Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
MỤC LỤC
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
1
Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
LỜI MỞ ĐẦU:
Sau khi kết thúc quá trình học tập thực tế tại trường và được nhận về
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển chi nhánh Nghệ An để thực tập.Qua thời
gian 6 tuần thực tập tổng hợp tại phòng tín dụng cá nhân của chi nhánh Ngân
Hàng,có điều kiện tìm hiểu về chi nhánh cũng như các hoạt động thực tế làm
việc tại phòng tín dụng cũng như các phòng ban khác tại cơ sỏ thực tập.
Sáu tuần thực tập tuy không dài nhưng do có sự giúp đỡ của các
anh,chị.cô chú tại cơ sơ thực tập là chi nhánh tại Nghệ An của Ngân Hàng
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam em cũng đã được tìm hiểu nhiều về lịch sử
của Ngân hàng và thực tế kinh doanh và hoạt động tại Ngân Hàng.Nay em xin
có một số báo cáo về thông tin cơ bản cũng như tình hình hoạt động kinh
doanh thực tế tại chi nhánh tới giảng viên,tiến sỹ Trần Việt Lâm là giảng
viên trực tiếp hướng dẫn em trong thời gian thực tập cũng như các thầy cô
khác trong khoa được biết để giúp đỡ em trong thời gian thực tập tiếp theo
cũng như trong qua trình hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp sau này.
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
2
Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
Chương I: Thông Tin chung về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển:
I.Giới thiệu chung về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam:
1.Thông tin chung về Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam và chi
nhánh Nghệ An:
1.1. Tên đầy đủ: Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of
Vietnam.
Tên gọi tắt: BIDV
Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM,191 Bà Triệu,quận Hai Bà Trưng,Hà
Nội.
Điện Thoại: 04.2200422.
Fax: 04.2200399.
Địa chỉ chi nhánh Nghệ An: 216 Đường Lê Duẩn, Tp Vinh, Nghệ An.
Điện thoại: 038.3843184.
Webside: www.bidv.com.vn
1.2.Ngày thành lập:
- Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
- Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
Nam
- Ngày 14/11/1990 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam
1.3. Nhiệm vụ:
- Kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực về tài chính, tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng phù hợp với quy định của pháp luật, không
ngừng nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, góp phần thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế Đất nước
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
3
Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
1.4. Phương châm hoạt động:
- Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV.
- Chia sẻ cơ hội- Hợp tác thành công.
1.5. Mục tiêu hoạt động:
- Trở thành ngân hàng chất lượng – uy tín hàng đầu tại Việt Nam.
1.6. Chính sách kinh doanh:
- Chất lượng – tăng trưởng bền vững – hiệu quả an toàn
1.1.7. Khách hàng- đối tác:
- Là cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng, công ty tài chính…
- Có quan hệ hợp tác kinh doanh với hơn 800 ngân hàng trên thế giới;
- Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội ngân hàng
ASEAN, Hiệp hội các định chế tài chính phát triển Châu Á – Thái Bình
Dương (ADFIAP), Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam.
1.7. Sản phẩm dịch vụ:
- Ngân hàng: Cung cấp đầy đủ, trọn gói các dịch vụ ngân hàng truyền
thống và hiện đại
- Bảo hiểm: Bảo hiểm, tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo
hiểm phi nhân thọ
- Chứng khoán: Môi giới chứng khoán; Lưu ký chứng khoán; Tư vấn
đầu tư (doanh nghiệp, cá nhân); Bảo lãnh, phát hành; Quản lý danh mục đầu
tư
- Đầu tư Tài chính:+ Chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu…)
+ Góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án.
BIDV đã đang và ngày càng nâng cao được uy tín về cung ứng sản phẩm
dịch vụ ngân hàng đồng thời khẳng định giá trị thương hiệu trong lĩnh vực
phục vụ dự án, chương trình lớn của Đất nước.
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
4
Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
1.8. Cam kết:
- Với khách hàng:
+ Cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, tiện
ích nhất .
+ Chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung cấp
- Với các đối tác chiến lược: “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên:
+ Đảm bảo quyền lợi hợp pháp, không ngừng nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần .
+ Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công theo
phương châm “mỗi cán bộ BIDV phải là một lợi thế trong cạnh tranh” về
cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
1.9.Mạng lưới:
BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất
trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:
A.- Khối kinh doanh: trong các lĩnh vực sau:
- Ngân hàng thương mại :
+ 103 chi nhánh cấp 1 với gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM
và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn phạm vi lãnh thổ, sẵn sàng phục vụ
mọi nhu cầu khách hàng.
