Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán tài sản cố định tại Tổng công ty Cơ khí Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.6 KB, 66 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Tài sản cố định (TSCĐ) là yều tố cơ bản tạo nên cơ sở vật chất kỹ thuật
của nền kinh tế quốc dân. Đối với mỗi doanh nghiệp TSCĐ là bộ phận cơ bản
của vốn kinh doanh, là hình thái biểu hiện của vốn cố định, nó thể hiện trình độ
công nghệ, năng lực và thế mạnh của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh,
đồng thời là điều kiện cần thiết để giảm bớt sức lao động và nâng cao năng suất
lao động. TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt thời kỳ phát triển của nền
kinh tế, đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp thì TSCĐ lại càng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không chỉ quan tâm tới
việc mua sắm và sử dụng TSCĐ mà còn phải quan tâm tới việc bảo đảm sử dụng
TSCĐ sao cho có hiệu quả.Vì vậy các doanh nghiệp cần phải có chế độ quản lý
thích đáng, toàn diện đối với TSCĐ,từ tình hình tăng giảm đến tình hình sử
dụng, hao mòn và nâng cấp và sửa chữa TSCĐ, phải sử dụng hợp lý, đầy đủ phát
huy hết công suất của TSCĐ tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm, thu hồi vốn
đầu tư nhanh để tái sản xuất, đổi mới công nghệ, từ đó góp phần thúc đẩy sản
xuất phát triển, cải thiện đời sống cho người lao động.
Xuất phát từ đặc điểm của TSCĐ là có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu
dài cũng như vị trí quan trọng của TSCĐ đối với sản xuất kinh doanh đòi hỏi
công tác kế toán ngày càng phải được chú trọng và nâng cao, tạo điều kiện củng
cố và hoàn thiện công tác quản lý TSCĐ của nhà nước nói chung và của các
doanh nghiệp nói riêng, đồng thời phát huy được khả năng mở rộng quy mô sản
xuất của doanh nghiệp thông qua trang bị TSCĐ.
1
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng( COMA ) là một Tổng công ty nhà nước
trực thuộc Bộ xây dựng, có một khối lượng TSCĐ khá lớn và có giá trị cao cho
nên việc hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ là yêu cầu thiết yếu của công ty.Sau
một quá trình thực tập ở Tổng công ty Cơ khí Xây dựng, được tiếp xúc với công
tác kế toán tại Tổng công ty,trên cơ sở những kiến thức đã học cùng với sự
hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Minh Tâm và sự giúp đỡ của các cán
bộ và nhân viên phòng kế toán, em đã mạnh dạn chọn đề tài:


“Hoàn thiện công tác hạch toán TSCĐ tại Tổng công ty Cơ khí Xây
dựng”.
Luận văn gồm ba phần:
Phần 1.Cơ sở lý luận chung về hạch toán TSCĐ.
Phần 2. Thực tế tổ chức hạch toán và quản lý TSCĐ tại Tổng công ty Cơ
khí Xây dựng.
Phần 3.Giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán và quản lý TSCĐ tại
Tổng công ty Cơ khí Xây dựng.
2
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH.
1.1.Một số nét cơ bản về TSCĐ
1.1.1.Khái niệm đặc điểm vai trò của TSCĐ
a.Khái niệm:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có các
nguồn lực kinh tế như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài.Theo
chế độ kế toán tài chính hiện hành( Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC), TSCĐ
phải có đủ 4 tiêu chuẩn sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử
dụng TSCĐ đó.
- Gía trị ban đầu của TSCĐ phải được xác định một cách
đáng tin cậy.
- Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên.
- Có gía trị từ 10.000.000 đồng trở lên.
b. Đặc điểm của TSCĐ
TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh,TSCĐ bị hao mòn và giá trị của nó được chuyển
dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.Khác với đối tượng lao động,TSCĐ giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.Những đặc điểm này có

ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức hạch toán TSCĐ từ khâu tính giá tới khâu hạch
toán chi tiết và hạch toán tổng hợp.
c.Vai trò của TSCĐ trong doanh nghiệp
3
TSCĐ gắn liền với doanh nghiệp trong suốt quá trình tồn tại và phát
triển.Doanh nghiệp có thể nhỏ, TSCĐ có thể ít, giá trị có thể không lớn nhưng
vai trò của TSCĐ thì không thể nói là nhỏ. Nhờ có TSCĐ mà các nhà sản xuất có
thể chuyển các đối tượng lao động thành các sản phẩm thoả mãn nhu cầu của
người tiêu dùng.Như vậy TSCĐ đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh
doanh.Việc tăng cường đổi mới TSCĐ, nâng cao chất lượng, xây dựng lắp đặt
TSCĐ là một trong những biện pháp có tính chất then chốt để tăng năng suất lao
động, tạo ra sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ, tạo nên năng lực cạnh tranh
trên thị trường, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển, thực hiện tốt nghĩa vụ
với nhà nước, góp phần cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động.
Chính vì vai trò quan trọng đó của TSCĐ,công tác hạch toán TSCĐ đòi
hỏi phải đươc thực hiện một cách khoa học,hợp lý để có thể thường xuyên theo
dõi nắm bắt các biến động tăng giảm về số lượng và giá trị, tình hình sử dụng và
hao mòn của TSCĐ.Từ đó có thể giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng
TSCĐ một cách có hiệu quả.
1.1.2.Phân loại và đánh giá TSCĐ
a.Phân loại TSCĐ
Do TSCĐ trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái biểu hiện, tính
chất đầu tư, công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên để thuận lợi cho việc
quản lý và hạch toán TSCĐ, cần sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc
trưng nhất định. Mỗi cách phân loại có tác dụng khác nhau đối với công tác hạch
toán và quản lý.
• Theo hình thái biểu hiện kết hợp với tính chất đầu tư,toàn bộ TSCĐ được
chia thành:
4
-TSCĐ cố định hữu hình: Bao gồm toàn bộ những tư liệu lao động

có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn về giá trị và thời gian sử dụng theo
chế độ qui định.Thuộc loại này gồm:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: gốm tất cả các công trình xây dựng cơ bản.
+Máy móc thiết bị: gồm toàn bộ máy móc thiết bị dùng cho sản
xuất kinh doanh như máy móc thiết bị chuyên dùng,máy móc thiết
bị công tác, dây chuyền công nghệ…
+Phương tiện, thiết bị vận tải, truyền dẫn: gồm các loại phương tiện
vận tải đường sắt, đường thuỷ , đường bộ, đường ống… và các thiết
bị truyền dẫn như hệ thống điện nước,băng tải thông tin…
+Thiết bị dụng cụ quản lý: gồm các thiết bị, dụng cụ phục vụ quản
lý như thiết bị điện tử, máy vi tính,máy fax…
+Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+TSCĐ phúc lợi: gồm tất cả TSCĐ dùng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng, nhà ăn, nhà nghỉ, nhà văn hoá…
+TSCĐ khác: gồm những TSCĐ chưa được qui định phản ánh vào
loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật…
-TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có giá trị hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng
trong sản xuất kinh doanh.Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
+Quyền sử dụng đất: gồm toàn bộ chi phí thực tế mà doanh nghiệp
đã chi ra liên quan trực tiếp đến sử dụng đất bao gồm: tiền chi ra để
có được quyền sử dụng đât hợp pháp, chi phí cho đền bù giải toả
mặt bằng, san lấp mặt, lệ phí trước bạ…
5
+Quyền phát hành: là các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để
có quyền phát hành.
+Bản quyền,bằng sáng chế: là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp
đã chi ra để có được các bản quyền tác giả, bằng sáng chế.
+Nhãn hiệu hàng hoá: là các chi phí thực tế mà doanh nghiệp liên

quan tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá.
+Phần mềm máy vi tính: là toàn bộ các chi phí mà thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để có được phần mềm máy vi tính.
+Giấy phép và giấy nhượng quyền: là các chi phí thực tế đã chi ra
để doanh nghiệp có được giấy nhượng quyền thực hiện công việc
như giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất sản phẩm mới.
+TSCĐ vô hình khác:Bao gồm những loại TSCĐ vô hình khác chưa
được qui định hay phản ánh ở trên như: quyền đặc nhượng, quyền
thuê nhà, quyền sử dụng hợp đồng…
• Theo quyền sở hữu
-TSCĐ tự có: là những TSCĐ xây dựng mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của ngân hàng bằng
nguồn vốn tự bổ sung, nguồn vốn liên doanh…
-TSCĐ đi thuê: Loại TSCĐ được phân thành:
+TSCĐ thuê hoạt động: là những TSCĐ đơn vị đi thuê của các đơn
vị khác để sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng ký kết.
+TSCĐ thuê tài chính: thực chất đây là sự thuê vốn, là những TSCĐ
mà doanh nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp
nếu đã trả hết nợ và mua lại TSCĐ đó.
• Theo nguốn hình thành:
6
-TSCĐ mua sắm,xây dựng bằng vốn được cấp( ngân sách hoặc cấp
trên)
-TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng nguồn vốn vay.
-TSCĐ nhận vốn góp liên doanh bằng hiện vật.
• Phân theo công dụng và tình hình sử dụng
-TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh: Đây là TSCĐ đang thực tế
sử dụng trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Những tài sản này
bắt buộc phải trích khấu hao vào chi phí sản xuất kinh doanh.
-TSCĐ dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc phòn:

