Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn một số biện pháp giúp trẻ 5 6 tuổi a2 trường mầm non trung sơn trầm tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM STEAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.96 MB, 28 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THỊ XÃ SƠN TÂY
TRƯỜNG MẦM NON TRUNG SƠN TRẦM

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN SÁNG KIẾN:

"Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi A2 Trường mầm non Trung
Sơn Trầm tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM/STEAM"

Tên tác giả: Kiều Ngọc Ngư
Đơn vị công tác: Trường mầm non Trung Sơn Trầm
Chức vụ: Giáo viên

Năm 2021


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết phải tiến hành sáng kiến
2. Mục tiêu của đề tài, sáng kiến
3. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu

1

II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. Hiện trạng vấn đề


2. Giải pháp thực hiện sáng kiến để giải quyết vấn đề
2.1. Giải pháp 1: Xây dựng các bài học 5E và đưa vào ngân hàng
nội dung, kế hoạch tháng/tuần.
2.2. Giải pháp 2: Xây dựng góc STEM trong lớp học cho trẻ hoạt
động.
2.3. Giải pháp 3: Đưa các E và lồng ghép các kỹ năng nền vào trong
các hoạt động khác một cách phù hợp.
2.4. Giải pháp 4: Kỹ năng hoạt động nhóm và khả năng truy vấn của
trẻ.
3. Kết quả sau khi áp dụng giải pháp sáng kiến tại đơn vị
4. Hiệu quả của sáng kiến
4.1 Hiệu quả về khoa học

2

12
13
13

4.2 Hiệu quả về kinh tế

13

4.3 Hiệu quả về xã hội

13

III. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT

14


1. Kiến nghị

14

3. Đề xuất

14

TÀI LIỆU THAM KHẢO

15

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết phải tiến hành sáng kiến:

1
2
2
2
5
5
7
7
11


Như chúng ta đã biết Đất nước Việt Nam của chúng ta là một nước
nghèo. Trải qua các cuộc kháng chiến chúng ta đã giành lại Độc lập - Tự do
cho dân tộc. Từ một nước Việt Nam dân chủ cộng hòa còn non trẻ, đến nay đất

nước ta đã giành được nhiều thành tựu hết sức to lớn. Đó không chỉ là thắng lợi
của các cuộc kháng chiến oanh liệt để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ Quốc, mà
còn là thắng lợi của sự nghiệp đổi mới do Đảng đề ra và lãnh đạo, đưa nước ta
bước vào một thời kỳ phát triển mới.
Việt Nam đang tích cực tham gia và phát huy vai trò thành viên trong các
tổ chức kinh tế quốc tế, nhờ đó vị thế của Việt Nam ngày càng tăng, đất nước ta
đã và đang gặt hái được những thành tựu trong các lĩnh vực kinh tế - văn hóa chính trị.
Những bước phát triển đó được thể hiện rất rõ trong kết quả hoạt động
kinh tế đất nước trong năm 2019- 2020. Nước ta xếp thứ 8 trong các nền kinh tế
tốt nhất thế giới để đầu tư, tăng 15 bậc so với năm 2018. Đi cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thì đó là sự phát triển của nghành giáo dục.
Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ, đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức. Chất lượng nguồn
nhân lực, tri thức con người phải thông qua Giáo dục và Đào tạo mới có được.
Do vậy, nâng cao dân trí, đào tạo, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người
Việt Nam trên cơ sở phát triển Giáo dục và Đào tạo là động lực của sự phát triển
kinh tế tri thức.
Trong những năm gần đây nước ta đã có xu hướng mới trong giáo dục để
phát triển nền kinh tế tri thức. Đó là áp dụng các phương pháp học tiên tiến của
các nước có nền giáo dục tiên tiến vào các bậc học và ở cấp học mầm non đã có
một số các trường trên địa bàn thành phố Hà Nội đã ứng dụng các phương pháp
mới, tiên tiến của các nước Châu Âu như phương pháp dạy học: Montessori,
Reggio, Stem vào các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Việc đổi mới phương
pháp giáo dục mầm non là điều hết sức cần thiết, để giúp trẻ có thể tự khám phá,
tìm hiểu thế giới xung quanh bằng chính sự sáng tạo của mình một cách tự nhiên
nhất có thể, giúp mang lại sự hứng thú, hiểu biết sâu ở các lĩnh vực giúp cho trẻ
phát triển một cách toàn diện nhất.
Trong năm học 2020- 2021 được sự quan tâm của Phòng GD& ĐT Thị xã
Sơn Tây giáo viên mầm non các trường trên địa bàn Thị xã đã được tiếp cận với
phương pháp giáo dục mới, tiên tiến phương pháp Giáo dục STEM, là một giáo

viên Trường mầm non Trung Sơn Trầm được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo
tôi may mắn được tham gia khoá học, chỉ trong một thời gian ngắn tham gia học


