Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Vi dụ cụ thể ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (203.43 KB, 23 trang )

III.

Ví dụ cụ thể ở Việt Nam : Thương vụ sáp nhập NKD, KI DO vào KDC

1.

Giới thiệu chung
1.1 Khái qt tình hình M&A tại Việt Nam
1.2

Cơng ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc ( NKD)

1.3

Công ty cổ phần KI DO ( KI DO)

1.4

Công ty cổ phần Kinh Đơ ( KDC )

2.

Quy trình
2.1

Ngun nhân và mục đích tiến hành thương vụ

2.2

Quy trình


3.

Đánh giá phi vụ
3.1

Tính chất

3.2

Hậu M&A

3.3

Bài học rút ra

II.
1.

1.1

Ví dụ cụ thể ở Việt Nam : Thương vụ sáp nhập NKD, KI DO vào
KDC
Giới thiệu chung
Khái quát tình hình M&A tại Việt Nam:

Mặc dù đã có những bước tiến khá dài, nhưng hoạt động M&A ở Việt Nam hiện
nay còn gặp nhiều thách thức, trở ngại trong phát triển. Ở Việt Nam, hoạt động
mua bán và sáp nhập (M&A) mới được quan tâm kể từ khi Luật Doanh nghiệp
1999 ra đời, và trở nên sôi động hơn.
M&A tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng cả về số lượng và quy mô. Báo

cáo của AVM Việt Nam cho biết, hoạt động M&A (mua bán - sáp nhập) tại Việt
Nam tăng trưởng gấp 5 lần kể từ năm 2009, từ 1,08 tỷ USD lên mức kỷ lục mới
5,1 tỷ USD trong năm 2012, tuy năm 2013 chưa có số liệu chính thức nhưng


được dự báo là không đạt được mức kỉ lục như năm 2012 nhưng đã xuất hiện
nhiều thương vụ khủng, có giá trị lớn.

(số liệu ở biểu đồ tính đến tháng 8/2013)
Xét về giá trị, các thương vụ lớn đều có yếu tố nước ngồi, chiếm tới 66% giá
trị các giao dịch.
Ngành hàng tiêu dùng được đánh giá là thu hút nhất, với tổng giá trị thương vụ
riêng năm 2012 lên đến 1 tỷ USD, chiếm 25% tổng giá trị M&A cả năm. Nhật
Bản dẫn đầu các quốc gia có doanh nghiệp thực hiện M&A vào Việt Nam, xét
cả về số lượng và giá trị. Nhà đầu tư Nhật Bản đang có xu hướng đầu tư mạnh
vào 2 ngành hàng tiêu dùng và tài chính. Đây là 2 lĩnh vực có tốc độ tăng
trưởng nhanh trong những năm gần đây và là mục tiêu đầu tư của nhiều định
chế tài chính nước ngồi.
Hình ảnh: Cơ cấu số lượng các vụ M&A năm 2012


Hình ảnh: Cơ cấu giá trị các vụ M&A 2012

Thống kê cho thấy, các thương vụ doanh nghiệp Việt Nam thực hiện thường ở
quy mô 2-5 triệu USD/thương vụ, một số ít ở mức 10-30 triệu USD/thương vụ.
Giai đoạn 2008-2010, thương vụ liên quan đến doanh nghiệp nội chiếm đa số
(77%). Nhưng bắt đầu từ năm 2011 đến nay, thị trường M&A bắt đầu xuất hiện
những thương vụ lớn có sự tham gia của các nhà đầu tư quốc tế.
Thị trường đã chứng kiến sự trưởng thành mạnh mẽ trong việc chủ động tiếp
cận và làm chủ M&A của giới doanh nghiệp Việt Nam. Số liệu thống kê cho



thấy, tỷ lệ hàng năm các doanh nghiệp Việt Nam đóng vai trị là người đi mua
ngày càng tăng, từ 22% năm 2008 lên 45% năm 2012.
Thực ra, từ 2009, động thái các doanh nghiệp Việt Nam trong vai trò người mua
đã bắt đầu được thực hiện bằng việc ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIDV) mua lại một ngân hàng tại Campuchia. Một cái tên khá nổi bật
khác là Tập đồn Viễn thơng Qn đội (Viettel) cũng âm thầm tiến hành hàng
loạt giao dịch M&A trong vai trị "ơng chủ", khi mua lại cổ phần của Ngân hàng
TMCP Quân đội, mua 18,9% cổ phần của Tổng công ty XNK Xây dựng Việt
Nam (Vinaconex); hay việc Vinamilk mua lại 3 công ty khác...
Theo các chuyên gia dự báo, những thương vụ "bom tấn" M&A có thể diễn ra
trong tương lai sẽ đến từ nỗ lực cổ phần hóa và tái cấu trúc các tập đồn, tổng
cơng ty lớn. Đối với lĩnh vực ngân hàng, BIDV sau khi phát hành cổ phần lần
đầu ra công chúng, cũng đang tìm kiếm và lựa chọn đối tác nước ngồi. Trong
lĩnh vực viễn thơng, việc sáp nhập hoặc cổ phần hóa MobiFone và VinaPhone
chắc chắn sẽ tạo những thương vụ lớn. Hay như việc cổ phần hóa Vietnam
Airlines cũng sẽ nhận được sự quan tâm đặc biệt của các đại gia quốc tế.
Tuy nhiên, cho đến nay, Việt Nam vẫn chưa thiết lập văn bản luật riêng và chi
tiết cho M&A. Theo đó, các quy định về M&A hiện nay chỉ được tìm thấy trong
các văn bản pháp luật, bao gồm Luât Doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật chứng
khoán, Luật cạnh tranh, các luật về kinh doanh và các cam kết quốc tế. Ngồi ra
cịn cso các yếu tố khác như giá tài sản cao, thiếu thông tin, khác biệt về văn
hóa quản lý... là những rào cản khiến thị trường M&A tại Việt Nam gặp khơng
ít khó khăn.
Dù vậy thị trường M&A Việt Nam vẫn được đánh giá cao với triển vọng phát
triển trong tương lai, cùng với đó là chủ trương của nhà nước trong cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, M&A trong lĩnh vực ngân hàng, tài chính, bất động
sản,…chắc chắn thị trường M&A Việt Nam sẽ càng sôi động hơn nữa.
Nhiều chuyên gia cho rằng, tốc độ tăng trưởng của hoạt động này trong thời

gian tới sẽ tiếp tục ở mức 25 - 30%.
Do đặc thù của doanh nghiệp Việt Nam, đa số thương vụ M&A có quy mô nhỏ,
dưới 5 triệu USD. Nhưng giai đoạn tới, có thể trơng đợi các thương vụ quy mơ


lớn hơn, nhất là các thương vụ phát hành riêng lẻ chọn đối tác chiến lược của
các các doanh nghiệp nhà nước lớn cổ phần hóa và sự tham gia của các nhà đầu
tư nước ngoài.
Các thương vụ M&A sẽ tập trung nhiều vào lĩnh vực công nghiệp, hàng tiêu
dùng và tài chính ngân hàng. Hoạt động chuyển nhượng dự án bất động sản
được quan tâm.
Xu hướng mua lại để thâm nhập thị trường của các doanh nghiệp Nhật Bản và
các doanh nghiệp khu vực ASEAN vẫn chiếm ưu thế trong thời gian tới.
1.2
a.

Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đơ miền Bắc
Lịch sử hình thành:

Cơng ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đô miền Bắc (gọi tắt là Kinh Đô miền
Bắc) được thành lập năm 2000 bởi các cổ đông sáng lập là thể nhân và Công ty
TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đô (gọi tắt là Kinh Đô) .
Sau khi đã khẳng định vị trí hàng đầu ở thị trường các tỉnh phía Nam, Kinh Đơ xác
định thị trường miền Bắc là một thị trường có tiềm năng lớn và đã đầu tư thành lập
Công ty Cổ phần Chế biến thực phẩm Kinh Đơ miền Bắc vào ngày 28/01/2000.
Góp vốn vào Kinh Đơ miền Bắc cịn có các thành viên sáng lập của Kinh Đơ trong
đó cơng ty này nắm giữ 60% vốn cổ phần tại thời điểm thành lập.
Kinh đô miền Bắc hiện đóng trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng yên. Ngay sau
ngày thành lập, các hoạt động xây dựng nhà xưởng, mua sắm và lắp đặt dây
chuyền sản xuất, nghiên cứu thị trường và xây dựng kênh phân phối, xây dựng đội

ngũ nhân sự chủ chốt, tuyển dụng và đào tạo lao động đã gấp rút được tiến hành để
đưa Công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Kinh Đơ miền Bắc chính thức
hoạt động kể từ ngày 1 tháng 9 năm 2001.
Cổ phiếu của công ty chính thức giao dịch trên TTGDCK Tp.HCM từ ngày
15/12/2004. Công ty đã qua 8 lần điều chỉnh và tăng vốn đến thời điểm hiện nay là
122.967.320.000 đồng (gần 123 tỷ đồng).
b.

Lĩnh vực kinh doanh:

Ngành nghề kinh doanh chính: Sản xuất chế biến thực phẩm, thực phẩm công
nghệ và bánh cao cấp các loại. Mua bán lương thực, thực phẩm.


Các sản phẩm chính: Bánh kẹo cao cấp các loại gồm Bánh Bakery, bánh Snack,
bánh Cracker, Minirol & Layer Cake, bánh mỳ, bánh trung thu, sản phẩm kẹo
đường Chocolate, kẹo cứng, kẹo mềm...
Với hệ thống phân phối bao phủ khắp 28 tỉnh thành phố phía Bắc và trên 50 nhà
phân phối kết hợp với hơn 15 nghìn điểm bán lẻ và siêu thị Công ty đã chiếm lĩnh
được 30% thị phần Miền Bắc.
c.

Vị thế công ty:

Trong lĩnh vực kinh doanh bánh kẹo tại thị trường Việt Nam, thương hiệu “KINH
ĐÔ” đã trở nên nổi tiếng và được nhiều người tiêu dùng ở khắp các tỉnh, thành
trong cả nước biết đến, được nhắc tới thường xuyên bởi các phương tiện thông tin
thông tin đại chúng, đặc biệt là trong các dịp Tết Trung thu và Tết Nguyên đán. Đối
với thị trường các tỉnh phía Bắc, mặc dù mang tên là Cơng ty Cổ phần Chế biến
thực phẩm Kinh Đô miền Bắc, nhưng tất cả các sản phẩm của Công ty đều mang

nhãn hiệu Kinh Đô - Lợi thế này giúp cho Kinh Đô miền Bắc tuy chỉ mới hoạt
động từ cuối năm 2000 nhưng đã trở thành một tên tuổi được nhiều người tiêu
dùng phía Bắc biết đến và được ưa chuộng hơn cả những thương hiệu đã tồn tại từ
trước đó, trở thành nhà cung cấp sản phẩm bánh kẹo hàng đầu khu vực phía Bắc.
Vị thế của Cơng ty trong ngành đã được khẳng định bởi các sản phẩm với chất
lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng với chủng loại đa dạng và giá cả hợp lý, hệ
thống các kênh tiêu thụ rộng khắp và đội ngũ nhân viên bán hàng chuyên nghiệp.
Từ một doanh nghiệp quy mô nhỏ với doanh số 72 tỷ đồng, lợi nhuận khoảng 1,8
tỷ đồng/năm, sau 12 năm hoạt động, công ty đã trở thành một trong những doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mạnh của tỉnh với tốc độ tăng trưởng hàng năm 2030%/năm. Doanh thu năm 2012 đạt 1.299 tỷ đồng. Các sản phẩm bánh quy, bánh
bông lan, bánh trung thu, kẹo socola… của Kinh Đô Miền Bắc đã trở thành nhãn
hiệu nổi tiếng, quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam.
1.3
a.

Công ty cổ phần KIDO:
Lịch sử hình thành:

Ngày 15/4/2003, Kinh Đơ ký hợp đồng nguyên tắc chuyển nhượng thương hiệu
kem Wall’s từ tập đoàn Unilever Bestfood Việt Nam. Theo hợp đồng này, Kinh Đơ
sẽ mua lại tồn bộ cơ sở vật chất để sản xuất kinh doanh kem Wall’s tại Viêt Nam
và được phép sử dụng thương hiệu kem Wall’s đến hết năm 2004, sau đó phải sử


dụng một nhãn hiệu kem thay thế khác. Sau khi mua lại nhà máy kem Wall’s, Kinh
Đô tiếp nhận ngay hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, đội ngũ lao động có
trình độ cao,..và chỉ cần tập trung vào chiến lược kinh doanh.
Tháng 7/2003, Công ty cổ phần KIDO ra đời với vốn điều lệ ban đầu 40 tỷ đồng,
tiếp quản nhà máy sản xuất kem Wall’s và thương hiệu kem Kido’s chính là sự lựa
chọn để thay thế Wall’s. Từ tháng 11/2004, 70% kem với logo Kido’s sẽ thay thế

Wall’s, nhưng đến cuối năm 2004 thì 100% kem logo Kido’s được tung ra thị
trường. Khó khăn ban đầu là nhãn hiệu kem Wall’s đã quá quen thuộc với người
tiêu dùng Việt Nam, nhưng KIDO đã vượt qua trở ngại này bằng cách xây dựng
một chiến lược kinh doanh, tiếp thị thành công.
Đên nay công ty đã phát triển một hệ thống kênh phân phối chuyên nghiệp của
ngành lạnh với hơn 30.000 điểm bán trên tồn quốc.
b.

