Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Giáo trình Thiết kế vải và dây chuyền công nghệ dệt thoi (Ngành Công nghệ sợi, dệt – Trình độ Cao đẳng) - Trường CĐ Kinh tế - Kỹ thuật Vinatex TP. HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 58 trang )

TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ -KỸ THUẬT VINATEX TP. HCM

GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: THIẾT KẾ VẢI VÀ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ DỆT THOI
NGÀNH: CÔNG NGHỆ SỢI, DỆT
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Ban hành kèm theo Quyết định số:
của
ut n
n ao đ n

/QĐ-... ngày … tháng .... năm …
n n h hành phố
h
nh.

TP.HCM, năm 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham
khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
iáo trình Thiết kế vải và dây chuyền công nghệ dệt thoi được biên soạn theo
chương trình mơn học Thiết kế vải và dây chuyền công nghệ dệt thoi Ngành ông nghệ


sơi dệt hoa ông nghệ dệt may – Trư ng ao đ ng inh tế –
thu t inate T

hí Minh. o phục vụ cho học t p c a sinh viên ngành sợi – dệt nên nội dung c a giáo
trình được biên soạn t p trung vào quy trình cơng nghệ tiền ử l các loại v t liệu dệt được
sử dụng ph biến hiện nay thêm vào đó là nh ng lưu để đạt được hiệu quả và cho chất
lượng t t khi áp dụng các quy trình cơng nghệ tiền ử l cho m i loại v t liệu được đ c kết
t th c tế tại các doanh nghiệp trong nh ng n m qua.
Ngoài ph n M đ u trình bày tóm t t về dây chuyền cơng nghệ hoàn tất vải mục
tiêu và ngh a chung c a Thiết kế vải và dây chuyền công nghệ dệt thoi yêu c u về chất
lượng nước trong hoàn tất sản ph m dệt các nội dung c n lại c a iáo trình bao gồm 2
chương:
o hiện nay c n có s khác nhau về việc sử dụng thu t ng trong ngành dệt –
nhuôm, mặc dù đ rất nhiều c g ng trong quá trình biên soạn song khơng thể tránh được
thiếu sót. h ng tơi mong nh n được s góp c a bạn đọc để giáo trình ngày càng được
hồn thiện.
Mọi kiến đóng góp in g i về địa chỉ: Bộ môn ông nghệ sợi dệt hoa ông
nghệ dệt may Trư ng ao đ ng inh tế thu t inate TP Hồ Chí Minh s 586 ha
ạn ân phư ng Linh Đông Qu n Th Đức T
ồ hí Minh.
Tác giả

M CL C

GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN


Tên môn học/mô đun: Công nghệ tiền xủa lý sản phẩm dệt
Mã mơn học/mơ đun: MH22
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:

- ị trí:
- Tính chất:
- Ý ngh a và vai tr c a môn học/mô đun:
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
- Về k n ng:
- Về n ng l c t ch và trách nhiệm:
Nội dung của môn học/mô đun:


Thiết kế vải dệt thoi

PHẦN 1: THIẾT KẾ VẢI DỆT THOI
CHƯƠNG I: KHÁI NIỆM CHUNG
I. GIỚI THIỆU THUẬT NGỮ
-

Vải là sản phẩm của ngành dệt nói chung, có dạng tấm hoặc dạng ống, làm nên từ
xơ hoặc từ sợi.

-

Vải dệt thoi là loại vải do hai loại hệ thống sợi nói chung đan thẳng góc với nhau
tạo nên. Hệ thống sợi nằm dọc theo chiều dài tấm vải gọi là sợi dọc (canh) và hệ
thống sợi nằm theo chiều ngang tấm vải gọi là sợi ngang (chỉ).

-

Rappo kiểu dệt (R) là một chu kỳ kiểu dệt được lặp đi lặp lại nhiều lần trên vải.


-

Rappo dọc (Rd) là số sợi dọc có trong một rappo kiểu dệt.

-

Rappo ngang (Rn) là số sợi ngang có trong một rappo kiểu dệt.