tập tôi thấy đây là một phương pháp giáo dục thú vị, phát huy được nhiều tiềm
năng, khơi dậy sự sáng tạo trong mỗi bản thân trẻ.
Bản thân tôi luôn mong muốn được áp dụng phưong pháp dạy học tiên
tiến này cho học sinh của mình để giúp trẻ sáng tạo hơn, chủ động và tích cực
hơn. Với mong muốn như trên, tôi chọn đề tài:“Một số biện pháp giúp trẻ 5-6
tuổi A2 Trường mầm non Trung Sơn Trầm tiếp cận với phương pháp giáo
dục STEM/STEAM" làm đề tài nghiên cứu trong năm học 2020-2021.
2. Mục tiêu của đề tài, sáng kiến:
Tôi thực hiện đề tài này với mong muốn giúp trẻ 5-6 tuổi A2 được tiếp
cận với phương pháp dạy học tiên tiến STEM. Qua phương pháp dạy học mới
này trẻ sẽ được tiếp cận với nền giáo dục tiên tiến của các nước phát triển trên
thế giới và quan trọng hơn là với phương pháp giáo dục STEM trẻ được phát
triển về ngôn ngữ, khả năng tư duy sáng tạo, hợp tác nhóm, khi học trẻ nhớ lâu
và in sâu kiến thức, trẻ được ứng dụng thực tế và tạo ra các sản phẩm ứng dụng
vào thực tiễn, trẻ được thỏa mãn trí tị mị, được thỏa mãn hoạt động vui chơi,
được tôn trọng, ghi nhận và không bị áp đặt, được chủ động tham gia vào hoạt
động. Điều quan trọng nhất đó là trẻ được phát triển một cách toàn diện.
3. Thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
* Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu: 7 tháng. Từ tháng 9/2020 đến tháng 3/2021.
* Đối tượng nghiên cứu:
Trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi A2 trường MN Trung Sơn Trầm tiếp cận với
phương pháp giáo dục STEM/STEAM.
* Phạm vi nghiên cứu:
Lớp 5-6 tuổi A2 trường mầm non Trung Sơn Trầm.
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN

1. Hiện trạng của vấn đề:
Trước hết chúng ta cần tìm hiểu xem STEM là gì? Phương pháp giáo dục
STEM mang lại điều gì ?
* Khái niệm STEM:
STEM là một phương pháp giáo dục dựa trên ý tưởng trang bị cho người
học những kiến thức, kỹ năng liên quan đế các lĩnh vực khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật, tốn học theo cách tiếp cận liên mơn và từ đó người học có thể áp dụng để
giải quyết vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.(Liên mơn ít nhất là từ 2 mơn.
Những tri thức cung cấp cho trẻ mầm non là kiến thức tiền khoa học).
Khi STEM + ART = STEAM.(ART: Nghệ thuật).


Trong STEAM - nghệ thuật là những hoạt động cụ thể của trẻ như: Tô
màu, vẽ, nặn, xé dán, trang trí…để làm cho sản phẩm có giá trị thẩm mỹ và phát
triển ở trẻ óc quan sát, khả năng tư duy, tưởng tượng.
Như vậy STEM/STEAM là một phương pháp tiếp cận trong giáo dục. Tiếp
cận tích hợp giữa 2 hay nhiều hơn các mơn học vào STEM, tích hợp nhiều lĩnh vực
vào trong một môn học, vào trong một hoạt động hay các hoạt động của một đề
tài/dự án.
* Lợi ích của STEM mang lại điều gì cho trẻ?
Phương pháp giáo dục STEM giúp trẻ phát triển ngôn ngữ, khả năng tư
duy sáng tạo, trẻ có kỹ năng hợp tác nhóm, trẻ có thể nhớ lâu và in sâu kiến
thức, trẻ ứng dụng vào thực tế và tạo ra sản phẩm ứng dụng vào thực tiễn.
Hoạt động STEM giúp cho trẻ thỏa mãn trí tị mị, ham hiểu biết, giúp trẻ
thỏa mãn nhu cầu hoạt động vui chơi, trẻ được tơn trọng khi chơi, khơng bị áp
đặt. Trẻ được tích cực và chủ động khi tham gia vào hoạt động, trẻ tự do thảo
luận, hợp tác, chia sẻ… trẻ vui vẻ, hứng thú và phát triển toàn diện.
Hiện nay trẻ đang thực hiện theo chương trình khung của Bộ GD&ĐT.
Nếu so sánh cách dạy học truyền thống với phương pháp giáo dục STEM thì
chúng ta có thể thấy :

Sự khác biệt giữa giáo dục truyền thống và giáo dục STEM.
Phương pháp giáo dục truyền thống
Phương pháp giáo dục STEM
- Trẻ tiếp nhận tri thức bị động từ giáo - Trẻ tiếp nhận tri thức chủ động, tích
viên.
cực, thơng qua trải nghiệm
- Lượng kiến thức, kỹ năng ít
- Lượng kiến thức, kỹ năng không bị
giới hạn.
- Giáo viên giúp trẻ lĩnh hội tri thức - Giáo viên giúp trẻ lĩnh hội tri thức
bằng cách cung cấp những nội dung có cung cấp nội dung dựa trên nhu cầu
sẵn đã chuẩn bị.
hứng thú, khả năng, kết quả của hoạt
động trước đó để đưa ra yêu cầu mới.
- Phương pháp chủ yếu là làm mẫu, - Tổ chức cho trẻ trải nghiệm và hướng
giảng giải và thuyết trình
dẫn cho trẻ cách học.
- Thời gian: cố định
- Thời gian: linh hoạt
- Tiến trình hoạt động cứng nhắc và máy - Tiến trình hoạt động mềm dẻo linh
hoạt.
móc
- Đánh giá dựa vào q trình
- Đánh giá dựa vào kết quả
- Giáo án, học liệu, phương tiện giáo - Trẻ cùng tham gia chuẩn bị học liệu, tự
chọn phương tiện/học liệu
viên chuẩn bị sẵn
- Học liệu, phương tiện dùng để dạy trẻ - Dùng để khám phá và ứng dụng vào
thực tiễn.