Vị thế cơng ty:

Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, KIDO liên tục dẫn đầu ngành kem trong
nước với 36% thị phần, được biết đến với 2 dòng sản phẩm chủ chốt: Merino và
Celano. Hiện nay tốc độ tăng trưởng doanh thu của KIDO tăng đều 30% qua từng
năm và liên tục dẫn đầu ngành kem trong nước với hai dòng sản phẩm chủ đạo đó.
Năm 2007, một bước đột phá mới khi KIDO thức thức gia nhập thị trường sữa với
sản phẩm đầu tiên là sữa chua. Đến nay, KIDO đã phát triển thành công những sản
phẩm từ sữa: Sữa chua Wel Yo, Váng Sữa Wel Cream Desserts, Sữa bột pha sẵn
Wel Grow và phô mai Wel Cheese.
Đến năm 2013, doanh thu của KIDO đã tăng trưởng gấp 20 lần trong vịng 10 năm.
Biểu đồ: Tăng trưởng doanh thu Cơng ty cổ phần KIDO 2004-2013


Với đà tăng trưởng đó, KIDO đang đề ra các chiến lược và nhiệm vụ trọng tâm
trong năm 2013 – 2015: mở rộng hơn ngành nghề - đi sâu hơn ngành sữa và các
sản phẩm sữa: sữa bột, sữa tươi, phơ mai; đa dạng hóa các sản phẩm với mọi lứa
tuổi, nhu cầu theo định hướng sản phẩm dinh dưỡng, chức năng. Ngồi ra, cơng ty
đang phấn đấu tăng mức độ phủ trọng trên toàn quốc, mở rộng kênh phân phối, đặc
biệt là thị trường xuất khẩu.
Trong 10 năm qua, công ty liên tiếp được bầu chọn là doanh nghiệp có uy tín về
các vấn đề bảo vệ mơi trường. Nhà máy KIDO luôn đạt được các tiêu chuẩn

nghiêm ngặt vệ sinh anh tồn thực phẩm ISO 22000:2005. Cơng ty đã đưa vào sử
dụng và khai thác các trang thiết bị sản xuất tiên tiến từ Châu Âu trong quá trình
sản xuất nhằm đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn sức khỏe cho cộng đồng. Đây là
một trách nhiệm mà công đặt lên hàng đầu.4.
1.4
a.

Công ty cổ phần Kinh Đô:
Lịch sử hình thành:

CTCP Kinh Đơ tiền thân là Cơng ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh
Đô, được thành lập năm 1993. Những ngày đầu thành lập, Công ty chỉ là một
xưởng sản xuất nhỏ diện tích khoảng 100m2 với 70 công nhân và vốn đầu tư 1,4 tỉ
đồng, chuyên sản xuất và kinh doanh bánh snack - một sản phẩm mới đối với
người tiêu dùng trong nước.


Năm 1994, công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỷ đồng và nhập dây chuyền sản xuất
snack trị giá 750.000 USD từ Nhật. Thành công của bánh snack Kinh Đô với giá
rẻ, mùi vị đặc trưng phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng trong nước đã trở
thành bước đệm quan trọng cho sự phát triển không ngừng của Công ty Kinh Đô
sau này.
Năm 1999, công ty tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng, thành lập TTTM Savico - Kinh
Đô tại Quận 1, đánh dấu một bước phát triển mới của Kinh Đô sang các lĩnh vực
kinh doanh khác ngồi bánh kẹo. Cơng ty khai trương hệ thống Bakery đầu tiên,
mở đầu cho một chuỗi hệ thống của hàng bánh kẹo Kinh Đô từ Bắc vào Nam sau
này.
Năm 2000, công ty tăng vốn điều lệ lên 51 tỷ đồng, mở rộng diện tích nhà xưởng
lên hơn 40.000m2.
Tháng 9/2002, CTCP Kinh Đô được thành lập với vốn điều lệ 150 tỷ đồng, trong

đó Cơng ty TNHH Xây dựng và Chế biến thực phẩm Kinh Đơ góp 50 tỷ đồng.
Sau 12 năm hoạt động và phát triển, quy mô vốn và quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh không ngừng tăng trưởng đến năm 2005 trở thành doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo hàng đầu ở Việt Nam với vốn điều lệ 250 tỷ đồng và niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam.
Ngày 12/12/2005, 25 triệu cổ phiếu KDC của cơng ty chính thức giao dịch lần đầu
tại Trung tâm GDCK TP. Hồ Chí Minh.
Năm 2006, Hệ thống Kinh Đô khởi công xây dựng hai nhà máy mới: Kinh Đơ
Bình Dương và Tribeco Bình Dương với tổng vốn đầu tư 660 tỷ đồng trên diện tích
xây dựng 13ha tại KCN Việt Nam - Singapore.
Năm 2007, Công ty Tribeco Sài Gịn và cơng ty cổ phần CBTP Kinh Đơ Miền Bắc
đã khởi công xây dựng nhà máy tại tỉnh Hưng Yên.
Kinh Đô đầu tư vào công ty CBTP Giải Pháp Sài Thành SSC và chính thức tham
gia vào lĩnh vực đào tạo nhân sự cấp cao.
Năm 2008, Kinh Đô và công ty CBTP Thực Phẩm dinh dưỡng Đồng Tâm, ký kết
hợp tác liên minh chiến lược tồn diện, Kinh Đơ đầu tư vào Vinabico tham gia trực


tiếp quản trị và điều hành đánh dấu bước mở rộng sản xuất các sản phẩm thực
phẩm và phục vụ nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.
b.