II. PHƯƠNG PHÁP BIỂU DIỄN KIỂU DỆT TRÊN GIẤY
1. Phương pháp dùng ô vuông trên giấy kẻ ô:
Dùng ô vuông trên giấy kẻ ô là phương pháp biểu diễn kiểu dệt phổ biến hiện
nay. Người ta dùng giấy kẻ ô với các quy ước sau (Hình 1.1).

sd = 3

sn = 4

Hình 1.1. Biểu diễn kiểu dệt bằng các ô vuông trên giấy kẻ ô

-1-


Thiết kế vải dệt thoi
Các cột thẳng đứng thể hiện các sợi dọc, các hàng nằm ngang thể hiện các sợi
ngang. Các ô là nơi giao nhau giữa sợi dọc và sợi ngang, được gọi là điểm nổi, trong
đó điểm nổi dọc là nơi sợi dọc đan trên sợi ngang được quy ước tơ màu hoặc đánh dấu,
cịn các điểm nổi ngang là nơi sợi ngang đan trên sợi dọc được quy ước để trống. Nếu
chọn một điểm nổi dọc nào đó làm điểm nổi gốc, khoảng cách từ nó đến một điểm nổi
dọc khác trên sợi nằm kề bên tính bằng đơn vị ơ, được gọi là bước chuyển s.
Nếu sợi nằm kề được xét là sợi dọc, ta có bước chuyển dọc sd, nếu sợi nằm kề

được xét là sợi ngang, ta có bước chuyển ngang sn.
Trong phương pháp này, tuy các cột và các hàng không thể hiện rõ sợi dọc và sợi
ngang, nhưng hình vẽ biểu diễn kiểu dệt thông qua tập hợp các điểm nổi giúp ta hình
dung khá rõ những hình hoa trên bề mặt vải sẽ được dệt. Các hình hoa biểu diễn trên
giấy cịn có khả năng thể hiện khá trung thực các hình hoa dệt trên vài do tính chất
đồng dạng của chúng nếu ta chọn giấy kẻ ơ có kích thước của ô tỷ lệ với mật độ của
vải:
x Pd
=
y Pn
Trong đó:
x, y: kích thước ngang và dọc của ơ
Pd, Pn: mật độ dọc và ngang của vải hoàn tất
Phương pháp dùng ơ vng cịn được áp dụng để biểu diễn hình vẽ mắc máy.
2. Phương pháp dùng đường thẳng trên giấy kẻ ơ:
Phương pháp này có lẽ có trước phương pháp trên, nhưng sử dụng nó khơng được
thuận tiện cho lắm. Trong phương pháp này, người ta quy ước (Hình 1.2).\

-2-


Thiết kế vải dệt thoi

sd = 3

sn = 4

Hình 1.2. Biểu diễn kiểu dệt bằng đường thẳng trên giấy kẻ ô
Các đường thẳng đứng thể hiện các sợi dọc, các đường nằm ngang thể hiện các
sợi ngang. Điểm giao nhau giữa hai hệ dường thẳng là các điểm nổi, trong đó điểm nổi

dọc được đánh dấu “x”.
Ngược lại với phương pháp trên, phương pháp dùng đường thẳng tuy thể hiện rõ
sợi dọc và sợi ngang, nhưng qua tập hợp các điểm nổi dọc và điểm nổi ngang, ta khó
hình dung được các hình hoa trên bề mặt vải sẽ có được sau khi dệt.
Phương pháp dùng đường thẳng cũng được áp dụng để biểu diễn hình vẽ mắc
máy.
III. HÌNH VẼ MẮC MÁY
Hình vẽ mắc máy thể hiện các điều kiện công nghệ dệt ra vải trên máy dệt và
người ta dùng nó để hướng dẫn cơng nhân xâu sợi dọc qua go, lược và lắp cam nâng go
hoặc cắm chốt cho xích điều go.

-3-


Thiết kế vải dệt thoi
Hình vẽ mắc máy ba gồm 03 (hoặc 04) yếu tố, đó là rappo kiểu dệt, bảng mắc go
và bảng điều go (yếu tố thứ 4 là cách luồn sợi dọc qua khe lược). Hình vẽ mắc máy
được biểu diễn một cách khái quát trên hình 1.3.