Từ những ưu điểm mà bản thân tôi nhận thấy ở phương pháp giáo dục
STEM mang lại cho trẻ tôi rất mong muốn được giúp trẻ tiếp cận nhanh nhất với
phương pháp giáo dục tiên tiến này. Trước khi thực hiện bản thân tơi đã gặp
những thuận lợi và khó khăn sau:
* Thuận lợi:
- Về phía Phịng giáo dục: Được sự quan tâm, hướng dẫn, chỉ đạo của
Phòng giáo dục tôi được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chun mơn về
phương pháp giáo dục STEM do Phịng giáo dục phối hợp với Trường Cao Đẳng
Sư phạm mẫu giáo Trung ương tổ chức.
- Về nhà trường: Được sự quan tâm, sâu sát của Ban giám hiệu nhà trường
tôi được tham gia lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn về phương pháp giáo dục
STEM với kinh phí được nhà trường hỗ trợ là 50%. Bên cạnh đó nhà trường
cũng tạo điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng đồ chơi, một
số tài liệu về phương pháp giáo dục STEM cho giáo viên tham khảo.
- Về giáo viên: Với mong muốn được học hỏi về phương pháp giáo dục
tiên tiến STEM bản thân tôi đã cố gắng về thời gian cũng như đóng kinh phí là
50% để tham gia khóa học.
- Về trẻ: Ham học hỏi, rất tị mị và thích thú với các hoạt động khám phá,
trải nghiệm.
- Về phụ huynh: Các bậc phụ huynh ln quan tâm đến tình hình học tập
của con vì vậy đã phối hợp với giáo viên trong vấn đề chăm sóc giáo dục trẻ.
Bên cạnh đó cịn ủng hộ các cô về đồ dùng phục vụ cho hoạt động STEM để các
con học tập.
* Khó khăn:
- Về nhà trường: Phương pháp giáo dục STEM là một phương pháp mới.
Đồ dùng học liệu, giáo cụ của phương pháp này chưa có nhiều.
- Về trẻ: Khả năng đặt câu hỏi truy vấn, phản biện của trẻ còn hạn chế,
trẻ chưa chủ động nhiều khi tham gia vào hoạt động STEM.
- Về phụ huynh: Chưa hiểu nhiều về phương pháp giáo dục mới này.

- Về bản thân: Phương pháp STEM mới lạ vì vậy kiến thức và sự hiểu
biết về phương pháp này của giáo viên còn nhiều hạn chế.
* Kết quả khảo sát thực tế.
Trước khi được tham gia lớp học STEM tôi đã đặt ra rất nhiều câu hỏi:
STEM có phù hợp với điều kiện GDMN Việt Nam hay khơng? Nó có sự khác
biệt gì đối với chương trình học hiện nay? Điều gì hay ở phương pháp này mà
STEM được ca ngợi và đưa vào ứng dụng, tiếp cận cho trẻ từ bậc học mầm
non?


Trong một thời gian ngắn tham gia lớp học, những cầu hỏi này của tôi đã
dần dần được trả lời. Từ đó đã thơi thúc tơi nghiên cứu, tìm hiểu để đưa
phương pháp này cho trẻ lớp tôi được tiếp cận một cách sớm nhất.
Là một giáo viên chủ nhiệm lớp 5-6 tuổi ngay từ đầu năm học tôi luôn
quan tâm và đặc biệt chú ý đến khả năng tưởng tượng, tư duy, phán đoán, khả
năng hiểu biết của trẻ về các lĩnh vực: khoa học, công nghệ, về kỹ thuật, tốn
học, nghệ thuật.
Qua q trình quan sát tơi nhận thấy trẻ lớp tơi rất ham học hỏi, rất tị mị
và thích thú với các hoạt động khám phá, trải nghiệm. Chính vì vậy tơi chắc
chắn rằng khi ứng dụng phương pháp giáo dục STEM vào cho trẻ thì trẻ sẽ lĩnh
hội được nhiều kiến thức về khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học, sẽ tạo ra
được nhiều sản phẩm có ứng dụng vào thực tiễn.
Tơi đã tiến hành khảo sát trên trẻ thông qua bảng khảo sát như sau:
Số trẻ trong lớp là 42 cháu. Trong đó:
Số trẻ nữ là: 21 cháu chiếm 50%.
Số trẻ nam là: 21 cháu chiếm 50%.
Bảng khảo sát chất lượng 42 trẻ tháng 9
TT

Nội dung khảo sát


Đầu năm
Tỷ lệ
Tốt
Khá
%

Tỷ lệ Trung Tỷ lệ
%
bình
%

Kiến thức về các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, kỹ
5/42
12% 8/42
19% 29/42 69%
1
thuật, toán học, nghệ thuật
Kỹ năng về các lĩnh vực khoa
học, cơng nghệ, kỹ thuật, tốn 4/42
10% 5/42
12% 33/42 79%
2
học, nghệ thuật.
Sự nhanh nhẹn, hoạt bát của
10/42 23% 12/42 29% 20/42 48%
3
trẻ khi tham gia các hoạt
động.

Kỹ năng hoạt động nhóm, khả
4
8/42 19% 10/42 23% 24/42 57%
năng truy vấn của trẻ.
Với kết quả khảo sát trên tôi đã nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để giải
quyết vấn đề.
2. Giải pháp thực hiện sáng kiến để giải quyết vấn đề:
2.1. Giải pháp 1: Xây dựng các bài học 5E và đưa vào ngân hàng nội
dung, kế hoạch tháng/tuần.
Như chúng ta đã biết STEM là một phương pháp giáo dục mới và là năm
học đầu tiên Thị xã Sơn Tây đưa vào ứng dụng trong chương trình giáo dục
mầm non. Vì vậy việc lồng ghép, ứng dụng phương pháp giáo dục STEM vào


trong kế hoạch tháng là rất khó khăn. Ngay từ đầu năm học việc tôi cần làm
đầu tiên là:
+ Xây dựng các bài học 5E đưa vào ngân hàng nội dung, hoạt động.
Nội dung của một bài học 5E gồm có đầy đủ từ E1 đến E5 trong đó:
E1: thu hút, E2: khám phá, E3: giải thích, E4: mở rộng, E5: đánh giá.
Khi xây dựng được các bài học 5E cho cả một năm được tổ chuyên môn và
nhà trường phê duyệt tôi đưa các bài học 5E vào ngân hàng nội dung sau đó áp
dụng cụ thể vào từng tháng/tuần.
Dự kiến ứng dụng STEM vào trong chương trình giáo dục mầm non.
Tháng thực hiện

Các bài học 5E

Tháng 11

Thiết kế túi xách


Tháng 12

Làm giỏ hoa tặng chú bộ đội.

