Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp phát triển hoạt độngKinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDCI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.36 KB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----------------
CHUYÊN ĐỀ
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Giải pháp phát triển hoạt độngKinh doanh dịch vụ ở Trung tâm
Điện toán và Truyền số liệu khu vực I (VDCI)
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Ánh Dương
Lớp : QTKD Tổng Hợp - K6
Giáo viên hướng dẫn : Ths. Ngô Thị Việt Nga

HÀ NỘI 8/2006
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
...................................................................................................... 1
H N I 8/2006À Ộ ............................................................................................... 1
* Ch c n ng, nhi m v c a phòng K toán T i chínhàứ ă ệ ụ ủ ế .......................... 9
- Phòng K toán T i chính có ch c n ng v công tác k toán, th ngàế ứ ă ề ế ố
kê, t i chính v h ch toán kinh t trong Trung tâm.à à ạ ế ................................ 9
STT ............................................................................................................... 14
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại điện tử và kinh doanh điện
tử đã trở thành một yếu tố cần thiết của chiến lược kinh doanh và là một
chất xúc tác mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế. Việc lồng ghép của công


nghệ thông tin và truyền thông (ICT) vào kinh doanh đã cách mạng hoá
mối quan hệ trong nội bộ các tổ chức và giữa các tổ chức và cá nhân. Đặc
biệt việc sử dụng CNTT&TT trong kinh doanh đã tăng cường năng suất,
khuyến khích sự tham dự nhiều hơn của khách hàng và tạo điều kiện cho
việc phục vụ khách hàng trên diện rộng, bên cạnh việc giảm chi phí.
Với sự phát triển trong công nghệ Internet và công nghệ Web, sự
khác biệt giữa các thị trường truyền thống và thị trường mạng toàn cầu,
chẳng hạn như vốn kinh doanh, giữa những yếu tố khác, đã dần dần được
thu hẹp. Tên của trò chơi là định vị chiến lược, khả năng của một công ty
nhằm xác định các cơ hội đang xuất hiện và sự tận dụng kỹ năng nguồn
nhân lực cần thiết (như là các nguồn trí tuệ) nhằm biến những cơ hội này
qua các chiến lược kinh doanh điện tử trở nên đơn giản hơn, có thể áp dụng
được trong phạm vi thông tin toàn cầu và môi trường kinh tế mới. Với tính
hiệu quả của nó trong việc cân bằng sàn chơi, thương mại điện tử có thể đi
cùng với chiến lược và chính sách phù hợp cho phép các công ty vừa và
nhỏ cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn và nhiều vốn.
Một khía cạnh khác, các nước đang phát triển đang được đưa ra
nhiều sự tiếp cận tới thị trường toàn cầu, nơi mà họ cạnh tranh với các nước
phát triển hơn. Phần lớn, nhưng không phải tất cả các nước đang phát triển
đã tham dự vào thương mại điện tử, hoặc là như người bán hoặc là như
người mua. Tuy nhiên, nhằm hỗ trợ cho thương mại điện tử tăng trưởng tại
những nước này, hạ tầng thông tin liên quan cần phải được nâng cấp.
Người ta thừa nhận rằng trong kỷ nguyên thông tin, thương mại trên
Internet là một công cụ hữu hiệu cho việc tăng trưởng kinh tế của các nước
đang phát triển. Trong khi chỉ có những dấu hiệu về sự tham gia vào
thương mại điện tử của các công ty lớn tại các nước đang phát triển, dường
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như có rất ít hoặc không đáng kể các công ty vừa và nhỏ tham gia vào việc

sử dụng Internet trong thương mại điện tử. Thương mại điện tử hứa hẹn
đem lại sự kinh doanh tốt hơn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) và
sự phát triển kinh tế bền vững cho các nước đang phát triển. Tuy nhiện,
điều đó còn phụ thuộc và quyết tâm chính trị mạnh mẽ và việc quản lý tốt
cũng như là dựa vào thành phần tư nhân hỗ trợ và có trách nhiệm trong một
khung chính sách hiệu quả.
Chuyên đề này sẽ đưa ra những giải pháp nâng cao hoạt động kinh
doanh dịch vụ điện toán và truyền số liệu nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu
sử dụng CNTT vào sản xuất, kinh doanh và đời sống .
Từ những vấn đề chủ quan cũng như các điều kiện khách quan,
thông qua việc nghiên cứu tham khảo các tài liệu liên quan và thu thập thực
tế của quá trình thực tập tại Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực
I, em đã lựa chọn nghiên cứu và phát triển đề tài :” GiảI pháp phát triển
hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu
khu vực I (VDC1)”
Do những vấn đề về thời gian cũng như tài liệu còn thiếu sót, em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để chuyên đề của em được hoàn
thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Ngô
Thị Việt Nga đã giúp em lựa chọn và hoàn thành chuyên đề này.
Ngoài lời mỏ đầu và kết luận chuyên đề được chia làm 3 phần như sau:
- Phần I : Giới thiệu tổng quan về Trung tâm Điện toán và
Truyền số liệu khu vực I (VDC1)
- Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở trung tâm
Điện toán và Truyền số liệu khu vực I
- Phần III: Các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh
dịch vụ của trung tâm Điện toán và Truyền số liệu
khu vực I
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