Vị thế công ty:

Hiện nay, tập đồn Kinh Đơ là nhà sản xuất bánh kẹo hàng đầu Việt Nam. Kinh Đô
cũng đang sở hữu một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam. Lợi thế
nổi bật của công ty so với các doanh nghiệp trong cùng ngành là:
- Sản phẩm của Kinh Đô đa dạng, nắm bắt tâm lý người tiêu dùng, giá cả hợp lý
- Công nghệ sản xuất của Kinh Đô vượt trội so với các doanh nghiệp cùng ngành
- Sản phẩm của Kinh Đơ có sự đột phá về chất lượng, được cải tiến, thay đổi mẫu

mã thường xuyên với ít nhất trên 40 sản phẩm mới mỗi năm. Một điểm khác biệt
của Kinh Đô so với các doanh nghiệp khác là ngồi cơng nghệ hiện đại, Cơng ty
rất chú trọng vào kỹ thuật chế biến sản phẩm, nhất là cơng thức pha chế phụ gia,
nhờ đó mà các loại bánh kẹo của Kinh Đơ có mùi vị hấp dẫn và riêng biệt. Đây
chính là một lợi thế cạnh tranh lớn của Kinh Đô, ngay cả đối với những đối thủ
trong ngành bánh kẹo có cơng nghệ tương đương.
Từ quy mơ chỉ có 70 cán bộ cơng nhân viên khi mới thành lập, đến nay Kinh
Đơ đã có tổng số nhân viên gần 8.000 người. Tổng vốn điều lệ là 1.599 tỷ đồng.
Tổng doanh thu năm 2013 là 4.560 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt 494 tỷ đồng
Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đơ đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành
thông qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm 300 nhà phân phối và
200.000 điểm bán lẻ với tốc độ tăng trưởng 20%-30%/năm. Thị trường xuất khẩu
của Kinh Đô cũng phát triển rộng khắp qua hơn 30 nước như Nhật, Mỹ, Singapore,
Hàn Quốc, Myanmar, Thái Lan, Nam Phi, Đài Loan, Hongkong, Trung Quốc, Lào,
Campuchia...
2. Quy trình
2.1 Ngun nhân và mục đích tiến hành thương vụ
2.1.1 Ngun nhân
Có 2 ngun nhân chính


Phù hợp với chiến lược phát triền dài hạn của KDC
Việc sáp nhập NKD và KIDO vào KDC là bước khởi đầu cho định hướng chiến
lược phát triển dài hạn, đưa Kinh Đơ trở thành một Tập đồn khơng chỉ hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bánh kẹo, kem ăn, sữa chua và các sản
phẩm từ sữa... mà cịn mở sang nhóm hàng thực phẩm thiết yếu có tiềm năng và
lợi nhuận cao khác. Đây cũng là sự kiện tạo tiền đề cho việc sáp nhập của các
công ty thực phẩm khác vào KDC trong tương lai.
Năm 2009, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh thực phẩm của KDC chiếm
40% tổng lợi nhuận, bất động sản chiếm 50%, còn lại lợi nhuận từ hoạt động

khác. Việc sáp nhập NKD & KIDO (2 công ty chuyên ngành thực phẩm) vào
KDC cũng giúp cân bằng tỷ trọng đóng góp lợi nhuận ngành thực phẩm – bất
động sản của Tập đồn, theo chiều hướng đó, tỷ trọng ngành thực phẩm của KDC
sẽ tăng lên. Trong thời gian tới, chiến lược của Kinh Đô là vẫn tập trung vào hoạt
động chính (ngành thực phẩm) và tiếp tục thực hiện sáp nhập những công ty thực
phẩm khác vào KDC.
b. NKD và KI DO đều thu được lợi ích nhất định
a.

-

-

- Đối với cổ đông của NKD và KIDO, việc sáp nhập sẽ gia tăng lợi ích nhờ lợi
ích trên cổ phiếu (EPS) của cơng ty sau sáp nhập có giá trị lớn hơn trước sáp
nhập. Ước tính tốc độ tăng trưởng bình quân của chỉ số này 3 năm đạt 9%/năm.
Các cổ đơng hiện hữu của KIDO, NKD ngồi lợi ích từ hoạt động kinh doanh
chính cịn nhận được các lợii ích tiềm năng từ các dự án bất động sản của KDC,
thặng dư vốn, thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn.
- Với KIDO, nếu lên sàn chắc chắn giá cổ phiếu sẽ khơng tốt như khi sáp nhập
KDC, tính thanh khoản cũng không cao bằng. Trong năm nay, KIDO cần hơn
100 tỷ cho kế hoạch đầu tư phát triển, nếu thông qua giải pháp phát hành cổ
phiếu để huy động vốn, chắc chắn họ cũng khơng thể có được mức giá tốt như
khi sáp nhập với KDC. Thông qua sáp nhập, KIDO sẽ thuận lợi và được hỗ trợ
vốn để tiếp tục thực hiện những dự án kinh doanh. Hơn nữa với việc đầu tư xây
dựng nhà máy tại miền Bắc, KIDO cũng tận dụng được các nguồn lực sẵn có
của NKD: mặt bằng, giấy phép xây dựng nhà máy mà khơng cần phải mất thời
gian cho việc tìm đất, xin giấy phép đầu tư...
 Việc sáp nhập được diễn ra dưới sự đồng thuận của cổ đông tất cả các bên
2.2.2 Mục đích:



Sau khi sáp nhập công ty CP Kinh Đô sẽ quy mơ lớn hơn hiện tại rất nhiều,
do đó sẽ tận dụng được các lợi thế do quy mô, các chi phí đầu vào sẽ giảm, năng
suất sản xuất sẽ gia tăng, cơng ty có điều kiện để đấy mạnh các công tác nghiên
cứu phát triển sản phẩn mới, phát huy sức mạnh thêm nữa của chuỗi cửa hang
Bakery trên tồn quốc, có điều kiện hơn nữa trong việc phát triển thị hiếu người
tiêu dùng, đầu tư đổi mới công nghệ, tung ra nhiều sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng Việt Nam.
Các chiến lược kinh doanh của Kinh Đơ sẽ thống nhất trong cả nước và tồn
hệ thống, điều này giúp công ty tránh được sự chồng chéo trong quản lý, giảm chi
phí đại diện, tăng sức cạnh tranh của KDC trong phạm vi trong nước và quốc tế .
Việc mở rộng quy mô kinh doanh sẽ giúp cơng ty tối đa hố các yếu tố cộng
lực về tài chính, cơng ty có thể tận dụng những điểm mạnh cũng như giảm bớt
những hạn chế tài chính của nhau, đồng thời có thể được hưởng lợi từ các chính
sách ưu đãi, khả năng thanh khoản, sử dụng nguồn vốn dơi dư và đa dạng hố các
nguồn vốn .
Việc mở rộng kinh doanh còn dẫn đến việc tập trung quản lý vào các cổ
đông, cơ chế quản lý chú trọng đến hiệu quả kinh tế, tạo nên cơ chế quản lý minh
bạch, rõ ràng hơn, tuân theo các chính sách quy định của nhà nước, làm gia tăng
lịng tin của các cổ đông .
Việc sáp nhập NKD, KI DO vào KDC sẽ giúp KDC gia tăng sức mạnh cạnh
tranh trong bối cảnh sự cạnh tranh đang diễn ra hết sức gay gắt, nó giúp KDC đứng
vững hơn trên thị trường trong và ngoài nước, trước các cuộc đổ bộ của các đại gia
nước ngoài trong xu hướng hội nhập ngày càng sâu vào kinh tế quốc tế của Việt
Nam .