là những TSCĐ do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho các mục đích phúc lợi, sự
nghiệp an ninh, quốc phòng trong doanh nghiệp.
-TSCĐ bảo quản hộ cất giữ hộ nhà nước: là những TSCĐ doanh
nghiệp bảo quản hộ, giữ hộ cho các đơn vị khác hoặc cất giữ hộ nhà nước theo
quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b. Đánh giá TSCĐ
Trong mọi trường hợp TSCĐ phải được đánh giá theo nguyên giá và giá
trị còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh được tất cả 3 chỉ tiêu về
giá trị của TSCĐ là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị hao mòn
*Nguyên giá TSCĐ hữu hình: bao gồm toàn bộ các chi phí mà doanh
nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào trạng
thái sẵn sang sử dụng. Tuỳ theo từng loại TSCĐ cụ thể, từng cách thức hình
thành, nguyên giá TSCĐ sẽ được xác định khác nhau.Cụ thể:
-TSCĐ mua sắm( bao gồm cả mua mới và mua cũ ):
7
Nguyên giá = Giá mua – Các khoản triết khấu + Thuế (không gồm + Chi phí
thương mại hoặc các khoản thuế trước dùng
giảm giá hàng bán được khấu trừ)
Trưòng hợp TSCĐ mua trả chậm trả góp
Nguyên giá = Gía mua trả tiền + Thuế( không gồm + Chi phí trước dùng
ngay tại thời điểm mua các khoản thuế
được khấu trừ)
Trường hợp hữu hình mua với hình thức trao đổi
Nguyên giá = Giá trị hợp lý của + Thuế( không bao gồm + Chi phí trước dùng
TSCĐ nhận về hoặc các khoản thuế được
đem trao đổ hoàn lại)
-TSCĐ do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao:
Nguyên giá = Giá thành thực tế + Chi phí khác có liên quan
của công trình xây dựng và thuế trước bạ (nếu có)

-TSCĐ do bên nhận thầu( bên B ) giao nhận
Nguyên giá = Giá phải trả cho bên B + Chi phí trước dùng
-TSCĐ cố định được cấp được điều chuyển đến
+Nếu là đơn vị hạch toán độc lập
Nguyên giá = Giá trị còn ghi sổ ở + Chi phí trước dùng
đơn vị cấp( hoặc giá trị
đánh giá thực tế của
Hội đồng giao nhận)
+Nếu là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
Khi điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
thì nguyên giá, giá trị còn lại và số khấu hao luỹ kế được ghi theo sổ của đơn vị
8
thấp.Các phí tổn mới trước khi dùng được phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh
doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
-TSCĐ nhận vốn góp liên doanh, nhận tặng thưởng, viện trợ, nhận lại vốn góp
liên doanh: Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận
cùng các phí tổn mới trước khi dùng.
*Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính: phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của
tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê
cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuên TSCĐ tối thiểu thì
nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi
phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính
vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.
*Nguyên giá của TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có
được TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
-TSCĐ mua ngoài
Nguyên giá = Giá mua - Chiết khấu thương mại + Thuế(Không gồm các + Chi phí
hoặc giảm giá hàng mua khoản thuế được hoàn lại) trước dùng
-Trường hợp quyền sử dụng đất được mua cùng nhà cửa vật kiến trúc trên đất thì
giá trị quyền sử dụng đất phải được xác đinh riêng biệt và ghi nhận là TSCĐ vô