+ Trong đó có 2 đơn vị chuyên biệt là:
- Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam
Kì Khởi Nghĩa)
- Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn
ODA (Sở Giao dịch 3)
- Chứng khoán : Công ty chứng khoán BIDV (BSC)
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
5
Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
- Bảo hiểm : Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10
chi nhánh
- Đầu tư – Tài chính :
+ Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC),
Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,...
+ Các Liên doanh: Công ty Quản lý Đầu tư BVIM, Ngân hàng Liên
doanh VID Public (VID Public Bank), Ngân hàng Liên doanh Lào Việt
(LVB); Ngân hàng Liên doanh Việt Nga (VRB), Công ty liên doanh Tháp
BIDV.
B. - Khối sự nghiệp:
- Trung tâm Đào tạo (BTC).
- Trung tâm Công nghệ thông tin (BITC)
2.Quá trình ra đời và phát triển:
2.1. Quá trình hình thành và phát triển
Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Nghệ An gắn liền với sự
ra đời và phát triển của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam(NHDT&PT Việt Nam):
Ngày 26 tháng 4 năm 1957, thủ tướng chính phủ ký nghị định 177-
TTG thành lập “ngân hàng kiến thiết Việt Nam” tại Bộ tài chính thanh thế
cho “ Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản”.Ngân Hàng có nhiệm vụ chủ yếu là
thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản ,nhằm thực
hiện các kế hoạch phát triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu bảo vệ tổ
quốc.Từ năm 1957_1981,ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài chính.Thời
điểm này ,hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công
trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay,nặng về đánh giá và quản lý trước và
trong khi cung ứng vốn,coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn.Ngân hàng
không mang bản chất của một ngân hàng.
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
6
Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
Ngày 24 tháng 6 năm 1981, Hội đồng chính phủ ra quyết định số 259 –
CP về việc chuyển ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ tài chính
thành “Ngân hàng Đầu Tư và Xây Dựng Việt Nam”trực thuộc Ngân hàng nhà
nước Việt Nam.Với quyết định này ngân hàng được tổ chức của doanh nghiệp
quốc doanh,nhiệm vụ mới của ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn
dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do ngân sách cấp hoặc
không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện
ngân sách đầu tư.Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14 tháng 11 năm 1990 chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định
thành lập NHDT&PT Việt Nam,thay thế cho ngân hàng đầu tư kiến thiết
cũ.Chi nhánh ngân hàng đầu tư và kiến thiết Nghệ An trở thành chi nhánh
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển Nghệ An như hiện nay.Bây giờ ngân hàng
có chức năng như một ngân hàng thương mại.Nhận tiền gửi từ các chủ thể
trong xã hội để cho vay đối với tất cả các đối tưọng từ cá nhân đến tổ chức
kinh tế trong xã hội.
2.2 Những thành tựu tiêu biểu qua các giai đoạn phát triển:
A. Thời kỳ Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (1957 – 1981).
a. Giai đoạn 1957-1960:
Ra đời trong hoàn cảnh cả nước đang tích cực hoàn thành thời kỳ khôi
phục và phục hồi kinh tế để chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế có kế
hoạch, xây dựng những tiền đề ban đầu của chủ nghĩa xã hội, Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam đã có những đóng góp quan trọng trong việc quản lý vốn cấp
phát kiến thiết cơ bản, hạ thấp giá thành công trình, thực hiện tiết kiệm, tích
luỹ vốn cho nhà nước… Ngay trong năm đầu tiên, Ngân hàng đã thực hiện
cung ứng vốn cho hàng trăm công trình, đồng thời tránh cho tài chính khỏi ứ