B

C

D

A

Hình 1.3. Sơ đồ khái quát hình vẽ mắc máy để dệt vải trên máy dệt
Trong đó:
A là yếu tố thứ nhất biểu diễn rappo chung của kiểu dệt nền và kiểu dệt biên của

vải. Rappo ngang của kiểu dệt chung bằng bội số chung nhỏ nhất của rappo ngang của
kiểu dệt nền và rappo ngang của kiểu dệt biên. Sợi dọc trong rappo được quy ước đánh
số thứ tự từ trái sang phải, còn sợi ngang được đánh số thứ tự từ dưới lên trên.
B là yếu tố thứ hai biểu diễn thứ tự xâu sợi dọc qua các khung go. Khung go được
ước đánh số thứ tự từ trên xuống dưới (hay từ sau ra trước máy dệt).
C là yếu tố thứ ba biểu diễn các loại miệng vải hay thứ tự nâng go để tạo miệng
vải. Để phù hợp với vị trí của bộ điều go nằm 2 ở bên phải hay bên trái máy dệt, thì
bảng điều go cũng sẽ được vẽ bên phải hay bên trái hình vẽ mắc máy.
Để biểu diễn cụ thể hình vẽ mắc máy, có thể dùng ơ vng hoặc đường thẳng như Hình
1.4.

-4-


Thiết kế vải dệt thoi
1

1
2
3
4

2
3

1 2

4
1 2


1 2 3 4

2
1
1 2 3 4
Hình 1.4. Hình vẽ mắc máy biểu diễn bằng a) Ơ vng; b) Đường thẳng

-5-


Thiết kế vải dệt thoi
1. Biết rappo kiểu dệt A và bảng mắc go B, hãy lập bảng điều go C:
1
2
3
4
1 2 3 4 5 6 7 8

8
7
6
5
4
3
2
1
1 2 3 4 5 6 7 8
Hình 1.5. Cho trước hình vẽ kiểu dệt và bảng mắc go, tìm bảng điều go
1.1. Lần lượt xét các sợi dọc: Ở hình vẽ kiểu dệt, xem trong các lần mở miệng vải nào
cần nâng khung go tương ứng lên để tạo điểm nổi dọc cho mặt vải. Vậy ở bảng điều

go, ta sẽ đánh dấu “x” vào các ô giao nhau giữa hàng ngang và các cột dọc tương ứng.
1.2. Lần lượt xét các sợi ngang: Ở hình vẽ kiểu dệt, xem trong các lần mở miệng vải
tương ứng, cần nâng khung go nào lên để tạo điểm nổi dọc trên các sợi ngang đó. Vậy
ở bảng điều go, ta sẽ đánh dấu “x” vào các ô giao nhau giữa cột dọc và các hàng ngang
tương ứng.

-6-


Thiết kế vải dệt thoi
2. Biết bảng điều go C và bảng mắc go B, xác định hình vẽ kiểu dệt A:
1

8
1

8

8

1
1

8

Hình 1.6. Cho trước bảng điều go và bảng mắc go, tìm hình vẽ kiểu dệt
Trước hết, cần xác định rappo của kiểu dệt. Rappo dọc bằng số cột dọc gióng từ
bảng mắc go xuống, cịn rappo ngang bằng số cột trên bảng điều go.
Để xác định điểm nổi dọc trên hình vẽ kiểu dệt, ta cũng có thể lần lượt xét từng
sợi dọc hoặc từng sợi ngang giống như bài toán trên.


-7-


Thiết kế vải dệt thoi
3. Biết bảng điều go C và hình vẽ kiểu dệt A, tìm bảng mắc go B:
1

6
1

6

6

1
1

6

Hình 1.7. Cho trước hình vẽ kiểu dệt và bảng điều go, tìm bảng mắc go
Đối với loại bài tốn này, chỉ có một cách giải quyết duy nhất đó là xét từng sợi
dọc, đối chiếu các điểm nổi dọc tương ứng với lần mở miệngv ải trên khung go nào thì
đánhd ấu luồn go vào khung go đó.

-8-


Thiết kế vải dệt thoi
IV. CÁC PHƯƠNG PHÁP MẮC GO

1. Mắc liên tiếp: Rd = k = r
k=4

r=4

a)

b)
Hình 1.8. Kiểu mắc go liên tiếp

Đối với kiểu mắc này, sợi dọc được luồn liên tiếp từ khung go này đến khung go
khác theo thứ tự có thể là từ sau ra trước (Hình 1.8a) hoặc từ trước ra sau (Hình 1.8b)
xét theo vị trí khung go trên máy dệt. Số khung go đúng bằng số sợi dọc trong rappo
kiểu dệt.
Ứng dụng: Kiểu mắc này rất phổ biến, có thể áp dụng cho nhiều trường hợp.
Ưu điểm: đơn giản, thuận tiện cho cả công nhân xâu go và công nhân dệt.
Nhược điểm: khơng dùng được với các kiểu dệt có rappo dọc lớn.

