Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần may hồ gươm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.66 MB, 107 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TÉ VÀ
KINH
DOANH
QUỐC TÉ
KHÓA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐỂ TẢI: MỘT SÒ
GIẢI
PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO KHẢ
NĂNG
CẠNH TRANH CỦA
CÔNG
TY CỎ PHẦN MAY HÒ
GƯƠM
Giảng
viên
hướng dẫn
:
PGS.TS


BÙI THỊ LÝ
Sinh
viên thực hiện:
HOÀNG THỊ
TUYẾT
NHUNG
Lớp
:
TC25E
rĩỉìĩT\rỉĩp.
ỊKỊỊOAI
THƯOíiG


LU05Ị/3

L
10 ÁV


Nội,
tháng
6
năm
2010
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỤC
LỤC
LỜI MỞ ĐÂU: Ì
CHƯƠNG ì: NHỮNG LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ CẠNH VÀ NÂNG
CAO KHẢ
NÂNG
CẠNH TRANH 2
ì.

THUYẾT
CẠNH TRANH 2
1.
Khái
niệm
cạnh
tranh
2
2.
Vai trò

tầm quan
trọng
của cạnh
tranh
4
2.1. Đối với
nền
kinh tế
quốc
dân

5
2.2. Đối với
doanh
nghiệp
5
2.3. Đối với
ngành
6
2.4. Đối với
sản
phẩm
6
3.
Các hình
thức
cạnh
tranh
7
3.1.
Căn cứ vào các
chủ
thể
tham
gia
cạnh
tranh
7
3.2.
Căn cứ
theo

tính
chất

mức
độ
cạnh
tranh
8
3.3.
Căn cứ vào phạm
vi
kinh tế
9
4.
Các công cụ
cạnh
tranh
10
4.1.
Cạnh
tranh
bỉng
chất
lượng
sản
phẩm
10
4.2.
Cạnh
tranh

bỉng
gia
cả
12
4.3.
Cạnh
tranh
bỉng
hệ
thống
phân
phối
13
4.4.
Cạnh
tranh
bỉng
chính sách
maketing
14
5.
Sự
cần
thiết
phải
nâng
cao khả
năng
cạnh
tranh

14
li.
KHẢ
NĂNG
CẠNH TRANH CỦA
DOANH
NGHIỆP
17
1.
Khái
niệm
về
khả
năng
cạnh
tranh
17
2.
Các
chỉ
tiêu đánh giá năng
lực
canh
tranh
21
2.1.
Thị phần
21
SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP Te 25E

TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.2.
Năng
suất lao
động
23
2.3.
Lợi
nhuận

tỷ suất
lợi
nhuận
23
2.4.
Uy
tín của doanh
nghiệp
24
2.5.
Năng
lực
quản
trị
25
3.
Các nhân

tố
ảnh
hưởng
đến
khả
năng
cạnh
tranh
của doanh
nghiệp
26
3.1.
Các nhân
tố
chủ quan
26
3.1.1
Khả năng
tài
chính
26
3.1.2.
Nguồn
lực vật chất
kỹ
thuật
26
3.1.3.
Nguồn nhân
lực

27
3.2.
Các nhân
tố
khách
quan
28
3.2.1.
Nhà
cung cấp
29
3.2.2.
Nguồn
lực vật chất
kỹ
thuật
29
3.2.3 Các
đối thủ
cạnh
hiện
tại

tiềm
ẩn
30
3.2.4.
Sự
xuất hiện
của

các
sản
phẩm
thay thế
31
CHƯƠNG
li.
THỦC TRẠNG VÀ KHẢ
NÀNG
CẠNH TRANH CỦA
CÔNG
TY MAY Hổ
GƯƠM
33
ì
ĐẶC
ĐIỂM
TÌNH HÌNH
Tổ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA
CÔNG
TY
MAY HỒ
GI
im 33
1.
Quá
trình
hình thành và phát

triển
của
Công
ty
may Hỗ
Gươm
33
2.
Đặc
điểm
tổ
chức
kinh
doanh của
Công
ty
35
3.
Đặc
điểm
tổ
chức quản
lý và phân
phối
cấp quản

của
Công
ty
may

Hồ Gươm
37
4.
Môi trường
kinh
doanh của
Công
ty
39
4.1.
Môi
trường
kinh
doanh
trong
nước
39
4.2.
Môi trường
kinh
doanh quốc
tế
40
4.3.
Môi
írươiỊỹ
cạnh
tranh
của
Công

ty
41
SINH VIÊN: HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP TC25E
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI THƯƠNG
KHÓA LUẬN TÓT NGHIỆP
li.
THỰC TRẠNG VÀ KHẢ
NÀNG
CẠNH TRANH CỦA
CÔNG
TY MAY Hồ
ca
(ỈM
43
1.
Phân tích
kết
quả
hoạt
động
kinh
doanh của
Công
ty
43
2.

Phân tích
khả
năng
cạnh
tranh
của
Công
ty
thông
qua các yếu tố
nội
lực
50
2.1.
Nguồn
lực
tài
chính và
vật chất
50
2.2.
Nguồn nhân
lực
53
2.3.
Chiến
lực
kinh
doanh
56

2.4.
Uy
tín của
Công
ty
57
3.
Phân
tích
khả
năng
cạnh
tanh
của
Công
ty
thông qua các công cụ
58
3.1.
Chất
lượng
sảa43hẩm
58
3.2.
Chính sácn giá
cải
59
3.3.
Hị
thống pỉìâH-Ị5hối

60
3.4. Giao
tiếp,
khuếch
trương
61
4.Phân
tích
khả
nâng
cạnh
tranh
của
Công
ty
thông qua một số
chỉ
tiêu
61
4.1.
Thị
phần
62
4.2.
Năng
suất lao
động
65
4.3.
Lợi

nhuận

tỷ suất
lợi
nhuận
66
in.
NHŨNG
KẾT
LUẬN
RÚT
RA
TỪ
VIỆC
ĐÁNH GIÁ
THỰC
TRẠNG CỦA
CÔNG
TY
68
1.
Những thành
tựu
đã
đạt
được
68
2.
Những mặt còn
tồn

tại
71
CHƯƠNG
in:
MỘT số
BIỆN
PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO KHẢ
NĂNG
CẠNH TRANH SẢN
PHÀM
CỦA
CÔNG
TY MAY Hồ
GƯƠM
74
SINH
VIÊN:
HOÀNG THỊ TUYẾT NHƯNG
LỚP TC25E
TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
NGOẠI THƯƠNG
li;
0
rỉ?
«9
tri

11
f%HÓA LUÂN TÓT NGHIỆP
ì.
xu
HƯỚNG
PHÁT TRIỂN
CỦA
NGÀNH
DỆT
MAY
VIỆT
NAM
NÓI
CHUNG ~c

CỦA
CÔNG
TY
MAY Hồ
GƯƠM NÓI RIÊNG
74
1.
Tinh
hình phát
triển
kinh tế trong
nước
74
2. Tinh
hình phát

triển
kinh tế
thế
giới
75
3.
Phương
hướng
phát
triển
của
ngành
77
4.
Phương
hướng
phát
triển
của
Công
ty
may Hồ
Gươm
79
n.
MỘT
số GIẢI PHÁP
NHẰM
NÂNG
CAO KHẢ

NĂNG
CẠNH TRANH CỦA
CÔNG
TY 81
Giải
pháp
1:
Nâng
cao
chất
lượng
sản
phẩm
82
Giải
pháp2:
Chính sách giá hợp

83
Giải
pháp
3:
Phát
triển
các kênh phân
phối
sảnphẩm
của
Công
ty

84
Giải
pháp
4:
Nâng
cao
hoạt
động
MarketMg
».
85
Giải
pháp
5:
Nâng caoììtnh-đệ-đórnguían bộ công nhân viên
86
Giải
pháp
6:
Giải
pháp về mẫu, mốt
87
Giải
pháp7:
Gài pháp
về
phát
triển
thị
trường

88
Giải
pháp
8:
Giải
pháp
về
công
nghệ
90
Giải
pháp
9:
Giải
pháp huy động
vốn
91
Giải
pháp
10;
Tăng năng
suất lao
động
91
ni.
MỘT
SỐ KIÊN
NGHỊ
VỚI CÁC NGÀNH
CHỨC

