Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

đề cương ôn tập môn luật tố tụng hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.31 KB, 70 trang )

ĐỀ CƯƠNG ƠN TẬP MƠN LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
Câu 1: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình
sự Việt Nam (3 điểm)
Đáp án:
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015.
* Khái niệm chứng cứ:
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì:
“Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật
này quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay khơng có hành vi phạm
tội, người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong
việc giải quyết vụ án”.
* Phân tích khái niệm chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan.
– Tính khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải là những tài liệu, sự kiện có
thật, phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, khơng bị xun
tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của con người.
+ Tính khách quan địi hỏi bản thân các nguồn thơng tin này phải có thật, khơng
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay khơng.
+ Tính khách quan cịn thể hiện ở chỗ những gì là suy đốn, tưởng tượng, khơng
có thật thì khơng phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng
cứ được sinh ra.
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp.
– Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải được rút ra từ
những phương tiện chứng minh và được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng
quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp được xác định nhằm đảm
bảo giá trị chứng minh của chứng cứ.
Chứng cứ được dùng làm căn cứ để xác định có hay khơng có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc
giải quyết vụ án hay Chứng cứ phải có liên quan với đối tượng cần chứng minh
để xác định việc có hay khơng tội phạm xảy ra.


– Tính liên quan của chứng thể hiện ở mối liên hệ khách quan cơ bản của chứng
cứ với sự kiện cần chứng minh.
+ Những gì có thật phải có mối liên hệ khách quan với những sự kiện cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự.


+ Chứng cứ phải là cơ sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của những
vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, có mối quan hệ nội tại với những
tình tiết, nội dung của vụ án. Nếu những gì tồn tại khách quan nhưng khơng liên
quan đến vụ án thì khơng phải là chứng cứ.
Câu 2 – Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự.
Nhận định Sai
Căn cứ pháp lý: Điều 86, khoản 2, Điều 87 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là nguồn của chứng cứ và chỉ được
sử dụng làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ (tính khách
quan, tính liên quan, tính hợp pháp). Nếu Lời nhận tội của Bị can khơng thỏa
mãn 01 trong các thuộc tính trên của chứng cứ thì khơng phải là chứng cứ. Ví
dụ: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo khơng được thu thập theo trình tự, thủ tục
mà pháp luật quy định thì khơng đáp ứng tính hợp pháp của chứng cứ nên
khơng phải là chứng cứ.
Tịa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội danh mà Viện
kiểm sát đã truy tố.
Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Căn cứ Điều 298 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 về Giới hạn của
việc xét xử thì trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội
danh Viện kiểm sát truy tố thì Tịa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại nếu
Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tịa án có quyền xét xử bị cáo về
tội danh nặng hơn đó.

Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người dưới 18 tuổi
phạm tội ít nghiêm trọng.
Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 thì
trong trường hợp bị can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm
trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng
biện pháp tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định
truy nã.
Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng
trong vụ án.


Đáp án
Nhận định Đúng
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
Giải thích: Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người
làm chứng trong vụ án nếu người thân thích của bị can, bị cáo khơng là người
bào chữa của người bị buộc tội và không có nhược điểm về tâm thần hoặc thể
chất mà khơng có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin
về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn. Do đó, người
thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong
vụ án.
Câu 3 – Bài tập tình huống (3 điểm)
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Cơ quan
điều tra trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1
Khi xác định có dấu hiệu tội phạm.
Đáp án
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn

của mình, Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự để xác định tội
phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.
Căn cứ pháp lý: Điều 18 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp 2
Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự.
Đáp án
Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì Cơ
quan điều tra ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 157 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp 3
Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn điều tra.


Đáp án
Khi hết hạn điều tra vụ án hình sự nhưng Cơ quan điều tra chưa nhận được kết
quả trưng cầu giám định thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát nhân dân
cùng cấp ra Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 9 Điều 165 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Trường hợp Cơ quan điều tra đã đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra
Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết
định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 229 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
Câu 1. Những câu nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định 1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị
thay đổi nếu là người thân thích với người bào chữa trong vụ án đó.
=> Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 49 BLTTHS 2015.
Giải thích: Theo quy định tại Điều 49 BLTTHS 2015 quy định về các trường
hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng thì Thẩm
phán chủ tọa phiên tòa phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu có

căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể khơng vơ tư trong khi làm nhiệm vụ.
Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa là người thân thích với người bào
chữa trong vụ án thì Thẩm phán chủ tọa phiên tịa có thể khơng vơ tư trong khi
xét xử, quyết định hình phạt.
Nhận định 2. Một người có thể tham gia tố tụng với hai tư cách trong vụ án hình
sự.
=> Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 55 BLTTHS 2015.
Giải thích: Một người có thể tham gia tố tụng với nhiều tư cách miễn là quyền
và nghĩa vụ của các tư cách đó khơng loại trừ lẫn nhau và quyền và lợi ích của
các tư cách đó khơng đối chọi nhau. Ví dụ: Bị hại trong vụ án hình sự tham gia
vụ án hình sự với tư cách là bị hại. Tuy nhiên nếu bị hại có u cầu bồi thường
thiệt hại thì lúc này Bị hại có thêm một tư cách tham gia tố tụng là nguyên đơn
dân sự.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam không áp dụng với bị can là người dưới 18
tuổi bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng.
=> Nhận định Sai.
Căn cứ pháp lý: khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015.


Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị
can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình
sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam
nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. Do đó, biện
pháp tạm giam có thể áp dụng với bị can là người dưới 18 tuổi bị khởi tố về tội
ít nghiêm trọng nếu bị can tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định
truy nã.
Nhận định 4. Thời hạn điều tra bổ sung được xác định căn cứ theo loại tội
phạm.
=> Nhận định Sai.

Giải thích: Thời hạn điều tra bổ sung không được xác định căn cứ theo loại tội
phạm mà căn cứ vào loại cơ quan tiến hành tố tụng trả điều tra bổ sung. Trường
hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều
tra bổ sung khơng quá 02 tháng, nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ
sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng.
Câu 2 – Câu hỏi tình huống
Hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Hội đồng xét xử
phúc thẩm trong các trường hợp sau đây:
Trường hợp 1: Có căn cứ xác định hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm.
Đáp án:
Khi có căn cứ xác định hành vi của bị cáo khơng cấu thành tội phạm thì Hội
đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tun bị cáo khơng có tội và đình
chỉ vụ án.
Giải thích: Áp dụng khoản 2 Điều 157 BLTTHS 2015 thì hành vi của bị cáo
không cấu thành tội phạm là một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015 thì khi có căn cứ quy định tại khoản
2 Điều 157 thì Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tun bị cáo
khơng có tội và đình chỉ vụ án.
Căn cứ pháp lý: khoản 2 Điều 157 và khoản 1 Điều 359 BLTTHS 2015.
Trường hợp 2: Có căn cứ để tăng hình phạt cho bị cáo đã kháng cáo u cầu
giảm hình phạt (ngồi ra khơng cịn kháng cáo, kháng nghị nào khác).
Về nguyên tắc khi bị cáo kháng cáo u cầu giảm nhẹ hình phạt (ngồi ra khơng
cịn kháng cáo, kháng nghị nào khác) thì Tịa án có chấp nhận hoặc khơng chấp
nhận u cầu giảm nhẹ hình phạt (khi có căn cứ giảm nhẹ) của bị cáo mà khơng
thể làm tăng nặng hình phạt (kể cả có căn cứ tăng nặng hình phạt) của bị cáo.