-9-


Thiết kế vải dệt thoi
2. Mắc rải: Rd < k = r
I
I
II

II

III


a)

b)
Hình 1.9. Kiểu mắc go rải

a) Với Rd = 2; k = r = 6;

b) Với Rd = 3; k = r = 6

Đối với kiểu mắc này, người ta chia số khung go được chọn để dệt ra làm nhiều
nhóm, số nhóm bằng Rd và các nhóm có số khung go bằng nhau. Sợi dọc sẽ được luồn
tuần tự từ khung go sau đến khung go trước hoặc từ khung go trước ra khung go sau
vào các khung go thứ nhất của mỗi nhóm rồi đến các khung go thứ hai của mổi nhóm
… cho đến hết rappo mắc go.
Ứng dụng: Sử dụng trong trường hợp mật độ sợi dọc của vải cần dệt quá lớn.
Ưu điểm: Đảm bảo các khung go luồn những sợi dọc dệt giống nhau được xếp cạnh
nhau, nhờ vậy chúng có thể được buột liền với nhau và do một cam chung điều khiển.
Nhược điểm: Số khung go có thể tăng lên gấp 2, 3 lần số sợi dọc trong rappo kiểu dệt.

- 10 -


Thiết kế vải dệt thoi
3. Mắc đối xứng: Rd = r > k
Ứng dụng: Sử dụng trong trường hợp rappo kiểu dệt có dạng đối xứng.

14
8
a)


c)

10

14

b)

d)
a) Kiểu mắc đối xứng đơn với r = 2×5 – 2 = 8

Hình 1.10

b) Kiểu mắc đối xứng đơn với r = 2×5 = 10
c,d) Kiểu mắc đối xứng kép với r = 2×8 – 2 = 14
3.1. Kiểu mắc đối xứng đơn
Rappo mắc r phụ thuộc số khung go k:
r = 2k – 2
hoặc

r = 2k

- 11 -


Thiết kế vải dệt thoi
3.2. Kiểu mắc đối xứng kép
Rappo mắc r không phụ thuộc số khung go k mà phụ thuộc vào số thứ tự sợi dọc
c để từ đó kiểu mắc đổi hướng:

r = 2c - 2
4. Mắc phân nhóm: Rd = r > k
Ở kiểu mắc này, các khung go được chia thành nhiều nhóm. Số khung go của mỗi
nhóm có thể bằng nhau hoặc khác nhau, mỗi nhóm có kiểu mắc go riêng dùng cho sợi
dọc trong cùng kiểu dệt.
Áp dụng cho các loại vải dệt theo một số kiểu dệt khác nhau, các kiểu dệt này có
thể được bố trí trong vải theo ba cách:
-

Kiểu dệt này nằm cạnh kiểu dệt kia ở những loại vải kẻ dọc, kẻ ngang hoặc kẻ ô.

-

Kiểu dệt này lẫn vào kiểu dệt kia, ví dụ như sợi dọc của kiểu dệt này nằm xen
vào giữa những sợi dọc của kiểu dệt kia, cách bố trí thường gặp trong cấu trúc
cơ rếp.

-

Ở vải nhiều lớp, mỗi lớp có kiểu dệt riêng.

*Mắc gián đoạn: Là một trường hợp đặc biệt của mắc phân nhóm, cũng dùng cho các
loại vải kẻ sọc và kẻ ô với những kiểu dệt khác nhau. Mỗi sọc có một nhóm mắc go
riêng cho những sợi dọc trong sọc đó. Rappo mắc go chung phụ thuộc số sợi dọc trên
vải và số sợi trong mỗi sọc.
5. Mắc rút gọn (mắc go theo hình vẽ kiểu dệt): Rd = r > k
Áp dụng khi trong rappo dọc của kiểu dệt có một số sợi dọc dệt giống nhau.
Nguyên tắc là các sợi dọc dệt giống nhau được luồn vào cùng một khung go.