NĂNG
92
Ì.
Một
số
kiến
nghị
với
Nhà nước
92
2.
Một
số
kiến
nghị
với
Tp Đoàn
Dệt
may
Việt
Nam 94
KẾT
LUẬN
96
SINH
VIÊN:
HOÀNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP TC 25E
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
Thế kỷ 21- với nhiều khó khăn và thách thức thách thức, xu hướng toàn cầu
hoa nền kinh tế
đang là một
vấn
đề
diễn ra sôi
động và
cấp
bách.
Trước xu
hướng
đó, đối với nền
kinh
tế
Việt
Nam ngành dệt may được coi là
một trong
những
ngành
rất
quan
trọng đối với
sự phát
triển
kinh tế
của
đất
nước.
Mục tiêu

chiến
lược và
nhiệm
vụ của ngành là góp
phần
thực
hiện
đưừng
lối
của
Đảng,
góp
phần
thực
hiện
thắng
lợi
trong
sự
nghiệp
CNH- HĐH
đất
nước,
đảm bảo
nhu
cầu toàn xã
hội
đang không
ngừng
tâng lên về mọi

mặt,
không
ngừng
tăng
cưừng
sản xuất,
xuất
khẩu,
giải
quyết
công ăn
việc
làm cho
ngưừi
lao
động-
vấn đề
mà toàn xã
hội
đang
quan
tâm.
Việc
chuyển
đổi
nền
kinh tế từ

chế
kế

hoạch
hoa
tập trung
sang

chế thị
trưừng có sự
điều
tiết

mô của Nhà
nước,
cùng xu
thế
mở cửa
hội
nhập
với
nền
kinh tế thế
giới.
Công
ty
may Hồ Gươm là một
doanh
nghiệp
nhà nước đã được cổ
phẩn
hoa
trực

thuộc
Tập Đoàn
Dệt
May
Việt
Nam đang
đứng
trước
những

hội
và thách
thức
lớn lao trong
điều
kiện
cạnh
tranh
gay
gắt.
Để

thể tồn
tại,
đứng
vững
và phát
triển
đòi
hỏi

Công
ty phải
xác định được cho
mình
những
phương
thức
hoạt
động,
những
chính sách,
những
chiến
lược
cạnh
tranh
đúng đắn
Nhận
thức
được tầm
quan
trọng
của xu thế hội
nhập

cạnh
tranh
cùng với
kiến
thức

đã được học cùng
với
thừi
gian
đã làm
việc
tại
công
ty
cũng
như mong
muốn được đóng góp
những
ý
kiến
để Công
ty
may Hồ Gươm đẩy
mạnh
hoạt
động
sản
xuất
kinh
doanh
ngày càng
tốt hơn,
em
quyết
định

lựa
chọn
đề tài " Một số
giải
pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh
của Công
ty
may Hồ Gươm" để
làm đề
tài luận
văn
tốt
nghiệp
của
mình.
Ngoài
phần
mở đầu và
phần
kết luận, luận
văn được
kết cấu
gồm 3 chương:
Chuông ì: Nhũng lý luận cơ bản về cạnh tranh và nâng cao năng lực canh tranh.
Chương É: Thực trạng và khả nàng cạnh tranh của Công ty may Hồ Gươm
Chương ni: Một sô
giải
pháp
nhằm

nâng cao khả năng cạnh
tranh
của Cống
ty
may Hồ Gươm.
SINH
VIÊN .HOÀNG
THI
TUYẾT NHUNG
LÓP
TC25E
Page
ì
TRƯỜNG ĐẠI
HỌC
NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN
TỐT
NGHIỆP
CHƯƠNG
ì
NHỮNG LÝ LUẬN cơ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO
KHẢ NÀNG
CẠNH TRANH
ì. LÝ THUYẾT CẠNH TRANH
1.
Khái
niệm
cạnh
tranh

Trong
sự phát
triển
của nền
kinh tế thị
trường
Việt
Nam
hiện
nay,
các khái
nệm liên
quan
đến
cạnh
trạnh
còn
rất
khác
nhau.Theo
Mác"cạnh
tranh
là sự
phấn
đấu ganh
đua gãy
gắt
giữa
các nhà tư bản nhằm giành
giật

những điều
kiện
thuận
lợi
trong
sản
xuất

trong
tiêu
thụ
để
đạt
được
những
lợi
nhuận
siêu
ngạch",
có các
quan
niệm
khác
lại
cho
rằng
"cạnh
tranh
là sự
phấn

đấu về
chất
lượng sản phẩm,
dịch
vụ
của
doanh
nghiệp
mình sao cho
tọt
hơn các
doanh
nghiệp
khác"(Theo
nhóm tác
giả
cuọn
"nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
và bảo hộ
sản
xuất
trong
nước").
Theo
kinh tế
chính
trị

học
"cạnh
tranh
là sự thôn tính
lẫn
nhau
giữa
các
đọi thủ
nhằm giành
lấy thị
trường,
khách hàng cho
doanh
nghiệp
mình".
Để
hiểu
một cách
khái quát
nhất
ta
có khái
niệm
như
sau:
Trong
nền
kinh tế thị
trường

cạnh
tranh
cạnh
tranh
được
hiểu
là sự
ganh
đua
giữa
các
doanh
nghiệp
trên
thị
trường nhầm giành được
ưu
thế
hơn về cùng
một
loại
sản phẩm hàng hoa
hoặc dịch
vụ,
về cùng một
loại
khách hàng so
với
các
đọi thủ

cạnh
tranh
.
Từ
khi
nước
ta
thực
hiện
đường
lọi
mở
cửa nền
kinh tế,
từ
nền
kinh tế
kế
hoạch
hoa
tập
trung
sang
nền
kinh tế thị
trường

sự
điều
tiết



của
nhà
nước
theo
định hướng

hội
chủ
nghĩa
thì vấn
đề
cạnh
tranh
bắt
đầu
xuất
hiện

len
lỏi
vào
từng
bước đi của các
doanh
nghiệp.
Môi
trường
hoạt

động
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
lúc này đầy sự
biến
động

vấn
đề
cạnh
tranh
đã
trở
nên cấp
bách,
sôi động trên cả
thị
trường
trong
nước

thị
trường
quọc
tế.
Như
vậy, trong

nền
kinh tế thị
trường
hiện
nay,
trong
bất
cứ một
lĩnh
vực
nào, bất
cứ
một
hoạt
động nào của con
người
cũng
nổi
cộm
lên vấn
đề
cạnh
tranh.
Ví như
SINH VIÊN
HOÀNG
THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP TC25E
Page2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
các
quốc gia cạnh
tranh
nhau
để giành
lợi
thế
trong
đối
ngoại,
trao
đổi,
các
doanh
nghiệp
cạnh
tranh
nhau
để lôi
cuốn
khách hàng về phía mình, để
chiếm
lĩnh
những
thị
trường có
nhiều
lợi
thế

và con
người
cạnh
tranh
nhau
để vươn lên
khẳng
định
vị
trí
của
mình cả về trình độ
chuyên,
môn
nghiệp
vụ để
những
người
dưới
quyền phục
tùng
mệnh
lệnh,
để có uy
tín

vị
thế trong
quan
hệ

với
các
đối
tác.
Như
vậy,

thể
nói
cạnh
tranh
đã hình thành và bao trùm lên mầi
lĩnh
vực
của
cuộc
sống,
từ
tầm
vi
mô đến
vĩ mô,
từ
một cá nhân
riêng
lẻ
đến
tổng
thể
toàn


hội.
Điều
này
xuất
phát
từ
một
lẽ
đương nhiên nước
ta
đã và đang bước vào
giai
đoạn
phát
triển
cao về mầi
lĩnh
vực như
kinh
tế,
chính
trị,
văn
hoa,
mà bên
cạnh
đó
cạnh
tranh

vốn là một quy
luật
tự
nhiên và khách
quan
của nền
kinh
tế
thị
trường,
nó không phụ
thuộc
vào ý
muốn
chủ
quan của
mỗi
người,
bởi tự
do là
nguồn
gốc dẫn
tới
cạnh
tranh,
cạnh
tranh
là động
lực
để thúc đẩy sản

xuất,
lun
thông hàng hoa phát
triển.
Bởi
vậy để giành được các
điều
kiện
thuận
lợi
trong
sản
xuất
và tiêu
thụ
sản phẩm
buộc
các
doanh
nghiệp
phải
thường xuyên động
não,
tích cực
nhạy
bén và năng động
phải
thường xuyên
cải
tiến

kỹ
thuật,
ứng
dụng khoa
hầc kỹ
thuật
công
nghệ mới,
bổ
sung
xây
dựng
các cơ sở hạ
tầng,
mua sắm thêm
trang
thiết
bị máy móc,
loại
bỏ
những
máy móc đã cũ kỹ và
lạc
hậu

điều quan
trầng phải
có phương pháp
tổ
chức quản

lý có
hiệu quả,
đào
tạo
và đãi ngộ trình độ chuyên môn,
tay
nghề
cho
người
lao
động.
Thực
tế
cho
thấy
ở đâu
thiếu
có sự
cạnh
tranh
thường ở đó
biểu hiện
sự
trì
trệ
và yếu kém sẽ dẫn
doanh
nghiệp
sẽ mau chóng bị đào
thải

ra khỏi
quy
luật
vận động của nền
kinh
tế
thị
trường.
Để thúc đẩy tiêu
thụ
và đẩy
nhanh
tốc
độ chu
chuyển
hàng hoa các
doanh
nghiệp
cần
phải
nghiên cứu
thị
trường,
tìm
hiểu
nhu
cầu, thị
hiếu
của
khách hàng. Do đó,

cạnh
tranh
không chỉ kích thích tăng năng
suất
lao
động,
giảm
chi
phí sản
xuất
mà còn
cải
tiến
mẫu mã,
chủng
loại
hàng
hoa,
nâng cao
chất
lượng
sản
phẩm và
chất
lượng
dịch
vụ làm cho sản
xuất
ngày càng gắn
liền

với
tiêu
dùng,
phục
vụ nhu cẩu xã
hội
được
tốt
hơn.
Cạnh
tranh
là một
điều
kiện
đồng
thời
là một yếu
tố
kích thích
hoạt
động
kinh
doanh
phát
triển.
Bén
cạnh
những
mặt tích cực
cạnh

tranh
còn để
lại
nhiều
hạn
chế
và tiêu cực đó là sự phân
hoa
sản
xuất
hàng
hoa,
làm phá sản
những doanh
nghiệp
kinh
doanh
gặp
nhiều
SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT NHUNG
LỚP TC25E
Page

