Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài HOÀN THIỆN kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY cổ PHẦN xây lắp và THƯƠNG mại đạt TRUNG KHÁNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
TRUNG TÂM ĐTTT & BẰNG 2
---------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HỒN THIỆN KẾ TỐN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY LẮP VÀ
THƯƠNG MẠI ĐẠT TRUNG KHÁNH

GVHD : ThS. Nguyễn Thị KhánhVân
SVTH

: Đỗ Nhật Linh

LỚP

: KDN - Hệ ĐH Bằng 2

KHÓA : B25 (2019 – 2021)
MSSV : 25262606141

Đà Nẵng, tháng 2 năm 2022


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

MỤC LỤC


SVTH: Đỗ Nhật Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH, BHYT, KPCĐ

Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí cơng đồn

CBCNV

Cán bộ cơng nhân viên

CCDC

Công cụ dụng cụ

CKTM

Chiết khấu thương mại

DN

Doanh nghiệp

KKĐK


Kiểm kê định kỳ

KKTX

Kê khai thường xuyên

NK

Nhập khẩu

NVL

Nguyên vật liệu

NVL

Nguyên vật liệu

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TGTGT

Thuế giá trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định


TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

VNĐ

Việt Nam đồng

SVTH: Đỗ Nhật Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Đỗ Nhật Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, doanh
nghiệp kinh doanh giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế - xã hội
phát triển. Mà trong hoạt động kinh doanh khâu tiêu thụ là nhiệm vụ cơ bản,
nó giữ vai trị chi phối các nghiệp vụ khác. Các chu kỳ kinh doanh chỉ diễn ra

liên tục nhịp nhàng khi khâu tiêu thụ được tổ chức nhằm tăng nhanh vòng
quay của vốn, mang lại hiệu quả sinh lời cao.
Trong nền cơ chế thị trường doanh nghiệp phải năng động, hoạt động
phải có lãi do đó sản xuất phải dựa trên cơ sở nghiên cứu nhu cầu thị trường
có như vậy doanh nghiệp mới tổ chức tốt hoạt động tiêu thụ của mình. Trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm phẩm, hàng hóa phải đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp
được các chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả kinh doanh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Kế toán với chức năng phản ánh giám đốc và tổ chức thông tin phục vụ
đắc lực cho việc chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng cần phải
ngày càng hoàn thiện phù hợp với điều kiện cơ chế quản lý. Do đó ngồi việc
nghiên cứu tìm hiểu cơng tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất
kinh doanh từ đó đưa ra các biện pháp hồn thiện hơn nữa cơng tác hạch tốn
q trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh phải được thực sự coi trọng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Là cơng tác Kế tốn tiêu thụ và xác định
KQKD tại công ty cổ phần xây lắp và thương mại Đạt Trung Khánh
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính trong giai đoạn từ năm 2018-2020 tại công ty cổ phần xây lắp
và thương mại Đạt Trung Khánh.

SVTH: Đỗ Nhật Linh

5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân


4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết liên quan đến nội dung và đối tượng
nghiên cứu; kết quả của các nghiên cứu của công ty.
- Thu thập tài liệu liên quan đến tình hình tài chính kinh doanh, tình
hình tài chính tại bộ phận kế tốn tài chính, bộ phận kinh doanh của Công ty.
Thu thập tài liệu, phân loại và sử dụng thông tin liên quan đến cơng ty.
- Thực hiện phân tích bằng việc sử dụng các phương pháp trong phân
tích hoạt động kinh doanh: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so
sánh, Cấu trúc khóa luận.
5. Cấu trúc đề tài
Xuất phát từ những vấn đề trên và trong q trình thực tập tại cơng ty
Cổ Phần Xây Lắp và Thương Mại Đạt Trung Khánh, được sự hướng dẫn tận
tình của cơ giáo Nguyễn Thị Khánh Vân và sự giúp đỡ của anh chị phòng kế
tốn cơng ty, em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả hoạt động kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xây Lắp và Thương Mại
Đạt Trung Khánh” làm đề tài khóa luận của mình. Đề tài được chia làm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty Cổ Phần Xây Lắp Và Thương Mại Đạt Trung Khánh
Chương 3: Phương pháp hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ Phần Xây Lắp và Thương Mại Đạt Trung Khánh
Trong q trình nghiên cứu học tập, do cịn nhiều hạn chế, chun đề
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ
bảo của các thầy cơ để bài làm của em hồn thiện hơn. Em xin chân thành
cảm ơn !