- 12 -



Thiết kế vải dệt thoi

CHƯƠNG II: KIỂU DỆT CƠ BẢN
I. KHÁI NIỆM CHUNG
Khái niệm: Kiểu dệt cơ bản là những kiểu dệt mà trong phạm vi một rappo, ở mỗi
mặt nào đó của vải, mỗi sợi dọc phải đan và chỉ đan lên trên một sợi ngang và mỗi sợi
ngang cũng phải đan và chỉ bị một sợi dọc đan lên. Ở mặt bên kia của vải, ta cũng phát
biểu khái niệm như vậy, chỉ thay đổi chữ sợi dọc bằng chữ sợi ngang và ngược lại.
Điều kiện thành lập kiểu dệt cơ bản: Trong phạm vi một rappo, có tất cả R bước
chuyển và tổng giá trị của chúng là một bội số của R.
II. KIỂU DỆT VÂN ĐIỂM
Là kiểu dệt trơn đơn giản nhất, được đặc trưng bởi:
Rd = Rn = 2


sd = sn = 1

Hình 2.1. Một rappo của kiểu dệt vân điểm
III. KIỂU DỆT VÂN CHÉO
Là những kiểu dệt được đặc trưng bởi:
Rd = Rn  3


sd = sn = ± 1

Ký hiệu: 𝑉â𝑛 𝑐ℎé𝑜 + 𝐻ướ𝑛𝑔 𝑐ℎé𝑜 +

𝑆ố đ𝑖ể𝑚 𝑛ổ𝑖 𝑑ọ𝑐

𝑆ố đ𝑖ể𝑚 𝑛ổ𝑖 𝑛𝑔𝑎𝑛𝑔

Ví dụ:

a)

b)

c)

Hình 2.2. Rappo của một số kiểu dệt vân chéo

- 13 -


Thiết kế vải dệt thoi
a) Vân chéo phải 1/4 có R = 5 và sd = sn = 1;
b) Vân chéo trái 1/4 có R = 5 và sd = sn = -1
c) Vân chéo phải 4/1 có R = 5 và sd = sn = 1
IV. KIỂU DỆT VÂN ĐOẠN
Là những kiểu dệt được đặc trưng bởi:
Rd = Rn  4


1sR–1

Trong đó: s = 1 và s = R – 1 chỉ áp dụng cho những kiểu dệt vân đoạn có bước chuyển
thay đổi.
1. Vân đoạn có bước chuyển không đổi (s = const):
Điều kiện thành lập: Giữa s và R khơng có ước số chung.

Ký hiệu: 𝑉â𝑛 đ𝑜ạ𝑛 +

𝑅
𝑠

+ 𝐻𝑖ệ𝑢 ứ𝑛𝑔

Ví dụ:

a)

b)

Hình 2.2. Rappo của một số kiểu dệt vân đoạn có R = 5
a) Vân đoạn 5/3 hiệu ứng ngang
b) Vân đoạn 5/3 hiệu ứng dọc
2. Vân đoạn có bước chuyển thay đổi:
Điều kiện thành lập: Tổng của hai bước chuyển s kề nhau không chia hết cho R.
Ký hiệu: Vân đoạn + R go

- 14 -


Thiết kế vải dệt thoi
Ví dụ:

a)

b)


Hình 2.3. Rappo của một số kiểu dệt vân đoạn có bước chuyển thay đổi
a) Vân đoạn 4 go có s = {1, 2, 3, 2}
b) Vân đoạn 6 go có s = {2, 3, 4, 4, 3, 2}

- 15 -


Thiết kế vải dệt thoi

CHƯƠNG III: KIỂU DỆT BIẾN ĐỔI

I. VÂN ĐIỂM BIẾN ĐỔI
Bao gồm các kiểu dệt vân điểm tăng dọc, vân điểm tăng ngang, vân điểm tăng
đều và vân điểm tăng hỗn hợp.
-

Vân điểm tăng dọc: Khi tăng điểm nổi theo hướng dọc.

-

Vân điểm tăng ngang: Khi tăng điểm nổi theo hướng ngang.

-

Vân điểm tăng đều: Khi tăng điểm nổi theo cả hai hướng dọc và ngang.

-

Vân điểm tăng hỗn hợp: Khi số điểm nổi tăng thêm không cố định trong một
kiểu dệt.