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
khó khăn do
thiếu
vốn,
cơ sở hạ
tầng

hạn
hẹp,
trình độ công
nghệ
thấp
và có
thể
làm cho
doanh
nghiệp
phá sản
khi
doanh
nghiệp
gặp
những
rủi
ro khách
quan
mang
lại
như thiên
tai,
hoa
hoạn.v.v hoặc
bị rơi vào
những
hoàn
cảnh, điều
kiện

không
thuận
lợi.
Như
vậy,
cạnh
tranh
được
hiểu
và được khái quát một cách
chung
nhất
đó

cuộc ganh
đua gay
gẩt
giữa
các chủ
thể
đang
hoạt
động trên
thị
trường
với
nhau,
kinh
doanh
cùng một

loại
sản phẩm
hoặc những
sản phẩm tương
tự
thay
thế
lẫn
nhau
nhằm
chiếm
lĩnh thị
phần,
tăng
doanh
số và
lợi
nhuận.
Các
doanh
nghiệp
thương mại cần
nhận
thức
đúng đẩn về
canh
tranh
để một mặt
chấp nhận
canh

tranh
theo
khía
cạnh
tích
cực
để
từ
đó phát huy
yếu
tố
nội
lực
nâng cao
chất
lượng
phục
vụ khách
hàng,
mặt khác tránh tình
trạng
cạnh
tranh
bất
hợp lý dân
đến
làm
tổn hại
đến
lợi

ích
cộng
đồng
cũng
như làm
suy yếu
chính mình.
Doanh
nghiệp
thương mại
mang
tính đặc thù
phải
chịu
sự
cạnh
tranh
quyết
liệt
hơn
so
với
các
loại
hình
doanh
nghiệp
khác.
2. Vai
trò và tầm

quan
trọng
của
cạnh
tranh
Trong

chế
kế
hoạch
hoa
tập
trung
trước đây phạm trù
cạnh
tranh
hầu
như không
tồn
tại
giữa
các
doanh
nghiệp,
tại
thời
điểm
này các
doanh
nghiệp

hầu
như đã được nhà nước bao
cấp
hoàn toàn về
vốn, chi
phí cho mọi
hoạt
động,
kể
cả
khi
các
doanh
nghiệp
làm ăn
thua lỗ
trách
nhiệm
này
cũng
thuộc
về nhà
nước.

vậy,
vô hình
dung
nhà nước đã
tạo ra
một

lối
mòn
trong kinh
doanh,
một
thói
quen trì
trệ


lại,
doanh
nghiệp
không
phải
tự
tìm
kiếm
khách hàng
mà chỉ có khách hàng tự tìm đến
doanh
nghiệp.
Chính
điều
đó đã không
tạo
được
động
lực
cho

doanh
nghiệp
phát
triển.
Sau
khi kết
thúc
Đại
hội
Đảng
toàn
quốc
lần
thứ
VI
(1986)
nước
ta
đã
chuyển sang
một
giai
đoạn mới,
một bước
ngoặt
lớn,
nền
kinh tế thị
trường được hình thành
thì

vấn đề
cạnh
tranh
xuất
hiện
và có
vai
trò đặc
biệt
quan
trọng
không
chỉ
đối với
doanh
nghiệp
mà còn
đối với
người
tiêu dùng
cũng
như
nền
kinh tế
quốc
dân nói
chung.
SINH VỈÉN:HOÁNG THI TUYẾT NHUNG
LÓP TC25E
Page

4
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
2.1.
Đôi
với
nền
kinh

quốc
dân
Đối
với
nền
kinh
tế
cạnh
không
chỉ
là môi trường và động
lực
của sự phát
triển
nói
chung,
thúc đẩy
sản
xuất
kinh
doanh

phát
triển,
tăng năng
suất lao
động
mà còn là
yếu
tố
quan
trọng
làm lành
mạnh
hoa
quan
hệ xã
hội,
cạnh
tranh
còn

điều
kiện
giáo dục tính năng động của các
doanh
nghiệp.
Bên
cạnh
đó
cạnh
tranh

góp
phần
gứi
mở
những
nhu
cầu
mới
của

hội
thông qua sự
xuất
hiện
của
những
sản phẩm
mới. Điều
đó
chứng
tỏ đời
sống
của con
người
ngày càng đưức
nâng cao về chính
trị,
về
kinh
tế

và văn
hoa.
Cạnh
tranh
bảo đảm thúc đẩy sự
phát
triển
của
khoa
học kỹ
thuật,
sự phân công
lao
động xã
hội
ngày càng phát
triển
sâu và
rộng.
Tuy nhiên bên
cạnh những
lứi
ích
to lớn

cạnh
tranh
đem
lại
thì

nó vẫn còn
mang
lại
những
mặt hạn
chế
như
cạnh
tranh
không lành
mạnh
tạo
sự
phân hoa giàu
nghèo,
cạnh
tranh
không lành
mạnh
sẽ
dẫn đến có
những
manh
mối
làm ăn
vi
phạm pháp
luật
như
trốn

thuế,
lậu
thuế,
lậu
hàng
giả,
buôn bán trái
phép
những
mặt hàng mà Nhà nước và pháp
luật
nghiêm cấm.
2.2.
Đôi vói
doanh
nghiệp
Bất
kỳ một
doanh
nghiệp
nào
cũng
vậy, khi
tham
gia
vào các
hoạt
động
kinh
doanh

trên
thị
trường thì đều
muốn
doanh
nghiệp
mình
tồn
tại
và đứng
vững.
Để
tồn
tại
và đứng
vững
các
doanh
nghiệp phải

những
chiến
lưức
cạnh
tranh
cụ
thể
và lâu dài
mang
tính

chiến
lưức ở cả tầm
vi
mô và vĩ mô. Họ
cạnh
tranh
để giành
những
lứi
thế
về
phía
mình,
cạnh
tranh
để giành
giật
khách hàng,
làm
cho
khách hàng
tự
tin
rằng
sản
phẩm
của doanh
nghiệp
mình


tốt
nhất,
phù
hứp
với thị
hiếu,
nhu cầu
người
tiêu dùng
nhất.
Doanh
nghiệp
nào đáp ứng
tốt
nhu
cầu của khách hàng, kịp
thời,
nhanh
chóng và đầy đủ các sản phẩm
cũng
như
dịch
vụ kèm
theo với
mức giá phù hứp
thì doanh
nghiệp
đó mới có
khả
năng

tồn
tại
và phát
triển.
Do
vậy cạnh
tranh

rất
quan
trọng

cần
thiết.
Cạnh
tranh
đòi
hỏi
doanh
nghiệp phải
phát
triển
công tác
maketing bắt
đầu
từ việc
nghiên cứu
thị
trường để
quyết

định sản
xuất
cái gì? sản
xuất
như
thế
nào? và sản
xuất
cho
ai?.
Nghiên cứu
thị
trường để
doanh
nghiệp
xác định đưức
nhu
cầu
thị
trường và
chỉ
sản
xuất ra
những
gì mà
thị
trường cần chứ không sản
SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT NHUNG
LỚP TC25E
Page

s
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
xuất
những
gì mà
doanh
nghiệp
có.
Cạnh
tranh
buộc
các
doanh
nghiệp phải
đưa
ra
các
sản
phẩm có
chất
lượng
cao
hơn,
tiện
dụng
với
người
tiêu dùng
hơn.

Muốn
vậy
các
doanh
nghiệp phải
áp
dụng những
thành
tựu
khoa
học kỹ
thuật
vào quá
trình sản
xuất
kinh
doanh,
tăng
cường
công tác
quản lý,
nâng cao trình độ
tay
nghề
cho công nhân, cị các cán bộ đi học để nâng cao trình độ chuyên môn.
Cạnh
tranh
thắng
lợi
sẽ

tạo
cho
doanh
nghiệp
một vị trí
xứng
đáng trên thị
trường
tăng thêm uy tín cho
doanh
nghiệp.
Trên cơ sở đó sẽ có
điều
kiện
mở
rộng
sản
xuất
kinh
doanh,
tái sản
xuất

hội,
tạo
đà phát
triển
mạnh
cho nền
kinh tế.

