Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.81 KB, 20 trang )

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mặc dù trong cuộc sống con người ln địi hỏi phải có quan hệ sự bình
đẳng, nhưng trong một tổ chức người ta phải cần đến một nhà lãnh đạo có đủ năng
lực để giúp họ tin tưởng và dẫn dắt họ vượt qua mọi chơng gai trong cơng việc.
Khi khơng có một ai am hiểu về việc làm để chỉ dẫn, điều hành và thống nhất,
đồng thời động viên tư tưởng, họ sẽ cảm thấy bồn chồn, lo lắng dẫn đến năng suất
và hiệu quả cơng việc giảm, thậm chí là sự tan rã của một tập thể, một tổ chức.
Thông qua hoạt động lãnh đạo, quản lý mới tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ
sở thống nhất ý chí và hành động, định hướng hoạt động cho mọi người theo mục
tiêu chung, tạo ra môi trường sáng tạo, phối hợp nhịp nhàng giữa các thành viên tổ
chức để đạt được mục đích chung, đồng thời giúp các thành viên trong tổ chức đạt
được các lợi ích của mình.
Đối với Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành để thực hiện tốt chức
năng Thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, trong đó đề cao
nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành thì vai trị của hoạt động lãnh
đạo, quản lý rất quan trọng. Trong những năm qua, lãnh đạo đơn vị Viện kiểm sát
nhân dân huyện Thạch Thành đã không ngừng quan tâm, chú trọng và tích cực tìm
tịi, đổi mới một cách tồn diện công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành trên tất cả các
mặt hoạt động của đơn vị. Xem đây là giải pháp then chốt để xây dựng sức mạnh
tập thể, nâng cao năng lực, trình độ và khơi dậy khả năng sáng tạo của cán bộ,
kiểm sát viên đơn vị, tạo khơng khí sơi nổi, tích cực, mơi trường làm việc chun
nghiệp, từ đó giúp cho đơn vị hồn thành tốt nhiệm vụ chính trị quan trọng là Thực
hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp trên địa bàn. Bên cạnh đó, cơng
tác lãnh đạo, quản lý tại đơn vị cũng cịn có những bất cập, hạn chế làm ảnh hưởng
đến tiến độ, hiệu quả, chất lượng công tác cần phải khắc phục trong thời gian tới.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động lãnh đạo, quản lý tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành
trong giai đoạn hiện nay”, để làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Đánh giá đúng thực trạng hoạt động lãnh đạo, quản lý tại Cơ


quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành hiện nay, đưa ra những giải pháp
1


khả thi nhằm nâng cao chất lượng hoạt động lãnh đạo quản lý của đơn vị, đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay.
- Nhiệm vụ:
+Làm sáng tỏ một số vấn đề chung về hoạt động lãnh đạo, quản lý.
+Đánh giá đúng thực trạng chất lượng hoạt động lãnh đạo, quản lý tại cơ
quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành.
+Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động lãnh đạo,
quản lý tại cơ quan Viên kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thànhtrong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu lý luận về hoạt động lãnh đạo, quản lý, từ đó
đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động lãnh đạo,
quản lý tại Cơ quan Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành trong giai đoạn từ
năm 2015 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
-Tiểu luận dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử;
- Phương pháp điều tra phân tích, tổng hợp, tổng kết thực tiễn.
5. Kết cấu của Khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo. Nội dung của tiểu luận
được chia thành 3 phần lớn:
I. Cơ sở lý luận về hoạt động lãnh đạo quản lý.
II. Thực trạng chất lượng hoạt động lãnh đạo, quản lý tại đơn vị Viện kiểm
sát nhân dân huyện Thạch Thành trong giai đoạn hiện nay.
III. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động lãnh đạo, quản lý
tại đơn vị Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành trong thời gian tới.


2


B.NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý
1.1. Khái niệm hoạt động lãnh đạo
Hoạt động lãnh đạo là hoạt động mang tính định hướng, gây ảnh hưởng, tạo
dựng niềm tin, thuyết phục người khác để họ đồng lòng với người lãnh đạo thực
hiện đường lối, chủ trương hoặc hệ thống mục tiêu nào đó. Lãnh đạo tạo hiệu ứng
điều khiển, dẫn dắt người khác dựa trên cơ chế nhận thức, niềm tin, tiêu chuẩn đạo
đức, lý tưởng … mà không mang tính chất cưỡng bức đối với người khác. Điển
hình như Đảng lãnh đạo quần chúng không phải bằng sức mạnh của bộ máy bạo
lực mà bằng sự đúng đắn trong đường lối, chủ trương thông qua hoạt động tuyên
truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động.
Cán bộ lãnh đạo thường được gọi là những người hoạt động chính trị,xã
hội.Họ khơng tự thân có quyền lực lãnh đạo mà phải được xã hội, được người chịu
sự lãnh đạo tự nguyện trao quyền lãnh đạo cho họ hoặc thông qua bầu cử, tôn vinh.
Cán bộ lãnh đạo cũng cần có kỹ năng lãnh đạo, nhưng các kỹ năng này khó
định hình và khó đào tạo. Cán bộ lãnh đọa thường phải rèn luyện qua hoạt động
thực tiễn. Vũ khí của người lãnh đạo là hệ thống tri thức được tổ hợp chặt chẽ có
tác dụng định hướng tương lai cho tổ chức. Cán bộ lãnh đạo phải có kỹ năng đủ để
thuyết phục người khác tin vào những điều họ tin và phải có đủ uy tín để tạo dựng
sự tin cậy đối với người khác, khiến họ tự nguyện trao quyền lãnh đạo cho mình,
đồng thời phải có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn những người khác hoàn thành mục
tiêu chung nhằm củng cố lòng tin nơi họ.
1.2. Khái niệm hoạt động Quản lý
Hoạt động quản lý mang tính kỹ thuật, quy trình, được quy định rõ trong
khn khổ các thể chế xác định.Kỹ thuật quản lý có thể được nghiên cứu và được
chuyển giao qua đào tạo.