Do đó, trong trường hợp trên, Tịa án cấp phúc thẩm không chấp nhận kháng
cáo và giữ nguyên bản án sơ thẩm.
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 355 BLTTHS 2015.

Câu 3 – Bài tập tình huống
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan cảnh sát
điều tra Bộ Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận và đề nghị truy tố được
gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát nào có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A, B?
Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền cơng tố tại phiên tịa?
Đáp án:
Áp dụng: khoản 1 Điều 269 Bộ luật tố tụng hình sự về Thẩm quyền theo lãnh
thổ: Do hành vi giết người được thực hiện ở tỉnh N nên Tòa án nhân dân thuộc
tỉnh N có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án trên.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can A,
B.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố được xác định theo thẩm quyền xét xử của
Tòa án đối với vụ án. Áp dụng điểm a, khoản 2 và điểm c, khoản 1 Điều 268
BLTTHS 2015 thì thẩm quyền xét xử của vụ án A và B thực hiện hành vi giết 04
người tại tỉnh N thuộc Tòa án nhân dân tỉnh N.
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N có trách nhiệm thực hành quyền cơng tố tại phiên
tòa xét xử sơ thẩm bị can A và B phạm tội giết người.
Giải thích: Áp dụng khoản 1 Điều 239 BLTTHS 2015 về thẩm quyền truy tố thì
Viện kiểm sát cấp nào thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra thì Viện
kiểm sát cấp đó quyết định việc truy tố. Ở vụ án trên, do Tòa án nhân dân tỉnh N
có thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án nên Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N kiểm sát
hoạt động điều tra, thực hành quyền công tố tại phiên tòa.
Căn cứ pháp lý: Điều 123 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Khoản 1, Điều 239, khoản 1, Điều 268 và khoản 1, điều 269 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 2: Giả sử trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Điều tra viên
trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can A. Nêu hướng giải quyết của Viện
kiểm sát trong trường hợp này.
Đáp án:

Áp dụng khoản 3, Điều 49 và điểm a, khoản 1, Điều 51 Bộ luật tố tụng hình sự
thì: Trong trường hợp Điều tra viên trong vụ án là anh em kết nghĩa của bị can
thì đây được xem là trường hợp có thể cho rằng Điều tra viên có thể khơng vơ


tư trong khi làm nhiệm vụ điều tra vụ án. Do đó trường hợp này thuộc một trong
các trường hợp phải thay đổi điều tra viên.
Trong trường hợp trên, áp dụng điểm e, khoản 2, Điều 41 BLTTHS 2015 thì
Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động điều tra
(Cụ thể: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân) yêu cầu Thủ trưởng Cơ quan điều
tra, cấp trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra
thay đổi Điều tra viên trên.
Căn cứ pháp lý: khoản 3, Điều 49; điểm a, khoản 1, Điều 51 và điểm e, khoản 2,
Điều 41 BLTTHS 2015.
2. Đề thi mơn Luật Tố tụng Hình sự 2
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi: Phân tích ý nghĩa của việc quy định những biện pháp điều tra tố tụng
đặc biệt trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015?
Đáp án:
Trong bối cảnh hiện nay, do yêu cầu đấu tranh phịng, chống tội phạm trong tình
hình mới, nhất là các tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm về ma túy, vũ khí, tội
mua bán người, khủng bố…; các tội phạm ngày càng tinh vi, xảo quyệt, sử dụng
nhiều công cụ, phương tiện công nghệ cao để phạm tội, nên nếu chỉ có điều tra
cơng khai như Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì hiệu quả điều tra mang lại khơng
cao, địi hỏi phải có quy định để tạo điều kiện cho hoạt động điều tra sử dụng
biện pháp đặc biệt được pháp luật thừa nhận, đồng thời cũng phù hợp với quy
định của một số nước như: Pháp, Đức, Nga, Trung quốc… Do vậy, để giải
quyết tình trạng trên, Bộ luật tố tụng hình sự 2015 dành chương XVI để quy
định biện pháp này với 08 điều, từ Điều 223 đến Điều 228.
Đây là biện pháp bí mật thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền, người có

thẩm quyền tiến hành tố tụng có thể áp dụng kết hợp nhiều biện pháp điều tra,
để thu thập chứng cứ một cách có hiệu quả nhất, phục vụ tốt nhất cho cơng tác
đấu tranh và phịng chống tội phạm, không làm oan người vô tội, thực hiện đầy
đủ hơn quyền tự do, bình đẳng của con người, quyền được suy đốn vơ tội trong
tố tụng hình sự mà Hiến pháp 2013 đã quy định.
Đây là biện phá nhằm giúp người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố tụng
tránh lạm dụng trong việc thực thi pháp luật; là căn cứ để cơ quan tiến hành tố
tụng chủ động thu thập chứng cứ, đấu tranh có hiệu quả đối với người có hành
vi phạm tội. Việc hỏi cung bị can tại trụ sở Cơ quan điều tra, cơ quan được giao
nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bắt buộc phải được ghi âm hoặc


ghi hình có âm thanh, quy định bắt buộc này cũng nhằm bảo vệ người bị áp
dụng biện pháp tố tụng thực hiện tốt quyền con người, quyền công dân, tránh
những trường hợp ép cung, nhục hình, là nguyên nhân xảy ra tình trạng oan sai,
bức cung, nhục hình. Từ đó từng bước hạn chế, tiến tới chấm dứt việc người
tiến hành tố tụng có hành vi bức cung, dùng nhục hình, mớm cung làm sai lệch
bản chất vụ án, dẫn đến oan sai cho người bị áp dụng biện pháp tố tụng.
Câu 2 – Phần câu hỏi nhận định
Nhận định sau đây là đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý?
Nhận định 1. Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có
quyết định khởi tố vụ án hình sự.
=> Nhận định Đúng.
Giải thích: Trong một số trường hợp cần phải tiến hành một số hoạt động trước
khi có quyết định khởi tố như Khám nghiệm hiện trường; Khám nghiệm phương
tiện; Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin; Khám nghiệm hiện trường; Khám
nghiệm tử thi; Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản đều là các quan hệ
pháp luật tố tụng hình sự nhằm xác định tình tiết vụ án, xác định việc có hay
khơng tội phạm đã xảy ra, từ đó làm căn cứ để khởi tố vụ án hình sự. Do đó,