2.3.
Đôi
với
ngành
Hiện
nay
đối với
nền
kinh
tế
nói
chung

đối với
ngành
dệt
may nói
riêng
cạnh
tranh
đóng một
vai
trò
rất
quan
trọng trong
sự phát
triển,
nâng cao
chất

lượng
sản phẩm. Cạnh
tranh
bình đẳng và lành
mạnh
sẽ
tạo
bước đà
vững
chắc
cho mọi ngành
nghề
phát
triển.
Nhất

đối
vơi ngành
dệt
may- là một
ngành có
vai
trò chủ
lực
trong
sự phát
triển
của nền
kinh
tế quốc

dân. Cạnh
tranh
sẽ
tạo
bước đà và động
lực
cho ngành phát
triển
trên cơ
sở
khai
thác
lợi
thế

điểm
mạnh
của ngành đó là
thu
hút được một
nguồn
lao
động
dồi
dào và có
thể khai
thác
tối
đa
nguồn

lực
đó.
Như
vậy,
trong
bất
cứ một
hoạt
động
kinh
doanh
nào dù

có quy mô
hoạt
động
lớn
hay quy mô
hoạt
động
nhỏ,


hoạt
động đó đứng ở tầm

mô hay
vi

thì

không
thể
thiếu
sự có mặt và
vai
trò của yếu
tố
cạnh
tranh
.
2.4 Đôi
với
sản
phẩm.
Nhờ có
cạnh
tranh,
mà sản phẩm sản
xuất ra
ngày càng được nâng cao về
chất
lượng,
phong
phú về
chủng
loại,
mẫu mã và kích
cỡ.
Giúp cho
lợi

ích của
người
tiêu dùng và của
doanh
nghiệp thu
được ngày càng
nhiều
hơn. Ngày nay
các
sản
phẩm được sản
xuất ra
không
chỉ
để đáp ứng nhu
cầu
trong
nước mà còn
cung
cấp và
xuất
khẩu
ra
nước
ngoài.
Qua
những
ý
nghĩa
trên

ta thấy
rằng
cạnh
tranh
không
thể
thiếu
sót ở
bất
cứ một
lĩnh
vực nào của nền
kinh
tế.
Cạnh
tranh
SINH VIÊN :HOẢNG THI TUYẾT NHUNG
LÓP TC25E
Page
6
TRƯỜNG DẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
lành
mạnh
sẽ
thực
sự
tạo ra
những
nhà

doanh
nghiệp
giỏi
và đồng
thời
là động
lực
thúc đẩy nền
kinh
tế
phát
triển,
đảm bảo công
bằng

hội.
Bởi vậy
cạnh
tranh
là một yếu
tố
rất
củn có sự hỗ
trợ

quản
lý của nhà nước để phát huy
những
mặt tích cực và hạn chế
những

mặt tiêu cực như
cạnh
tranh
không lành
mạnh
dẫn đến độc
quyền
và gây
lũng
loạn,
xáo
trộn
thị
trường.
3.Các
hình
thức
cạnh
tranh
Cạnh
tranh
được phân
loại
theo
các hình
thức
khác
nhau:
3.1
Căn cứ

vào
các chủ thể tham
gia
cạnh
tranh
Cạnh
tranh
được
chia
thành ba
loại:
- Cạnh
tranh
giữa người bán và người mua: Là
cuộc
cạnh
tranh diễn
ra
theo
quy
luật
mua
rẻ
bán
đắt,
cả
hai
bên đều muốn
tối
đa hoa

lợi
ích của mình.
Người
bán muốn bán
với
giá cao
nhất
để
tối
đa hoa
lợi
nhuận
còn
người
mua
muốn mua
với
giá
thấp
nhưng
chất
lượng
vẫn được đảm bảo và mức giá
cuối
cùng
vẫn là
mức giá
thoa thuận giữa hai
bên.
- Cạnh

tranh
giữa người mua và người mua: Là
cuộc
cạnh
tranh
trên cơ
sở
quy
luật
cung
củu, khi
trên
thị
trường mức
cung
nhỏ hơn mức
củu.
Lúc này
hàng hóa trên
thị
trường sẽ
khan
hiếm,
người
mua để
đạt
được nhu củu mong
muốn của mình họ sẽ sẵn sàng mua
với
mức giá cao hơn do vậy mức độ

cạnh
tranh
sẽ
diễn
ra
gay
gắt
hem
giữa
những
người
mua,
kết
quả là giá cả hàng hoa sẽ
tăng
lên,
những
người
bán
sẽ thu
được
lợi
nhuận
lớn
trong
khi
những
người
mua
bị

thiệt
thòi cả về giá cả và
chất
lượng,
nhưng trường hợp này chủ
yếu chỉ tồn
tại
ở nền
kinh
tế
bao cấp và xảy
ra
ở một số nơi
khi
diễn
ra hoạt
động bán đấu giá
một
loại
hàng hoa nào đó.
- Cạnh
tranh
giữa những người bán
với
nhau: Đây là
cuộc
cạnh
tranh
gay
go và

quyết
liệt
nhất khi

trong
nền
kinh
tế thị
trường sức
cung
lớn
hơn
sức củu
rất
nhiều,
khách hàng được
coi là
thượng đế
của
người
bán,
là nhân
tố

vai
trò
quan
trọng
quyết
định sự

tồn
tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Do vậy
SINH VIÊN:HOẢNG THỊ TUYẾT NHUNG
LÓP TC2SE
Page 7
TRƯỜNG BẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
các
doanh
nghiệp
phải
luôn
ganh đua,
loại
trừ
nhau
để giành
những
ưu
thế

lợi
thế
cho

mình.
3.2
Căn cứ
theo tính chất
và mức độ cạnh
tranh
Theo
tiêu
thức
này
cạnh
tranh
được
chia
thành bốn
loại:
- Cạnh
tranh
hoàn
hảo:

cạnh
tranh
thuần
tuy,
là một hình
thức
đơn
giản
của cấu

trúc
thị
trường
trong
đó
người
mua và
người
bán đều không đủ
lớn
để tác động đèn giá cả
thị
trường.
Nhóm
người
mua
tham
gia
trên
thị
trường này
chở
có cách thích ứng
với
mức giá đưa
ra

cung
cầu trên
thị

trường được
tự
do
hình
thành,
giá cả do
thị
trường
quyết
định.
- Thị
trường
cạnh
tranh
không hoàn hảo: Đây là hình
thức
cạnh
tranh
phổ
biến
trên
thị
trường mà ở đó
doanh
nghiệp
nào có đủ sức
mạnh

thể chi
phối

được giá cả của sản phẩm thông qua hình
thức
quảng cáo, khuyến
mại các
dịch
vụ
trong

sau
khi
bán
hàng.
Cạnh
tranh
không hoàn hảo là
cạnh
tranh

phần
lớn
các
sản
phẩm không đồng
nhất
với
nhau,
mỗi
loại
sản
phẩm

mang
nhãn
hiệu
và đặc tính khác
nhau
dù xem xét về
chất
lượng
thì sự khác
biệt
giữa
các
sản
phẩm là không đáng kể nhưng mức giá mặc định cao hơn
rất
nhiều.
Cạnh
tranh
không hoàn hảo có
hai
loại:
+ Cạnh
tranh
độc quyên: Là
cạnh
tranh
mà ở đó một
hoặc
một số chủ
thể

có ảnh
hưởng
lớn,

thể
ép các
đối
tác của mình
phải
bán
hoặc
mua sản
phẩm của mình
với
giá
rất
cao và
những người
này có
thể
làm
thay
đổi
giá cả
thị
trường.

hai
loại
cạnh

tranh
độc
quyền
đó

độc
quyền
bán và độc
quyền
mua.
Độc quyền
bán
tức
là trên
thị
trường có
ít người
bán và
nhiều
người
mua, lúc
này
người
bán có
thể
tăng giá
hoặc
ép giá khách hàng nếu họ
muốn
lợi

nhuận
thu
được là
tối
đa,
còn độc
quyền
mua
tức
là trên
thị
trường có
ít người
mua và
nhiều
người
bán
khi
đó khách hàng được
coi
là thượng
đế,
được chăm sóc
tận
tình và chu đáo nếu không
những người
bán sẽ không lôi kéo được khách hàng
về
phía mình.
Trong

thực
tế
có tình
trạng
độc
quyền
xảy
ra
nếu không có sản
phẩm nào
thay
thế
,
tạo
ra sản
phẩm độc
quyền hoặc
các nhà độc
quyền
liên
kết
SINH VIÊN MOẢNG THI TUYẾT NHUNG
LÓP TC2SE PageS
TRƯỜNG DẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
với
nhau
gáy
trở
ngại

cho quá trình phát
triển
sản
xuất
và làm
tổn hại
đến
người
tiêu dùng. Vì vậy
phải
có một đạo
luật
chống
độc
quyền
nhằm
chống
lại
liên
minh
độc
quyền của
một
số
nhà
kinh
doanh.
+ Độc quyền tập đoàn: Hình
thức
cạnh

tranh
này
tồn
tại trong
một số
ngành sản
xuất
mà ở dó
chỉ
có một số
ít
người
sản
xuất.
Lúc này
cạnh
tranh
sẽ
xảy
ra
giỏa
một số
lực
lượng
nhỏ các
doanh
nghiệp.
Do vậy mọi
doanh
nghiệp

phải
nhận
thức rằng
giá cả các sản phẩm của mình không
chỉ
phụ
thuộc
vào số
lượng
mà còn phụ
thuộc
vào
hoạt
động của
nhỏng
đối thủ
cạnh
tranh
khác trên
thị
trường.
Một sự
thay đổi
về giá của
doanh
nghiệp
cũng
sẽ gây
ra nhỏng
ảnh