2.2 Quy trình:
Vì tại thời điểm tiến hành sáp nhập KI DO chưa chính thức lên sàn và mới phát
hành cổ phiếu ở thị trường OTC nên các thông tin cịn thiếu nhiều. Do đó ta sẽ tập

trung vào xem xét quy trình sáp nhập NKD vào KDC theo các bước của quy trình
cơ bản 1thương vụ M&A và có điều chỉnh cho phù hợp


Bước 1 : Xác định các chiến lược M&A
Như trong phần phân tích mục đích của thương vụ sáp nhập này, ta thấy KDC tiến
hành chiến lược M&A với mục đích đa dạng hóa và giảm thiểu rủi ro
Ngồi ra, KDC cũng thực hiện chiến lược M&A nhằm tạo ra giá trị cộng hưởng
trong hoạt động tài chính. Cộng hưởng được Sirower định nghĩa là “sự tăng lên
khả năng cạnh tranh và dẫn đến dòng tiền (cash flows) vượt quá những gì hai
doanh nghiệp tạo ra một cách độc lập”. Sau đó, định nghĩa về cộng hưởng cũng
được bổ sung – cộng hưởng là một dạng quy trình tại giá trị chung mà qua đó lợi
thế cạnh tranh được tăng lên. Vì vậy, hiểu một cách đơn giản, việc tạo ra giá trị
cộng hưởng trong hoạt động tài chính là việc tạo ra những giá trị tăng lên về tài
chính của công ty sau sáp nhập so với công ty khi độc lập. Điều này cũng phù hợp
với những dự tính của KDC sau khi sáp nhập sẽ tăng giá trị lợi nhuận trên cổ phiếu
EPS, tăng năng lực tài chính, doanh thu hay giảm các chi phí,…
Tuy nhiên để biết được thương vụ có thực sự tạo ra giá trị cộng hưởng trong hoạt
động tài chính khơng ta cần xem xét các vấn đề về định giá và những giá trị mà
công ty đạt được sau sáp nhập

Bước 2: Lựa chọn và định giá công ty mục tiêu
Lựa chọn công ty mục tiêu
 Chất lượng và sự minh bạch về quản trị, năng lực của ban giám đốc và tiềm
năng của thị trường trong dài hạn
- Về chất lượng và năng lực của ban giám đốc :
Hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo của Công ty Kinh đô Miền Bắc cũng là thành
viên chủ chốt trong Ban lãnh đạo của hệ thống cơng ty Kinh đơ. Ơng Trần Kim
Thành Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc Công ty Kinh đô Miền Bắc cũng
đồng thời là Chủ tịch HĐTV, HĐQT các cơng ty trong nhóm Kinhdo Group. Ban

lãnh đạo Cơng ty Kinh đô Miền Bắc cũng như Kinhdo Group là những người
nhiều kinh nghiệm thương trường, có năng lực quản lý, lãnh đạo rất tốt, đưa Kinh
Đô thành thương hiệu số 1 trong ngành bánh kẹo hiện nay.
- Tiềm năng của thị trường trong dài hạn :
Hiện nay trên thế giới , ngành bánh kẹo là một ngành có mức tăng trưởng ổn
định với tốc độ bình quân là 2%/ năm, trong đó khu vực châu Á - Thái Bình
a.


Dương là khu vực phát triển năng động và mạnh mẽ nhất, khơng ngồi xu thế
chung đó, thị trường bánh kẹo tại Việt Nam trong những năm qua cũng đạt được
những con số tăng trưởng ấn tượng . Tại thị trường Việt Nam luôn đạt tốc độ tăng
trưởng ngoạn mục và cao hơn nhiều so với thị trường thế giới. Tính đến thời điểm
năm 2005, doanh thu ngành bánh kẹo tại thị trường Việt Nam đạt con số 2000 tỷ,
Việt Nam trở thành 1 trong 3 thị trường tiêu thụ bánh kẹo lớn nhất trong khu vực
cùng Indonesia và Thailand, theo dự tính thì doanh số sẽ đạt 4000 tỷ vào năm
2010. Trong khi đó, tỷ lệ tiêu thụ bánh kẹo hiện nay tại Việt Nam hiện khá là thấp,
thuộc loại thấp nhất thế giới, chỉ khoảng 1.25kg/người/năm, trong khi các nước
phương Tây có mức tiêu thụ cao hơn gấp nhiều lần : Đan Mạch : 16.3kg/năm, Anh
: 14.5kg/năm.
 Do đó tiềm năng tại thị trường Việt Nam là rất lớn.
 Có cùng tầm nhìn chiến lược và liên tục mong muốn chinh phục các thử
thách
Trong bản kế hoạch phát triển và chiến lược định hướng kinh doanh NKD có
cùng tầm nhìn chiến lược như KDC là trở thành cơng ty sản xuất bánh kẹo hàng
đầu trong nước đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm ra thị trường Hàn
Quốc, Nhật Bản,..cũng như mở rộng mạng lưới, thị trường tiêu thụ, phát triển
thương hiệu, nâng cao uy tín
Ngồi ra, NKD cũng đề ra kế hoạch đầu tư nghiên cứu các dịng sản phẩm mới,
có tính chất nổi trội