Người quản lý sử dụng quyền lực để điều hành người khác.Thông thường
cán bộ quản lý sử dụng ba loại quyền: Quyền lực tổ chức hành chính, quyền lực
vật chất và quyền lực tinh thần.
Trong hoạt động quản lý quan hệ quản lý thường được xác định theo cách
cấp trên quản lý cấp dưới. Vì thế, hoạt động quản lý thường được phân chia theo
3


cấp bậc trong bộ máy quản lý của mỗi tổ chức. Phổ biến phân chia theo ba cấp:
Cấp cao, cấp trung gian và cấp cơ sở.
Hoạt động quản lý thường do cán bộ quản lý thực hiện theo từng lĩnh vực
chuyên môn cụ thể.Mỗi lĩnh vực quản lý đồi hỏi các yêu cầu đặc thù về phương
pháp, cách thức, quy trình, nguyên tắc, phương tiện, nguồn lực quản lý riêng.
1.3. Mối quan hệ giữa hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý
Lãnh đạo và quản lý có mối quan hệ qua lại chặt chẽ với nhau. Điểm chung
của hai hoạt động này là đều đạt đến mục đích mong muốn thơng qua hành động
của người khác. Nói cách khác, hoạt động lãnh đạo và hoạt động quản lý là hoạt
động điều khiển con người.
Điểm khác biệt giữa chúng là ở chỗ lãnh đạo sử dụng uy tín và sự thuyết
phục nhiều hơn, sử dụng quyền lực ít hơn; quản lý sử dụng quyền lực nhiều hơn,
sử dụng uy tín và sự thuyết phục ít hơn.Hoạt động quản lý thường theo một quy
chế, chuẩn mực, nguyên tắc rõ ràng. Lãnh đạo không dựa vào quy chế mà dựa vào
sự thuyết phục và cảm hóa mang tính nhận thức, tình cảm.
Trong thực tế, khó tách bạch hai hoạt động này trong một cán bộ. Cán bộ
nào cũng đồng thời thực hiện cả vai trò lãnh đạo lẫn vai trò quản lý. Vì thế, người
ta thường gọi chung là hoạt động lãnh đạo, quản lý.
2. Vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý
- Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo nên sức mạnh tập thể trên cơ sở thống nhất
ý chí và hành động. Mỗi cá nhân là thành viên trong tổ chức dù khác biệt nhau trên
nhiều phương diện, nhưng tựu chung lại họ đều có những lợi ích chung nhất định.

Nếu khơng có cấp lãnh đạo, quản lý sẽ khơng thể thống nhất ý chí và hành động
của các cá nhân để tất cả đều đạt đến lợi ích chung, lợi ích của tổ chức.
- Hoạt động lãnh đạo, quản lý tạo ra môi trường vừa cho phép mỗi cá nhân
được tự do sáng tạo, vừa định hướng hoạt động của mọi người theo mục tiêu
chung. Cán bộ lãnh đạo,quản lý là đầu mối để triển khai chính sách chung của tổ
chức một cách hiệu quả, vừa phản ánh nguyện vọng, nhu cầu tổ chức đối với cấp
trên để được hỗ trợ giải quyết kịp thời, hiệu quả.
- Hoạt động lãnh đạo, quản lý góp phần tạo nên sự phối hợp nhịp nhàng giữa
các bộ phận khác nhau của tổ chức thành một hệ thống thống nhất.
- Hoạt động lãnh đạo, quản lý góp phần tạo dựng sức mạnh bền vững và ảnh
hưởng sâu sắc đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của tổ chức. Nhờ có sự lãnh đạo,
4


quản lý mà hoạt động của các thành viên và của tổ chức đi vào nền nếp, kỷ cương,
giảm nhẹ nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, giám sát của cấp trên, tạo tiền đề, cơ sở cho
cấp dưới hoạt động.
3. Khái quát các nội dung hoạt động lãnh đạo, quản lý
3.1. Hoạch định mục tiêu phương hướng kế hoạch hoạt động
a) Dự báo:
Dự báo là phán đốn một cách có căn cứ khoa học xu hướng phát triển xã
hội liên quan đến hoạt động của tổ chức trong thời gian trước mắt và lâu dài nhằm
cung cấp luận cứ cho việc xây dựng chủ trương, chính sách, kế hoạch hành động
của tổ chức.
Nội dung của dự báo bao gồm những biến động bên trong, bên ngoài tổ chức
theo chiều hướng có lợi và khơng có lợi. Cụ thể phải dự báo được các tác động từ
sự thay đổi của xã hội bên ngoài đối với tổ chức; từ sự thay đổi về nhiệm vụ,
nguồn lực và các thuận lợi, khó khăn nội tại của tổ chức; từ sự thay đổi về mục tiêu
hoạt động.Để có thể dự báo khoa học, tổ chức phải tổ chức điều tra, thu thập dữ
liệu và xử lý thơng tin một cách có hệ thống, theo các phương pháp khoa học.

Phương pháp dự báo khoa học là dựa theo các lý thuyết khoa học tiên tiến và cơ sở
dữ liệu thơng tin đầy đủ, chính xác.
* Vai trị của dự báo:Dự báo có vai trị quan trọng trong cung cấp căn cứ để
lập kế hoạch hoạt động của tổ chức. Chất lượng dự báo tốt, diện dự báo rộng cho
phép cán bộ lập kế hoạch của cơ sở đề xuất được các phương án, mục tiêu sát thực,
khả thi hơn và ngược lại, nếu dự báo khơng tốt dễ dẫn đến hành động cảm tính,
duy ý chí, quan liêu trong việc đề ra mục tiêu và kế hoạch hành động.
b) Xác định mục tiêu:
Mục tiêu là kết quả hành động hoặc trạng thái kỳ vọng của tổ chức cơ sở
trong tương lai. Khác với mục đích, mục tiêu vừa có tính chất định hướng hành
động, vừa xác định rõ các tiêu chí đo lường kết quả của hành động sao cho ở thời
điểm cần hoàn thành mục tiêu chúng ta có thể biết được mục tiêu đã được hoàn
thành ở mức độ nào. Mục tiêu cịn mang tính thời hạn với điểm bắt đầu và kết thúc
theo thời gian cụ thể.
* Vai trò của việc xác định mục tiêu: Xác định mục tiêu đúng là một công
việc rất quan trọng và không dễ dàng trong công việc của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
5