Vân điểm tăng được quy ước ký hiệu phân số trong đó tử số là số điểm nổi dọc và

mẫu số là số điểm nổi ngang xét trên sợi có hướng tăng điểm nổi.
Ví dụ:

a)

b)
Hình 3.1.

c)

d)

a) Vân điểm tăng dọc 3/3
b) Vân điểm tăng ngang 2/2
c) Vân điểm tăng đều 3/3
d) Vân điểm tăng hỗn hợp

- 16 -

2.1
1.2


Thiết kế vải dệt thoi
II. VÂN CHÉO BIẾN ĐỔI
Bao gồm các kiểu dệt vân chéo tăng, vân chéo phức, vân chéo gãy, vân chéo dích
dắc, vân chéo dốc, vân chéo cong và vân chéo bóng.
1. Vân chéo tăng

Là những kiểu dệt xuất phát từ vân chéo cơ bản được tăng thêm 1,2… điểm nổi
dọc theo hướng dọc hoặc hướng ngang hoặc theo cả hai hướng của vải.
Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:
Vân chéo tăng dọc

Vân chéo tăng ngang

Rd = Rcs ;

Rn = Rcs ;
𝑘

𝑅𝑛 = ∑ 𝑠𝑖
𝑖=1

Vân chéo tăng đều
𝑘

𝑘

𝑅𝑑 = 𝑅𝑛 = ∑ 𝑠𝑖

𝑅𝑑 = ∑ 𝑠𝑖

𝑖=1

𝑖=1

Trong đó:
Rcs – rappo của kiểu dệt vân chéo cơ bản.

k – số bước chuyển (k phải là bội số của Rcs, trong trường hợp tối thiểu k = Rcs áp
dụng chủ yếu cho các kiểu dệt vân chéo tăng với bước chuyển s khơng đổi).
Ví dụ: Trên cơ sở vân chéo 1/3, xác định rappo của vân chéo tăng dọc, vân chéo tăng
ngang và vân chéo tăng đều với bước chuyển không đổi s = 2; xác định rappo của vân
chéo tăng ngang với bước chuyển thay đổi s = {1, 2, 3, 2}.
a) Vân chéo tăng dọc (Hình 3.2a):
Rd = Rcs = 4 và Rn = 4 × 2 = 8
b) Vân chéo tăng ngang (Hình 3.2b):
Rn = Rcs = 4 và Rd = 4 × 2 = 8
c) Vân chéo tăng đều (Hình 3.2c):
R d = Rn = 4 × 2 = 8

- 17 -


Thiết kế vải dệt thoi
d) Vân chéo tăng ngang với bước chuyển thay đổi s = {1, 2, 3, 2}:
Rd = Rcs = 4 và Rn = 1 + 2 + 3 + 2 = 8

a)

b)
Hình 3.2.

c)

d)

a) Vân chéo tăng dọc 2/6
b) Vân chéo tăng ngang 2/6

c) Vân chéo tăng đều 2/6
d) Vân chéo tăng ngang với bước chuyển thay đổi s = {1, 2, 3, 2}

2. Vân chéo phức
➢ Vân chéo phức đơn:
Ký hiệu: 𝑉â𝑛 𝑐ℎé𝑜 +

𝑆ố đ𝑖ể𝑚 𝑛ổ𝑖 𝑑ọ𝑐
𝑆ố đ𝑖ể𝑚 𝑛ổ𝑖 𝑛𝑔𝑎𝑛𝑔

Điều kiện: Số điểm nổi dọc và điểm nổi ngang đều phải lớn hơn một.
➢ Vân chéo phức loại ghép:
Ký hiệu: 𝑉â𝑛 𝑐ℎé𝑜 +

𝑆ố đ𝑖ể𝑚 𝑛ổ𝑖 𝑑ọ𝑐 1 + 𝑆ố đ𝑖ể𝑚 𝑛ổ𝑖 𝑑ọ𝑐 2 + …
𝑆ố đ𝑖ể𝑚 𝑛ổ𝑖 𝑛𝑔𝑎𝑛𝑔 1 + 𝑆ố đ𝑖ể𝑚 𝑛ổ𝑖 𝑛𝑔𝑎𝑛𝑔 2 + …

Đặc điểm: Rd = Rn = Tổng giá trị của tử số và mẫu số của phân số trên ký hiệu.