hưởng
đến nhu cầu cân
đối với
các sản phẩm của
doanh
nghiệp
khác. Nhỏng
doanh
nghiệp
tham
gia thị
trường này là
nhỏng
người

tiềm
lực
kinh
tế
mạnh,
vốn
đầu tư
lớn.
Do vậy
việc
thâm
nhập
vào
thị
trường

của
các
đối thủ
cạnh
tranh
thường

rất
khó.
3.3.
Căn cứ
vào
phạm
vi
kinh

- Cạnh
tranh
nội
bộ ngành: Là
cuộc cạnh
tranh
giỏa
các
doanh
nghiệp
trong
cùng một ngành, sản
xuất
và tiêu dùng cùng một

chủng
loại
sản phẩm.
Trong
cuộc cạnh
tranh
này có sự thôn tính
lẫn
nhau,
các
doanh
nghiệp phải
áp
dụng
mọi
biện
pháp để
thu
được
lợi
nhuận
như
cải
tiến
kỹ
thuật,
nâng cao năng
suất lao
động, giảm
chi

phí cá
biệt
của hàng hoa nhằm
thu
được
lợi
nhuận
siêu
ngạch.
Kết quả là trình độ sản
xuất
ngày càng phát
triển,
các
doanh
nghiệp
không có
khả
năng
sẽ bị
thu hẹp,
thậm
chí còn có
thể
bị
phá
sản.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là
cạnh
tranh

giỏa
các ngành
kinh
tế
khác
nhau
nhằm đạt được
lợi
nhuận
cao
nhất,

cạnh
tranh
giỏa
các
doanh
nghiệp
hay đồng
minh
các
doanh
nghiệp
của một ngành
với
ngành khác. Như
vậy giỏa
các ngành
kinh
tế

do
điều
kiện
kỹ
thuật
và các
điều
kiện
khác khác
nhau
như môi trường
kinh
doanh,
thu
nhập
khu
vực,
nhu cầu và
thị
hiếu
có tính
chất
khác
nhau
nên cùng một
lượng
vốn đầu tư vào ngành này có
thể
mang
lại

tỷ
suất
lợi
nhuận
cao hơn các ngành
khác.
Điều
đó dẫn đến tình
trạng
nhiều
người
sản xuất
kinh
doanh

nhỏng
lĩnh
vực có tỷ
suất
lợi
nhuận
thấp
có xu
hướng
SINH VIÊN iHOẢNG THỊ TUYẾT NHUNG
LÓP TC2SE
Page
9
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP

chuyển
dịch sang
sản
xuất
tại
những
ngành có tỷ
suất
lợi
nhuận
cao hơn, đó
chính là
biện
pháp để
thực
hiện
cạnh
tranh
giữa
các ngành. Kết quả là
những
ngành trước
kia

tỷ
suất
lợi
nhuận
cao sẽ
thu

hút các
nguồn
lực,
quy mô sản
xuất
tăng.
Do đó
cung vượt
quá cầu làm cho giá cả hàng hoa có xu
hướng
giảm
xuống,
làm
giảm tỷ
suất
lợi
nhuận.
Ngược
lại
những
ngành trước đây có
tỷ
suất
lợi
nhuận
thấp khiến
cho một số nhà đầu tư rút vốn
chuyển sang
lĩnh
vực khác

làm cho quy mô sản
xuất
cụa ngành này
giảm,
dẫn đến
cung
nhỏ hơn
cầu,
làm
cho
giá cả hàng hoa tăng và làm tăng
tỷ suất
lợi
nhuận.
4. Các công cụ cạnh
tranh.
Công cụ
cạnh
tranh
cụa
doanh
nghiệp

thể
hiểu
tập
hợp các yếu
tố,
các
kế hoạch,

các
chiến
lược,
các chính sách, các hành động mà
doanh
nghiệp
sử
dụng
nhằm
vượt
trên các
đối thụ
cạnh
tranh
và tác động vào khách hàng để
thoa
mãn mọi nhu
cầu cụa
khách
hàng.
Từ đó tiêu
thụ
được
nhiều
sản
phẩm,
thu
được
lợi
nhuận cao.

Nghiên cứu các công cụ
cạnh
tranh
cho phép các
doanh
nghiệp
lựa
chọn những
công cụ
cạnh
tranh
phù hợp
với
tình hình
thực
tế,
với
quy mô
kinh
doanh

thị
trường cụa
doanh
nghiệp.
Từ đó phát huy được
hiệu
quả sử
dụng
công

cụ,
việc
lựa
chọn
công cụ
cạnh
tranh
có tính
chất
linh
hoạt
và phù hợp
không
theo
một khuân mẫu
cứng nhắc
nào.
Dưới
đâylà một số công cụ
cạnh
tranh
tiêu
biểu

quan
trọng
mà các
doanh
nghiệp
thương mại thường

phải
dùng
đến
chúng.
4.1.
Cạnh
tranh
bằng
chất
lượng sản phẩm.
Chất
lượng
sản phẩm là
tổng
thể
các chỉ
tiêu,
những
thuộc
tính cụa sản
phẩm
thể
hiện
mức độ
thoa
mãn nhu cầu
trong
những điều
kiện
tiêu dùng xác

định,
phù hợp
với
công
dụng
lợi
ích cụa sản phẩm. Nếu như trước
kia
giá cả
được
coi

quan
trọng
nhất
trong
cạnh
tranh
thì ngày nay nó
phải
nhường chỗ
cho
tiêu
chuẩn
chất
lượng
sản
phẩm.
Khi
có cùng một

loại
sản
phẩm,
chất
lượng
sản
phẩm nào
tốt
hơn,
đáp ứng và
thoa
mãn được nhu
cầu cụa người
tiêu dùng thì
họ
sẵn sàng mua
với
mức giá cao
hơn. Nhất

trong
nền
kinh
tế thị
trường cùng
với
sự phát
triển
cụa
sản

xuất, thu
nhập cụa người
lao
động ngày càng được nâng
SINH VIÊN KHOẢNG THI TUYẾT NHUNG
LỚP TC2SE
Pa°e
lo
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
cao,
họ CÓ đủ
điều
kiện
để
thoa
mãn nhu cầu của mình, cái mà họ cần là
chất
lượng

lợi
ích
sản
phẩm đem
lại.
Nếu nói
rằng
giá cả là yếu
tố
mà khách hàng

không
cần
quan
tâm đến là hoàn toàn
sai bởi
giá cả
cũng
là một
trong
những
yếu
tố
quan
trọng
để khách hàng tiêu dùng cho phù hợp
với
mổc
thu
nhập
của mình.
Điều
mong
muốn
của khách hàng và của
bất
cổ
ai
có nhu cầu mua hay bán là
đảm bảo được hài hoa
giữa chất

lượng
và giá
cả.
Để sản
phẩm
của
doanh
nghiệp
luôn

sự
lựa
chọn
của
khách hàng ở
hiện
tại

trong
tương
lai
thì nâng cao
chất
lượng
sản phẩm là
điều
cần
thiết.
Nâng
cao chất

lượng
sản phẩm là sự
thay đổi chất
liệu
sản phẩm
hoặc
thay đổi
công
nghệ
chế tạo
đảm bảo
lợi
ích và tính an toàn
trong
quá trình tiêu dùng và
sau khi
tiêu
dùng.
Hay nói cách khác nâng cao
chất
lượng
sản phẩm là
việc
cải
tiến
sản
phẩm có
nhiều
chủng
loại,

mẫu
mã,
bền hơn và
tốt
hơn.
Điều
này làm cho khách
hàng cảm
nhận
lợi
ích mà họ
thu
được ngày càng tăng lên
khi
duy
trì
tiêu dùng
sản
phẩm
của
doanh
nghiệp.
Làm tăng lòng
tin

sự
trung
thành
của
khách hàng

đối
với
doanh
nghiệp.
Chất
lượng
sản phẩm được
coi
là một vấn đề
sống
còn
đối với
doanh
nghiệp nhất là đối với
doanh
nghiệp
Việt
Nam
khi
mà họ
phải
đương đầu
đối với
các
đối thủ
cạnh
tranh
từ
nước ngoài vào
Việt

Nam. Một
khi chất
lượng
hàng hoa
dịch
vụ không được bảo đảm
thì

nghĩa

khách hàng
sẽ
đến
với
doanh
nghiệp
ngày càng
giảm,
doanh
nghiệp
sẽ mất khách hàng và
thị
trường dẫn
tới
sự suy
yếu
trong
hoạt
động
kinh

doanh.
Mặt khác
chất
lượng
thể
hiện
tính
quyết
định
khả
năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp

chỗ
nâng cao
chất
lượng
sẽ
làm tàng
tốc
độ tiêu
thụ sản
phẩm, tăng
khối
lượng
hàng hoa bán

ra,
kéo dài chu kỳ
sống
của
sản
phẩm. Nâng cao
chất
lượng
sản phẩm sẽ làm tăng uy tín của
doanh
nghiệp,
mở
rộng thị
trường tiêu
thụ sản
phẩm
của
doanh
nghiệp.
Do vậy
cạnh
tranh
bằng
chất
lượng
sản phẩm là một yếu
tố
rất
quan
trọng

và cần
thiết

bất
cổ
doanh
nghiệp
nào dù
lớn
hay nhỏ đều
phải sử
dụng
nó.
SINH VIÊN :HOÁNG THI TUYẾT NHUNG
LÓP TC25E
Page