đọng và lãng phí vốn,.. có tác dụng góp phần vào việc thăng bằng thu chi, tạo
thuận lợi cho việc quản lý thị trường, giữ vững giá cả…
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
7
Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
Nhiều công trình lớn, có ý nghĩa đặc biệt đối với đời sống sản xuất của
nhân dân miền Bắc khi đó đã được xây dựng nên từ những đồng vốn cấp phát
của Ngân hàng Kiến Thiết như: Hệ thống đại Thuỷ Nông Bắc Hưng Hải; Góp
phần phục hồi và xây dựng các hầm lò mỏ than ở Quảng Ninh, Bắc Thái; Nhà
máy Xi măng Hải phòng, những tuyến đường sắt huyết mạch… ; Góp phần
dựng xây lại Nhà máy nhiệt điện Yên Phụ, Uông Bí, Vinh; Xây dựng Đài
phát thanh Mễ Trì rồi các trường Đại học Bách khoa, Kinh tế - Kế hoạch, Đại
học Thuỷ Lợi…
b. Giai đoạn 1960-1965:
Trong giai đoạn này, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã cung ứng vốn
cấp phát để kiến thiết những cơ sở công nghiệp, những công trình xây dựng
cơ bản phục vụ quốc kế, dân sinh và góp phần làm thay đổi hẳn diện mạo nền
kinh tế miền Bắc. Hàng trăm công trình đã được xây dựng và sử dụng như
khu công nghiệp Cao - Xà - Lá (Thượng Đình - Hà Nội), Khu công nghiệp
Việt Trì, Khu gang thép Thái Nguyên; Các nhà máy Thuỷ điện Thác Bà, Bản
Thạch (Thanh Hoá), Khuổi Sao (Lạng Sơn), Nà Sa (Cao Bằng), nhiệt điện
Phả Lại, Ninh Bình, đường dây điện cao thế 110 KV Việt Trì - Đông Anh,
Đông Anh – Thái Nguyên,…
Qua đồng vốn cấp phát của Ngân hàng Kiến thiết, các nhà máy phục vụ
phát triển kinh tế nông nghiệp như Phân Lân Văn Điển, Phân đạm Hà Bắc,
Supe phốt phát Lâm Thao, Hệ thống Thuỷ Nông Nam Hà gồm 6 trạm bơm
lớn Cổ Đam, Cốc Thành, Hữu Bị, Vĩnh Trị, Như Trái, Nham Tràng... đã ra
đời cùng với các nhà máy mới như đường Vạn Điểm, Nhà máy bóng đèn
Phích nước Rạng Đông, Nhà máy Trung quy mô (Công cụ số I), Nhà máy cơ
khí Trần Hưng Đạo, Các nhà máy dệt 8/3, 10/10... Cầu Hàm Rồng, đoạn đư-
ờng sắt Vinh – Hàm rồng, Các trường đại học Giao thông Vận Tải, Bách
Khoa, Đài tiếng nói dân tộc khu Tây Bắc...
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
8
Báo Cáo Tổng Hợp GVHD:TS.Trần Việt Lâm
c. Giai đoạn 1965-1975:
Thời kỳ này, Ngân hàng Kiến thiết đã cùng với nhân dân cả nước thực
hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản thời chiến, cung ứng vốn kịp thời cho các
công trình phòng không, sơ tán, di chuyển các xí nghiệp công nghiệp quan
trọng, cấp vốn kịp thời cho công tác cứu chữa, phục hồi và đảm bảo giao
thông thời chiến, xây dựng công nghiệp địa phương.
d. Giai đoạn 1975- 1981:
Ngân hàng Kiến thiết đã cùng nhân dân cả nước khôi phục và hàn gắn
vết thương chiến tranh, tiếp quản, cải tạo và xây dựng các cơ sở kinh tế ở
miền Nam, xây dựng các công trình quốc kế dân sinh mới trên nền đổ nát của
chiến tranh. Hàng loạt công trình mới được mọc lên trên một nửa đất nước
vừa được giải phóng: các rừng cây cao su, cà phê mới ở Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ và Quảng Trị; Hồ thuỷ lợi Dầu Tiếng (Tây Ninh), Phú Ninh (Quảng
Nam),… Khu công nghiệp Dầu khí Vũng Tàu, các công ty chè, cà phê, cao su
ở Tây Nguyên,... các nhà máy điện Đa Nhim, xi măng Hà Tiên,...
Ngân hàng Kiến thiết đã cung ứng vốn cho các công trình công nghiệp,
nông nghiệp, giao thông vận tải, công trình phúc lợi và đặc biệt ưu tiên vốn
cho những công trình trọng điểm, then chốt của nền kinh tế quốc dân, góp
phần đưa vào sử dụng 358 công trình lớn trên hạn ngạch. Trong đó có những
công trình quan trọng như: Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đài truyền hình Việt
Nam, 3 tổ máy của nhà máy nhiệt điện Phả Lại, 2 Nhà máy xi măng Bỉm Sơn
và Hoàng Thạch, Nhà máy sửa chữa tàu biển Phà Rừng, Nhà máy cơ khí đóng
tàu Hạ Long, Hồ Thuỷ lợi Kẻ Gỗ (Hà Tĩnh), các nhà máy sợi Nha Trang, Hà
Nội, Nhà máy giấy Vĩnh Phú, Nhà máy đường La Ngà, Cầu Chương Dư-
ơng,...
Phạm Minh Dũng Lớp QTKDTH 46B
9