- 18 -


Thiết kế vải dệt thoi
Ví dụ:
8

5

1
1


1

5

1

a)

8

b)

Hình 3.3.

a) Vân chéo 2/3 ;

b) Vân chéo

2.1
2.3

3. Vân chéo gãy
Là những kiểu dệt vân chéo mà đường chéo của các điểm nổi đổi hướng sau một
số sợi nào đó trong rappo. Gồm bốn loại: Vân chéo gãy theo hướng sợi dọc, vân chéo
gãy theo hướng sợi ngang, vân chéo gãy theo hai hướng sợi (vân chéo hình quả trám)
và vân chéo gãy lệch.
3.1. Vân chéo gãy theo hướng sợi dọc
Điều kiện: Rd = 2md – 2




Rn = Rcs

Trong đó: md là thứ tự sợi sọc mà sau đó bước chuyển dọc sd đổi dấu (đường chéo đổi
hướng).
Ví dụ: Lập vân chéo gãy trên cơ sở vân chéo 2/3 và sau sợi dọc thứ 8, đường chéo đổi
hướng.
Ta có: Rd = 2md – 2 = 2×8 – 2 = 14



Rn = Rcs = 5

- 19 -


Thiết kế vải dệt thoi
5

5

1

1

1

5


1

8

14

Hình 3.4. Vân chéo gãy theo hướng sợi dọc trên cơ sở vân chéo 2/3,
đổi hướng sau sợi dọc thứ 8
3.2. Vân chéo gãy theo hướng sợi ngang:
Điều kiện: Rn = 2mn – 2



Rd = Rcs

Trong đó: mn là thứ tự sợi ngang mà sau đó bước chuyển dọc sn đổi dấu (đường chéo
đổi hướng).
Ví dụ: Lập vân chéo gãy trên cơ sở vân chéo 2/2 và sau sợi dọc thứ 6, đường chéo đổi
hướng.
Ta có: Rn = 2mn – 2 = 2×6 – 2 = 10 và

Rd = Rcs = 4
1
0

6
4
1

1

1

4

1

4

Hình 3.5. Vân chéo gãy theo hướng sợi ngang trên cơ sở vân chéo 2/2, đổi hướng
sau sợi dọc thứ 6

- 20 -


Thiết kế vải dệt thoi
3.3. Vân chéo gãy theo hai hướng sợi
Điều kiện: Rd = 2md – 2



Rn = 2mn – 2

Trong đó: md và mn lần lượt là thứ tự sợi dọc và sợi ngang mà sau đó bước chuyển đổi
dấu (đường chéo đổi hướng).
Ví dụ: Lập vân chéo hình quả trám trên cơ sở vân chéo

2.1
1.2

và sau sợi dọc thứ 9, sợi


ngang thứ 8 thì đường chéo đổi hướng.
Ta có: Rd = 2md – 2 = 2×9 – 2 = 16 và

Rn = 2mn – 2 = 2×8 – 2 = 14

14

8

6

1

1
1

6

1

Hình 3.6. Vân chéo quả trám trên cơ sở vân chéo

9
𝟐.𝟏
𝟏.𝟐

sợi ngang thứ 8

- 21 -


16

, đổi hướng sau sợi dọc thứ 9 và


Thiết kế vải dệt thoi
3.4. Vân chéo gãy lệch
Bao gồm vân chéo gãy lệch theo hướng sợi dọc, vân chéo gãy lệch theo hướng
sợi ngang và vân chéo gãy lệch theo hai hướng sợi (vân chéo hình quả trám). Ta cũng
thiết kế kiểu dệt tương tự như vân chéo gãy nhưng có điểm khác là sau khi hướng chéo
thay đổi thì dấu hiệu ứng sọc cũng thay đổi (hiệu ứng dọc → hiệu ứng ngang và ngược
lại).
Các giá trị Rd và Rn được xác định như sau:
Vân chéo gãy lệch theo Vân chéo gãy lệch theo Vân chéo gãy lệch theo
hướng sợi dọc

hướng sợi ngang

hai hướng sợi

Rd = 2md

Rn = 2mn

Rd = 2md

Rn = Rcs

Rd = Rcs


Rn = 2mn

Ví dụ: Lập vân chéo gãy lệch trên cơ sở vân chéo 3/2 và sau sợi dọc thứ 9, đường
chéo đổi hướng.
Ta có: Rd = 2md – 2 = 2×9 = 18



5

5

1

1
1

5

Rn = Rcs = 5

1

9

18

Hình 3.7. Vân chéo gãy lệch theo hướng sợi dọc trên cơ sở vân chéo 3/2, đổi hướng
sau sợi dọc thứ 9

4. Vân chéo dích dắc
Nếu ở vân chéo gãy đã nêu trên, các đỉnh góc cùng nằm trên một đường thẳng
đứng hoặc nằmn gang thì ở vân chéo dích dắc, các đỉnh góc sẽ nằm trên một đường
chéo.
- 22 -


×