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
4.2.
Cạnh
tranh
bằng
giá cả.
Giá cả được
hiểu
là số
tiền


người
mua
trả
cho
người
bán về
việc
cung
ứng
một số hàng hoa
dịch
vụ nào
đó.
Thực
chất
giá cả là sự
biểu hiện
bằng
tiền
của
giá
trị
hao phí
lao
động
sống
và hao phí
lao
động

vật
hoa để
sản
xuất
ra
một
đơn vị sản phẩm
chịu
ảnh hưững của quy
luật
cung
cầu.
Trong
nền
kinh tế thị
trường
có sự
cạnh
tranh
giữa
các
doanh
nghiệp,
khách hàng được tôn
vinh

"Thượng
đế"
họ có
quyền

lựa
chọn những gì
họ cho

tốt
nhất,
khi
có cùng hàng
hoa dịch
vụ
với
chất
lượng tương đương
nhau
thì
chắc chắn
họ sẽ
lựa
chọn
mức
giá
thấp
hơn,
để
lợi
ích họ
thu
được
từ
sản

phẩm

tối
ưu
nhất.
Do vậy mà
từ
lâu
giá cả đã
trữ
thành một
biến
số
chiến
thuật
phục
vụ mục đích
kinh
doanh. Nhiều
doanh
nghiệp
thành công
trong việc
cạnh
tranh
chiếm
lĩnh
thị
trường là do sự
khéo

léo,
tinh
tế
chiến
thuật
giá
cả.
Giá cả đã
thể hiện
như một vũ khí để
cạnh
tranh
thông qua
việc
định giá sản phẩm: định giá
thấp
hơn giá
thị
trường,
định
giá
ngang bằng
giá
thị
trường hay chính sách giá
cao
hơn giá
thị
trường.
Với một mức

giá
ngang bằng
với giá
thị
trường:
giúp
doanh
nghiệp
đánh
giá được khách
hàng,
nếu
doanh
nghiệp
tìm
ra
được
biện
pháp
giảm
giá mà
chất
lượng
sản phẩm vẫn được đảm bảo
khi
đó lượng tiêu
thụ
sẽ tăng
lên,
hiệu

quả
kinh
doanh
cao và
lợi
sẽ
thu
được
nhiều
hơn.
Với một mức giá thấp hơn mức giá
thị
trường:
chính sách này được áp
dụng
khi
cơ số
sản
xuất
muốn
tập trung
một lượng hàng hoa
lớn, thu hồi
vốn và
lời
nhanh.
Không
ít
doanh
nghiệp

đã thành công
khi
áp
dụng
chính sách định giá
thấp.
Họ
chấp nhận giảm
sút
quyền
lợi
trước mắt đến lúc có
thể
để sau này
chiếm
được cả
thị
trường
rộng
lớn, với
khả năng tiêu
thụ
tiềm
tàng. Định giá
thấp
giúp
doanh
nghiệp
ngay
từ

đầu có một chỗ đứng
nhất
định để định
vị vị
trí
của
mình
từ
đó thâu tóm khách hàng và mữ
rộng
thị
trường.
Với
chính
sách định giá cao hơn giá
thị
trường:
là ấn định giá bán sản
phẩm cao hơn giá bán sản phẩm cùng
loại

thị
trường
hiện
tại
khi

lần
đầu
tiên

người
tiêu dùng chưa
biết
chất
lượng của nó nên chưa có cơ
hội
để so sánh,
xác định mức giá của
loại
sản phẩm này là
đắt
hay
rẻ
chính là đánh vào tâm lý
SrNH
VIÊN HOÀNG
THI
TUYẾT
NHUNG
LÓP TC2SE
Page
12
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
của
người
tiêu dùng
rằng
những
hàng hoa giá cao thì có

chất
lượng
cao hơn các
hàng hoa khác. Doanh
nghiệp
thường áp
dụng
chính sách này
khi
nhu cầu
thị
trường
lớn
hơn
cung hoặc khi doanh
nghiệp hoạt
động
trong
thị
trường độc
quyền,
hoặc
khi
bán
những
mặt hàng quý
hiếm cao cấp
ít

sự nhạy

cảm về giá.
Như
vắy,
để
quyết
định sử
dụng
chính sách giá nào cho phù hợp và thành
công
khi
sử
dụng
nó thì
doanh
nghiệp
cần cân
nhắc
và xem xét kỹ
lưỡng
xem
mình đang ở tình
thế
nào
thuắn
lợi
hay không
thuắn
lợi,
nhất
là nghiên cứu xu

hướng
tiêu dùng và tâm lý
của
khách hàng
cũng
như
cần
phải
xem xét các
chiến
lược
các chính sách giá mà
đối thủ
đang
sử dụng.
4.3.
Cạnh
tranh bằng
hệ
thống phán phối.
Phân
phối
sản
phẩm hợp lý

một
trong
những
công cụ
cạnh

tranh
đắc
lực
bởi
nó hạn
chế
được tình
trạng
ứ đọng hàng hoa
hoặc
thiếu
hàng.
Để
hoạt
động
tiêu
thụ
của
doanh
nghiệp
được
diễn
ra thông
suốt,
thường xuyên và đầy đủ
doanh
nghiệp
cần
phải lựa
chọn

các kênh phân
phối
nghiên cứu các đặc trưng
của
thị
trường,
của
khách
hàng.
Từ đó có các chính sách phân
phối
sản
phẩm hợp
lý,
hiệu
quả,
đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chính sách phân
phối
sản phẩm
hợp
lý sẽ tăng
nhanh
vòng
quay
của
vốn,
thúc đẩy tiêu
thụ,
tăng khả năng
cạnh

tranh
của
doanh
nghiệp.
Thông thường kênh phân
phối
của
doanh
nghiệp
được
chia
thành 5
loại:
+ Kênh
ngắn:
Người sản
xuất
=>
Người
bán
lẻ
=>
Người
tiêu dùng
+ Kênh
cực
ngắn:
Người sản
xuất
=>

Người
tiêu dùng
+ Kênh dài:
Người
sản
xuất=>Người
buôn
bán=>Người
bán
lẻ=>Người
tiêu dùng
+ Kênh cực
dài: Người sản xuất=>Đại
lý=>
Người
buôn bán=>
Người
bán
lẻ=>
Người
tiêu dùng.
+ Kênh rút
gọn: Người
sản
xuất=>Đại
lý=>
Người
bán
lẻ=> Người
tiêu

dùng.
SINH VIÊN MO'ẲNG THI TUYẾT NHUNG
LÓP TC2SE
Page
13
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Tuy
theo từng
mặt hàng
kinh
doanh,
tuy theo
vị
trí
địa
lý, tuy theo
nhu cầu
của
người
mua và
người
bán,
tuy theo
quy mô
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp


sử
dụng
các kênh phân
phối
khác
nhau
cho hợp lý và mang
lại
hiệu
quả bởi
nhiều
khi
kênh phân
phối
có tác
dụng
như
những
người
môi
giới
nhưng đôi
khi

lại
mang
lại
những
trở ngại

rườm
rà.
4.4.
Cạnh
tranh bằng chính sách Maketing
Đọ
nâng cao khả năng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
thì chính sách
maketing
đóng một
vai
trò
rất
quan
trọng
bởi khi
bắt
đầu
thực
hiện
hoạt
động
kinh
doanh, doanh
nghiệp

cần
phải
nghiên cứu
thị trường,
tìm
hiọu
nhu cầu
khách hàng đang có xu
hướng
tiêu dùng
những sản
phẩm
gì?, thu thập
thông
tin
thông qua sự phân tích và đánh giá
doanh
nghiệp
sẽ đi đến
quyết
định sản
xuất
những
gì ?
kinh
doanh những
gì mà khách hàng
cần,
khách hàng có nhu cầu.
Trong

khi thực
hiện
hoạt
động
kinh
doanh
thì
doanh
nghiệp
thường sử
dụng
các
chính sách xúc
tiến
bán hàng thông qua các hình
thức
quảng cáo,
truyền
bá sản
phẩm đến
người
tiêu dùng.
Kết
thúc quá trình bán
hàng,
đọ
tạo
được uy tín hơn
nữa
đối với

khách
hàng,
doanh
nghiệp
cần
thực
hiện
các
hoạt
động
dịch
vụ trước
khi
bán,
trong khi
bán và
sau
khi
bán.
Như
vậy
chính sách
maketing
đã xuyên
suốt
vào quá trình
hoạt
động
kinh
doanh của doanh

nghiệp,

vừa
có tác
dụng
chính và vừa có tác
dụng
phụ đọ hỗ
trợ
các chính sách
khác.
Do
vậy
chính sách
maketing
không
thọ
thiếu
được
trong
bất
cứ
hoạt
động
của doanh
nghiệp.
5.
Sự
cần
thiết