Vị trí vững chắc trên thị trường và tiềm năng phát triển mạnh

Ở phần tìm hiểu khái qt về các cơng ty ta thấy NKD có hệ thống phân phối
bao phủ khắp 28 tỉnh thành phố phía Bắc và trên 50 nhà phân phối kết hợp với hơn
15 nghìn điểm bán lẻ và siêu thị Công ty đã chiếm lĩnh được 30% thị phần Miền
Bắc và ngày càng củng cố được uy tín.
Kinh Đô miền Bắc tuy chỉ mới hoạt động từ cuối năm 2000 nhưng đã trở thành
một tên tuổi được nhiều người tiêu dùng phía Bắc biết đến và được ưa chuộng hơn
cả những thương hiệu đã tồn tại từ trước đó, trở thành nhà cung cấp sản phẩm bánh
kẹo hàng đầu khu vực phía Bắc. Vị thế của Cơng ty trong ngành đã được khẳng
định bởi các sản phẩm với chất lượng cao, hợp thị hiếu người tiêu dùng với chủng


loại đa dạng và giá cả hợp lý, hệ thống các kênh tiêu thụ rộng khắp và đội ngũ
nhân viên bán hàng chuyên nghiệp
Lựa chọn NKD là hợp lý về phương diện này
Định giá công ty mục tiêu
Định giá công ty trước sáp nhập
b.


Công ty cổ phần Bắc Kỉnh Đô (NKD)
Sau khi xây dựng các giả định và tiến hành sử dụng các mơ hình định giá ta thu
được ma trận định giá của NKD trước khi sáp nhập như sau:
Mơ hình

Giá


Tỷ trọng

Bình qn gia quyền

FCFF

775,886,173,285

25%

193,971,543,321

FCFE

1,164,445,783,136

25%

291,111,445,784

EVA

379,885,282,636

5%

18,994,264,132

RIM


998,913,368,187

15%

149,837,005,228

P/E

710,464,962,602

10%

71,046,496,260

P/BV

526,814,865,264

10%

52,681,486,526

APY

950,212,866,933

10%

95,021,286,693


100%

872,663,527,945

Tỷ trọng

Bình qn gia quyền

Giá trị doanh nghiệp NKD

Cơng ty cổ phần Kinh Đơ

Mơ hình

Giá


FCFF

2,385,529,969,995

25%

596,382,492,499

FCFE

2,910,203,573,366

25%


727,550,893,342

RIM

3,577,399,648,953

15%

536,609,947,343

EVA

1,333,014,011,466

10%

133,301,401,147

P/E

8,404,738,179,373

10%

840,473,817,937

P/BV

2,615,443,093,138


10%

261,544,309,314

APV

2,982,996,027,101

5%

149,149,801,355

100%

3,245,012,662,936

Gía trị doanh nghiệp KDC



Định giá cơng ty sau sáp nhập

Mơ hình định giá

Giá

Tỷ trọng

Bình qn gia quyền


FCFF

5,017,392

30%

1,505,217

FCFE

7,963,548

25%

1,990,887

DDM

1,841,448

10%

184,145

EVA

395,267

10%


39,527

RIM

4,533,796

15%

680,069

Po/Eo

21,119,526

5%

1,055,976

P/BV

1,513,842

5%

75,692

100%

5,531,514


Giá bình qn (triệu VND)



Hai công ty sau khi kết hợp với nhau sẽ phát huy những lợi thế về kinh tê,
do đó giá trị của công ty sau sáp nhập được ước lượng vào khoảng :
5,531,514 triệu VND
Định giá giá trị cộng hưởng


Sau khi sáp nhập NKD vào KDC, KDC sẽ có thị phần rất lớn tại Việt Nam , với
các thế mạnh sẵn có và sẽ có sau khi sáp nhập thành cơng với NKD, chúng tơi
dự phóng KDC sẽ có những sự cải thiện đáng kể các yếu tố sau :
- Thứ nhất: Tiết kiệm chi phí
- Thứ hai: Tốc độ tăng trưởng
+ Gia tăng tỷ suất sinh lợi sau thuế của các khoản đầu tư mới ( gia tăng ROC)
+ Gia tăng tỷ lệ tái đầu tư
+ Giai đoạn tăng trưởng nhanh có thể kéo dài hơn nhờ các lợi thế kinh tế về quy
mơ .
Sau khi tính tốn ta thu được bảng giá trị cộng hưởng như sau

KDC

NKD

KDC+NK
D

Value firm

with

Cost of Equity forecast period

20.03%

20.28%

-

20.14%

Cost of Equity stable period :

19.98%

19.98%

18.11%

19.90%

Cost of Debt

20.16%

20.00%

-


19.45%

Cost of Debt after tax i

14.52%

14.40%

-

14.00%

WACC forecast period

18.27%

8.43 %

-

18.62%

WACC stable period

18.98%

18.96%

-


18.83%

ROC forecast period

20.00%

20.00%

20%

18.88%

ROC stable period

16.23%

16.74%

-

18.88%

Growth rate forecast period

12.00%

12%

12%


18.00%

Growth rate stable period

9.50%

8.49%

-

10.00%

Reinvestment rate

60.00%

60.00%

60%

60.00%

Value of
synergy


Value of firm (trieu VND)

3,245,013


872,664

4,117,676

5,531,514

1,413,838

Qua bảng trên ta thấy, nếu khơng có giá trị cộng hưởng thì khi kết hợp 2 công ty
giá tổng giá trị đạt được là 4,117,676 triệu VND. Nhưng với giá trị cộng hưởng
được phát huy giá trị công ty sau khi sáp nhập lên tới 5,531,514 triệu VND. Như
vậy giá trị cộng hưởng từ thương vụ sáp nhập giữa KDC và NKD lên tới 1,413,838
triệu VND .
Bước 3: Xác định tỷ lệ sáp nhập
Chúng ta sẽ bắt đầu xem xét lại giá trị của KDC -NKD với giá trị của lợi ích cộng
hưởng và kiểm sốt là : 1,413,838 triệu VND .



NKD cũng có 51,970 + 53,827 = 105,797 triệu VND là nợ và 9,615,330 cổ
phần đang lưu hành.
Gía trị cao nhất trong mỗi cổ phần của NKD có thể được xác định như sau:

Giá trị max mỗi cổ phầnNKD = (giá trị công ty - nợ)/số cổ phần đang lưu hành
= ( 872,664- 105,797 ) X 10A6 / 9,615,330 = 79,754 VND
KDC : Giá trị Nợ : 167,694 + 73,968 = 241,662 triệu VND và số cổ phần đang lưu
hành : 46,998,225 cổ phần .