Quan hệ pháp luật tố tụng hình sự có thể xuất hiện trước khi có quyết định khởi
tố vụ án hình sự.
Nhận định 2. Đương sự trong vụ án hình sự có quyền yêu cầu giám định, định
giá tài sản.
=> Nhận định Đúng.
Giải thích: Đương sự trong vụ án hình sự có thể là Bị đơn dân sự, nguyên đơn
dân sự hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Căn cứ quy định tại điểm đ,
khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c, khoản 2 Điều 65
BLTTHS 2015 về quyền của nguyên đơn dân sự thì đương sự có quyền u cầu
giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 2, Điều 63; điểm đ, khoản 2, Điều 64 và điểm c,
khoản 2, Điều 65 BLTTHS 2015
Nhận định 3. Trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ
thẩm thì Viện kiểm sát đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
=> Nhận định Sai.
Không phải trong mọi trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị bản án hình sự sơ
thẩm đều là thực hiện chức năng kiếm sát xét xử vì Viện kiểm sát có thể kháng
nghị bản án hình sự sơ thể do phát hiện oan, sai, bỏ lọt tội phạm, người phạm tội


là đang thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự chứ
khơng phải đang thực hiện chức năng kiểm sát xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 18, Điều 19 Luật Tổ chức Viện kiếm sát nhân dân năm
2014.
Nhận định 4. Trường hợp Thư ký Tòa án khơng thể tiếp tục tham gia phiên tịa
mà khơng có người thay thế thì phải hỗn phiên tịa.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Trường hợp Thư ký Tịa án (người tiến hành tố tụng) không thể tiếp
tục tham gia phiên tịa mà khơng có người thay thế nhưng họ có thể tham gia lại
phiên tòa trong thời gian 05 ngày, kể từ ngày tạm ngừng phiên tịa thì phải tạm

ngừng xét xử. Tại quy định khoản 4, Điều 288 BLTTHS 2015 thì trường hợp
Thư ký Tịa án bị thay đổi hoặc khơng thể tiếp tục tham gia phiên tịa thì Tịa án
vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tịa án dự khuyết; nếu khơng có người
thay thế thì tạm ngừng phiên tịa.
Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 251 và khoản 4, Điều 288 BLTTHS
2015.
Theo Cáo trạng thì bà A đang đi trên vỉa hè, bất ngờ bị bà B lái xe từ phía sau
vượt lên bên phải bà, dùng tay trái thò vào cổ để giật dây chuyền. Theo phản xạ,
bà A nghiêng người dùng tay phải chụp vào dây chuyền để giữ lại. Dây chuyền
không bị đứt, không bị giãn. B bị kéo ngã xe, định bỏ chạy nhưng bị bắt giữ.
Chồng và con của bà A làm chứng sự việc như bà trình bày.
Chứng cứ buộc tội là lời khai của bị hại, lời khai của các nhân chứng là chồng
và con của bị hại và vết xước trên cổ bị hại. Theo bà A thì vết xước là do B dây
nên, nhưng B trình bày rằng vết xước khơng liên quan đến B, có thể do bà A
theo phản xạ, đưa tay lên chụp cổ nên tự gây ra cho mình… Vết xước trên cổ bị
hại khơng được giám định để làm cơ sở xác định do ai gây nên, cơ chế hình
thành… B cịn khai rằng chiều đó đi chúc Tết nhưng quẹo nhầm hẻm, khi quẹo
ra thì chạy lên lề. Do là ngày Tết nên lề thơng thống, khơng bị lấn chiếm bn
bán, cũng khơng có băng rơn hay bảng hiệu chắn lối đi. Lịng đường khi đó
đang lổm chổm đá dăm, rất khó đi. Do vừa đi vừa nhìn số nhà, nên lúc vượt qua
người phụ nữ đang đi bộ trên lề có va quẹt. Hỏi:
Câu hỏi 1: Thẩm phán được phân cơng chủ tọa phiên tịa sẽ giải quyết tình
huống trên như thế nào khi chuẩn bị xét xử sơ thẩm?
Đáp án:
Do vụ việc trên lời khai của các bên còn nhiều mâu thuẫn, chưa đủ căn cứ để
xác định có hành vi phạm tội của B hay không nên Thẩm phán được phân công
chủ tọa phiên tòa sẽ Trả hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung.


Căn cứ pháp lý: điểm b, khoản 1, Điều 277; điểm a, khoản 1, Điều 280 và khoản

1, Điều 85 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Tình huống bổ sung:
Giả sử B bị đưa ra xét xử và bị kết án 04 năm 06 tháng tù về tội cướp giật tài
sản. Sau đó B kháng cáo xin giảm nhẹ hình phạt. Hội đồng xét xử phúc thẩm
nhận thấy Cơ quan điều tra đã không tiến hành thực nghiệm điều tra để xem
hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay không.
Câu hỏi 2: Nêu cách giải quyết của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong trường
hợp này?
Theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015, thì Thẩm phán chủ
tọa phiên tịa có quyền tiến hành thực nghiệm điều tra. Do đó, trong trường hợp
Hội đồng xét xử phúc thẩm nhận thấy cơ quan điều tra đã không tiến hành thực
nghiệm điều tra để xem hành vi mà B bị cáo buộc có phù hợp với thực tế hay
khơng thì Thẩm phán chủ tọa phiên tịa có thể tổ chức tiến hành thực nghiệm
điều tra theo quy định.
Căn cứ pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 45 BLTTHS 2015.
3. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự 3
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi: Anh chị hãy phân tích khái niệm chứng cứ trong Luật tố tụng hình sự
Việt Nam?
Đáp án:
Căn cứ pháp lý: Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015.
* Khái niệm chứng cứ:
Căn cứ vào Điều Điều 86 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Chứng cứ thì:
Chứng cứ là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này
quy định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay khơng có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc
giải quyết vụ án.
* Phân tích khái niệm chứng cứ
Chứng cứ là những gì có thật hay Chứng cứ phải mang tính khách quan.
– Tính khách quan của chứng cứ: Chứng cứ phải là những tài liệu, sự kiện có

thật, phản ánh trung thực những tình tiết của vụ án đã xảy ra, khơng bị xun
tạc, bóp méo theo ý chí chủ quan của con người.
+ Tính khách quan địi hỏi bản thân các nguồn thơng tin này phải có thật, khơng
phụ thuộc vào khả năng con người có nhận biết chúng hay không.


+ Tính khách quan cịn thể hiện ở chỗ những gì là suy đốn, tưởng tượng, khơng
có thật thì khơng phải là chứng cứ. Tính khách quan bắt đầu từ thời điểm chứng
cứ được sinh ra.
Chứng cứ phải được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định hay
Chứng cứ phải mang tính hợp pháp.
– Tính hợp pháp của chứng cứ thể hiện ở chỗ chứng cứ phải được rút ra từ
những phương tiện chứng minh và được thu thập, kiểm tra, đánh giá theo đúng
quy định của pháp luật tố tụng hình sự. Tính hợp pháp được xác định nhằm đảm
bảo giá trị chứng minh của chứng cứ.
Chứng cứ được dùng làm căn cứ để xác định có hay khơng có hành vi phạm tội,
người thực hiện hành vi phạm tội và những tình tiết khác có ý nghĩa trong việc
giải quyết vụ án hay Chứng cứ phải có liên quan với đối tượng cần chứng minh
để xác định việc có hay khơng tội phạm xảy ra.
– Tính liên quan của chứng thể hiện ở mối liên hệ khách quan cơ bản của chứng
cứ với sự kiện cần chứng minh.
+ Những gì có thật phải có mối liên hệ khách quan với những sự kiện cần phải
chứng minh trong vụ án hình sự.
+ Chứng cứ phải là cơ sở để xác định sự tồn tại hay không tồn tại của những
vấn đề cần chứng minh trong vụ án hình sự, có mối quan hệ nội tại với những
tình tiết, nội dung của vụ án. Nếu những gì tồn tại khách quan nhưng khơng liên
quan đến vụ án thì khơng phải là chứng cứ.
Câu 2 – Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định 1. Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là chứng cứ của vụ án hình sự.
=> Nhận định Sai.