SVTH: Đỗ Nhật Linh


6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.Đặc điểm của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá cho khách hàng,
đồng thời doanh nghiệp thu được tiền hàng hoặc có quyền thu tiền hàng . Đó
là giai đoạn cuối cùng của chu trình tuần hồn vốn trong doanh nghiệp, là quá
trình thực hiện mặt giá trị của hàng hố. Q trình bán hàng được thực hiện
khi thoả mãn hai điều kiện sau:
- Có sự chuyển giao hàng hố cho khách hàng.
- Khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Kết quả bán hàng: Là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của chu trình lưu
chuyển hàng hố. Nó được xác định bằng doanh thu thuần trừ đi các khoản
chi phí bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Yêu cầu của quá trình bán hàng: Bán hàng là quy trình cuối cùng quyết
định thành cơng hay thất bại của một doanh nghiệp. Thực hiện tốt quá trình
này sẽ đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển vốn, giúp doanh nghiệp thu hồi vốn và
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Hơn nữa, hàng hoá tiêu dung nhanh giúp
doanh nghiệp tránh sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả: vốn vay, vốn chiếm
dụng …. Xuất phát từ ý nghĩa đó, mỗi doanh nghiệp phải xây dựng cho mình
“Nghệ thuật bán hàng” riêng phù hợp với đặc điểm kinh doanh của đơn vị.
Nhìn chung các u cầu chính trong q trình quản lý bán hàng mà các doanh

nghiệp quản trị cần quan tâm là:
- Nghiên cứu và áp dụng những phương thức bán hàng hợp lý và quản lý chặt
chẽ từng phương thức đó.

SVTH: Đỗ Nhật Linh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

- Quản lý, theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra.
- Xây dựng chính sách giá cả hợp lý đối với từng loại hàng hố.
- Có biện pháp đơn đốc thu hồi nợ đấy đủ, tránh bị chiếm dụng vốn.
Theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam số 14 có những mục chính cần xác
định trong q trình tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Doanh thu tiêu thụ: Là tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ mà doanh
nghiệp đã tiêu thụ, cung cấp cho khách hàng và được ghi nhận khi khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn. Đây là khoản thu chính trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của DN .
Doanh thu thuần: Là phần chênh lệch giữa doanh thu tiêu thụ và các
khoản giảm trừ doanh thu của DN.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà DN đã giảm trừ hoặc đã thanh toán
cho người mua hàng khi người mua hàng đã mua với khối lượng lớn theo thỏa
thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc cam kết
khi mua hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau khi đã

bán hàng và phát hành hóa đơn do hàng hóa kém, mất phẩm chất.
- Hàng bán bị trả lại: Phản ánh số hàng hóa đã bán bị trả lại (tính theo đúng đơn
giá ghi trên hóa đơn).
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ. Việc
xác định giá vốn hàng bán ra hết sức quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
kết quả kinh doanh, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường có giá cả thay đổi
nhanh chóng như hiện nay thì các doanh nghiệp càng phải quan tâm hơn với
việc lựa chọn phương pháp xác định giá vốn thích hợp để đảm bảo vừa có lợi
nhất vừa phải theo quy định của bộ tài chính.
Lợi nhuận gộp: Là chỉ tiêu phản ánh số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ.

SVTH: Đỗ Nhật Linh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

Doanh thu từ hoạt động tài chính: Là chỉ tiêu phản ánh doanh thu tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài
chính khác của DN.
Chi phí tài chính: Là chỉ tiêu phản ánh những khoản chi phí hoạt động
tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ lien quan đến các hoạt
động tài chính, chi phí cho vay và đi vay…
Chi phí bán hàng: Là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, cung cấp dịch vụ (bao gồm: chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa
hồng bán hàng, bảo hành sản phẩm,…)