Tháng 1

Thiết kế thùng đựng rác mini

Tháng 2

Làm giỏ đựng quà tết

Tháng 3

Làm biển báo giao thông
Làm ô tô chở khách

Tháng 4

Làm khẩu trang

Ghi chú

Tháng 5
Làm khung ảnh
STEM là một phương pháp mới, bản thân chúng tơi lại chưa có kiến thức
sâu rộng về phương pháp này, đồ dùng học liệu STEM bước đầu cịn hạn chế
bên cạnh đó giáo viên phải thực hiện chương trình khung của Bộ giáo dục chính
vì vậy sau khi nghiên cứu để cho phù hợp nhất khi đưa vào lồng ghép các bài

học 5E với chương trình giáo dục hiện nay tơi đã dựa trên các chủ đề sự kiện và
đưa các bài học 5E vào sao cho phù hợp.
Từ đó sẽ giúp trẻ dần dần làm quen với phương pháp mới và trẻ sẽ không
bỡ ngỡ, hiệu quả đạt được tốt hơn.
VD: Trong tháng 11 có 4 tuần, chủ đề sự kiện của các tuần là:
+Tuần 1: Một số nghề phổ biến.
+Tuần 2: Công việc của bố, mẹ
+Tuần 3: Ngày NGVN 20/11
+Tuần 4: Ước mơ của bé.
Tơi chọn một tuần có sự kiện nổi bật đó là tuần 3 sau đó tơi soạn một bài
5E đó là bài: “Làm túi xách” tặng cơ giáo nhân ngày NGVN 20/11 và đưa vào
thực hiện trong tuần 3.


Khi cô và trẻ đã quen với phương pháp này tôi mạnh dạn đưa 2 giáo án 5E vào
một tháng.
2.2. Giải pháp 2: Xây dựng góc STEM trong lớp học cho trẻ hoạt
động.
Góc STEM được thiết kế ở trong lớp có thể riêng hoặc kết hợp vào góc
tạo hình, góc tốn, khám phá khoa học.
Tơi đã giành ra một góc nhỏ trong lớp để xây dựng và trang trí cho trẻ hoạt
động góc STEM. Vì STEM là sự kết hợp của các lĩnh vực: khoa học, cơng nghệ,
kỹ thuật, tốn học chính vì vậy khi xây dựng góc STEM các đồ dùng đồ chơi,
ngun vật liệu để trang trí góc chính là những ngun liệu mang tính: khoa học,
cơng nghệ, kỹ thuật, tốn như là: kính bảo hộ, súng bắn keo, dao cắt bìa cứng,
kéo, băng dính các loại, cưa trẻ em, búa trẻ em, kìm, kính chịu lực, kính lúp,
thước dây, ghim…
Để có những đồ dùng đồ chơi, nguyên vật liệu phong phú bản thân tơi đã
có những đề xuất với BGH nhà trường và đã được tổ chuyên môn, Ban giám hiệu
nhà trường phê duyệt và bổ xung đồ dùng đồ chơi phục vụ cho hoạt động STEM.

(Hình ảnh 1: đề xuất với BGH)
Ngoài những đồ dùng mà nhà trường đã trang bị cho lớp cơ và trị lớp A2
còn sưu tầm và mang đến rất nhiều đồ dùng như: phễu, chai lọ có mililit, đồng hồ,
điện thoại, bàn phím máy tính, con chuột máy tính…
(Hình ảnh 2: góc STEM trong lớp)
Bên cạnh đó bản thân tơi cũng đã tuyên truyền, phát động tới 100% các
bậc phụ huynh để ủng hộ về đồ dùng học liệu phục vụ cho hoạt động STEM và
đã được phụ huynh nhiệt tình ủng hộ một số đồ dùng để các con hoạt động đó là:
bàn phím máy tính, con chuột, Ipart, đèn pin, bóng đèn, nút cơng tắc, vỏ hộp
bánh, điện thoại đã hỏng…và tôi đã nhận được ở trẻ những câu hỏi:
Đây là cái gì hả cơ? Đồ dùng này dùng để làm gì? Đồ dùng này sử dụng
như thế nào?
Chính những câu hỏi này là bước đầu thể hiện ở trẻ sự tìm tịi, khám phá
và đó chính là kết quả mà tôi nhận được đầu tiên khi ứng dụng phương pháp.
(Hình ảnh 3: các bậc phụ huynh ủng hộ)
2.3. Giải pháp 3: Đưa các E và lồng ghép các kỹ năng nền vào trong
các hoạt động một cách phù hợp.
Để thực hiện ứng dụng có hiệu quả phương pháp giáo dục STEM. Tơi đã
lựa chọn nội dung tích hợp hoạt động STEM phù hợp cho từng hoạt động như
sau.
* Giờ trò chuyện sáng:


Để thực hiện bài học 5E tốt thì các E: E1, E2, E3, E4, E5 trong bài học phải
thực hiện tốt vì vậy tơi ln chia nhỏ các E ra để thực hiện vì trẻ bước đầu được làm
quen với phương pháp STEM nên trẻ còn nhiều bỡ ngỡ, lúng túng. Thường thì giờ
trị chuyện buổi sáng chính là giờ để tôi thực hiện E1 trong bài học 5E. E1 trong bài
học 5E là thu hút trẻ đến đề tài tôi sẽ thực hiện trong bài học 5E. Tôi thu hút trẻ bằng
nhiều cách: có thể bằng video, bằng hình ảnh, nghe kể chuyện hay sử dụng tình
huống có vấn đề...