phải
nâng cao khả năng
cạnh
tranh.
Cạnh
tranh
là một đặc trưng cơ bản của nền
kinh
tế thị
trường,
ở đâu có
nền
kinh
tế
thị
trường thì ở đó có nền
kinh
tế cạnh
tranh.
Bất kỳ một
doanh
nghiệp
nào
cũng
vậy, khi
tham
gia
vào
kinh
doanh

trên
thị
trường muốn
doanh
nghiệp
mình
tồn
tại
và đứng
vững thì
phải
chấp nhận cạnh
tranh.
Trong
giai
đoạn
hiện
nay do tác động của
khoa
học kỹ
thuật
và công
nghệ,
nền
kinh
tế
nước
ta
đang ngày càng phát
triọn,

nhu cầu
cuộc sống
của con
người
được nâng lên ở
SINH VIÊN .HOẢNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP TC25E
Page
14
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
mức cao hơn
rất
nhiều.Con
người
không
chỉ
cần có nhu cầu "ăn
chắc
mặc bền"
như trước
kia
mà còn cần "ăn
ngon
mặc
đẹp".
Để đáp ứng
kịp

thời
nhu cầu đó,
doanh
nghiệp
phải
không
ngừng điều
tra
nghiên cứu
thị
trường,
tìm
hiểu
nhu cầu
của
khách
hàng,
doanh
nghiệp
nào
bắt kịp
và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì sẽ
chiến
thắng
trong
cạnh
tranh.
Chính vì vằy
cạnh
tranh


rất
cần
thiết,
nó giúp
cho doanh
nghiệp:
- Tồn
tại
và đứng vững
trên
thị
trường:
Cạnh
tranh
sẽ
tạo
ra
môi trường
kinh
doanh

những điều
kiện
thuằn
lợi
để đáp ứng nhu cầu khách hàng, làm
cho
khách hàng
tin

rằng
sản phẩm của
doanh
nghiệp
mình là
tốt
nhất,
phù hợp
với
thị hiếu
nhu cầu của
người
tiêu dùng
nhất.
Doanh
nghiệp
nào càng đáp ứng
tốt
nhu cầu của khách hàng thì
doanh
nghiệp
đó mới có khả năng
tồn
tại
trong
nền kinh tế thị
trường
hiện
nay.
- Doanh

nghiệp
cần
phải
cạnh
tranh
đê phát
triển
Ngày nay
trong
nền
kinh tế thị
trường,
cạnh
tranh
là một
điều
kiện
và là
một yếu
tố
kích thích
kinh
doanh.
Quy
luằt
cạnh
tranh
là động
lực
thúc đẩy phát

triển
sản
xuất,
sản
xuất
hàng hoa ngày càng phát
triển,
hàng hoa sản
xuất
ra
nhiều,
số
lượng
người
cung
ứng ngày càng đông thì
cạnh
tranh
ngày càng
khốc
liệt,
kết
quả
cạnh
tranh

loại
bỏ
những
Công

ty
làm ăn kém
hiệu quả,
năng
suất
chất
lượng
thấp
và ngược
lại
nó thúc đẩy
những
Công
ty
làm ăn
tốt,
năng
suất
chất
lượng
cao.
Do
vằy,
muốn
tồn
tại
và phát
triển
thì
doanh

nghiệp
cần
phải
cạnh
tranh,
tìm mọi cách nâng cao
khả
năng
cạnh
tranh
của mình nhằm đáp ứng
tốt
hơn nhu cầu khách hàng. Các
doanh
nghiệp
cần
phải
tìm mọi
biện
pháp để
đáp ứng nhu cầu
thị hiếu
của
người
tiêu dùng như sản
xuất
ra
nhiều
loại
hàng

hoa

chất
lượng
cao,
giá cả phù hợp
với
chất
lượng
sản
phẩm, phù hợp
với
mức
thu
nhằp của
từng
đối
tượng
khách
hàng.
Có như
vằy
hàng hoa của
doanh
nghiệp
bán
ra
mỗi ngày một
nhiều,
tạo

được lòng
tin
đối với
khách
hàng.
Muốn
tồn tại
và phát
triển
được
thì doanh
nghiệp
cần
phải
phát huy
hết
ưu
thế
của
mình,
tạo
ra
những
điểm
khác
biệt
so
với
các
đối

thủ cạnh
tranh
từ
đó
doanh
nghiệp
mới có
khả
năng
tồn
tại,
phát
triển

thu
được
lợi
nhuằn cao.
SINH VIÊN .HOÀNG
THỊ
TUYẾT
NHUNG
LÓP
TC25E
Page
15
TRƯỜNG BẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong
nền

kinh tế thị
trường
muốn
tồn
tại
và phát
triển
thì cạnh
tranh
luôn
là mục tiêu của mỗi
doanh
nghiệp.
Cũng
trong
nền
kinh
tế
đó khách hàng là
người
tự
do
lựa
chọn
nhà
cung
ứng và
cũng
chính
là những

người
quyết
định cho
doanh
nghiệp

tồn
tại
hay không. Họ không
phải
tìm đến
doanh
nghiệp
như
trước
đây nữa và họ
cũng
không
phải
mỏt
thời
gian
chờ
đợi
để mua hàng hoa
dịch
vụ,

đối
ngược

lại
trong
nền
kinh
tế
thị
trường khách hàng được
coi

thượng
đế,
các
doanh
nghiệp
muốn
tồn
tại
và phát
triển
thì
phải
tìm đến khách
hàng và
khai
thác nhu cầu nơi
họ.
Điều
này đòi
hỏi
doanh

nghiệp
phải

những
chương trình
giới
thiệu
truyền
bá và
quảng
cáo
sản
phẩm
của
mình để
người
tiêu
dùng
biết
đến,
để họ có sự xem
xét,
đánh giá và
quyết
định có nên tiêu dùng sản
phẩm
của doanh
nghiệp
hay
không?.

Ngày nay
việc
chào mời để khách hàng tiêu
thụ
sản phẩm của mình đã là vỏn đề khó khăn nhưng
việc
giữ
lại
được khách
hàng còn khó khăn hơn
rỏt nhiều.
Bởi
vậy mà
doanh
nghiệp
nên có
những dịch
vụ
cả trước
khi
bán,
trong
khi
bán và
dịch
vụ sau
khi
bán hàng hoa cho khách
hàng để
những

khách hàng đó là
những
khách hàng
truyền
thống
của
doanh
nghiệp,
chính họ là
những
nhân
tố
quan
trọng trong
sự
tồn
tại
và phát
triển
của
doanh
nghiệp.
- Doanh
nghiệp phải
cạnh
tranh
để
thực hiện
các mục
tiêu

Bỏt
kỳ một
doanh
nghiệp
nào dù
lớn
hay nhỏ
khi thực
hiện
hoạt
động
kinh
doanh
đều có
những
mục tiêu
nhỏt
định.
Tuy
thuộc
vào
từng
giai
đoạn
phát
triển
của
doanh
nghiệp


doanh
nghiệp đặt ra
cho mình
những
mục tiêu khác
nhau.
Trong
giai
đoạn
đầu
khi
mới
thực
hiện
hoạt
động
kinh
doanh
thì mục tiêu của
doanh
nghiệp

muốn
khai
thác
thị
trường nhằm tăng
lượng
khách hàng
truyền

thống

tiềm
năng,
giai
đoạn
này
doanh
nghiệp thu
hút được càng
nhiều
khách
hàng càng
tốt.
Còn ở
giai
đoạn
trưỏng thành và phát
triển
thì
mục tiêu
của doanh
nghiệp

tăng
doanh
thu,
tăng
lợi
nhuận


giảm
chi
phí,
giảm
bớt
những
chi
phí
được
coi
là không cần
thiết,
để
lợi
nhuận thu
được là
tối
đa, uy tín của
doanh
nghiệp

niềm
tin
của khách hàng
đối với
doanh
nghiệp
là cao
nhỏt.