hình.
-Nguyên giá TSCĐ vô hình hình thành từ trao đổi được xác định giống như trao
đổi TSCĐ hữu hình ở trên.
-TSCĐ vô hình được nhà nước cấp được biếu tặng:
Nguyên giá = Giá trị hợp lý ban đầu + Chi phí trước dùng
-TSCĐ được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn bộ chi phí phát
sinh trực tiếp hoặc được phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán tính từ khâu
9
thiết kế xây dựng, sản xuất thử nghiệm để đến chuẩn bị đưa tài sản đó vào sử
dụng theo dự tính.
Nguyên giá của các loại TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp chỉ thay đổi khi đánh
giá lại, sửa chữa nâng cấp hoặc tháo gỡ bổ sung một số bộ phận của TSCĐ. Khi
thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ căn cứ thay đổi và
xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, gía trị còn lại, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và
phản ánh kịp thời vào sổ sách.
1.2.Nội dung của việc hoạch toán TSCĐ
1.2.1.Tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán hiện hành, kế toán TSCĐ được theo dõi trên các tài
khoản sau:
*Tài khoản 211 “ TSCĐ hữu hình”: tài khoản này được dùng để phản ánh
nguyên gía của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp hiện có, biến động tăng giảm trong kỳ.
Bên nợ: phản ánh nghiệp vụ làm tăng TSCĐ hữu hình theo nguyên
giá( mua sắm, xây dựng, cấp phát…)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm TSCĐ hữu hình theo
nguyên gía( thanh lý, nhượng bán, điều chuyển…)
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ hữu hình hiện có
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 2112: Nhà cửa vật kiến trúc TK 211
TK 2113: M áy móc thiết bị

TK 2114:Phưong tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
10
TK 2118: TSCĐ khác
*Tài khoản 212 “ TSCĐ thuê tài chính”: Tài khoản này sử dụng để phản
ánh toàn bộ nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có, biến động( tăng giảm)
trong kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê và từng đơn vị
cho thuê.
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm
Bên có : Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả
cho bên thuê hoặc mua lại.
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
*Tài khoản 213 “ TSCĐ vô hình”: Tài khoản này 213 được sử dụng để
theo dõi tình hình biến động ( tăng giảm ) hiện có theo nguyên giá của TSCĐ vô
hình.
Bên nợ: Nguyên giá của TSCĐ vô hình tăng thêm.
Bên có: Nguyên giá của TSCĐ vô hình giảm trong kỳ
Dư nợ: Nguyên giá TSCĐ vô hình hiện có.
Tài khoản 213 chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau đây:
TK 2131: Quyền sử dụng đất
TK 2132: Quyền phát hành
TK 2133: Bản quyền bằng sáng chế
TK 2134: Nhãn hiệu hàng hoá
TK 2135: Phần mềm máy vi tính
TK 2136: Giấy phép và giấy phép nhượng quyền
TK 2138: TSCĐ vô hình khác
11
*Tài khoản 214 “Hao mòn TSCĐ” : Dùng để theo dõi tình hình hiện có,
biến động ( tăng giảm ) hao mòn của toàn bộ TSCĐ hiện có tại doanh nghiệp( trừ

TSCĐ thuê ngắn hạn)
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm giá trị hao mòn
của TSCĐ(nhượng bán, thanh lý).
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng gía trị hao mòn của
TSCĐ( do trích khấu hao, đánh giá tăng…)
Dư có: Giá trị hao mòn của TSCĐ hiện có
Tài khoản 214 phân tích thành 3 tài khoản cấp 2:
TK 2141: Hao mòn TSCĐ hữu hình
TK 2142 : Hao mòn TSCĐ đi thuê tài chính
TK 2143 : Hao mòn TSCĐ vô hình
Bên cạnh đó, kế toán còn sử dụng tài khoản 009 “ nguồn vốn khấu hao cơ
bản” để theo dõi tình hình hình thànhvà sử dụng số vốn khấu hao cơ bản TSCĐ.
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ tăng nguồn vốn khấu hao cơ bản
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguồn vốn khấu hao.( nộp cấp
trên, cho vay, đầu tư, mua sắm…)
Dư nợ: Số vốn khấu hao cơ bản hiện còn
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản
khác có liên quan như TK001,TK331,TK342,TK111,TK112,TK112,TK627…
1.2.2. Hạch toán biến động TSCĐ hữu hình
a.Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân như tăng
do mua sắm, xây dựng, cấp phát…Kế toán cần căn cứ vào từng trường hợp cụ
thể để ghi sổ cho phù hợp. Cụ thể:
12
*Trường hợp mua sắm bằng vốn chủ sở hữu:
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau:
BT1, Ghi tăng nguyên giá TSCĐ :
Nợ tài khoản 211: nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng số tiền chưa trả người bán