Xác định đúng mục tiêu, tức là mục tiêu đó phù hợp với điều kiện thực tế, khả thi
và sử dụng hiệu quả nguồn lực hiện có để thõa mãn tốt nhất nhu cầu của các thành
viên tổ chức, thì tự họ sẽ tích cực hoạt động nhằm thực hiện mục tiêu và ngược lại.
c) Lập kế hoạch, chương trình hành động thực hiện mục tiêu.
*Thứ nhất: Xây dựng các chương trình hành động để thực hiện mục tiêu.
Chương trình hành động là tổng thể các nỗ lực của tổ chức đi đôi với tổng nguồn
lực và phương thức sử dụng nguồn lực tương ứng để đạt đến mục tiêu.
*Thứ hai: Lập kế hoạch hành động cho từng mục tiêu, từng bộ phận, cá nhân
và theo thời gian. Có 2 loại kế hoạch cần phải xây dựng:
- Kế hoạch hoạt động thường kỳ là lịch trình thực hiện các chức năng ổn
định của cơ sở như kế hoạch 1 năm, kế hoạch 5 năm, chiến lược cho từng giai

đoạn. Đây là dạng kế hoạch sắp xếp hoạt động của tổ chức theo một tiến trình thời
gian đi đơi với sự phân bổ hợp lý nguồn kinh phí và biên chế đủ để hoàn thành
nhiệm vụ được giao. Nội dung của các kế hoạch này gồm ba phương diện: Hành
động, kinh phí và con người.
- Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu là các kế hoạch soạn thảo
riêng cho từng chương trình cụ thể. Sau khi các chương trình hành động đã được
phê duyệt thì cán bộ quản lý, căn cứ trên những nhiệm vụ cụ thể do chương trình
đặt ra và sự phân bổ kinh phí tương ứng, sắp xếp nhân sự và thời gian cho từng
hoạt động và từng giai đoạn cụ thể của việc thực hiện chương trình
Kế hoạch của tổ chức phải được truyền tải cho các bộ phận chức năng và cụ
thể hóa thành nhiệm vụ, chỉ tiêu của các bộ phận đó. Đồng thời phải phù hợp với
kế hoạch, chương trình hành động của cấp trên và phải được cấp trên phê chuẩn.
Ngoài các kế hoạch chính, tổ chức cịn phải lập các kế hoạch dự phịng để
đối phó với rủi ro khi chúng xảy ra.
Căn cứ để lập kế hoạch là các thơng tin từ tình hình thực hiện kế hoạch thời
kỳ trước, nhiệm vụ bổ sung trong kỳ tới, chế độ chính sách theo quy định của Nhà
nước và các đồn thể chính trị, những biến động đã được dự báo và những biến
động rủi ro…
Phương pháp lập kế hoạch thường được sử dụng là sắp xếp công việc theo
tiến độ thời gian, theo sự phân công trong cơ cấu tổ chức, theo các u cầu cơng
việc, có thể sử dụng một số kỹ thuật như lập sơ đồ, mạng lưới công việc…
6


3. 2. Tổ chức thực hiện phương hướng, mục tiêu kế hoạch
a) Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực
-Huy động, bố trí, sử dụng nguồn lực tài chính: Có 2 nguồn (Do ngân sách
cấp trên hoặc do một tổ chức nào đó tài trợ). Cán bộ lãnh đạo, quản lý, căn cứ dự
toán đã được phê duyệt để phân bổ kinh phí cho các lĩnh vực và hoạt động liên
quan đúng với chế độ, chính sách và định mức của Nhà nước

- Huy động, bố trí, sử dụng vật tư, thiết bị: Việc sử dụng tài sản đã đầu tư thường
theo chế độ chính sách của Nhà nước và việc huy động các nguồn lực này phải theo
nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả với chế độ duy tu, bảo dưỡng và thay thế hợp lý.
b) Thiết lập và củng cố, đổi mới bộ máy tổ chức, quản lý
Nhiệm vụ quan trọng của cán bộ lãnh đạo, quản lý là thiết lập, củng cố hoặc
cải tổ bộ máy phù hợp với tổ chức mình lãnh đạo, quản lý.
- Bộ máy lãnh đạo, quản lý là một chỉnh thể các bộ phận lãnh đạo, quản lý
có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng cùng chung nhau mục tiêu là lãnh đạo,
quản lý đơn vị hoàn thành nhiệm vụ. Các bộ phận cấu thành bộ máy lãnh đạo quản
lý gồm cấp lãnh đạo, quản lý và khâu lãnh đạo, quản lý.
+ Cấp lãnh đạo, quản lý là các nấc thang khác nhau trong hệ thống phân cấp
lãnh đạo, quản lý. Cấp lãnh đạo, quản lý là kết quả sự phân chia hệ thống công việc
lãnh đạo, quản lý theo chiều dọc, theo đó cấp trên phụ trách cấp dưới, cấp dưới
trực thuộc cấp trên.
+ Khâu lãnh đạo, quản lý là các bộ phận khác nhau trong một cấp lãnh đạo,
quản lý. Mỗi khâu lãnh đạo, quản lý chỉ thực hiện một hoặc một số công việc lãnh
đạo, quản lý. Mối quan hệ giữa các khâu lãnh đạo, quản lý trong một cấp là quan
hệ phối hợp công tác cùng cấp.Số khâu trong một cấp phụ thuộc vào mức độ phức
tạp của các chức năng mà cấp đó phải đảm nhiệm cũng như quy mô của đối tượng
lãnh đạo, quản lý mà cấp đó phụ trách.
+ Quan hệ giữa các cấp lãnh đạo, quản lý gọi là quan hệ dọc. Quan hệ giữa
các khâu lãnh đạo, quản lý gọi là quan hệ ngang.
c) Hoạt động đối ngoại
Đối ngoại được hiểu ở đây là thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan, tổ
chức ngồi đơn vị. Mỗi tổ chức thường có hai luồng quan hệ đối ngoại cần chú
trọng điều chỉnh.
7