VD: Với đề tài: “Làm nhà nổi” tơi có thể thực hiện thu hút trẻ. Tôi đưa ra một
số chất liệu như: phao, xốp, sỏi, ni lông, lá cây... cho trẻ phán đốn từ việc sờ, nhìn.
Để kiểm chứng phán đoán của trẻ và cũng là cung cấp kiến thức cho trẻ để chuẩn bị
vào bài học tôi cho trẻ xem video rồi trò chuyện với trẻ về đề tài sắp học.
(Hình ảnh 4: cơ trị chuyện với trẻ)
* Hoạt động học:
Hoạt động khám phá:
Ở hoạt động này tôi cho trẻ thực hiện các hoạt động khám phá, trải
nghiệm, thử nghiệm. E2 trong bài học 5E là trẻ được khám phá đặc điểm cấu tạo
hay trẻ khám phá về chất liệu để làm ra sản phẩm vì vậy tơi thường đưa E2 trong
bài học 5E vào giờ học khám phá.
Ở hoạt động này trẻ vừa được tìm tịi, khám phá, được trải nghiệm bên
cạnh đó trong hoạt động này để giải quyết được những điều trẻ cịn tị mị, hồi
nghi thì lúc này trẻ đặt ra các câu hỏi truy vấn và từ đó giúp trẻ phát triển tư duy,
ngơn ngữ, óc hồi nghi khoa học, kỹ năng ghi nhớ, phân tích, khái quát, vận
dụng những tri thức để giải quyết vấn đề.
Qua hoạt động khám phá E2 trong bài học 5E trẻ khơng chỉ được tìm tịi
khám phá, được tích cực tham gia hoạt động nhóm, được chủ động tìm kiếm
nguyên vật liệu, tự do thảo luận mà trẻ ở hoạt động này sau khi tìm được nguyên
vật liệu trẻ cịn phải đưa vào bảng kết quả của nhóm mình và phải thể hiện được
ngun liệu đó có thể sử dụng để làm ra sản phẩm hay không. Để thể hiện được
điều đó trẻ phải dùng các ký hiệu hay cịn có thể gọi là các ký tự để thể hiện trên
bảng kết quả của nhóm như: các dấu v, x, hay thể hiện bằng hình ảnh mặt cười,
mặt mếu.
Đó chính là cách làm mới, khác so với các giờ học cũ, truyền thống mà
qua đó sẽ kích thích trẻ phải tư duy, tìm tịi, và phải có sự hịa thuận, đồn kết
nhất trí của của cả nhóm.
(Hình ảnh 5: trẻ khám phá nguyên liệu làm thùng rác mi ni)
Hoạt động tạo hình:



Hoạt động tạo hình là quá trình trẻ chơi sáng tạo với màu nước và vô vàn
nguyên liệu, điều này tạo cơ hội cho trẻ biết sử dụng phối hợp các nguyên liệu
khi tạo ra các sản phẩm, đây là tiền đề để trẻ biết cách kết hợp các nguyên liệu
bất kì mà trẻ thu lượm được khi thực hiện để tạo ra sản phẩm.
Hoạt động tạo hình cũng là một giờ học mà tôi thường đưa E4 của bài học
5E vào cho trẻ. Vì E4 trong bài học 5E là trẻ sẽ thực hiện theo chu trình thiết kế
kỹ thuật đó là:

Chu trình thiết kế kỹ thuật
2

1

Tưởng tượng

Lên kế hoạch

Hỏi

3

Thực hiện

4

Chia sẻ kết quả

5


.
Trong chu trình đó có bước “thực hiện” ở bước này trẻ sẽ làm thực hành
để tạo ra sản phẩm, vì vậy mà tơi đưa E4 vào giờ tạo hình.
Với giờ học tạo hình thì khơng chỉ đưa E4 vào mà tơi cịn đưa và rèn các
kỹ năng nền cho trẻ để phục vụ cho bài học sắp tới, và điều đặc biệt thú vị và
làm tôi thấy rõ được ưu điểm của phương pháp giáo dục STEM đối với trẻ đó là
những sản phẩm STEM đều có tính ứng dụng vào thực tế.
* Hoạt động góc.
Trong hoạt động góc tơi ln tạo điều kiện cho trẻ hoạt động một cách
tích cực để trẻ phát huy được hết khả năng, tính sáng tạo và ln có mong muốn
khám phá những điều mới lạ, đặc biệt là những góc có nội dung thành phần của
phương pháp STEM.
Góc khám phá:
+ Tơi cho trẻ tích cực tham gia các hoạt động trải nghiệm, thí nghiệm để
phát hiện tính khoa học trong mỗi thí nghiệm.
+ Cho trẻ chơi các trị chơi với những đồ dùng của bộ môn kĩ thuật: cưa,
tua vít, ốc vít, búa, đinh…


+ Hoạt động góc chính là trẻ thực hiện khám phá, trải nghiệm, thử
nghiệm, được tìm kiếm, trao đổi với các bạn trong nhóm để tự tìm ra ngun
vật liệu làm ra sản phẩm của đề tài vì vậy cho trẻ hoạt động góc là rất quan
trọng giải quyết E2 trong bài học 5E.
VD: khi cho trẻ khám phá nguyên liệu làm thùng rác mini trẻ sẽ trao đổi
với các bạn trong nhóm để tìm ngun liệu và thử nghiệm ghép các nguyên
liệu trẻ tìm được và phát hiện xem nguyên liệu nào có thể ghép được tạo thành
khối và đựng được rác thải khơ theo tiêu chí cơ đưa ra.
(Hình ảnh 6: trẻ hoạt động ở góc Stem)
+ Đây là bước quan trọng vì sau khi khám phá trẻ sẽ thu được những kết
quả chính xác đó là tìm ra được nguyên liệu làm thùng rác, đựng được rác thải