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý kinh doanh, điều hành chung của toàn DN.
Thu nhập khác: Là chỉ tiêu phản ánh các khoản thu nhập khác, các
khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác: Phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngồi các
hoạt động SXKD tạo ra doanh thu.
Chi phí thuế TNDN phải nộp: Là chi phí thuế thu nhập DN hiện hành
phát sinh trong năm của DN.
Kết quả kinh doanh của DN: Là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh và các hoạt động khác sau một thời kỳ nhất định biểu diễn
bằng kết quả Lãi hoặc Lỗ.
Những phương pháp tiêu thụ sản phẩm như sau:
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Đơn vị/ cá nhân trực tiếp đến mua hàng. DN
xuất hàng và giao trực tiếp cho người mua, ký nhận đủ số hàng, bên mua đã
thanh toán hoặc chấp nhận thanh tốn thì được xác định là tiêu thụ.
- Phương thức bán hàng chuyển thẳng: Căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết, DN
chuyển thẳng hàng hoá, thành phẩm hoàn thành đến địa điểm giao hàng. Số

SVTH: Đỗ Nhật Linh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

hàng này được xác nhận là tiêu thụ nếu bên mua chấp nhận thanh tốn, thanh
tốn..
Các hình thức thanh tốn của bên mua khi chấp nhận mua hàng:

- Thanh toán trực tiếp: Đây là phương thức thanh toán ngay khi khách hàng
nhận được hàng (áp dụng với khách hàng lẻ và không thường xuyên)
- Khách hàng ứng trước: Khách hàng ứng trước một số tiền để đặt mua sản
phẩm hoặc đặt mua theo đơn đặt hàng.
- Mua chịu: là phương thức mà khi mua hàng khách hàng có thể kéo dài thời
gian thanh tốn tiền hàng và được cơng ty chấp nhận. Thường xẩy ra với
khách hàng lâu năm của công ty và mua với số lượng lớn.
- Khách hàng mua chịu: Là phương thức mà khi mua hàng khách hàng có thể
kéo dài thời gian thanh toán tiền hàng và được công ty chấp nhận nhưng thời
hạn được phép trả chậm thường ngắn hơn hoặc bằng thời gian công ty phải trả
nợ cho nhà cung cấp. Trường hợp này thường xảy ra với KH có quan hệ mua
bán lâu dài với công ty và thường mua với số lượng lớn.
Áp dụng phương thức tiêu thụ và phương thức thanh toán phù hợp sẽ
tạo nhiều thuận lợi cho DN và khách hàng.
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán:
- Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, lơ hàng nhập kho
theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, khơng quan tâm đến thời gian nhập,
xuất. Phương pháp này thích hợp ở những doanh nghiệp có ít loại hàng hố và
có điều kiện bảo quản riêng từng lơ hàng.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước: Phương pháp này được áp dụng dựa trên
giả định là hàng tồn kho được mua trước thì xuất trước. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời
điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
- Phương pháp bình quân gia quyền: Đối với phương pháp này thì hàng hố
xuất bán trong kỳ khơng được tính giá ngay mà phải đợi đến cuối kỳ, cuối
tháng mới tính được đơn giá bình qn.

SVTH: Đỗ Nhật Linh

10



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

1.2.Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kế
quả kinh doanh
1.2.1.

Yêu cầu của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Quá trình tiêu thụ sản phẩm và cung cấp dịch vụ là một trong bốn khâu

quá trình tái sản xuất xã hội. Đây cũng là quá trình nhằm thỏa mãn nhu cầu
tiêu dùng của xã hội, thơng qua đó đem đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm, dịch vụ chất lượng và đem lại lợi nhuận cho DN.
Tiêu thụ có vai trị quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu của người
tiêu dùng. Thông qua công tác tiêu thụ, các đơn vị kinh doanh có thể dự đốn
được nhu cầu tiêu dùng của xã hội và từng loại sản phẩm, dịch vụ phù hợp với
thị hiếu của người tiêu dùng. Từ đó xây dựng các kế hoạch kinh doanh nhằm
đạt hiệu quả cao nhất, góp phần điều hịa cung cầu trong nền kinh tế.
Cơng tác tiêu thụ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh, nó quyết
định kết quả kinh doanh cao hay thấp. Còn kết quả kinh doanh là căn cứ quan
trọng để đưa ra các quyết định kinh doanh, phản ánh kết quả của quá trình
tiêu thụ. Vì vậy kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của DN cịn cơng
tác tiêu thụ là cơng cụ để thực hiện mục tiêu đó.
Việc xác định kết quả kinh doanh chính là xác định phần chênh lệch
giữa doanh thu thuần và tồn bộ chi phí bỏ ra. Số chênh lệch được biểu diễn