Đến
giai
đoạn
gần như bão hoa thì mục tiêu chủ yếu của
doanh
nghiệp
là gây
dựng
lại
SINH VIÊN :HOẢNG THỊ TUYẾT NHUNG
LÓP TC25E
Page
16
TRƯỜNG
ĐẠI HỌC
NGOẠI THƯƠNG
KHOA
LUẬN TỐT NGHIỆP
hình ảnh
đối với
khách hàng
bằng
cách
thực
hiện
trách
nhiệm
đối với
Nhà
nước,

đối với
cộng
đồng,
củng
cố
lại
thêm
niềm
tin
cho của khách hàng
đối với
doanh
nghiệp.
Để
đạt
được các
mục
tiêu
doanh
nghiệp
cần
phải
cạnh
tranh,
chỉ

cạnh
tranh
thì doanh
nghiệp

mới
bằng
mọi giá tìm
ra
phương
cách,
biện
pháp
tối
ưu
để
sáng
tạo, tạo ra
nhứng sản
phẩm
đạt
chất
lượng cao
hơn, cung
ứng
nhứng dịch
vụ
tốt
hơn
đối thủ
cạnh
tranh, thỏa
mãn nhu
cầu
khách hàng ngày càng

tăng.
Chỉ

cạnh
tranh
thì doanh
nghiệp
mới có
thể tồn
tại
và phát
triển.
n. KHẢ
NĂNG
CẠNH TRANH CỦA
DOANH
NGHIỆP
Cạnh
tranh
không
phải
là sự huy
diệt

là sự
thay đổi, thay thế
nhứng
doanh
nghiệp
làm ăn

thua
lỗ,
sử
dụng
lãng phí
nguồn
lực
của

hội
bằng
các
doanh
nghiệp
hoạt
động có
hiệu quả,
nhằm đáp ứng
tốt
hơn nhu cẩu của xã
hội,
thúc đẩy nền
kinh tế đất
nước phát
triển.
Tuy nhiên để
cạnh
tranh
được và
cạnh

tranh
một cách lành
mạnh
không
phải
là dễ
bởi

phụ
thuộc
vào
tiềm
năng,
lợi
thế

nhiều
yếu
tố
khác của
doanh
nghiệp
hay một
quốc
gia,
đó
chính là khả
năng
cạnh
tranh

của mỗi quốc
gia,
hay một
ngành,
một công
ty

nghiệp.
1. Khái niệm về khả năng cạnh
tranh
Phải
nói
rằng
thuật
ngứ
"khả
năng
cạnh
tranh"
được sử
dụng
rộng
rãi trên
các phương
tiện
thông
tin
đại
chúng,
trong

sách
báo,
trong
giao
tiếp
hàng ngày
của
các chuyên
gia kinh
tế,
các chính sách của các nhà
kinh
doanh.
Nhưng
cho—Ị
đến
nay vẫn chưa có sự
nhất
trí
cao
trong
các học
giả

giới
chuyên
mjũa^ềJíhả.
ì
năng
cạnh

tranh
của
công
ty
*Theo
cách
tiếp
cận khả năng cạnh
tranh

tầm quốc
gia
I
Bặv.
n.Hi

+
Cách tiếp
cận này
dựa
trên quan điểm diễn
dàn
kinh
tế thế
giới
(gọi
tắt

WEF). Theo định
nghĩa của

WEF
thì
khả năng
cạnh
tranh
của
một
quốc
gia

khả
năng
đạt
được và duy
trì
mức
tăng trưởng cao trên cơ sở các chính
r
sá€h
T
4bé
Ghê'
THỬ VIÊN
vứng
vàng tương
đối
và các đặc trưng
kinh tế
khác
(WEF-1997).

SINH
VIÊN
HOẢNG
THỊ TUYẾT NHUNG

KOTAM H
•iv;.(Mi
r
J

10
ÁỒ
'
L
J
LÓP
TC25E Pa-en
TRƯỜNG BẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Như
vậy
khả năng
cạnh
tranh
của một
quốc
gia
được xác định trước
hết
bằng

mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế
quốc
đàn và sự có mặt ( hay
thiếu
vắng)
các
yếu tố
quy định khả năng tăng trưởng
kinh tế
dài
hạn
trong
các chính sách
kinh
tế
đã được
thực
hiện.
Ví dỹ
điển
hình là
Nhật bản,
sau
chiến tranh thế
giới
thứ
hai,
nền kinh tế
Nhật

Bản
trở
nên
hoang tàn,
nhân dân chìm
trong
cảnh
mất mùa,
thiếu
thốn.
Vậy mà đến năm 1968
Nhật
bản đã
trở
thành một nước có nền
kinh tế
đứng
thứ hai
trên
thế
giới
(
sau Mỹ) và được xếp hàng các
cường
quốc
kinh tế lớn nhất,
kỷ
lỹc
về sự tăng trưởng
kinh tế

này là một
trong
những
đỉnh cao để xác định năng
lực
cạnh
tranh
lớn
của nền
kinh tế
Nhật bản.
Cũng
theo
WEF thì các yếu
tố
xác
định
khả năng
cạnh
tranh
được
chia
làm 8 nhóm chính bao gồm 200
chỉ
số khác
nhau,
các nhóm yếu
tố
xác định khả năng
cạnh

tranh
tổng
thể
chủ yếu có
thể
kể
ra
là:
Nhóm
1:
Mức độ mở
cửa
nền
kinh tế thế
giới
bao gồm các
yếu
tố thuế
quan,
hàng rào
phi thuế
quan,
hạn
chế nhập
khẩu,
chính sách
tỷ
giá
hối
đoái.

Nhóm
2:
Nhóm các
chỉ
số liên
quan
đến
vai
trò và
hoạt
động
của
chính phủ
bao
gồm mức độ
can
thiệp
của
Nhà
nước,
năng
lực
của Chính
phủ,
thuế
và mức độ
trốn
thuế,
chính sách
tài

khoa.
Nhóm 3: Các yếu
tố
về tài chính bao gồm các
nội
dung
về khả năng
thực
hiện
các
hoạt
động
trung gian
tài
chính,
hiệu
quả và
cạnh
tranh,
rủi
ro tài
chính đầy
đủ và
tiết
kiệm.
Nhóm 4: Các yếu
tố
về công
nghệ
bao gồm năng

lực
phát
triển
công
nghệ
trong
nước,
khai
thác công
nghệ
thông qua đầu tư
trực
tiếp
nước
ngoài,
phát
triển
công
nghệ
thông qua các kênh
chuyển
giao
công
nghệ
khác.
Nhóm
5:
Các
yếu
tố


kết
cấu
hạ
tầng
như
giao
thông liên
lạc

kết
cấu
hạ
tầng
khác.
Nhóm
6:
Quản
trị
bao gồm các
chỉ
số và
quản
trị
nguồn
nhân
lực
và các yếu
tố
quản

trị
không liên
quan
đến
nguồn
nhân
lực.
SINH VIÊN .HOÀNG THI TUYẾT NHUNG
LÓP TC2SE
Page
18
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nhóm
7:
Các yếu
tố
về
lao
động bao gồm các
chỉ
số về trình độ
tay
nghề

năng
suất
lao
động,
độ

linh
hoạt
của
thị
trường
lao
động,
hiệu
quả của các chương
trình xã
hội,
quan
hệ
lao
động
trong
một ngành.
Nhóm
8:
Các
yếu
tố
về
thể
chế
gồm các
yếu
tố
về
chất

lượng,
các
thể
chế
về
pháp
lý,
các
luật
và văn bản pháp quy khác.
Dựa vào các nhóm
chỉ
số này có
thể
đánh
giá,
xem xét để rút
ra kết luận
về
việc
định
liệu
các chính
sách,
biện
pháp đã được sử
dẳng
ở một Quốc
gia


thực
sự
nâng cao sức
cạnh
tranh
của nền
kinh
tế
không. Chẳng hạn
những
năm qua
chính phủ
Việt
Nam đã đưa
ra
chủ trương
khuyến
khích phát
triển
các
loại
hình
doanh
nghiệp
hợp tác liên
doanh,
liên
kết với
nước ngoài nhằm học
hỏi

kinh
nghiệm
chuyển
giao
công
nghệ
và tăng trưởng
kinh
tế.
Thế nhưng
hiệu
quả
kinh
tế
đem
lại
không
lấy

làm
chắc
chắn.
+ Cách
tiếp
cận dựa
trên
quan điểm của M.Poter
về chỉ
số năng
suất

Ông cho
rằng
chỉ

chỉ
số năng
suất
là có ý
nghĩa
cho khái
niệm
về năng
lực
cạnh
tranh
quốc
gia bởi

đây là
yếu
tố
cơ bản cho
việc
nâng cao sức
sống
của
một
đất
nước.
Xét về dài hạn

chỉ số
năng
suất
này phẳ
thuộc
vào trình độ phát
triển
và tính năng động của các
doanh
nghiệp.
Do đó
khả
năng
cạnh
tranh
của
một
quốc
gia
phẳ
thuộc
vào
việc
các yếu
tố
nào
trong
nền
kinh tế
quốc dân,

giữ vai
trò
quyết
định
cơ bản cho phép các công
ty
sáng
tạo
và duy
trì

lợi
thế
cạnh
tranh
trên mọi
lĩnh
vực cẳ
thể.
Với
cách nhìn
nhận
vấn đề như
vậy M.Poter
đã đưa
ra
một khuôn
khổ
các yếu
tố tạo

nên
lợi
thế
canh
tranh
của một
quốc
gia
và Ông
gọi
đó là
"khối
lượng
kim cương các
lợi
thế
cạnh
tranh"
bao gồm các nhóm được phân
chia
một
cách tương
đối.
- Nhóm các
điều
kiện
về nhân
tố
sản
xuất

(thể hiện
vị
thế
của
một
quốc gia
về
nguồn
lao
động được đào
tạo,

tay
nghề,
về
tài
nguyên,
kết
cấu hạ
tầng,
tiềm
năng
khoa học
và công
nghệ).
-
Nhóm các
điều
kiện
về

cầu:
Phản
ánh bản
chất
của
nhu
cầu
thị
trường
trong
nước
đối với
sản
phẩm và
dịch
vẳ
của
một ngành.
SINH VIÊN :HOĂNG THỊ TUYẾT NHUNG
LỚP TC25E
Page
19

×