Căn cứ pháp lý: Điều 86, khoản 2, Điều 87 BLTTHS 2015
Giải thích: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo là nguồn của chứng cứ và chỉ được
sử dụng làm chứng cứ khi thỏa mãn các thuộc tính của chứng cứ (tính khách
quan, tính liên quan, tính hợp pháp). Nếu Lời nhận tội của Bị can không thỏa
mãn 01 trong các thuộc tính trên của chứng cứ thì khơng phải là chứng cứ. Ví
dụ: Lời nhận tội của Bị can, bị cáo khơng được thu thập theo trình tự, thủ tục
mà pháp luật quy định thì khơng đáp ứng tính hợp pháp của chứng cứ nên
không phải là chứng cứ.
Nhận định 2. Tịa án sơ thẩm có thể xét xử bị cáo theo tội danh nặng hơn tội
danh mà Viện kiểm sát đã truy tố.
=> Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 298 BLTTHS 2015.


Giải thích: Căn cứ Điều 298 BLTTHS 2015 về Giới hạn của việc xét xử thì
trường hợp xét thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm
sát truy tố thì Tịa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại nếu Viện kiểm sát vẫn
giữ tội danh đã truy tố thì Tịa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn
đó.
Nhận định 3. Biện pháp tạm giam có thể áp dụng cho bị can, bị cáo là người
dưới 18 tuổi phạm tội ít nghiêm trọng.
=> Nhận định Đúng.
Căn cứ pháp lý: Điều 419 BLTTHS 2015.
Giải thích: Căn cứ khoản 4, Điều 419 BLTTHS 2015 thì trong trường hợp bị
can, bị cáo từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình
sự quy định hình phạt tù đến 02 năm thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giam
nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
Nhận định 4. Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là
người làm chứng trong vụ án.
=> Nhận định Đúng.

Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 66 BLTTHS 2015
Giải thích: Người thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người
làm chứng trong vụ án nếu người thân thích của bị can, bị cáo không là người
bào chữa của người bị buộc tội và khơng có nhược điểm về tâm thần hoặc thể
chất mà khơng có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin
về tội phạm, về vụ án hoặc khơng có khả năng khai báo đúng đắn. Do đó, người
thân thích của bị can, bị cáo có thể tham gia tố tụng là người làm chứng trong
vụ án.
Câu 3 – Bài tập tình huống
Anh chị hãy nêu hướng giải quyết và cơ sở pháp lý để áp dụng của Cơ quan
điều tra trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Khi xác định có dấu hiệu tội phạm.
Đáp án:
Khi phát hiện hành vi có dấu hiệu tội phạm, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, Cơ quan điều tra có trách nhiệm khởi tố vụ án hình sự để xác định tội
phạm và xử lý người phạm tội, pháp nhân phạm tội.
Căn cứ pháp lý: Điều 18 BLTTHS 2015.
Trường hợp 2: Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình
sự.
Đáp án:


Khi có căn cứ xác định bị can chưa đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thì Cơ
quan điều tra ra quyết định khơng khởi tố vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 3 Điều 157 BLTTHS 2015.
Trường hợp 3: Khi trưng cầu giám định mà chưa có kết quả nhưng đã hết hạn
điều tra.
Đáp án:
Khi hết hạn điều tra vụ án hình sự nhưng Cơ quan điều tra chưa nhận được kết
quả trưng cầu giám định thì Cơ quan điều tra đề nghị Viện kiểm sát nhân dân

cùng cấp ra Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: khoản 9 Điều 165 BLTTHS 2015.
Trường hợp Cơ quan điều tra đã đề nghị Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp ra
Quyết định gia hạn thời hạn điều tra vụ án hình sự thì Cơ quan điều tra ra Quyết
định tạm đình chỉ điều tra vụ án hình sự.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015.
4. Đề thi môn Luật Tố tụng Hình sự 4
Câu 1 – Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi: Giải thích ngắn gọn những lý do pháp luật tố tụng hình sự quy định
trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng (Điều 15 BLTTHS 2015)?
Đáp án:
Tại Điều 15 BLTTHS 2015 ghi nhận: “Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc
về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Người bị buộc tội có quyền nhưng
khơng buộc phải chứng minh là mình vơ tội”.
Ở nước ta, Trách nhiệm chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan có
thẩm quyền tiến hành tố tụng (Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tịa án) bởi vì
nhiều lý do sau đây:
Thứ nhất, pháp luật là công cụ của nhà nước dùng để quản lý xã hội, trong đó
một trong các quan hệ pháp luật quan trong để duy trì trật tự xã hội, thể hiện sự
thống trị của giai cấp cầm quyền là pháp luật hình sự. Nhằm đảm bảo được trật
tự xã hội thì trách nhiệm chứng minh tội phạm được trao cho các cơ quan tiến
hành tố tụng, do đó các cơ quan này có nhiệm vụ phịng ngừa và đấu tranh
chống tội phạm. Cũng chính vì u cầu này thì các cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình để có thể truy cứu
trách nhiệm hình sự người phạm tội khi có đủ căn cứ chứng minh người đó đã


thực hiện hành vi phạm tội, đây là trách nhiệm của riêng các cơ quan tiến hành
tố tụng.

Thứ hai, Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có đủ điều kiện về nguồn
lực, phương tiện, kỹ thuật, phương pháp để tiến hành điều tra, truy tố, xét xử
chứng minh tội phạm nhằm xác định sự thật của vụ án một cách khách quan,
toàn diện và đầy đủ.
Thứ ba, nếu quy định người phạm tội phải tự chứng minh sự vơ tội của mình,
thì người phạm tội phải tự tiến hành các biện pháp theo quy định của luật tố
tụng hình sự, mà điều này chưa phù hợp với điều kiện về dân trí, kinh tế, văn
hóa, xã hội ở nước ta.
Thư tư, nếu người có dấu hiệu phạm tội chứng minh sự vơ tội của mình thì
khơng đủ điều kiện, nguồn lực, dễ dẫn đến tình trạng oan sai, thiếu khách quan,
thiếu tính tồn diện.
Câu 2 – Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định 1. Bị can có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ
tội.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015 về quyền
của bị can thì bị can có quyền đọc, ghi chép bản sao tài liệu liên quan đến việc
buộc tội, gỡ tội kể từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu. Nói cách khác, Bị can
khơng có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến việc buộc tội, gỡ tội trong quá
trình điều tra vụ án. Do đó, Bị can chỉ có quyền sao chụp tài liệu liên quan đến
việc buộc tội, gỡ tội khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu.
Căn cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 60 BLTTHS 2015.
Nhận định 2. Người định giá tài sản vẫn có thể tham gia tố tụng khi đồng thời là
người thân thích của đương sự.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ Điều 21 BLTTHS 2015 thì Người định giá tài sản khơng
khơng được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể khơng vơ tư trong
khi thực hiện nhiệm vụ. Trong trường hợp trên người định giá tài sản là người
thân thích của đương sự thì được xem là lý do có thể khiến họ khơng vơ tư khi
thực hiện nhiệm vụ định giá của mình.