Có TK 111,112: Thanh toán ngay( kể cả phí tổn mới)
BT2, Kết chuyển tăng nguồn vốn tương ứng ( theo đúng nguyên giá)
Nợ TK 414: nếu dùng quỹ đầu tư phát triển để đầu tư
Nợ TK 431( 4312): nếu dùng quỹ phúc lợi để đầu tư
Nợ TK 441: đầu tư bằng nguồn vốn xây dựng cơ bản
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh(nếu TSCĐ đầu tư
dùng cho hoạt động kinh doanh)
Nếu doanh nghiệp dùng nguồn vốn khấu hao TSCĐ để mua sắm
BT1, Tương tự như trên
BT2, Có TK 009
Nếu doanh nghiệp dùng vốn kinh doanh thì chỉ cần ghi bút toán 1 vì nguồn vốn
kinh doanh không đổi.
Đối với những TSCĐ mà doanh nghiệp mua sắm bằng quỹ phúc lợi và dùng cho
hoạt động phúc lợi công cộng, kế toán cũng ghi các bút toán tương tự như trên,
chỉ khác nguyên giá của những TSCĐ này bao gồm cả thuế GTGT đầu vào.
*Trường hợp mua sắm bằng vốn vay dài hạn
Kế toán chỉ phản ánh bút toán tăng nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211: Nguyên giá TSCĐ tăng thêm
Nợ TK 133(1332): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
13
Có : Số tiền vay dài hạn để mua sắm
Khi thanh toán số tiền vay dài hạn, tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn vốn
đầu tư, kế toán mới ghi bút toán 2 kết chuyển nguồn vốn tương ứng như trên.
*Trường hợp mua sắm phải qua lắp đặt trong thời gian dài và do xây dựng
cơ bản bàn giao.
-Trước hết kế toán tập hợp chi phí mua sắm và chi phí trước dùng
Nợ TK 241(2411): tập hợp chi phí thực tế
Nợ TK 133( 1332): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Nợ TK331,TK341,TK111,TK112.
-Khi hoàn thành nghiệm thu, đưa vào sử dụng, kế toán ghi tăng nguyên gía

TSCĐ.
Nợ TK 211(chi tiết từng loại): ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK 241(2411): kết chuyển chi phí mua sắm
Đồng thời kết chuyển nguồn vốn (đầu tư bằngVCSH)
Nợ TK414,441,431(4312): ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411:ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
*Trường hợp tăng TSCĐ do tự chế
Khi bộ phận sản xuất chuyển sản phẩm hoàn thành TSCĐ, kế toán ghi các bút
toán sau:
BT1, Phản ánh giá vốn chuyển thành TSCĐ
Nợ TK 632: giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành
Có TK 154: Sản phẩm từ bộ phận sản xuất chuyển thành
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm để chuyển thành
BT2, Ghi tăng nguyên giá TSCĐ theo gía thành sản xuất
Nợ TK 211: nguyên giá TSCĐ
14
Có TK 512: doanh thu( giá thành sản xuất thực tế)
*Trường hợp tăng do các đơn vị tham gia góp liên doanh góp vốn
Kế toán ghi tăng vốn góp và nguyên giá TSCĐ:
Nợ TK211: nguyên giá TSCĐ ( theo giá chưa thuế GTGT)
Nợ TK133(1332): thuế GTGT được khấu trừ (nếu có )
Có TK411( chi tiết vốn liên doanh): giá trị vốn góp
*Trường hợp nhận lại vốn góp liên doanh với đơn vị khác:
Nợ TK 211: nguyên giá( giá thoả thuận không có thuế GTGT)
Nợ TK133(1332): thuế GTGT đầu vào tương ứng
Có TK 128,TK222: Ghi giảm số vốn góp liên doanh tương
ứng với tổng giá thanh toán TSCĐ nhận về
*Trường hợp tăng do chuyển từ công cụ dụng cụ thành TSCĐ
- Công cụ dụng cụ còn mới chưa sử dụng
Nợ TK 211: ghi tăng nguyên giá TSCĐ ( gía thực tế )