SVTH: Đỗ Nhật Linh


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

bằng Lãi hay Lỗ. Xác định đúng kết quả kinh doanh là cơ sở để đánh giá hiệu
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định của doanh
nghiệp, xác định các nghĩa vụ mà doanh nghiệp phải thực hiện với nhà nước,
tạo lập các quỹ tạo điều kiện cho việc tái sản xuất.Việc xác định kết quả kinh
doanh còn là cơ sở để lập báo cáo tài chính, lập kế hoạch cho các kỳ sau, đây
cũng là cơ sở để cung cấp thông tin cho các đối tượng: Các nhà đầu tư, ngân
hàng, khách hàng, cơ quan nhà nước…
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng sản phẩm theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị.
Phản ánh và ghi chép đầy đủ kịp thời chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ và chi phí của từng hoạt động kinh doanh. Đồng thời theo
dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính
và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình tiêu thụ, xác
định và phân phối kết quả.
Đặc biệt để thực hiện nhiệm vụ cần chú ý:
- Xác định đúng thời điểm hàng hóa được coi là tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo
bán hàng và phản ánh doanh thu.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển hợp lý. Các chứng

từ ban đầu phải đầy đủ hợp pháp, luân chuyển khoa học, tránh trùng lặp. Bỏ
sót và khơng q phức tạp nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu hợp lý, nâng cao hiệu
quả cơng tác kế tốn.
- Xác định đúng, tập hợp đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN của quá trình
tiêu thụ, phân bổ chi phí cho hàng cịn lại cuối kỳ và cách chuyển chi phí hợp lý
cho bán hàng trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh chính xác.

SVTH: Đỗ Nhật Linh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

1.3. Các phương thức tiêu thụ và thanh toán
1.3.1.

Phương thức tiêu thụ

a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hay trực
tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm, hàng
hóa khi giao cho khách hàng được chính thức xem như là tiêu thụ và người
bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận
thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
- Ưu điểm: Doanh nghiệp quan hệ trực tiếp v ới người tiêu dùng và thị trường điều
đó giúp doanh nghiệp biết rõ về nhu cầu của thị trường, kiểm soát và thống kê
được giá cả, có cơ hội để gây uy tín với người iêu dùng, hiểu được rõ tình hình

bánhàng, do vậy có thể thay đổi kịp thời về nhu cầu sản phẩm.
- Nhược điểm: Chi phí cho cơng tác tiêu thụ khá lớn do phải thiết lập các của
hàng, mà theo phương thức này thì khả năng phân phối của doanh nghiệp
không được rộng và không được nhiều.
b. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Doanh nghiệp gửi hàng tại địa điểm đã quy ước trong hợp đồng. Hàng
hóa trong quá trình chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Thời
điểm khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh tốn thì khi ấy sản phẩm
được xem là đã tiêu thụ và doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng.

c. Phương thức tiêu thụ qua đại lý (ký gửi)
Là phương thức doanh nghiệp giao hàng cho các đại lý ký gửi để các
đại lý này bán hàng trực tiếp. Khoản tiền hoa hồng hoặc chênh lệch giá bán
mà bên đại lý nhận được ghi nhận là doanh thu. Số hàng chuyển giao cho đại
lý ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi đại lý ký gửi thông

SVTH: Đỗ Nhật Linh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

báo về số hàng bán được, chấp nhận thanh toán hoặc đã thanh tốn thì số hàng
coi như đã tiêu thụ.
- Ưu điểm: Doanh nghiệp có thể tiêu thụ một lượng hàng hóa, dịch vụ lớn mà
khơng phải mất nhiều chi phí vào việc bán hàng, vì vậy có thể tập trung vốn
sản xuất, tạo điều kiện cho chun mơn hóa sản xuất.