Hoặc, Căn cứ điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015 quy định về trường
Người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi là
người thân thích của đương sự.
Căn cứ pháp lý: Điều 21 và điểm a, khoản 5, Điều 69 BLTTHS 2015.


Nhận định 3. Cục trưởng Cục kiểm lâm có quyền ra lệnh giữ người trong trường
hợp khẩn cấp.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015 về những người
có quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp thì khơng có quy định
Cục trưởng Cục kiểm lâm. Do đó, Cục trưởng Cục kiểm lâm khơng có quyền ra
lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110 BLTTHS 2015.
Nhận định 4. Tịa án có quyền xét xử bị cáo theo tội danh khác tội danh Viện
kiểm sát đã truy tố.
=> Nhận định Đúng.
Giải thích: Theo quy định tại khoản 2, Điều 298 BLTTHS 2015 thì Tịa án có
thể xét xử bị cáo theo một tội khác bằng hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã
truy tố.
Hoặc theo quy định tại khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015 thì trường hợp xét
thấy cần xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh Viện kiểm sát truy tố thì
Tịa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại. Nếu Viện kiểm sát vẫn giữ tội danh
đã truy tố thì Tịa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng hơn đó.
Căn cứ pháp lý: khoản 2 và khoản 3, Điều 298 BLTTHS 2015.
Nhận định 5. Người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với Bản án,
quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì có quyền quyết định tạm đình chỉ thi
hành bản án, quyết định đó.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại Điều 377 Bộ luật tố tụng hình sự thì chỉ

người ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật thì mới có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án,
quyết định đó. Do đó, người đang xem xét kháng nghị giám đốc thẩm đối với
Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật thì khơng có quyền quyết định tạm
đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó.
Căn cứ pháp lý: Điều 377 BLTTHS 2015.
Câu 3 – Bài tập
A và B bị khởi tố về tội hiếp dâm trẻ em (C là nạn nhân). Trong quá trình điều
tra, phát hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về tâm thần, bị can B là
người bình thường và đủ tuổi chịu TNHS.
Câu hỏi: Cơ quan điều tra sẽ giải quyết tình huống này như thế nào?
Đáp án:


Trong quá trình điều tra, phát hiện bị can A có những biểu hiện bất thường về
tâm thần thì Cơ quan điều tra phải ra quyết định Trưng cầu giám định pháp y về
tâm thần đối với bị can A nhằm xác định khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho
xã hội, bị can A có khả năng nhận thức, điều khiển hành vi không để xác định
hành vi của bị can có phạm tội hay khơng.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 206 BLTTHS 2015.
Tình tiết bổ sung:
Khi Cơ quan điều tra đang làm bản kết luận điều tra đề nghị truy tố B thì B bỏ
trốn và khơng xác định được đang ở đâu; A chết trong bệnh viện tâm thần.
Câu hỏi: Nêu hướng giải quyết của Cơ quan điều tra trong trường hợp này?
Đáp án:
Đối với vụ án:
Cơ quan điều tra ra quyết định tách vụ án hình sự.
Đối với bị can A:
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 230 và khoản 7, Điều 157
BLTTHS 2015 thì do bị can A đã chết trong bệnh viện tâm thần nên Cơ quan

điều tra ra Quyết định đình chỉ điều tra đối với bị can A.
Điều 230. Đình chỉ điều tra
1 – Cơ quan điều tra ra quyết định đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp:
a – Có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 155 và Điều 157 của Bộ
luật này hoặc có căn cứ quy định tại Điều 16 hoặc Điều 29 hoặc khoản 2 Điều
91 của Bộ luật hình sự;”
“Điều 157. Căn cứ khơng khởi tố vụ án hình sự
Khơng được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:
………………………………..
7 – Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần
tái thẩm đối với người khác.
Đối với bị can B:
Căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 1 và khoản 2 Điều 229 BLTTHS 2015:
Do bị can B đã bỏ trốn và không xác định được đang ở đâu và lý do tạm đình
chỉ điều tra đối với bị can B khơng liên quan đến bị can còn lại trong vụ án nên
Cơ quan ra quyết định truy nã đối với B (theo quy định tại Điều 231 Bộ luật tố
tụng hình sự) và ra quyết định tạm đình chỉ điều tra đối với B.
Căn cứ pháp lý: điểm a, khoản 1, Điều 229 BLTTHS 2015
Điều 229. Tạm đình chỉ điều tra


1 – Cơ quan điều tra ra quyết định tạm đình chỉ điều tra khi thuộc một trong các
trường hợp:
a – Khi chưa xác định được bị can hoặc không biết rõ bị can đang ở đâu nhưng
đã hết thời hạn điều tra vụ án. Trường hợp không biết rõ bị can đang ở đâu, Cơ
quan điều tra phải ra quyết định truy nã trước khi tạm đình chỉ điều tra;

2 – Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà lý do tạm đình chỉ điều tra khơng liên
quan đến tất cả bị can thì có thể tạm đình chỉ điều tra đối với từng bị can.

5. Đề thi mơn Luật Tố tụng Hình sự 5
Câu 1: Câu hỏi lý thuyết
Câu hỏi: So sánh bị hại với nguyên đơn dân sự trong vụ án hình sự?
Đáp án:
Giống nhau:
● Đều là những chủ thể bị thiệt hại hoặc bị đe dọa gây thiệt hại do tội phạm
gây ra.
● Chủ thể của bị hại và nguyên đơn dân sự có thể là cá nhân, cơ quan, tổ
chức.
Khác nhau:
– Về cơ sở pháp lý
● Bị hại: Điều 62 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
● Nguyên đơn dân sự: Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự 2015
– Về Khái niệm
● Bị hại là cá nhân trực tiếp bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là
cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản, uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe
dọa gây ra.
● Nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm
gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.
– Về loại thiệt hại
● Bị hại có thể bị thiệt hại về: Thể chất, tinh thần, vật chất, uy tín
● Ngun đơn dân sự có thể bị thiệt hại về: Vật chất
– Về tính chất thiệt hại
● Bị hại: Mang tính trực tiếp. Nhưng có thể chưa có thiệt hại trên thực tế
xảy ra (do tội phạm mới chỉ đe dọa gây thiệt hại)
● Nguyên đơn dân sự: Mang tính kéo theo. Đã có thiệt hại xảy ra trên thực
tế.