Có TK 153( 1531): ghi giảm giá thực tế công cụ dụng cụ.
-Công cụ dụng cụ đã sử dụng
Nợ TK211: ghi tăng nguyên giá TSCĐ( giá thực tế )
Có TK 214(2141): giá trị đã phân bổ
Có TK 242: giá trị còn lại chưa trừ vào chi phí
*Trường hợp tăng do đánh giá TSCĐ
BT1, Phần chênh lệch tăng nguyên giá
Nợ TK211: ghi tăng nguyên giá TSCĐ
Có TK412: phần chênh lệch đánh giá tăng TSCĐ
BT2, Phần chênh lệch tăng hao mòn ( nếu có )
Nợ TK412: phần chênh lệch đánh giá tăng giá trị hao mòn
15
Có TK214: ghi tăng giá trị hao mòn
*Trường hợp tăng do được biếu tặng viện trợ
Nợ TK211: nguyên giá TSCĐ được viện trợ, biếu tặng
Có TK 711: ghi tăng thu nhập khác
*Trường hợp phát hiện thừa trong kiểm kê:
-Nếu do bỏ sót chưa ghi sổ thì căn cứ nguyên nhân tăng để ghi sổ. Nếu
TSCĐ đó đang sử dụng thì cần trích bổ sung khấu hao:
Nợ TK 627, TK641,TK642: ghi tăng chi phí liên quan
Có TK214(2141): ghi tăng giá trị hao mòn
-Nếu TSCĐ thừa của đơn vị khác thì báo cho đơn vị chủ tài sản biết.
Trong thời gian chờ đợi đơn vị chủ tài sản đến nhận, kế toán ghi:
Nợ TK002: ghi theo nguyên giá
Khi trả kế toán ghi:
Có TK002: ghi theo nguyên giá
-Nếu chưa rõ nguyên nhân: nếu không xác định được chủ tài sản thì báo
cho cơ quan chủ quản cấp trên và cơ quan tài chính cùng cấp để xử lý.Trong
thời gian đó kế toán ghi:
Nợ TK211: nguyên giá TSCĐ

Có TK214: Giá trị hao mòn TSCĐ thừa
Có TK338( TK3381): giá trị còn lại của TSCĐ thừa.
b.Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình
*Trường hợp nhượng bán TSCĐ
BT1, Xoá sổ TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 214(2141): giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ nhượng bán
Nợ TK 811: giá trị còn lại của TSCĐ nhượng bán
16
Có TK 211: nguyên giá TSCĐ nhượng bán
BT2, Phản ánh giá nhượng bán TSCĐ
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 711: giá nhượng bán( chưa có thuế GTGT)
Có TK 333(3331): thuế GTGT đầu ra phải nộp
BT3, Phản ánh các chi phí nhượng bán khác( sửa chữa, tân trang..)
Nợ TK 811: tập hợp chi phí nhượng bán
Nợ TK133( 1331): thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331,111,112: chi phí nhượng bán
*Trường hợp thanh lý TSCĐ hữư hình:
BT1, Xoá sổ TSCĐ ( tương tự ) như nhượng bán
BT2, Số thu hồi về thanh lý:
Nợ TK 111,112: thu hồi bằng tiền
Nợ TK 152,153: thu hồi vật liệu, dụng cụ nhập kho
Nợ TK 131,138: phải thu ở người mua
Có TK 711: thu nhập về thanh lý
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
BT3,Tập hợp chi phí thanh lý( tự làm hay thuê ngoài )
Nợ TK811: chi phí thanh lý thực tế phát sinh
Nợ TK133(1331): thuế GTGT đầu vào được khấu trừ nếu có
Có TK 111,112,331,334…
*Trường hợp giảm do chuyển thành công cụ dụng cụ nhỏ:

-Nếu giá trị còn lại nhỏ, kế toán sẽ phân bổ vào chi phí kinh doanh
Nợ TK2141: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK627: chi phí sản xuất chung
17
Nợ TK641: chi phí bán hàng
Nợ TK642: chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK211: nguyên gía TSCĐ giảm
-Nếu giá trị còn lại lớn sẽ đưa vào chi phí trả trước để phân bổ dần vào chi
phí kinh doanh
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK2421: giá trị còn lại
Có TK211: nguyên giá TSCĐ
-Nếu TSCĐ còn mới chưa sử dụng:
Nợ TK 1531: nếu nhập kho
Nợ TK2421: nếu đem sử dụng
Có TK211: nguyên giá TSCĐ
*Giảm TSCĐ do góp vốn kiên doanh:
Nợ TK 222,128: giá trị vốn góp liên doanh
Nợ TK2141: giá trị hao mòn
Nợ (hoặc Có) TK 412: phần chênh lệch giá trị vốn góp với gía trị
còn lại
Có TK211: nguyên giá TSCĐ
*Giảm do trả lại vốn góp:
Nợ TK 214: giá trị hao mòn
Nợ TK411: giá trị còn lại
Có TK211: nguyên giá
Phần chênh lệch giữa giá trị vốn góp lúc nhận và giá trị còn lại lúc trả kế toán
ghi:
Nợ TK 411: giá trị hao mòn
18