khơ và có nắp đậy. Đó chính là căn cứ để trẻ tiếp tục thực hiện đề tài ở E4.
Góc tốn:
+ Cho trẻ chơi những trị chơi, đồ chơi có mục đích ơn luyện khái niệm sơ
đẳng về tốn.
+ Phát hiện tính logic.
+ Ứng dụng của khái niệm tốn vào cuộc sống.
VD: Khi trẻ thực hiện để tài trong tháng: thiết kế kỹ thuật “Làm khẩu
trang” thì lúc này khi trẻ làm khẩu trang sẽ có liên quan đến tốn học đó là hình
dạng khẩu trang, kích thước khẩu trang, chiều dài của quai sao cho phù hợp để
đeo được. Lúc này khi chơi góc cơ có thể cho trẻ thực hiện ơn luyện các bài tập
về hình dạng, đo kích thước để phục vụ cho hoạt động E4 làm khẩu trang.
Góc tạo hình:
+ Phối hợp các kĩ năng tạo hình để tạo ra sản phẩm, ứng dụng các kĩ năng
đó trong cuộc sống
+ Vẽ sáng tạo theo tưởng tượng.
VD: Khi trẻ thực hiện để tài trong tháng: thiết kế kỹ thuật ”Làm khẩu
trang” thì lúc này khi trẻ về góc trẻ sẽ tưởng tượng để vẽ chiếc khẩu trang như
thế nào, trang trí màu sắc ra sao. Chính những hoạt động này của trẻ sẽ giúp cho
quá trình thiết kế chiếc khẩu trang đó là E4 trong bài học 5E.
+ Để chuẩn bị tốt cho đề tài trẻ sắp học thì ở góc tạo hình tơi cịn thường
xun rèn các kỹ năng nền cho trẻ.
VD: Khi trẻ thực hiện để tài trong tháng: thiết kế kỹ thuật ”Làm khẩu
trang” thì lúc này khi trẻ về góc tạo hình tơi cho trẻ vẽ, trang trí hoặc cắt dán.
Những hoạt động đó của trẻ sẽ là các kỹ năng nền để giúp cho trẻ thực hiện các
E tốt hơn.
* Hoạt động ngoài trời:


E2 trong bài học 5E là khám phá, trẻ sẽ tìm hiểu, khám phá, trải nghiệm
về tính chất, đặc điểm, ngun vật liệu vì vậy ngồi đưa E2 vào giờ học khám

phá tơi cịn đưa E2 ra hoạt động ngồi trời.
VD: Khi ra ngồi trời cơ có thể cho trẻ thực hiện HĐCCĐ là làm thí
nghiệm “Chất tan, khơng tan trong nước” khi đó trẻ sẽ thực hiện làm thí
nghiệm xem chất nào tan và chất nào không tan khi cho vào nước và kết quả
trẻ thu được đó là E2 (khám phá) trong bài học 5E.
(Hình ảnh 7: trẻ thực hiện khám phá chất tan - không tan).
* Trong giờ hoạt động chiều:
Trong giờ hoạt động chiều trẻ có nhiều thời gian để hoạt động. Khi thực
hiện bài học 5E tơi có thể đưa các E vào hoạt động chiều nhưng tơi thường đưa
E4 vào hoạt động này. Vì E4 là trẻ thực hiện chu trình kỹ thuật mà điều quan
trọng trong E4 là trẻ đưa ra bản thiết kế và thực hiện làm theo bản thiết kế để
tạo ra sản phẩm, hoạt động này cần khá nhiều thời gian cho trẻ vì vậy để phù
hợp tơi đưa vào hoạt động chiều.
(Hình ảnh 8: trẻ hoạt động chiều)
Trong các giờ hoạt động chiều trong tuần cơ có thể cho trẻ thực hiện các
hoạt động mà trong đó cung cấp thêm các kiến thức nền cho trẻ để phục vụ cho
bài học mà tôi đã lên kế hoạch để trẻ có những kỹ năng tốt và thực hiện các hoạt
động trong bài học cô đưa ra được tốt hơn.
2.4. Giải pháp 4: Kỹ năng hoạt động nhóm và khả năng truy vấn của trẻ
Để giúp trẻ tăng cường hoạt động thảo luận trong nhóm tơi thường cho trẻ
hoạt động ở các góc hay hoạt động chiều, tơi đưa ra các bài tập hay nhiệm vụ nhỏ
và giao cho các nhóm để tăng cường khả năng hoạt động nhóm. Qua đó trẻ được
trò chuyện, trao đổi, thảo luận nhiều hơn giúp trẻ có kỹ năng hoạt động nhóm tốt
hơn.
(Hình ảnh 9: nhóm hoạt động thảo luận)
Học tập theo truy vấn là một phương pháp lấy trẻ làm trung tâm. Thay vì
giáo viên trình bày cho trẻ kiến thức, kỹ năng đã định sẵn thì yêu cầu trẻ tự đặt
ra các câu hỏi kiểu “điều tra” và tiến hành “tìm kiếm tri thức” để đi đến kết luận
về các sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh.
Để tăng cường khả năng truy vấn của trẻ tôi thực hiện trong các giờ trò

chuyện sáng, giờ hoạt động chiều, trong giờ học, hoạt động góc, qua các giờ
hoạt động qua đó trẻ sẽ phát triển về ngôn ngữ, năng lực tư duy tạo ra câu hỏi,
óc hồi nghi, vận dụng tri thức đã có để trả lời câu hỏi của bạn. Từ đó phát triển
khả năng ghi nhớ, năng lực phân tích, so sánh, khái quát, kĩ năng giải quyết vấn
đề trong thực tế.


