngành công
nghiệp
lặp
ráp

chế
tạo
thông qua
việc
cung
cấp các phụ tùng,
linh
kiện

các quy trình
xử

kỹ
thuật.
Nếu
17
ngành này không phát
triển
thì chắc chắn là
các ngành công
nghiệp
chế

tạo
sẽ
phụ
thuộc
vào
nhập
khẩu.
Chẳng hạn
:
Đe
tạo
ra
một
chiếc
ô
tô nhà sản
xuất
cẩn rất nhiều
linh
kiện
như
động cơ,
hệ
bóng đèn,
điện, ghế,
kính, bánh

ruột
xe, chi
tiết

nhựa
nội

ngoại
thất.
Thông thường các nhà sản
xuất
ô tô
không
tự
mình
cung
ứng
tất
cả ngàn
chi
tiết
đó,
thay
vào
đó
họ
phải gia
công
ờ bên ngoài
từ
các nhà
cung
ứng.
Nếu một

quỉc gia
phải
phụ
thuộc
vào
linh
kiện
nhập khẩu
từ nước
ngoài thì ngành công
nghiệp
chế
tạo
của
quỉc
gia
đó sẽ
chỉ
là một ngành
gia
công
lắp
ráp đơn
thuần.

thể
khẳng
định,
ngành
CNHT

đóng
vai
trò là nền
móng
vững chắc tạo
đà
cho các ngành công
nghiệp
chế
tạo
phát
triển,
nâng
cao
nội lực
cho nền công
nghiệp
của quỉc
gia,
tạo thế
chủ động
trong việc
hội
nhập
với
nền
kinh tế
thế
giới.
3.3.

Tăng cường thu hút
FDI
vào
phát
triển
công nghiệp
Theo
các chuyên
gia
kinh tế,
một
quỉc
gia
dù có ưu
thế
về
lao
động
nhưng
CNHT
không phát
triển
thì
chắc chắn
sẽ
làm
môi trường đầu tư
kém
hấp
dẫn

rất nhiều
đỉi với
các nhà đầu

nước ngoài.
Các
nhà đầu

nước
ngoài
khi
tiến
hành đầu tư vào
bất
kì một
quỉc
gia
nào
cũng
luôn
đặt ra
câu
hỏi:
"Chúng
tôi
sẽ có mỉi
quan
hệ họp tác
nào,


các
doanh
nghiệp
vệ
tinh
nào
khi quyết
định
đặt
dự án đầu tư

đây?".
Một
khi
các
doanh
nghiệp
trong
ngành
CNHT
chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà đầu tư nước ngoài thì
các
nhà đầu tư còn
phải
đảm
đương cả
việc
nhập khẩu
linh
phụ

kiện

thu
hút
các
doanh
nghiệp
nước ngoài khác đến đầu tư vào ngành này.
Điều
này dẫn
đến
tâm lý
e
ngại
cho các nhà đầu tư
khi quyết
định
tiến
hành sản
xuất
kinh
doanh
tại
quỉc
gia
đó. Bản thân các
tập
đoàn

các công

ty lớn
về
lắp
ráp
hiện
cũng chỉ
giữ
lại
trong
quy trình
của
mình các khâu nghiên
cứu,
phát
triển
sản
phẩm và
lắp
ráp
thay

tất
cả
trọn
gói
trong
một công
ty
hay nhà máy.
Do

vậy,
muỉn
thu
hút
nguồn
FDI thì
CNHT
phải
đi tiên
phong, tạo
nền
tảng

18

×