Có TK111,112: trả ngay bằng tiền
Có TK3338: chưa trả
*Trường hợp phát hiện thiếu trong kiểm:
-Nếu đã rõ nguyên nhân thiếu:
Nợ TK 2141: Giá trị hao mòn
Nợ TK 1388,334: phần cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 411: Quyết định giảm vốn kinh doanh
Nợ TK811: tính vào chi phí khác
Có TK 211: nguyên giá
-Nếu chưa rõ nguyên nhân:
Nợ TK 2141: giá trị hao mòn
Nợ TK1381: giá trị còn lại
Có TK 211: nguyên giá
Chú ý: Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,
kế toán các nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ hữu hình cũng tiến hành tương tự như
các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là số
thuế GTGT đầu vào không tách riêng mà gộp vào nguyên giá TSCĐ và khi
nhượng bán hay thanh lý phần ghi có TK 711 “ Thu nhập khác” bao gồm cả
GTGT đầu ra ( ghi theo tổng giá thanh toán )
1.2.3.Hạch toán biến động TSCĐ vô hình
a. Hạch toán tăng TSCĐ vô hình
*Tăng do mua sắm:
BT1,Phản ánh nguyên giá TSCĐ vô hình tăng thêm:
Nợ TK 213: nguyên giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133: thuế gía trị GTGT được khấu
19
Có TK111,112,311,331…: tổng giá thanh toán TSCĐ mua ngoài
BT2, Kết chuyển nguồn vốn tương ứng ( nếu sử dụng nguồn vốn chủ sở
hữu)
*Tăng TSCĐ vô hình do được cấp hoặc nhận vốn góp, nhận lại vốn góp liên

doanh, được nhận viện trở, biếu tặng:
Nợ TK 213: ghi tăng nguyên giá TSCĐ vô hình
Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ( nếu có )
Có TK411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
CóTK 222,128: nhận lại vốn góp liên doanh
CóTK711: nhận viện trợ biếu tặng
*Tăng TSCĐ vô hình do được hình thành qua một quá trình
-Khi phát sinh các chi phí về nghiên cứu, phát triển kế toán ghi:
Nợ TK 241 ( 2412): tập hợp chi phí thực tế phát sinh
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331,333…
-Khi kết thúc quá trình:
Nợ TK 213: nguyên giá TSCĐ vô hình
Có TK 241: kết chuyển chi phí
-Đồng thời kết chuyển nguồn vốn ( nếu sử dụng vốn chủ sở hữu)
Nợ TK414,431,441: ghi giảm nguồn vốn sử dụng
Có TK 411: ghi tăng nguồn vốn kinh doanh
b. Kế toán các nghiệp vụ giảm TSCĐ vô hình
Nhìn chung, các trường hợp giảm TSCĐ vô hình kế toán phản ánh
tương tự như giảm TSCĐ hữu hình.
20
Khi xét thấy việc mua sắm ( hoặc sử dụng ) TSCĐ không hiệu quả bằng
việc đi thuê (hoặc cho thuê) hoặc không đủ vốn để đầu tư, doanh nghiệp có
thể đi thuê (hoặc cho thuê) TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể,
việc đi thuê (hoặc cho thuê) được phân thành thuê (cho thuê) tài chính và thuê
(cho thuê) hoạt động.
a.Phân biệt thuê tài chính và thuê hoạt động
*Thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các TSCĐ khác trên cơ sở
hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Về thực chất, thuê tài chính là

việc thuê thuê tài sản mà có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu của tài sản. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn
thuê.(Theo chuẩn mực số 06 “ Thuê tài sản”. Thông thường các trường hợp sau
đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
-Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời
hạn thuê.
-Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại
tài sản thuê với mức giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
-Thời hạn thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản
cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
-Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán
tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản thuê.
-Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử
dụng không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
21
*Thuê hoạt động là việc thuê TSCĐ không thoả mãn tiêu chuẩn về thuê tài
chính, nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
b.Hạch toán tài sản cố định thuê tài chính
*Ở đơn vị đi thuê:
-Khi nhận tài sản cố định căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi
Nợ TK212: nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê
Nợ TK1421: số lãi cho thuê phải trả( nếu đã trả ngay đầu kỳ
Nợ TK133: thuế GTGT (nếu có)
Có TK 342: tổng số tiền thuê TSCĐ phải trả
-Trong quá trình sử dụng tiến hành trích khấu hao của TSCĐ thuê tài
chính kế toán ghi:
Nợ TK 6274, 6414, 6424
Có TK 2142
-Định kỳ trả tiền thuê tài sản kế toán ghi:

Nợ TK 315: phần nợ đến hạn trả
Nợ TK 342: phần nợ trả trước hạn
Có TK 111,112…
-Khi kết thúc hợp đồng thuê có 2 trường hợp xảy ra:
Trường hợp 1: Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê
Nợ TK 2142
Có TK 212: nguyên giá khi thuê
Nếu chưa trích đủ khấu hao thì phải trích khấu hao cho đẻ và tính vào chi phí
kinh doanh.
22
Trường hợp 2: Nếu bên đi thuê được giao quyền sở hữu hoàn toàn hoặc
được mua lại tài sản cố định, kế toán ghi:
-Kết chuyển nguyên giá:
Nợ TK 211,213
Có TK 212
-Kết chuyển hao mòn
Nợ TK 2142
Có TK 2141, 2143
-Nếu phải trả thêm tiền cho bên cho thuê
Nợ TK 211,213 : phần giá trị trả thêm
Có TK 111,112: phần giá trị trả thêm
*Ở đơn vị cho thuê:
-Khi bàn giao TSCĐ cho bên đi thuê kế toán ghi:
Nợ TK 228 : giá trị còn lại
Nợ TK 2141, 2143: giá trị hao mòn nếu có
Có TK 211,213: theo nguyên giá
Có TK 241: chuyển giá trị xây dựng cơ bản sang cho thuê
-Định kỳ phản ánh số tiền thu được về cho thuê, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,1388…
Có TK 515

-Đồng thời xác định giá trị gốc của TSCĐ cần phải được thu hồi dần, kế
toán ghi:
Nợ TK 635
Có TK 228
23
-Cuối kỳ kết chuyển chi phí và doanh thu từ hoạt động cho thuê vào TK
911 để xác định lãi lỗ về cho thuê tài sản cố định các hoạt động kinh doanh khác.
-Khi kết thúc hợp đồng:
Trường hợp 1: Nếu chuyển giao quyền sở hữu cho bên đi thuê:
Thu hồi nốt giá trị gốc:
Nợ TK 635
Có TK 228
Nhận nốt gốc và lãi kỳ cuối:
Nợ TK 111,112
Có TK 515
Nếu được nhận thêm tiền về chuyển quyền sở hữu
Nợ TK 111,112
Có 515
Trường hợp 2: nếu nhận lại TSCĐ
Nợ TK 211,213: theo giá trị còn lại
Có TK 228
c.Hạch toán TSCĐ thuê hoạt động
*Ở đơn vị đi thuê:
Căn cứ vào hợp đồng thuê tài sản cố định và cácchi phí khác có liên quan đến
việc thuê ngoài ( vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt..) kế toán ghi;
- Nếu số tiền thuê không quá lớn:
Nợ TK 627,641, 642: tuỳ vào việc thuê để sử dụng cho bộ phận nào
Có TK 111,112,551,3388…
-Nếu tiền thuê phải trả lớn và trả cho nhiều kỳ, kế toán ghi:
BT1, Phản ánh số tiền phải trả

24
Nợ TK 142: số tiền phải trả
Có TK 111,112
BT2, Phản ứng kết chuyển dấn số tiền phải trả cho từng kỳ kế toán
Nợ TK 627, 641,642,241
Có TK 142
Chú ý: Tại đơn vị đi thuê TSCĐ, kế toán còn phải theo dõi giá trị TSCĐ thuê
hoạt động vào TK 001 “ Tài sản thuê ngoài”
-Khi nhận tài sản, kế toán ghi;
Nợ TK 001: theo giá trị của tài sản
-Khi trả tài sản, kế toán ghi:
Có TK 001: theo giá trị của tài sản
*Ở đơn vị cho thuê:
-Chi phí về cho thuê TSCĐ:
Nợ TK 635: tập hợp chi phí cho thuê
Có TK 2141, 2143: khấu hao TSCĐ cho thuê
Có TK 111,112…: chi phí khác
-Thu về từ hoạt động cho thuê hoạt động
Nợ TK 111,112,131,138…
Có TK 515
-Số thuế phải nộp nếu có
Nợ TK 515
Có TK 3331
1.2.5.Hạch toán khấu hao TSCĐ.
a. Khái niệm và phương pháp tính
25

×