3. Kết quả sau khi áp dụng giải pháp, sáng kiến tại đơn vị.
Sau khi áp dụng các giải pháp trên trong thời gian vừa qua kết quả đạt
được như sau:
* Đối với trẻ
Sau khi thực hiện đề tài kiến thức, kỹ năng của trẻ về các lĩnh vực: khoa
học, cơng nghệ, kỹ thuật, tốn học, nghệ thuật, kỹ năng hoạt động nhóm, khả
năng đưa ra các câu hỏi truy vấn của trẻ có nhiều tiến bộ, trẻ mạnh dạn, tự tin,
chủ động, hứng thú tham gia vào hoạt động. Kết quả đạt được như sau:
Bảng kết quả đối chứng sau khi thực hiện. (Từ tháng 09/2020 đến
tháng 03/2021)
T
T

1

2

3

4

Tốt
Phân loại

khả năng

Tháng
9

Tháng
3

Khá
Tỷ lệ
%

Tháng
9

Tháng
3

TB
Tỷ lệ
%

Tháng
9

Kiến thức
về các lĩnh
5/42 20/42
8/42 15/42
29/42

vực khoa
Tăng
Tăng
học, công
=
=
=
=
=
36%
19%
nghệ, kỹ
12% 48%
19%
36%
69%
thuật, tốn
học.
Kỹ năng về
các lĩnh
4/42 20/42
9/42 15/42
29/42
vực khoa
Tăng
Tăng
học, cơng
=
=
=

=
=
38%
15%
nghệ, kỹ
10% 48%
21% 36%
69%
thuật, toán
học.
Sự nhanh
nhẹn, hoạt
10/42 20/42
12/42 17/42
20/42
Tăng
Tăng
bát của trẻ
=
=
=
=
=
khi tham
24%
11%
24% 48%
29% 40%
48%
gia các

hoạt động
Kỹ năng
8/42 24/42
10/42 15/42
24/42
hoạt động
Tăng
Tăng
nhóm, khả
=
=
=
=
=
38%
12%
năng truy
19% 57%
24% 36%
57%
vấn của trẻ.
Bảng so sánh, đối chứng kết quả giữa đầu năm và cuối học kỳ I

Tháng
3

Tỷ lệ
%

7/42

=
16%

Giảm
53%

7/42
=
16 %

Giảm
53%

5/42
=
12%

Giảm
36%

3/42
=
7%

Giảm
50%


* Đối với giáo viên
Bản thân tôi qua nghiên cứu tài liệu, áp dụng trên trẻ lớp tôi những kiến

thức về phương pháp giáo dục STEM tôi đã nắm rõ hơn.
Thấy được những ưu điểm của phương pháp giáo dục mới từ đó tơi tự tin,
mạnh dạn đổi mới.
Phổ biến rộng rãi đối với bạn bè đồng nghiệp trong nhà trường để ứng
dụng vào các hoạt động hàng ngày cho trẻ.
4. Hiệu quả của sáng kiến:
4.1 Hiệu quả về khoa học:
Có cơ sở lý luận, có thực tế, các minh chứng đưa ra có số liệu rõ ràng cụ
thể đúng với khả năng của trẻ, dễ hiểu và áp dụng được cho tất cả các lớp ở các
trường mầm non.
Giáo viên nâng cao tinh thần tự học, tự bồi dưỡng, có kiến thức về phương
pháp giáo dục STEM từ đó giúp trẻ tiếp cận phương pháp giáo dục mới một cách có hiệu
quả.
Nâng cao ở trẻ kiến thức và kỹ năng ở các lĩnh vực khoa học, công nghệ,
kỹ thuật và toán học.
4.2 Hiệu quả về kinh tế:
Trước mỗi dự án hay bài học 5E giáo viên trao đổi với phụ huynh trước
đó để cùng chuẩn bị nguyên liệu đồ dùng cho hoạt động.
Có nhiều tiết dạy mà nguyên liệu có thể tận dụng từ các nguyên vật liệu
đã qua sử dụng nên dễ sưu tầm, dễ kiếm hạn chế được một phần kinh phí.
4.3 Hiệu quả về xã hội:
Đem lại hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong nhà trường,
đặc biệt là trong tất cả các lĩnh vực giáo dục trẻ.
Sáng kiến kinh nghiệm này đã đáp ứng được xu thế phát triển của đất
nước, thời kỳ “cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.
Sáng kiến này có thể áp dụng được ở tất cả các lớp mẫu giáo lớn và ở tất
cả các trường mầm non.
5. Tính khả thi
Sáng kiến được áp dụng tại trường và có thể áp dụng ở tất cả các trường
mầm non.

6. Thời gian thực hiện đề tài
Thời gian: 7 tháng. Từ tháng 9/2020 đến tháng 3/2021.
7. Kinh phí thực hiện đề tài
Nhà trường đã mua một số đồ dùng STEM cơ bản phục vụ cho hoạt động
của trẻ: súng bắn keo nhiệt độ thấp, dao cắt bìa cứng dành cho trẻ em, tua
nowvit, kính lúp, thước dây, thước kẻ, kéo nhíp với số tiền 1.800.000 (Một triệu
tám trăm nghìn đồng)
III. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin được đề xuất một
số ý kiến sau:


* Đối với Phịng giáo dục:
Kính mong Phịng giáo dục tiếp tục tổ chức cho giáo viên chúng tôi được
đi thăm quan môi trường sư phạm và các tiết dạy mẫu ở trường bạn để học hỏi
kinh nghiệm về phương pháp dạy học STEM.
* Đối với nhà trường:
Bổ sung tài liệu tham khảo về phương pháp giáo dục Stem cho giáo viên
học tập và nghiên cứu.
Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham quan học tập các trường áp dụng
phương pháp giáo dục STEM để học hỏi kinh nghiệm về cách tổ chức và lồng
ghép vào trong chương trình giáo dục mầm non hiện hành.
Trên đây là “Một số biện giúp trẻ 5-6 tuổi A2 Trường mầm non Trung
Sơn Trầm tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM/STEAM” mà tôi đã nghiên
cứu, triển khai thực hiện nghiêm túc với trẻ lớp tơi trong thời gian vừa qua.
Trong q trình thực hiện đề tài không thể tránh được những tồn tại. Vì
vậy, tơi rất mong nhận được ý kiến đóng góp ý kiến của hội đồng khoa học các
cấp để sáng kiến kinh nghiệm của tơi được hồn thiện và có tính khả thi cao.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN


TST, ngày 22 tháng 03 năm 2021
Người viết sáng kiến

Kiều Ngọc Ngư

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tham khảo trên mạng.
2. Tham khảo qua giáo án và trải nghiệm thực tế tại trường mầm non Hoa Thủy
Tiên.
“Tôi xin cam đoan đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi là do tơi tự làm
khơng sao chép dưới mọi hình thức. Nếu sai tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.”