Giá trị cao nhất của 1 cổ phiếu KDC được tính như sau :


Gía trị max mỗi cổ phần KDC = (3,245,013 - 241,662 ) X 10A6 / 46,998,225 =
63,903 VND
Tỷ số trao đổi phù hợp dựa trên giá trị mỗi cổ phần của hai cơng ty có thể được xác
định:
-

Tỷ số trao đổi = Gía trị mỗi cổ phầnNKD/Gía trị mỗi cổ phần KDC
= 79,754/63,903 = 1.248.

Vậy cứ 1 cổ phần NKD được trao đổi tương xứng với 1.248 cổ phần KDC hay
1000 cổ phần NKD sẽ trao đổi tương ứng với 1,248 cổ phần KDC .


Nếu như tỷ số trao đổi được thiết lập trên mức này thì cổ đơng của KDC sẽ mất đi
tại mức chi phí của cổ đơng NKD, và nếu như là duới tỷ số này thì cổ đơng NKD
sẽ mất đi tại mức chi phí của cổ đơng KDC .
3 . Đánh giá phi vụ
3.1 Tính chất
Đây là thương vụ M&A lớn lần đầu tiên diễn ra ở Việt Nam giữa 3 DN, trong đó 2
DN đã niêm yết là NKD và KDC. Tháng 12/2010, KDC đã phát hành thêm cổ
phiếu để hoán đổi lấy cổ phiếu NKD và KIDO của các cổ đơng, qua đó, KDC sở
hữu 100% vốn của các công ty này, đồng thời NKD và KIDO sẽ chuyển đổi thành
các công ty TNHH một thành viên trực thuộc KDC sau hốn đổi.
Đây có thể coi là một sự sát nhập giữa các anh em trong cùng một nhà, để hình
thành một hệ thống quản trị và tài chính thống nhất. Về mặt tài chính, Kinh Đơ cho
rằng sau sáp nhập sẽ tăng khả năng huy động vốn và giảm thiểu chi phí vốn; tập
trung hóa, sử dụng vốn và đầu tư tài chính hiệu quả hơn. Thông qua việc sáp nhập,
các giao dịch nội bộ giữa các công ty mà KDC với tư cách là công ty mẹ cũng sẽ
được minh bạch hóa hơn và tạo tin cậy cho nhà đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế cơng

ty đã khơng lường hết được những chi phí vốn và lãi vay đã bị đẩy lên cao hơn do
những bất lợi trên thị trường tài chính
3.2

Hậu M&A

” Mua bán một doanh nghiệp khác thì dễ nhưng dẫn dắt doanh nghiệp sát nhập
đi đến thành công mới là điều khó khăn”.
Trong đó, vấn đề quan trọng nhất mà doanh nghiệp thường gặp phải nhất trong
giai đoạn hâu M&A chính là vấn đề về quản trị nhân lực. Và một khi đã mắc
phải vấn đề này thì khả năng M&A thất bại là rất lớn.
Điểm lại những thương vụ sáp nhập thời gian vừa qua, có thể thấy đến cả những
thương vụ của những tên tuổi đình đám trên thương trường cũng gặp những vấn
đề liên quan đến nhân sự hậu sáp nhập như: thương vụ Masan – Vinacafe, SHB
và HabuBank, Cơng ty Descon và Bình Thiên An, Bibica và Lotte hay chính
Kinh đơ với Tribeco và nutifood…


Đây cũng là vấn đề mà phi vụ hợp nhất Kinh Đô, Kinh Đô miền bắc và KIDO
phải đối mặt trong giai đoạn hậu M&A. Sát nhập theo chiều rộng 3 công ty
cùng trong nghành thực phẩm, với triết lý kinh doanh, chiến lược bán hàng
tương đối giống nhau là một thuận lợi vô cùng lớn của phi vụ này. Tuy nhiên,
điều quyết định sự thành công của thương vụ là liệu Kinh Đơ có dung hịa được
hệ thống quản lý chung đó hay khơng? Nhân viên của cơng ty cũ liệu có quen
được với phong cách quản lý mới, sự thay đổi nhân sự, bộ may điều hành thay
đổi hay khơng? Nếu khơng giải quyết được điều này thì việc để thất thoát đi
những nhân tài là điều tất yếu mà sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng, công ty có thể
mất khả năng quản lý, sai lầm trong chiến lược kinh doanh mới thậm chí mất
khách, mất thị phần.
a.

-

-

-

b.

Điểm tích cực
Kinh đơ đã giữ chân những nhân viên chủ chốt của mình bằng chính sách
chào bán cổ phần, bán ưu đãi cổ phiếu cho những nhân viên chủ chốt giữ
chức vụ cao trong hệ thống quản lý. Bằng cách này, Kinh Đơ đã ràng buộc lợi
ích của nhân viên đối với công ty, thúc đẩy động lực làm việc của cơng nhân
viên. Đối với tồn bộ hệ thống quản lý, kinh đô thống nhất từ trên xuống
dưới, thống nhất về tài chính, thống nhất về triết lý kinh doanh.
Phi vụ M&A này của Kinh đơ có thể xem là điểm sáng của M&A năm 2010,
một phi vụ có thể xem là thành công do sự lãnh đạo và một chiến lược đã
được vạch sẵn một cách chi tiết của ban quản trị Kinh Đô. Cho đến tận thời
điểm này, ơng Trần Lệ Ngun, tổng giám đốc tập đồn kinh đô vẫn cho đây
là một trong hai thay đổi mang tính bước ngoặt để đưa Kinh đơ trở thành tập
đồn thực phẩm đứng đầu Việt Nam và có vị thế quốc tế.
Ban quản trị của Kinh Đô đã nhận thức được rõ ràng vấn đề chủ yếu trong
giai đoạn hậu M&A của phi vụ này đó chính là đảm bảo cho hệ thống quản lý
hoạt động trơn tru, vấn đề quản trị nhân lực đã đươc đặt lên hàng đầu, chính
vì thế cơng ty vẫn đảm bảo được sự phát triển của mình sau sát nhập. Thành
cơng đáng ghi nhận nhất là mục tiêu doanh thu năm 2011đạt gấp 1,7 lần con
số dự kiến trước khi sát nhập.
Điểm hạn chế

Mọi chi phí cùng tăng cao: Theo những thơng tin từ Báo cáo tài chính q

IV/2011 của Kinh Đơ (KDC), tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu của công ty đã
tăng đáng kể, từ mức 17,9% năm 2010 lên 22,3% năm 2011.