– Về việc giải quyết trong vụ án hình sự

● Bị hại: Phải giải quyết trong vụ án hình sự ngay cả khi khơng có u cầu.
● Ngun đơn dân sự: Chỉ khi nguyên đơn có đơn yêu cầu bồi thường thiệt
hại.
– Về quyền và nghĩa vụ:
● Bị hại: Khoản 2, Khoản 4 Điều 62 BLTTHS 2015
● Nguyên đơn dân sự: Khoản 2, khoản 3 Điều 63 BLTTHS 2015
Câu 2: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
Nhận định 1. Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố
về hình sự.
=> Nhận định Đúng.
Theo quy định tại điểm đ, khoản 1, Điều 4 BLTTHS 2015 quy định về việc Giải
thích từ ngữ thì Người bị buộc tội gồm: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can,
bị cáo. Trong đó, người bị tạm giữ chưa bị khởi tố về hình sự.
Mà căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc Chỉ định
người bào chữa thì Người bị buộc tội (người bị tạm giữ) có nhược điểm về thể
chất mà không thể tự bào chữa nếu bản thân người bị buộc tội, người đại diện
hoặc người thân thích của họ khơng mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm
quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ (Bào chữa chỉ
định).
Do đó, Bào chữa chỉ định có thể được áp dụng cho người chưa bị khởi tố về
hình sự (người bị tạm giữ).
Căn cứ pháp lý: điểm đ, khoản 1, Điều 4 và điểm b, khoản 1, Điều 76 BLTTHS
2015.
Nhận định 2. Những người quy định tại khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 có
quyền áp dụng tất cả các biện pháp ngăn chặn.
=> Nhận định Sai.
Các biện pháp ngăn chặn theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015 bao gồm:
giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền
để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Những người quy định tại khoản 1, Điều 113 BLTTHS 2015 bao gồm: Thủ

trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện
kiểm sát; Chánh án, Phó Chánh án Tịa án.
Theo đó, với mỗi cơ quan tiến hành tố tụng khác nhau có thể có quyền áp dụng
các biện pháp ngăn chặn khác nhau. Tuy nhiên, không phải người quy định tại
khoản 1 Điều 113 BLTTHS 2015 đều có quyền áp dụng tất cả các biện pháp


ngăn chặn. Ví dụ: Chánh án, Phó Chánh án Tịa án khơng có quyền áp dụng
biện pháp ngăn chặn giữ người trong trường hợp khẩn cấp. (khoản 2, Điều 110
BLTTHS 2015).
Căn cứ pháp lý: khoản 2, Điều 110; khoản 1, Điều 113 và Điều 109 BLTTHS
2015.
Nhận định 3. Viện kiểm sát chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Viện kiểm sát khơng chỉ thực hành quyền công tố trong giai đoạn
truy tố mà cịn thực hành quyền cơng tố trong việc giải quyết nguồn tin về tội
phạm (giai đoạn giải quyết nguồn tin về tội phạm), thực hành quyền công tố
trong việc khởi tố vụ án hình sự, thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn điều
tra vụ án hình sự và thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử.
Căn cứ pháp lý: Điều 159; Điều 161; Điều 165; Điều 266 BLTTHS 2015.
Nhận định 4. Trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với
người tham gia tố tụng khác tại phiên tòa.
=> Nhận định Sai.
Giải thích: Căn cứ theo quy định tại điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015
quy định về quyền của bị cáo thì Bị cáo có quyền đề nghị chủ tọa phiên tịa hỏi
hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tịa nếu được chủ tọa đồng ý. Do đó,
khơng phải trong mọi trường hợp, bị cáo không được trực tiếp đặt câu hỏi với
người tham gia tố tụng khác tại phiên tịa mà bị cáo có thể được trực tiếp đặt câu
hỏi với người tham gia tố tụng khác nếu được chủ tọa đồng ý.
Căn cứ pháp lý: điểm i, khoản 2, Điều 61 BLTTHS 2015.

Câu 3: Bài tập
A và B thực hiện hành vi giết 04 người tại tỉnh N. Vụ án do cơ quan CSĐT Bộ
Công an khởi tố và điều tra. Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố được gửi
đến Viện kiểm sát có thẩm quyền.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền quyết định việc truy tố bị can
A, B khơng? Viện kiểm sát cấp nào có trách nhiệm thực hành quyền cơng tố tại
phiên tịa?
Đáp án:
Viện kiểm sát nhân dân cấp cao khơng có thẩm quyền quyết định việc truy tố
đối với bị can A, B.
Bởi vì:
Căn cứ theo quy định tại khoản 2, Điều 41 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2014 thì Viện kiểm sát nhân dân cấp cao thực hành quyền công tố, kiểm sát


hoạt động tư pháp đối với các vụ án, vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân cấp cao. Tuy nhiên vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án nhân dân địa phương (cấp tỉnh) nên Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
khơng có thẩm quyền quyết định việc truy tố đối với A và B trong vụ án này.
Căn cứ điểm c, khoản 1, Điều 268, Điều 269 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền xét
xử của Tịa án thì hành vi của A và B phạm tội Giết người quy định tại Điều 123
Bộ luật hình sự năm 2015 nên Thẩm quyền xét xử thuộc thẩm quyền của Tòa án
nhân dân tỉnh N.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239
BLTTHS 2015
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh (tỉnh N) có trách nhiệm thực hành quyền cơng
tố tại phiên tịa.
Bởi vì:
Theo quy định tại khoản 1, Điều 239 BLTTHS 2015 về Thẩm quyền truy tố thì
Thẩm quyền truy tố của Viện kiểm sát được xác định theo thẩm quyền xét xử

của Tòa án đối với vụ án. Do đó, Thẩm quyền truy tố của vụ án trên thuộc thẩm
quyền của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh N.
Căn cứ pháp lý: điểm c, khoản 1, Điều 268; Điều 269 và khoản 1, Điều 239
BLTTHS 2015.
Câu hỏi 2: Viện kiểm sát phát hiện A là người chưa thành niên nhưng Cơ quan
điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai đoạn điều tra. Viện
kiểm sát giải quyết như thế nào?
Đáp án:
Căn cứ theo quy định tại Điều 76 BLTTHS 2015 quy định về việc chỉ định
người bào chữa thì trường hợp Viện kiếm sát phát hiện A là người chưa thành
niên nhưng cơ quan điều tra đã không chỉ định người bào chữa cho A trong giai
đoạn điều tra thì Viện kiểm sát phải yêu cầu hoặc đề nghị các tổ chức sau đây cử
người bào chữa gồm:
Đồn luật sư phân cơng tổ chức hành nghề luật sư cử người bào chữa hoặc
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư bào chữa
cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận cử bào chữa viên nhân dân bào
chữa cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.
Căn cứ pháp lý: Điều 76 BLTTHS 2015.
Câu hỏi 3: Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát
sẽ giải quyết như thế nào?
Đáp án:


Căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 247 BLTTHS 2015 thì Khi bị can bỏ trốn mà
khơng biết rõ bị can đang ở đâu nhưng đã hết thời hạn quyết định việc truy tố
thì Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ vụ án và phải yêu cầu Cơ quan điều
tra truy nã bị can trước khi tạm đình chỉ vụ án. Căn cứ đoạn 2, khoản 2, Điều
247 BLTTHS 2015 thì Trường hợp vụ án có nhiều bị can mà căn cứ để tạm đình
chỉ vụ án khơng liên quan đến tất cả bị can thì tạm đình chỉ vụ án đối với từng

bị can. Trong trường hợp này, việc B bỏ trốn không ảnh hưởng, không liên quan
đến A.
Căn cứ khoản 2, Điều 242 BLTTHS 2015 quy định về về việc nhập hoặc tách
vụ án trong giai đoạn truy tố thì Viện kiểm sát quyết định tách vụ án khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây nếu xét thấy việc tách đó khơng ảnh hưởng
đến việc xác định sự thật khách quan, tồn diện và đã có quyết định tạm đình
chỉ vụ án đối với bị can bỏ trốn.
Kết luận:
Khi đang xem xét quyết định việc truy tố thì B bỏ trốn. Viện kiểm sát sẽ yêu cầu
Cơ quan điều tra truy nã đối với B. Sau khi Cơ quan điều tra đã ra quyết định
truy nã đối với B thì Viện kiểm sát ra quyết định Tạm đình chỉ vụ án đối với bị
can B rồi ra quyết định Tách vụ án hình sự để tiếp tục giải quyết “phần” vụ án
hình sự đối với bị can A.
Căn cứ pháp lý: Căn cứ điểm b, khoản 1, và đoạn 2, khoản 2, Điều 247 và
khoản 2, Điều 242 BLTTHS 2015
Mở rộng thêm: Nếu sau này bị can B bị bắt theo lệnh truy nã, thì Cơ quan điều
tra sẽ ra Quyết định phục hồi điều tra vụ án hình sự và tiếp tục điều tra, truy tố,
xét xử bị can B theo quy định của pháp luật.
6. Đề thi mơn Luật Tố tụng Hình sự 6
Câu 1: Xác định những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)
Nhận định 1. Chữ viết, hình ảnh trên Facebook có thể được xem là nguồn chứng
cứ trong giai đoạn giải quyết VAHS.
Nhận định 2. Các nghĩa vụ phải thực hiện theo giấy cam đoan của bị can, bị cáo
được bảo lĩnh và bị can, bị cáo được đặt tiền là giống nhau.
Nhận định 3. Tất cả các hoạt động điều tra chỉ được tiến hành sau khi có quyết
định khởi tố vụ án hình sự.
Nhận định 4. Hội đồng xét xử sơ thẩm phải hoãn phiên tịa khi người bào chữa
chỉ định vắng mặt vì lý do bất khả kháng.



Câu 2: Tình huống giả định
A bị khởi tố và điều tra về tội giết người theo quy định tại khoản 1 Điều 123 Bộ
luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Cơ quan điều tra ra bản kết
luận điều tra đề nghị truy tố và chuyển hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát. Trong
giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát phát hiện Cơ quan điều tra đã không chỉ định
người bào chữa cho A (chưa đủ 18 tuổi trong quá trình điều tra); A thực hiện
hành vi giết người để cướp tài sản.
Câu hỏi 1: Viện kiểm sát sẽ xử lý các trường hợp trên như thế nào?
Tình huống bổ sung thứ nhất:
Sau khi nhận được bản cáo trạng và hồ sơ vụ án, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa
phát hiện thiếu chứng cứ chứng minh.
Câu hỏi 2: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa sẽ giải quyết các trường hợp có thể
phát sinh liên quan đến tình tiết trên như thế nào?
Tình huống bổ sung thứ hai:
Bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật đã bị kháng nghị
giám đốc thẩm. Có đầy đủ chứng cứ cho thấy bản án sơ thẩm quá nặng cho bị
cáo.
Câu hỏi 3: Xác định thẩm quyền giám đốc thẩm đối với vụ án này? Cách xử lý
của Hội đồng giám đốc thẩm trong trường hợp trên?
CHƯƠNG 2: CƠ QUAN TIẾN HÀNH TỐ TỤNG, NGƯỜI TIẾN HÀNH TỐ
TỤNG, NGƯỜI THAM GIA TỐ TỤNG
Bài tập 1: Ban đêm A và B cùng đến cơ quan X để trộm cắp tài sản của cơ quan.
Trên đường đi A và B gặp C (C 17t, con ông H) và đã rủ C cùng tham gia phi
vụ. C đồng ý cùng đi. Đến nơi, C được A và B phân cơng đứng ngồi canh gác,
cịn chúng thì thực hiện kế họach đã định. Sau khi trộm được một số tài sản,
chúng trộm thêm chiếc xe máy của anh N để chở tài sản trộm được đi tiêu thụ.
Sáng hôm sau, C ăn năn, hối cải nên đã đến cơ quan công an tự thú.
Xác định tư cách tố tụng của những người nói trên:
● Thứ nhất, tư cách tố tụng của C: Trường hợp 1,theo quy định tại Khoản 1
Điều 86 BLTTHS, C tự thú thì có thể bị áp dụng biện pháp tạm giữ do đó

tư cách tố tụng của C trong trường hợp này là người bị tạm giữ. Và tùy
vào từng giai đoạn tố tụng tiếp theo mà tư cách của C khác nhau (đã bị
khởi tố hình sự C là bị can, cịn đã bị Tịa án quyết định đưa ra xét xử thì
C là bị cáo)
● Thứ hai, tư cách tố tụng của A, B: Tùy vào từng giai đoạn tố tụng mà tư
cách của A, B lại thay đổi. Nếu A, B đã bị khởi tố hình sự thì tư cách của


A, B là bị can; nếu A, B đã bị tịa án đưa ra xét xử thì tư cách của A, B là
bị cáo.
● Thứ ba, tư cách tố tụng của N: Thiệt hại về vật chất của N là hậu quả của
tội phạm do đó N là người bị hại.
● Thứ tư, tư cách tố tụng của H: Do C con của H là người chưa thành niên
(17 tuổi), nếu C khơng có tài sản riêng để bồi thường thì H có trách
nhiệm bồi thường thay cho con. Trong trường hợp này H là bị đơn dân sự.
Còn đối với cơ quan X, nếu cơ quan X có đơn yêu cầu bồi thường thiệt
hại thì cơ quan X tham gia tố tụng với tư cách là nguyên đơn dân sự.
Bài tập 2: Nguyễn Văn H (20t) đã thực hiện hành vi cướp xe máy của anh B
đang đi trên đường và bi bắt quả tang. H bị CQĐT khởi tố về tội cướp tài sản.
Ông A (là cha của H) hiện là luật sư tham gia tư cách tố tụng để bảo vệ quyền
lợi cho H.
Xác định tư cách tố tụng của A, B, H:
● Thứ nhất, tư cách tố tụng của A: A hiện đang là luật sư tham gia để bảo vệ
quyền lợi cho H, vậy tư cách tố tụng của A là người bào chữa.
● Thứ hai, tư cách tố tụng của B: B là người bị hại.
● Thứ ba, tư cách tố tụng của H: H đã bị khởi tố về tội cướp tài sản, do vậy
tư cách tố tụng của H là bị can. Và khi bị tịa án đưa ra xét xử thì tư cách
tố tụng của H là bị cáo.
Tình tiết bổ sung: Trong quá trình điều tra, CQĐT cho biết được rằng chiếc xe
máy mà B sử dụng là xe của cơ quan X giao cho B đi công tác.