- Thứ nhất, quan hệ công tác với cấp trên. Đây là mối quan hệ chủ đạo. Cán

bộ lãnh đạo, quản lý không những phải cập nhật thông tin từ cấp trên mơt cách
nhanh chóng và đúng đắn, mà cịn phải tăng cường cung cấp thông tin cho cấp trên
tránh trường hợp dẫn đến các vụ việc gây hậu quả nghiêm trọng do xử lý chậm
hoặc do quá thẩm quyền của tổ chức, hoặc tự cơ lập mình dẫn đến lạc hậu so với
tình trạng chung.
- Thứ hai, quan hệ với đối tác. Đối tác ở đây là các cơ quan, tổ chức có quan
hệ với tổ chức nhưng khơng theo hệ thống dọc. Tổ chức phải tranh thủ quan hệ này
để duy trì các mối quan hệ phối hợp hiệu quả trong công việc cũng như để quãng
bá cho đơn vị mình.
d) Điều hành và điều chỉnh hoạt động
Điều hành và điều chỉnh hoạt động là hai hoạt động cần thiết, thường xuyên
của cán bộ lãnh đạo, quản lý giúp tổ chức vận hành có hiệu quả là điều hành công
việc hàng ngày và điều chỉnh khi cần thiết.
- Hoạt động điều hành hàng ngày phải theo lịch làm việc đã được cân nhắc
kỹ lưỡng khi soạn thảo và phải được thơng báo cho các bên có liên quan. Lịch làm
việc phải là sự cụ thể hoá theo thời gian tiến độ thực hiện các kế hoạch đã được
vạch ra. Đồng thời cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp cơ sở cần chú trọng thực thi quy
trình kiểm tra chất lượng cơng việc do đơn vị đảm nhiệm.Quy trình điều hành còn
bao gồm việc ra các quyết định cần thiết. Yêu cầu của một quyết định quản lý phải
rõ ràng có địa chỉ người thi hành và các điều kiện cần thiết. Cán bộ cấp cơ sở có
thể ra quyết định theo thẩm quyền cá nhân hoặc biểu quyết tập thể.
- Điều chỉnh kế hoạch, chương trình hành động khi cần thiết là hoạt động
không thường kỳ nhưng khá quan trọng của cán bộ lãnh đạo, quản lý.Do kế hoạch
được xây dựng trên cơ sở dự báo với nhiều tham số chưa thể kiểm sốt nên có thể
khơng hồn tồn trùng lặp với diễn biến thực tế nên ln cần phải điều chỉnh kế
hoạch cho hợp lý.Các dấu hiệu nhận biết cần điều chỉnh thường là tình trạng quá
tải của đơn vị; tình trạng lãng phí trong đơn vị; nhiệm vụ, yêu cầu có sự thay đổi
lớn, nguồn lực được phát hiện thêm hoặc bị rút bớt đi, môi trường hoạt động chịu
biến động lớn…
8



3.3. Thực hiện kiểm tra, đánh giá, và xây dựng môi trường làm việc
a) Xây dựng và điều hành chế độ kiểm tra
Kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh hoạt động của đơn vị nhằm đảm bảo mọi
việc, mọi con người trong tổ chức đang thực hiện theo đúng kế hoạch đã vạch ra để
đạt được mục tiêu.
Có hai đối tượng cần kiểm tra là công việc và nhân viên. Kiểm tra cơng việc
là xem xét cơng việc có được hồn thành đúng quy trình, tiêu chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật, số lượng, chất lượng và tiến độ thời gian hay không. Kiểm tra
nhân viên là xem xét nhân viên có hồn thành nhiệm vụ được giao hay khơng,
hồn thành đến mức nào, ngun nhân khơng hồn thành, thái độ đối với công
việc, ý thức tổ chức, kỷ luật…
b) Xây dựng và điều hành chế độ đánh giá
Đánh giá là đưa ra phán xét tốt, xấu về một cơng việc nào đó, một bộ phận
hay một con người nào đó. Cơ sở của đánh giá là yêu cầu đối với công việc, chức
năng, nhiệm vụ của bộ phận hay cá nhân.
Việc đánh giá do cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện hoặc do tập thể tổ chức
thực hiện theo tiêu chuẩn, thang điểm hoặc nhận xét của các cá nhân khác trong tổ
chức đối với cá nhân hoặc công việc của bộ phận trong tổ chức.
c) Xây dựng truyền thống, văn hố ở cơ sở
Mơi trường làm việc ảnh hưởng lớn đến tinh thần và qua đó ảnh hưởng đến
hiệu suất công tác của cán bộ, nhân viên. Cán bộ lãnh đạo, quản lý cơ sở có trách
nhiệm xây dựng môi trường làm việc hiệu quả cho phép không chỉ thu hút và giữ
chân người tài, mà quan trọng hơn là cung cấp môi trường cho họ cống hiến hết
năng lực của họ. Môi trường hoạt động hiệu quả thường phải có các tính chất đồn
kết, chia sẻ, thân thiện, cảm thông và hỗ trợ lẫn nhau.
Đồng thời cán bộ lãnh đạo, quản lý phải quan tâm xây dựng truyền thống tốt
đẹp của tổ chức nhằm tạo dựng niềm tự hào chính đáng cho những người làm việc
trong đơn vị cũng như tạo dựng uy tín với đối tác và thành viên. Muốn vậy cán bộ

lãnh đạo, quản lý phải chú trọng củng cố các hoạt động thế mạnh của đơn vị, giáo
dục tinh thần vì tập thể của nhân viên, giữ dìn uy tín của cá nhân và đơn vị…

9


Cán bộ lãnh đạo, quản lý cần quan tâm, nhân ái, thương yêu nhân viên và
quần chúng. Chỉ có nhân cách tốt, cán bộ lãnh đạo cơ sở mới có đủ uy tín để hồn
thành nhiệm vụ được giao.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI CƠ
QUAN VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN THẠCH THÀNH TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Đặc điểm, tình hình của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành
Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành là đơn vị trực thuộc Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa, được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung
thống nhất, lãnh đạo trong ngành; thực hiện chức năng thực hành quyền công tố và
kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của Hiến pháp và pháp luật; có nhiệm vụ
bảo vệ Hiến pháp và pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh
và thống nhất.
Được thành lập kể từ ngày 01/01/1961 theo Quyết định số 01/QĐ ngày
31/12/1960 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Tối cao, trải qua 59 năm xây
dựng và phát triển, cùng với toàn ngành Kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát nhân
dân huyện Thạch Thành không ngừng lớn mạnh và phát triển về quy mô, cơ cấu tổ
chức và số lượng đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên; chất lượng công tác ngày càng
được nâng lên từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Về cơ cấu tổ chức, hiện nay Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành có
13 cán bộ, công chức và nhân viên (07 nam; 06 nữ), gồm: Viện trưởng là người
đứng đầu, thực hiện công tác lãnh đạo, quản lý chung; 02 Phó Viện trưởng giúp