-

-

-

KDC là doanh nghiệp chuyên sản xuất các mặt hàng bánh kẹo, có đặc thù
riêng, nên tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu của Công ty cổ phần Kido (công
ty thành viên, đã sáp nhập vào KDC) là khá cao. Cụ thể năm 2009 là 32%, 9
tháng đầu năm 2010 là 35%. Trong khi đó, khoản khấu hao lợi thế thương
mại phát sinh từ việc hợp nhất Kinh Đô Miền Bắc (NKD) và Kido (hai công
ty cùng sáp nhập vào KDC tháng 5/2010) cũng làm tăng chi phí quản lý của
cơng ty mẹ. Khơng khó để nhận thấy, tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu
của KDC (22,3%) là cao hơn nhiều so với các công ty cùng ngành là Bibica
(BBC -19%) và Bánh kẹo Hải Hà (HHC - 5,8%). Tương tự, tỷ lệ chi phí quản
lý doanh nghiệp trên doanh thu của KDC là 7,6%, trong khi của BBC chỉ là
4,6% và HHC là 5,5%.
Thêm vào đó, chi phí lãi vay của KDC tăng 2,83 lần trong năm ngoái, từ 42
tỷ đồng lên 119 tỷ đồng. Báo cáo tài chính cũng ghi nhận chuyện KDC dùng
nhiều khoản vay ngân hàng để tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển khá nhanh chóng của mình. Khoản nợ ngắn hạn đã tăng 2,31 lần, lên
881 tỷ đồng; còn nợ dài hạn tăng 1,23 lần, lên 115 tỷ đồng. Tuy số vốn phải
vay ngân hàng nhiều với các khoản nợ gia tăng, song cơng ty vẫn kiểm sốt
được tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu ở mức an toàn là 26% vào thời điểm ngày
31/12/2011.
Có thơng tin cho biết thêm, KDC đã có một khoản thu nhập bất thường tương

đối lớn, ước trên 400 tỷ đồng ròng, thu được từ việc chuyển nhượng 50% cổ
phần trong một dự án bất động sản vào năm 2010. Như vậy, nếu loại bỏ
khoản thu nhập bất thường này, thu nhập tài chính của KDC sẽ giảm 62 tỷ
đồng. Lý do chính vẫn là do chi phí lãi vay ngân hàng tăng, dẫn đến sự sụt
giảm khả năng trả lãi của KDC. Điều này cũng phản ánh hệ số khả năng
thanh toán lãi vay giảm (năm 2010: 4,62 lần, đến 2011 giảm còn 3,35 lần). So
sánh với BBC (7,8 lần) thì tỷ lệ này của KDC năm 2011 thấp hơn đáng kể;
cho thấy các khoản nợ của KDC tăng và hệ số khả năng thanh toán lãi vay
giảm, bộc lộ một khả năng, dù chưa chắc chắn, là KDC đang có nguy cơ gặp
rủi ro tài chính.

Tăng trưởng lợi nhuận rịng giảm: Lợi nhuận trước thuế thực tế của KDC là 349
tỷ đồng, đạt 63% so với kế hoạch ban đầu 550 tỷ đồng. Công ty này cho biết, lợi
nhuận mục tiêu năm 2011 không bao gồm khấu hao lợi thế thương mại từ việc sáp
nhập hai công ty Kido và NKD vào KDC cũng như việc mua lại 19,8% cổ phần


của Kinh Đơ Bình Dương diễn ra vào nửa đầu năm ngối. Nhưng theo phân tích
của một chun gia tài chính, kể cả tạm loại bỏ mức chi phí khấu hao ước tính
(khoảng 57,6 tỷ đồng) trong mục tiêu lợi nhuận trước thuế năm 2011, thì Cơng ty
cũng chỉ đạt 71% mục tiêu lợi nhuận trước thuế đã điều chỉnh. Mức lợi nhuận
thuần của KDC đã tụt giảm 48% so với năm 2010, còn khoảng 300 tỷ đồng.
Một vấn đề nữa, chỉ số thu nhập cổ phiếu (EPS) của KDC năm 2011 đã giảm mạnh
ở mức 53% so với 2010. (EPS năm 2011 là 2.445 đồng/cổ phiếu, thấp hơn đáng kể
so với mức 5.189 đồng/cổ phiếu của năm 2010). Do vậy, các chỉ số lợi nhuận trên
vốn chủ sở hữu (ROE) và lợi nhuận/tổng tài sản (ROA) của KDC cũng giảm đáng
kể, thấp hơn so với BBC và HHC. Cụ thể, ROE năm 2011 của KDC là 7,8%, BBC
8,4% và HHC 13,2%. Theo ơng Kelly Wong, Giám đốc Tài chính KDC, để cải
thiện ROE, công ty ông sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, dựa trên
quy mô tài sản công ty cũng như danh mục sản phẩm mà trong tương lai sẽ khai

thác. Nếu cải thiện được hiệu quả hoạt động, lợi nhuận sẽ tăng và dự tính ROE của
KDC sẽ đạt khoảng 10% trong những năm tới.
3.3 Bài học rút ra
Kinh Đô là một trong những doanh nghiệp đi đầu trong chiến lược M&A. Song
song với phát triển các sản phẩm mới, Kinh Đô liên tục mở rộng hoạt động thông
qua việc mua bán sáp nhập các doanh nghiệp khác.
Thành công của thương vụ sát nhập Kinh Đô, kinh đô miền bắc và kinh đô miền
nam, KIDO có thể đánh giá là thành cơng khi đã đưa Kinh Đô trở thành một trong
những công ty đứng đầu ngành thực phầm Việt Nam và khu vực, là đòn bảy trong
q trình phát triển của cơng ty tuy nhiên vẫn chưa phải thực sự hồn hảo theo
những gì kỳ vọng. Từ thương vụ này chúng ta cần phải rút ra một số bài học như
sau:
M&A là cả một quá trình phức tạp, cần phải lên kế hoạch chiến lược, và tính
tốn định giá một cách rõ ràng trong cả một thời gian dài.
Đề cao sự lãnh đạo của đội ngũ quản trị, không chỉ xem trọng giai đoạn
M&A mà cần phải có kế hoạch rõ ràng trong giai đoạn hậu M&A nữa, nhất là vấn
đề nhân sự.


Không chỉ tập trung vào những vấn đề liên quan đến nhân lực mà còn phải
tiến hành lên kế hoạch cho cả những yếu tố khác. Đánh giá tương đối chính xác
những chi phí mà mình phải bỏ ra xem liệu có vượt q những lợi ích đạt được hay
khơng.
Dự báo những biến động trên thị trường vốn và cổ phần sau khi sát nhập, để
có những hướng đi đúng đắn.



×