ẢNH MINH CHỨNG SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2020-2021


Hình 1: Hình ảnh đề xuất với BGH nhà trường - MC biện pháp 2

Hình 2: Góc STEAM trong lớp học - MC biện pháp 2


Hình 3: Hình ảnh phụ huynh ủng hộ nguyên liệu - MC biện pháp 2

Hình 4: Hình ảnh giờ trị chuyện buổi sáng - MC biện pháp 3


Hình 5: Hình ảnh giờ học khám phá nguyên liệu làm thùng rác mini - MC biện
pháp 3


Hình 6: Hình ảnh trẻ hoạt động góc STEAM - MC biện pháp 3


Hình 7: Hình ảnh trẻ khám phá chất tan- khơng tan - MC biện pháp 3

Hình 8: Hình ảnh hoạt động trò chuyện chiều - MC biện pháp 3


Hình 9: Hình ảnh trẻ thảo luận nhóm - MC biện pháp 4


PHIẾU ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG TRƯỚC KHI THỰC HIỆN ĐỀ TÀI SKKN
Tên đề tài: “Một số biện pháp giúp trẻ 5-6 tuổi A2 Trường mầm non Trung Sơn Trầm tiếp cận với phương pháp giáo dục STEM/STEAM”

(Tổng số điều tra 42/42 học sinh lớp 5 tuổi A2)
TT

Họ và tên

Kiến thức về các lĩnh vực
khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật, tốn học.
T
K
TB

Kỹ năng về các lĩnh vực
khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật, tốn học.
T

K
TB

Kỹ năng hoạt động nhóm
T

K

TB

Khả năng đưa ra cầu hỏi
truy vấn, phản biện.
T

K

TB

1

Nguyễn T Phương Anh

TB

TB

TB

2


Luyện Minh Anh

TB

TB

TB

3

Lê Hà Anh

TB

TB

TB

TB

4

Vũ Hà Anh

TB

TB

TB


TB

5

Vũ Quang Anh

TB

TB

TB

TB

6

Nguyễn Minh Anh

TB

TB

7

Vũ Thị Minh Ánh

TB

TB


TB

8

Nguyễn Ngọc Bình An

TB

TB

TB

9

Hồng Vũ Bảo Châu

10

Lê Quỳnh Chi

11

Bùi Ngọc Diệp

12

Lê Đặng Thùy Dung

TB


TB

13

Hoàng Thái Dương

TB

TB

14

Đỗ Khánh Duy

TB

K

15

Đặng Trà Giang

TB

K

16

Nguyễn Minh Hải


TB

17

Nguyễn Ngọc hân

TB

T

T

TB
K

T

K

K

K

K

K

K

K


K

TB
T
TB
T
TB

TB
T

TB
K

K

TB
TB

TB

TB

TB

TB

TB


TB

TB

Ghi
chú


TT

Họ và tên

Kiến thức về các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, kỹ
thuật, toán học.

T

K

TB

Kỹ năng về các lĩnh vực khoa
học, cơng nghệ, kỹ thuật, tốn
học.

T

K


TB

18

Vũ Ngọc Hân

TB

19

Trần Thu Hiển

TB

20

Lê Đình Huân

TB

21

Vũ Gia Hưng

22

Hoàng Phú Hưng

23


Vũ Quang Khải

24

26

Nguyễn Văn Khánh
Nguyễn T Ngọc
Khánh
Nguyễn Hải Khôi

K

27

Lê Huy Kiên

K

28

Nguyễn Tiến Minh

TB

TB

29

Chu Đức Minh


TB

TB

30

Khuất T Huyền My

31

Nguyễn Trà My

32

Nguyễn Ánh Ngọc

33

Nguyễn Xuân Phương

34

Phan Thanh San

35

Trần Huy Thanh

TB


TB

36

Lê Văn Thịnh

TB

TB

37

Trần Minh Tuấn

TB

TB

38

Trần Minh Toàn

39

Nguyễn Bảo Trâm

25

K


K

K
K

K

K

K

K

T

T

TB
K

T

K

T

K

TB


K

T

T

K

T

TB
T

TB

K

TB

TB
TB

TB

K

K

TB


T

TB

TB

T

TB

T

T

TB
TB
K

TB
K

TB
T

T

TB
K


TB

TB
TB

T

T
K

K

TB

TB

TB

T

TB

TB

TB

TB

Khả năng đưa ra cầu hỏi truy
vấn, phản biện.


TB
TB

T

K

K

TB

T

T

TB

K
T

Kỹ năng hoạt động nhóm

K

K
TB

Ghi
chú



TT

Họ và tên

Kiến thức về các lĩnh vực
khoa học, công nghệ, kỹ
thuật, toán học.
T
K
TB

Kỹ năng về các lĩnh vực
khoa học, cơng nghệ, kỹ
thuật, tốn học.
T
K
TB

Kỹ năng hoạt động nhóm
T

K

TB

40

Đinh Viết Tú


TB

TB

T

41

Khuất Thanh Tú

TB

TB

TB

42

Nguyễn Mạnh Duy

TB

TB

TB

Khả năng đưa ra cầu hỏi
truy vấn, phản biện.
T


K

TB

T

TB
TB

Tổng số

5/42

8/42

29/42

4/42

9/42

29/42

10/42

12/42

20/42


8/42

10/42

24/42

Tỷ lệ(%)

12

19

69

10

21

69

24

29

48

19

24


57

Ghi
chú


×