việc cho Viện trưởng trong công tác lãnh đạo, quản lý theo sự phân công của Viện
trưởng; 04 Kiểm sát viên, 01 Kiểm tra viên, 01 Chuyên viên, 01 Kế toán và 03
nhân viên hợp đồng theo Nghị định 68/NĐ-CP là những người thực hiện công tác
chuyên môn; 100% công chức có trình độ chun mơn Đại học, tin học văn phịng
và ngoại ngữ; 03 đồng chí lãnh đạo có trình độ Cao cấp lý luận chính trị, chiếm tỷ
lệ 30%/tổng biên chế. Đơn vị được chia làm 04 bộ phận, gồm: Kiểm sát hình sự;
Kiểm sát Tạm giữ, Tạm giam và Thi hành án hình sự; Kiểm sát dân sự và Thi hành
án dân sự; bộ phận khiếu tố, Tài vụ, Văn phòng.
10


Đơn vị có chi bộ Đảng, trực thuộc Huyện ủy Thạch Thành, tổng số 12 đảng
viên; Cơng đồn cơ sở trực thuộc Liên đoàn lao động huyện Thạch Thành và có
Chi đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh sinh hoạt ghép trong Chi đoàn khối cơ
quan Tư pháp.
2. Thực trạng hoạt động lãnh đạo, quản lý tại Viện kiểm sát nhân dân
huyện Thạch Thành hiện nay
Trong hệ thống cơ quan Viện kiểm sát nhân dân thì Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện là cấp kiểm sát thấp nhất và chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện của
các cấp kiểm sát cao hơn (Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân
dân tối cao).
Trong hoạt động lãnh đạo, quản lý tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện thì
Viện trưởng và các Phó Viện trưởng giúp việc là các cá nhân giữ vai trò lãnh đạo,
quản lý.
2.1. Kết quả đạt được:
Trong những năm qua, tập thể lãnh đạo Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch
Thành luôn nêu cao vai trò của hoạt động lãnh đạo, quản lý trong tổ chức hoạt
động của đơn vị. Viện trưởng, các Phó Viện trưởng ln gương mẫu trong cơng
tác, thực hiện tốt công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành đơn vị với tinh thần trách
nhiệm cao, thường xuyên nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, kịp thời giải quyết những

khó khăn, vướng mắc, kiến nghị, đề xuất của đảng viên, công chức, người lao
động; thực hiện đúng nguyên tắc trong sinh hoạt đảng và trong lãnh đạo thực hiện
nhiệm vụ chuyên mơn. Do đó, cơng tác lãnh đạo, quản lý của cán bộ lãnh đạo,
quản lý đơn vị đã có chuyển biến rõ nét và đạt được nhiều kết quả tích cực, góp
phần giúp đơn vị hồn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Cụ thể như:
- Trong việc hoạch định mục tiêu, phương hướng, kế hoạch hành động:
Hàng năm, căn cứ nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch công tác của ngành; nghị quyết
Tỉnh ủy, Huyện ủy; kết quả đánh giá, dự báo tình hình tội phạm và nguồn lực của
đơn vị; lãnh đạo đơn vị đã chỉ đạo chi bộ và đơn vị xây dựng nghị quyết, kế hoạch,
chương trình cơng tác năm để triển khai thực hiện.Trong đó xác định rõ các mục
tiêu ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và các nguồn lực để thực hiện; trong kế hoạch
hàng năm, lãnh đạo đơn vị đều đề ra các nhiệm vụ trọng tâm, các khâu công tác đột
phá cần tập trung chỉ đạo và bố trí nguồn lực hợp lý để thực hiện.
11


- Trong tổ chức thực hiện: Trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp
đã đề ra trong kế hoạch, tập thể lãnh đạo đơn vị đã chủ động phân công nhiệm vụ
cho từng cá nhân lãnh đạo và các cán bộ, kiểm sát viên trong đơn vị; chủ động xây
dựng mối quan hệ phối hợp trong tập thể lãnh đạo và giữa các khâu công tác nhằm
đảm bảo kế hoạch đề ra được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng,
nhất là chất lượng công tác Thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư
pháp theo chức năng.
Bên cạnh đó, tập thể lãnh đạo đơn vị cũng đã tranh thủ được sự lãnh đạo, chỉ
đạo của ngành và cấp ủy địa phương; phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan, nhất là
các cơ quan tiến hành tố tụng, đảm bảo việc bắt, tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra,
truy tố, xét xử đúng người, đúng tội, đúng pháp luật; đảm bảo các lệnh, quyết định tố
tụng được ban hành và thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền và thời hạn theo
quy định của pháp luật, không để xảy ra oan, sai, bỏ lọt tội phạm và người phạm tội.
Q trình thực hiện kế hoạch cơng tác, tập thể lãnh đạo đơn vị cũng đã tổ

chức điều hành đơn vị theo đúng nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong
Nghành, kết hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt đảng. Thường
xuyên cập nhật thông tin, đánh giá diễn biến của tình hình tội phạm và các vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực tư pháp để có phương pháp điều chỉnh, ra các Quyết định
lãnh đạo, quản lý kịp thời, đúng pháp luật và có hiệu quả.
Công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, cơng chức, đảng viên được tiến
hành thường xun; duy trì nghiêm kỷ luật lao động, kỷ luật nghiệp vụ, chế độ trực
nghiệp vụ, giao ban, đọc báo đầu giờ, ghi nhật ký công tác, chấm công để quản lý
đơn vị. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được quan tâm, nhất là việc
đào tạo cán bộ trẻ, mới vào ngành, tạo điều kiện cho cán bộ, đảng viên, cơng chức
trong đơn vị học tập nâng cao trình độ lý luận và chuyên môn nghiệp vụ. Tạo tiền đề
quan trọng cho công tác đổi mới, củng cố bộ máy lãnh đạo khi cần thiết.
Thực hiện có hiệu quả việc sử dụng biên chế, quản lý kinh phí, tài sản cơng,
phịng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãnh phí. Thực hiện tốt cơng
tác thống kê, báo cáo, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, chỉ đạo, điều
hành và công tác chuyên môn.
- Trong thực hiện kiểm tra, đánh giá và xây dựng môi trường làm việc:
Quá trình thực hiện nhiệm vụ, lãnh đạo đơn vị đã thường xuyên rà soát,
kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch công tác để kịp thời chấn chỉnh, phân
bổ thời gian thực hiện hợp lý.
12


Hàng năm, trên cơ sở kết quả công tác, kết quả thực hiện các chỉ tiêu công
tác và chất lượng của các khâu công tác được phân công của từng cá nhân, lãnh
đạo đơn vị đều tổ chức kiểm điểm, đánh giá, phân loại cán bộ, công chức theo quy
định. Từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế, yếu kém của từng cá
nhân, đồng thời góp ý chân thành, sâu sắc để khắc phục. Kết quả đánh giá, phân
loại nhìn chung đã phản ánh đúng chất lượng của cán bộ, công chức, tạo động lực
cho cán bộ, kiểm sát viên phấu đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.