- Nhược điểm: Doanh nghiệp khơng thu được lợi ích tối đã do phải bán buôn và
trả tiền hoa hồng cho các đại lý. Mặt khác do phải qua nhiều khâu trung gian
nên việc nhận được thông tin phản hồi từ khách hàng chậm, không kịp đưa ra
các quyết định phù hợp.
d. Phương thức trả góp, trả chậm
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và chấp nhận thanh toán trả
dần cho các kỳ tiếp. Một phần người mua sẽ thanh toán ngay t ại thời điểm mua
hàng, phần cịn lại người mua chấp nhận thanh tốn trả dần cho các k ỳ tiếp theo
và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Số tiền trả ở các kỳ tiếp t eo ơng thường
bằng nhau, trong đó bao gồm doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
- Ưu điểm: Đây là một chiến lược kinh doanh không thể thiếu của các doanh
nghiệp, nó giúp doanh nghiệp thu hút nhiều khách hàng, bán được nhiều
hàng, kéo theo việc tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Nhược điểm: Việc khách hàng chậm thanh toán dẫn đến doanh nghiệp bị ứ
đọng vốn, gây cản trở đến việc sản xuất kinh doanh
e. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng: Đây là phương thức
mà người đem bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa của người mua. Giá trao đổi là
giá bán sản phẩm, vật tư, hàng hóa đó trên thị trường tại thời điểm trao đổi.
f. Các phương thức tiêu thụ khác
Ngồi các phương thức bán hàng trên cịn có các trường hợp khác cũng
được xem là bán hàng như: Doanh nghiệp sử dụng vật tư, hàng hóa, sản phẩm
để thanh toán tiền lương, thưởng cho người lao động.
1.3.2.

Phương thức thanh tốn
Có 2 phương thức thanh tốn tiền hàng cơ bản:

SVTH: Đỗ Nhật Linh

14



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

- Thanh tốn bằng tiền mặt: Đây là hình thức thanh tốn thông qua việc nhập
hoặc xuất quỹ tiền mặt của doanh nghiệp khơng qua nghiệp vụ thanh tốn của
ngân hàng.
- -Thanh tốn khơng dùng tiền mặt: Là hình thức thanh tốn được thực hiện
thơng qua việc chuyển bút tốn trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của các đơn
vị, các doanh nghiệp. Có nhiều hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
khác nhau tùy thuộc vào từng thương vụ, từng loại khách hàng mà việc thanh
tốn có thể thực hiện theo một số hình thức như: Thanh tốn theo hình thức
chuyển tiền; Thanh toán bằng sec; Thanh toán bằng ủy nhiệm thu, ủy nhiệm
chi; Thanh tốn bằng thư tín dụng, bằng thẻ thanh toán.
1.4.Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.4.1.

Nội dung và khái niệm

a. Khái niệm kế toán tiêu thụ
Theo chuẩn mực số 14 (VAS 14) về doanh thu và thu nhập khác ban
hành ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính:
“Doanh thu là giá trị gộp của các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp đạt
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thơng
thương của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu = Số lượng hàng hóa, sản phẩm tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ vớ các khoản chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Các khoản giảm trừ doanh thu là tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ
vào tổng doanh thu trong kỳ gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại.

SVTH: Đỗ Nhật Linh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

Theo chuẩn mực số 14 – “Doanh thu và thu nhập khác” được ban hành
và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 của Bộ
trưởng Bộ tài chính:
- Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Hàng bán bị trả lại: Là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách
hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế như hàng kém chất lượng, sai quy cách, chủng loại…
b. Điều kiện nhận doanh thu
Theo VAS 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thỏa mãn 5
điều kiện sau:
1) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.
2) Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa.
3) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
4) Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng.
5) Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Doanh thu từ cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch
được xác định một cách đáng tin cậy. Doanh thu cung cấp dịch vụ được xác
định khi thỏa mãn.
Phương pháp này thường được dùng trong ngành bán lẻ, giá trị của
hàng tồn kho với số lượng các mặt hàng thay đổi nhanh chóng và có lợi nhuận
biên tương tự mà khơng thể sử dụng các phương pháp tính giá gốc khác. Giá
gốc hàng tồn kho được xác định bằng cách lấy giá bán của hàng tồn kho trừ đi
lợi nhuận biên theo tỉ lệ phần trăm điều kiện sau:

SVTH: Đỗ Nhật Linh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

1) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
2) Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
3) Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
tốn.
4) Xác định được chi phí liên quan phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.

c. Chứng từ sử dụng
Hóa đơn bán hàng: Dùng trong các doanh nghiệp áp dụng tính thuế
theo phương pháp trực tiếp hoặc những mặt hàng không chịu thu GTGT
Chiết khấu thương mại: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng; Phiếu thu
tiền mặt, giấy báo ngân hàng; Một số chứng từ liên quan (nếu có).
Giảm giá hàng bán: báng kê khơng đạt chất lượng, qui cách; Hóa đơn
GTGT, hóa đơn bán hàng; Biên bản điều chỉnh giảm giá…
Hàng bán bị trả lại: Văn bản đề nghị trả lại hàng của người mua; Hóa
đơn của bên mua xuất trả lại hàng đã mua, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng;
Phiếu nhập kho…
1.4.2.