Hỏi: Tư cách tố tụng của người nào có thể bị thay đổi? Có tư cách tố tụng nào
mới xuất hiện khi phát hiện tình tiết này hay khơng?
Trong trường hợp này, tư cách tố tụng của B có thể bị thay đổi. Nếu B có đơn
yêu cầu bồi thường thiệt hại thì tư cách tố tụng của B là nguyên đơn dân sự, nếu
b khơng có đơn u cầu thì tư cách tố tụng của B là người có quyền lợi liên
quan.
Bài tập 3: A rủ B đi “mua dâm”, sau khi tìm được cơ C và thỏa thuận giá, cơ C
gọi thêm cô D đi khách. Khi đang “vui vẻ” thì X và Y xuất hiện, xin đểu A và B,
nhưng A và B không cho. X và Y xông vào, dùng gạch, đá ném và quăng A và B
xuống hồ nước. Vì khơng biết bơi nên A chết cịn B thì bơi sang được bờ bên
kia và nghĩ rằng bạn mình đã thốt chết, B ung dung về nhà. Sau đó, CQĐT ra
quyết định KTVA và quyết định KTBC về tội giết người theo quy định tại Đ93
BLHS.
Xác định tư cách tố tụng của những người tham gia tố tụng trong vụ án:








Thứ nhất, tư cách tố tụng của X, Y: X, Y đã bị khởi tố về tội giết người
nên căn cứ vào Khoản 1 Điều 49 BLTTHS tư cách tố tụng của X, Y là bị
can.
Thứ hai, tư cách tố tụng của B: B là người biết tình tiết của vụ án B có thể
được triệu tập tham gia với tư cách là người làm chứng.
Thứ ba, tư cách tố tụng của C, D: nếu C, D biết được tình tiết của vụ án
có thể được triệu tập tham gia với tư cách là người làm chứng.
Thứ tư, tư cách tố tụng của người đại diện cho người bị hại đã chết là A.


CHƯƠNG 3: CHỨNG CỨ VÀ CHỨNG MINH
Bài tập 1: Thẩm phán chủ tọa phiên tịa tình cờ biết được một số tình tiết của vụ
án mà mình đang xét xử. Những tình tiết này khơng được phản ánh trong hồ sơ
vụ án chuyển từ VKS qua.
Hỏi: Khi thực hiện hoạt động xét xử, Thẩm phán có được sử dụng những thơng
tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án không? Tại sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, khi thực hiện hoạt động xét xử, thẩm phán không được
sử dụng những thông tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án.
tại vì: Những tình tiết của vụ án mà thẩm phán tình cờ biết được khơng đảm bảo
các thuộc tính của chứng cứ:
● Thứ nhất là khơng thỏa mãn tính hợp pháp của chứng cứ, bởi những tình
tiết của vụ án mà thẩm phán biết được không được thu thập theo trình tự,
thủ tục luật định ( khơng được phản ánh trong hồ sơ vụ án chuyển từ
VKS qua).
● Thứ hai là khơng thể xác minh được tính khách quan của những tình tiết
này.
Do vậy, khi thực hiện hoạt động xét xử, thẩm phán không được sử dụng những
thong tin mà mình biết được để làm chứng cứ kết luận về vụ án.
Bài tập 2: Trinh sát hình sự trong quá trình phá án đã nắm được một số thông tin
về tội phạm. Những thông tin này không được phản ánh trong hồ sơ vụ án.
Hỏi: Tịa án có quyền sử dụng các thông tin này bằng cách mời các trinh sát
hình sự tham gia với tư cách là người làm chứng không? Tại sao?
Trả lời:
Trong trường hợp này, căn cứ vào khoản 2 Điều 55 BLTTHS quy định về những
người không được làm chứng không liệt kê trinh sát hình sự. Và căn cứ vào
Khoản 1 Điều 55 BLTTHS thì trinh sát hình sự nếu biết được những tình tiết
liên quan đến vụ án có thể được triệu tập đến làm chứng và nếu các thông tin



mà trinh sát nắm được thỏa mãn các dấu hiệu chứng cứ thì tịa án có thể sử dụng
những thơng tin này làm chững cứ. Tuy nhiên, theo lý luận thì trinh sát là những
người chủ động tiến hành thu thập thơng tin, nếu họ phát hiện được tình tiết của
vụ án thì họ phải có biên bản ghi nhận những thông tin này. Nếu những thông
tin mà trinh sát nắm được không được phản ánh trong hồ sơ vụ án thì khơng
thỏa mãn tính hợp pháp của chứng cứ do vậy tịa án khơng được sử dụng những
thơng tin này.
Bài tập 3: Ơng H trình bày với CQĐT là ông được con trai là X kể lại đã nhìn
thấy A và B cãi nhau rồi dẫn đến xô xát với nhau, đột nhiên B đấm vào mặt A, A
liền rút dao ra. B quay người bỏ chạy liền bị A đâm 1 nhát vào lưng. CQĐT yêu
cầu X trình bày, kết quả cung tương tự như lời khai của ông H. Hỏi cung A thì A
khai “vì B to khỏe hơn và lại đánh A trước nên A mới dùng dao đâm để tự vệ”.
CQĐT tiến hành khám nghiệm hiện trường vụ án và đã thu được 1 con dao, 1
chiếc xe đạp. Kết luận giám định cho biết trên cán dao có dấu vân tay của A và
máu trên cán dao thuộc nhóm máu của nạn nhân. Nạn nhân chết do bị đâm. Về
chiếc xe đạp, qua quá trình điều tra xác định được đó là xe đạp của A.
Hỏi:
a) Xác định các loại nguồn chứng cứ?
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên?
Trả lời:
a) Các loại nguồn của chứng cứ:
● Vật chứng là con dao ở hiện trường vì nó được dung làm công cụ phương
tiện phạm tội đồng thời mang những dấu vết của tội phạm như: dấu vân
tay, vết máu của nạn nhân.
● Lời khai của người làm chứng là lời khai của X và ông H
● Lời khai của bị can A.
● Kết luận giám định.
● Ngoài ra, những biên bản trong hoạt động điều tra như: bắt người, khám
nghiệm hiện trường, khám xét, khám nghiệm tử thi, đối chất, nhận

dạng…cũng được coi là nguồn của chứng cứ.
b) Xác định các loại chứng cứ trong các loại nguồn chứng cứ trên.
Khoa học pháp luật tố tụng hình sự phân chia chứng cứ thành nhiều loại dựa
vào những tiêu chí khác nhau;
● Xét trong mối quan hệ giữa chứng cứ và đối tượng chứng minh, chứng cứ
bao gồm: chứng cứ trực tiếp, chứng cứ gián tiếp
● Xét trong mối quan hệ giữa chứng cứ với nơi xuất xứ của nó thì bao gồm:
chứng cứ gốc và chứng cứ sao chép lại (thuật lại).


×