Cùng với việc chỉ đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của ngành, lãnh đạo
đơn vị cũng đã cùng với tập thể chi bộ quan tâm, chú trọng công tác xây dựng đảng,
xây dựng ngành. Kết hợp tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong sinh hoạt Đảng với
nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành; tổ chức điều hành đơn vị
thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ chính trị được giao, đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ
và đúng quy định pháp luật. Quan tâm xây dựng cơ quan văn hóa sạch đẹp, an tồn
làm chủ; giữ vững sự đồn kết, nhất trí trong nội bộ, trong nhiều năm khơng có cán
bộ, đảng viên, công chức vi phạm bị xử lý kỷ luật.
2.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Thứ nhất, một số văn bản do Lãnh đạo Viện được phân công triển khai,
quán triệt nhưng chưa thực hiện đầy đủ, kịp thời, cịn dài dịng, chưa có trọng tâm,
trọng điểm. Người được phân công ghi biên bản chưa ghi chép đầy đủ các văn bản
được triển khai cũng như các ý kiến tham gia góp ý và phần kết luận của Chủ tọa.
- Thứ hai, công tác phân công nhiệm vụ cịn có việc chưa khoa học, vẫn cịn
tình trạng một số cán bộ, kiểm sát viên phải đảm nhiệm nhiều khâu công tác, dẫn
đến phải chịu áp lực lớn trong việc tổ chức thực hiện, một số thì có khối lượng
công việc thấp, nhiều thời gian rảnh rỗi.
- Thứ ba, việc nắm bắt tâm lý, diễn biến tư tưởng của cán bộ, công chức và
người lao động trong đơn vị còn hạn chế, chưa kịp thời phát hiện những biểu hiện
mất đồn kết nội bộ hoặc cán bộ có nhiều mối quan hệ xã hội phức tạp, chưa yên
tâm công tác... để có biện pháp giải quyết kịp thời; một số cán bộ, công chức ý thức
trách nhiệm chưa cao, vẫn cịn tư tưởng “làm lấy lệ”, trơng chờ thụ động, ỷ lại; chưa
tích cực, chủ động, sáng tạo trong công việc, chưa thực hiện đầy đủ yêu cầu tác
nghiệp của Kiểm sát viên hướng dẫn và ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Viện phụ trách
nhưng chưa được chấn chỉnh, xem xét trách nhiệm một cách thấu tình đạt lý.
13


- Thứ tư, công tác kiểm tra của Lãnh đạo Viện được tiến hành thường xuyên
nhưng nội dung kiểm tra còn sơ sài, chưa đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu dẫn đến

vẫn còn một số chỉ tiêu kế hoạch đề ra nhưng thực hiện chưa đúng thời gian, thời
điểm. Vẫn cịn có cán bộ lãnh đạo nể nang, ngại va chạm, chưa kiên quyết trong
việc thực hiện quyền kháng nghị, kiến nghị dẫn đến chưa bảo đảm các chỉ tiêu
công tác nghiệp vụ; công tác phối hợp giữa các cơ quan tư pháp, cơ quan tiến hành
tố tụng trong một số thời điểm, vụ việc cụ thể còn chưa tốt, cịn tâm lý “quyền anh,
quyền tơi’, chưa chú trọng việc tranh luận, trao đổi trực tiếp hoặc còn nặng nề về
ban hành văn bản để lấy thành tích.
Nguyên nhân của các tồn tại hạn chế:
Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại hạn chế nêu trên là phương pháp
lãnh đạo, quản lý chưa thật sự khoa học, phân bố quyền hạn chưa hợp lý trong tập
thể lãnh đạo; trình độ năng lực của cán bộ kiểm sát viên chưa đồng đều, cịn có cán
bộ có năng lực hạn chế nên buộc phải phân công phần lớn công việc cho một số
cán bộ, kiểm sát viên để đảm bảo hoàn thành công việc; cán bộ trong đơn vị đến từ
nhiều địa phương khác nhau, có đời sống, quan hệ xã hội khác nhau nên khó nắm
bắt đầy đủ về tâm tư, tình cảm; khinh phí hoạt động của đơn vị khá hạn hẹp, chỉ có
nguồn duy nhất do cấp trên phân bổ nên việc bố trí, sử dụng gặp nhiều khó khăn.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠTĐỘNG
LÃNHĐAO, QUẢN LÝ TẠI VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN HUYỆN
THẠCH THÀNH
- Một là, căn cứ vào Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
kế hoạch của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh về công tác kiểm sát, lãnh đạo đơn vị cần
tập trung chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác với những chỉ tiêu nghiệp vụ, các
biện pháp thực hiện, phân công cụ thể người tiến hành và thời gian hồn thành (có
phụ lục chi tiết). Lãnh đạo Viện được phân công phảitriển khai kịp thời, khoa học
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ của cấp trên. Đồng thời phải nghiên
cứu kỹ, tổng hợp nội dung và hướng dẫn, giải đáp cụ thể những vấn đề thắc mắc
của cán bộ, kiểm sát viên trong q trình thực hiện. Phân cơng người có năng lực,
kinh nghiệm trong việc tổng hợp, ghi chép biên bản họp, chủ trì cuộc họp cần kiểm
tra kỹ nội dung biên bản trước khi ký kết thúc.
14