Tài khoản sử dụng
Theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ

Tài Chính, kế tốn sử dụng :
TK 511 - “DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ”.
Tài khoản này chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2:
-

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa;
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm;
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ;
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá;
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản;
TK 5118 – Doanh thu khác.
Kết cấu tài khoản 511:

SVTH: Đỗ Nhật Linh


17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

Để phản ánh các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng:
TK 521 – “CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU”
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2 sau:
- TK 5211 – Chiết khấu thương mại;
- TK 5212 – Hàng bán bị trả lại;
- TK 5213 – Giảm giá hàng bán.

1.4.3.

Phương pháp kế toán

Sơ đồ phương pháp kế toán:

SVTH: Đỗ Nhật Linh

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân


Sơ đồ 1.1. Sơ đồ phương pháp kế tốn
Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thu tiền ngay hoặc người mua chấp nhận thanh toán.
(2) Bán hàng theo phương thứ c trả góp.
(2a) Giá trả ngay
(2b) Mức chênh lệch giữa giá bán trả góp với giá bán thanh tốn ngay (2c)
Phân bổ lãi trả góp
(3) Doanh thu bán hàng và CCDV chịu thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp.
(4) Bán hàng theo phương thức hàng đổi hàng.
(4a) Doanh thu thành phẩm, hàng hóa đem đi đổi

SVTH: Đỗ Nhật Linh

19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

(4b) Giá trị hàng hóa dịch vụ đã được nhận
(5) Thanh tốn tiền hàng đại lý sau khi trừ hoa hồng đại lý.
(6) Thuế GTGT phải nộp (đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp)
(7) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
(8) Kết chuyển doanh thu để xác định KQKD

Sơ đồ 1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu

1.5. Kế toán giá vốn hàng bán
1.5.1.

Nội dung và khái niệm
a. Khái niệm
Giá vốn hàng bán (Theo TS. Trần Đình Phụng, TS. Phạm Ngọc Toàn,

ThS. Nguyễn Trọng Nguyên, ThS Châu Thanh An, CN. Nguyễn Thị Phương
Thủy, Nguyên Lý kế toán, NXB Phương Đông): Là giá thực tế xuất kho của số
sản phẩm đã được xuất bán trong kỳ (gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho
hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại) hoặc giá thành
thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành đã được xác định là tiêu thụ và các khoản
khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

SVTH: Đỗ Nhật Linh

20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

Chi phí bán hàng: Là chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán sản
phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản
phẩm, hàng hóa, đóng gói, vận chuyển…
-

b. Chứng từ sử dụng

Hóa đơn mua hàng, hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT…
Phiếu xuất kho, phiếu xuất vật tư, phiếu tính giá thành sản phẩm…
Phiếu nhập kho, bản kiểm kê hàng hóa
Một số chứng từ khác liên quan (nếu có).
Phiếu chi
Bảng phân bổ lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ tổng hợp, sổ chi tiết theo dõi chi phí bán hàng.

1.5.2.

Tài khoản sử dụng
Để phản ánh giá vốn hàng bán thực tế phát sinh, kế toán sử dụng tài khoản:
TK 632 – “GIÁ VỐN HÀNG BÁN”
Kết cấu TK 632 như sau:

SVTH: Đỗ Nhật Linh

21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

Để phản ánh các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh, kế tốn sử
dụng tài khoản:
TK 641 – “CHI PHÍ BÁN HÀNG”
Tài khoản này khơng có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng
nội dung chi phí, bao gồm 7 TK cấp 2:
-


TK 6411 – Chí phí nhân viên
TK 6412 – Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dù g
TK 6414 – Chí phí khấu hao TSCĐ
TK 6415 – Chi phí bảo hành
TK 6416 – Chi phí dịch vụ mua ngồi
TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác Kết cấu TK 641 như sau:

SVTH: Đỗ Nhật Linh

22


Khóa luận tốt nghiệp

1.5.3.

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

Phương pháp kế toán

TH1: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Sơ đồ 1.3. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên

SVTH: Đỗ Nhật Linh

23



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

TH2: Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 1.4. Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

SVTH: Đỗ Nhật Linh

24


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Khánh Vân

Sơ đồ 1.5. Hạch tốn chi phí bán hàng

SVTH: Đỗ Nhật Linh

25


×