- Hai là, việc phân công trong tập thể lãnh đạo, phân công nhiệm vụ cho cán
bộ, kiểm sát viên và bố trí các nguồn lực khi thực hiện hoạt động lãnh đạo, quản lý
cần phải được thực hiện một cách cụ thể, rõ ràng và hợp lý.
Viện trưởng chịu trách nhiệm chung, các Phó Viện trưởng được phân cơng
quản lý và trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kiểm sát ở từng khâu công tác cụ thể; xây
dựng kế hoạch công tác cá nhân tuần, tháng và định kỳ hàng tuần hoặc đột xuất
báo cáo kết quả công việc với Viện trưởng (nhất là những vụ việc có vướng mắc
hoặc kháng nghị, kiến nghị vi phạm pháp luật) theo đúng quy định của Luật tổ
chức Viện kiểm sát nhân dân và quy chế về mối quan hệ và trách nhiệm giữa Phó
Viện trưởng với Viện trưởng. Phân cơng nhiệm vụ đối với cán bộ, Kiểm sát viên
trên cơ sở trình độ, năng lực công tác theo hướng phát huy sở trường, thế mạnh cá
nhân; Kiểm sát viên có kinh nghiệm phải kèm cặp, giúp đỡ kiểm sát viên trẻ, mới
được bổ nhiệm hoặc kiểm tra viên, chuyên viên theo phương pháp đào tạo tại chỗ
“trực quan sinh động, cầm tay chỉ việc”; Cán bộ nghiệp vụ có trách nhiệm giúp
Kiểm sát viên thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Ba là, tiếp tục đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra.
Sử dụng đồng bộ nhiều phương pháp lãnh đạo trực tiếp hoặc gián tiếp, trong
đó kết hợp hài hịa các phương pháp mệnh lệnh hành chính, phương pháp công
khai dân chủ, phương pháp tâm lý, phương pháp giáo dục, thuyết phục, động viên;
lãnh đạo bằng cách nêu gương nhằm tạo ra sự đồng thuận, đồn kết gắn bó giữa
Lãnh đạo với cán bộ công chức và người lao động trong đơn vị. Xây dựng chương
trình kế hoạch cơng tác phải lựa chọn những việc còn yếu còn hạn chế, từ đó xác
định nhiệm vụ trọng tâm, khâu cơng tác đột phá để tổ chức thực hiện.
Lãnh đạo Viện thường xuyên rà soát, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu
kế hoạch công tác để phân bổ thời gian thực hiện hợp lý. Xây dựng và thực hiện
nghiêm chế độ tự kiểm tra nghiệp vụ hằng quý, 6 tháng, 1 năm và tự kiểm tra
chéo giữa các khâu công tác. Các Phó Viện trưởng trong phạm vi, quyền hạn,
nhiệm vụ được giao tích cực chủ động tăng cường đơn đốc kiểm tra việc thực

hiện nhiệm vụ của cán bộ, kiểm sát viên thuộc lĩnh vực phụ trách; Viện trưởng
trực tiếp kiểm tra cơng việc của các Phó Viện trưởng và cán bộ công chức,
người lao động trong đơn vị.
15


- Bốn là, thực hiện nghiêm quy định về trách nhiệm của người đứng
đầu: Viện trưởng chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của đơn vị; riêng lĩnh vực
kiểm sát giải quyết án dân sự, hành chính…. Phó Viện trưởng phụ trách phải
thường xuyên và trực tiếp báo cáo công tác với Viện trưởng để quản lý theo quy
định. Lãnh đạo Viện thực hiện định kỳ hội ý công tác, các Phó Viện trưởng chủ
động tham mưu đề xuất giải quyết công việc thuộc trách nhiệm, lĩnh vực được
phân công phụ trách.
- Năm là, phát huy dân chủ, tính chủ động sáng tạo: Thực hiện công khai,
minh bạch trong mọi hoạt động như: Chi tiêu tài chính, bình xét thi đua, đề nghị
khen thưởng, nâng lương, quy hoạch, bổ nhiệm, đánh giá chất lượng xếp loại ngày
công, chất lượng lao động, phân công giao việc.... Cán bộ, Kiểm sát viên được tạo
mọi điều kiện để học tập nghiên cứu nâng cao trình độ; tham gia ý kiến tranh luận,
thẳng thắn bày tỏ quan điểm xây dựng, trao đổi, phản biện trong cơng tác, từ đó
xây dựng mối quan hệ đồn kết, gắn bó giúp đỡ nhau trong nội bộ đơn vị. Lãnh
đạo phụ trách phải nghiên cứu, chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ tiến hành lồng ghép
các nội dung trong các cuộc trực tiếp kiểm sát như: Kiểm sát giải quyết tin báo, tố
giác tội phạm kết hợp với kiểm sát giải quyết đơn tư pháp; Kiểm sát thi hành án
treo, cải tạo không giam giữ kết hợp với xác minh Thi hành án dân sự loại án
khơng có điều kiện; Kiểm sát Nhà tạm giữ kết hợp với kiểm sát cơ quan THAHS...
- Sáu là, phát huy vai trò gương mẫu đi đầu của Lãnh đạo đơn vị: Lãnh đạo
đơn vị cần có tầm nhìn tư duy đổi mới, sáng tạo và tâm lý quản lý tốt; có năng lực
chun mơn nghiệp vụ, có kỹ năng thuyết trình, thuyết phục, phản biện… thường
xuyên rèn luyện bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, ln đặt lợi ích chung lên
hàng đầu, luôn gương mẫu đi đầu trong mọi lĩnh vực công tác (nhất là rèn luyện

các kỹ năng nghiên cứu, tổng hợp hồ sơ, tranh tụng, hỏi cung bị can, ghi âm ghi
hình có âm thanh, phiên tịa rút kinh nghiệm...); xây dựng và củng cố mối quan hệ
đoàn kết trong nội bộ đơn vị và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan, từ đó
bảo đảm hiệu lực, hiệu quả và làm thay đổi cả về lượng và chất trong công tác
quản lý, lãnh chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo đơn vị. Khi xảy ra sai sót, Lãnh đạo
Viện gương mẫu tự giác nhận trách nhiệm và nghiêm túc kiểm điểm trước tập thể
đơn vị.
16


- Bảy là, xây dựng tốt mối quan hệ phối hợp với cấp trên và các cơ quan hữu
quan: Tranh thủ sự ủng hộ của Cấp ủy, chính quyền địa phương và của Nghành; duy
trì mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tư pháp, cơ quan hữu quan trên
địa bàn. Xây dựng cơ chế, lề lối làm việc cụ thể phù hợp với điều kiện thực tiễn
trong việc thực hiện Quy chế phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân dân với Cơ quan
điều tra, Tòa án, duy trì họp định kỳ giao ban nội chính và liên ngành để trực tiếp
trao đổi, tranh luận đi đến thống nhất về nhận thức và hành động trong giải quyết
các vấn đề vướng mắc về hình sự, dân sự, thi hành án. Đối với các Yêu cầu xác
minh tin báo, Yêu cầu điều tra vụ án của Viện kiểm sát được gửi trực tiếp cho Thủ
trưởng Cơ quan điều tra để thường xuyên kiểm tra tiến độ điều tra, xác minh của
Điều tra viên đối với vụ việc vào các ngày giao ban đầu tuần của Cơ quan điều tra.
- Tám là, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động lãnh đạo, quản lý:
Lãnh đạo Viện gương mẫu trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin, sử dụng
thành thạo máy vi tính, các ứng dụng Word, Excel, kỹ thuật trình chiếu
Powerpoint; phần mềm kế tốn, thống kê, quản lý án hình sự, dân sự, kết nối trực
tuyến...; Thực hiện trình và duyệt các loại văn bản hành chính (không thuộc danh
mục Mật) thông qua hộp thư điện tử nội bộ của Ngành, bảo đảm an tồn, bảo mật
thơng tin và tiết kiệm chi phí văn phịng phẩm một cách hiệu quả. Tăng cường trao
đổi nghiệp vụ, kiến nghị đề xuất tại các cuộc giao ban trực tuyến hàng tuần, tháng
của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và hội nghị trực tuyến tồn Ngành.

- Chín là, tăng cường cơng tác đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm: Đây được
coi là hoạt động có vai trị quan trọng trong q trình thực hiện nhiệm vụ, qua đó tập
thể, cá nhân rút ra bài học kinh nghiệm sau các cuộc tự kiểm tra, phiên tịa rút kinh
nghiệm, các thơng báo rút kinh nghiệm của Viện kiểm sát tỉnh và Viện kiểm sát tối
cao từ đó hạn chế được những thiếu sót khuyết điểm tương tự, có hướng khắc phục
phù hợp, đồng thời nâng cao nhận thức về lý luận cũng như thực tiễn nghiệp vụ
công tác kiểm sát (cần tập hợp các Thơng báo rút kinh nghiệm để đóng thành quyển
nhằm hệ thống hóa, lưu trữ văn bản và phục vụ tra cứu được nhanh chóng).

17


C. KẾT LUẬN
Việc thực hiện đổi mới hoạt động lãnh đạo, quản lý là một nhiệm vụ cấp
thiết đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý của Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện hiện nay, với phương châm “đoàn kết, đổi mới, sáng tạo, hội nhập” từng
bước xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý “có tâm, có tầm” đủ điều kiện đáp
ứng yêu cầu nhiệm vụ của Ngành Kiểm sát trong tình hình mới và chiến lược cải
cách tư pháp hiện nay.
Để tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý ở cơ quan Viện
kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành nói riêng và tại các Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện nói chung trong giai đoạn hiện nay, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải
pháp, trong đó phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, kiểm sát viên với các tiêu
chí “Vững về chính trị, giỏi về nghiệp vụ, tinh thông về pháp luật, công tâm và bản
lĩnh, kỷ cương và trách nhiệm”, đặc biệt là nâng cao cho được chất lượng đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý cả về trình độ chun mơn, nghiệp vụ, kỹ năng lãnh đạo,
quản lý, đạo đức công vụ ngang tầm nhiệm vụ.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tơi mạnh dạn đề ra một số giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động lãnh đạo, quản lý tại cơ quan Viện kiểm sát nhân dân
huyện Thạch Thành trong giai đoạn hiện nay, đồng thời đề xuất một số kiến nghị

sau:
- Đề nghị Nhà nước tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, dụng cụ hỗ trợ,
trang thiết bị làm việc và tăng phân bổ ngân sách hoạt động cho Ngành kiểm sát;
có chính sách đãi ngộ tiền lương phù hợp với tính chất, đặc thù cơng việc để cán
bộ, kiểm sát viên yên tâm làm việc, đáp ứng nhu cầu cải cách tư pháp trong giai
đoạn hiện nay theo tinh thần Nghị quyết 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ
Chính trị.
Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về chức danh, tiêu
chuẩn từng vị trí việc làm của cán bộ, kiểm sát viên Ngành kiểm sát nhân dân, làm
cơ sở cho việc tinh giản biên chế, trẻ hóa đội ngũ lãnh đạo, quản lý và có cơ chế,
chính sách phù hợp đánh giá đúng năng lực của cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh
Hóa tiếp tục quan tâm, tăng cường chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện đối với Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện; nâng cao chất lượng hiệu quả trong việc xây dựng kế
18


hoạch cơng tác hàng năm, chương trình hành động của Ngành, tạo tiền đề, căn cứ
cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Tăng cường cơng tác kiểm tra, giám sát, góp phần đánh giá thực chất hoạt
động lãnh đạo, quản lý; Thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng lãnh
đạo, quản lý cho cán bộ lãnh đạo, quản lý Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
Do còn hạn chế về lý luận, trình độ nhận thức và thời gian nghiên cứu nên
khơng tránh khỏi những sai sót, kính đề nghị Hội đồng xét xem xét, đánh giá để tơi
hồn thiện hơn.
Thạch Thành, ngày 21 tháng 5 năm 2020
NGƯỜI THỰC HIỆN

Hàn Văn Vinh


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
(NXB Chính trị quốc gia, H.2016).
2. Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Các kỹ năng lãnh
đạo, quản lý (NXB Chính trị quốc gia, H.2013).
3. Giáo trình: Một số kỹ năng cơ bản trong lãnh đạo, quản lý của cácn bộ
lãnh đạo, quản lý ở cơ sở (NXBLý luận chính trị).
4. Hiến pháp Nước cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
5. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
6. Nghị quyết đại hội chi bộ Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành
nhiệm kỳ 2015 – 2020.
7. Báo cáo tổng kết của Viện kiểm sát nhân dân huyện Thạch Thành trong
các năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019.

20



×