PHẦN I:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐIỆN TOÁN VÀ
TRUYỀN SỐ LIỆU KHU VỰC I (VDC I)
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện toán và
Truyền số liệu VDC.
Trung tâm Điện toán - Truyền số liệu Khu vực 1, được thành lập
theo quyết định số: 924/QĐTCCB ngày 28/11/1995 của Tổng Giám Đốc
Tổng Công ty Bưu Chính Viễn thông Việt Nam, có tên giao dịch quốc tế là
VIETNAM DATA COMMUNICATION CENTER 1 (viết tắt là VDC1),
có trụ sở chính tại 292 Tây Sơn - Hà Nội, là tổ chức kinh tế - đơn vị thành
viên, hạch toán phụ thuộc Công ty Điện toán và Truyền số liệu theo Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Công ty Điện toán và Truyền số liệu được phê
chuẩn tại Quyết định số 199/ HDQT - TC ngày 20/07/1996 của Hội đồng
Quản trị Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam; là một bộ phận
cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động của Công ty, hoạt động kinh
doanh và hoạt động công ích trong lĩnh vực tin học, truyền số liệu, Internet
cùng các đơn vị thành viên khác trong một dây truyền công nghệ bưu chính
- viễn thông liên hoàn, thống nhất cả nước, có mối liên hệ mật thiết với
nhau về tổ chức mạng lưới, lợi ích kinh tế, tài chính, phát triển dịch vụ Bưu
chính - Viễn thông để thực hiện những mục tiêu, kế hoạch do công ty giao.
Chính vì vậy, cơ cấu tổ chức của trung tâm chịu chi phèi của công ty VDC.
Các đơn vị thuộc khối chức năng được xây dựng trên cơ sở các phòng ban
chức năng của công ty. Tuy nhiên, các đơn vị thuộc khối sản xuất kinh
doanh lại được thành lập theo định hướng phát triển của Ban giám đốc
trung tâm.
Sự hình thành của VDC được đánh dấu bởi sự ra đời của Trạm máy
tính của Ngành Bưu điện nm 1974. Ngày 02 tháng 07 năm 1974, Tổng cục
Bưu điện ra quyết định số 539/QĐ thành lập Trạm máy tính thuộc vụ Kế
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
5

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán và Thống kê, có nhiệm vụ tính toán các số liệu theo nhiệm vụ của Vụ
Kế toán và Thống kê, giúp các cơ quan, xí nghiệp thuộc Tổng cục trong
công tác tính toán. Cc mèc lch s chýnh c ghi nhn nh sau:
Năm 1976- Thành lập Trung tâm máy tính Ngành Bưu điện: Sau một
năm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Tổng cục Bưu điện ra
quyết định số 277/QĐ, ngày 31 tháng 05 năm 1976, thành lập “Trung tâm
máy tính Bưu điện”, trụ sở chính đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP. Hồ
Chí Minh; đơn vị trực thuộc Tổng cục Bưu điện. Nhiệm vụ của Trung tâm
máy tính Bưu điện là tiếp nhận dàn máy tính IBM 360/30, IBM 360/40, do
chính quyền Sài gòn cũ để tiếp tục triển khai ứng dụng vào các nghiệp vụ
của ngành Bưu điện.
Năm 1979- Thống nhất tổ chức máy tính toàn Ngành Bưu điện: Ngày
31 tháng 12 năm 1979, Tổng cục Bưu điện ra quyết định số 2737-QĐ, chuyển
trạm máy tính thuộc vụ Kế toán Thống kê giao cho Trung tâm máy tính Bưu
điện quản lý.
Năm 1986 - Thay đổi tổ chức của Trung tâm Máy tính: Để phù hợp
với yêu cầu của sự phát triển, đồng thời để phát huy tốt kết quả khoa học và
công nghệ; Ngày 24 tháng 07 năm 1986, Tổng cục Bưu điện ký Quyết định số
69/QĐ-TCCB về việc tổ chức lại Trung tâm máy tính Bưu điện: Giải thể
Trung tâm máy tính Bưu điện trực thuộc Tổng cục Bưu điện, cơ sở 1 của
Trung tâm Máy tính (đầu thành phố Hồ Chí Minh) thành công ty Điện toán
đặt trực thuộc Bưu điện TP. Hồ Chí Minh. Cơ sở 2 của Trung tâm Máy tính
(đầu Hà nội) thành công ty Điện toán đặt trực thuộc Bưu điện Hà nội.
Năm 1988 - Trung tâm Thống kê và Tính toán Bu điện ra đời: Ngày
06 tháng 05 năm 1988, Tổng cục Bưu điện ký quyết định số 522/QĐ-
TCCB thành lập Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện, trên cơ sở
hợp nhất công ty Điện toán thuộc Bưu điện TP. Hà nội với bộ phận kế toán
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
6

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp vụ Bưu chính Viễn thông quốc tế thuộc vụ Tài chính kế toán Thống
kê.
Năm 1989 - Công ty Điện toán và Truyền số liệu chính thức được
thành lập: Ngày 06/12/1989, Tổng cục Bưu điện ký quyết định số 1216-TCCB
chuyển Trung tâm Thống kê và Tính toán Bưu điện thành Công ty Điện toán
và Truyền số liệu.
 Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành lập Trung tâm Điện toán - Truyền
số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận
1, TP.Hồ Chí Minh.
 Ngày 28 tháng 11 năm 1995, thành lập Trung tâm Điện toán và
Truyền số liệu khu vực I (VDC1) có trụ sở đặt tại 75 Đinh Tiên
Hoàng (HN) và Trung tâm Điện toán và Truyền số liệu khu vực III
(VDC3) có trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tôn (Đà Nẵng).
 Ngày 25 tháng 11 năm 1997, thành lập Trung tâm Dịch vụ Gia tăng
Giá trị (VASC) trụ sở tại 258 Bà Triệu.
 Tháng 5 năm 2000, tách VASC khỏi Công ty Điện toán và Truyền
số liệu thành Công ty Phát triển phần mềm, đơn vị trực thuộc
VNPT.
 Tháng 1/2001: Tổng cục Bưu điện quyết định số cho phép Công ty
VDC thành lập chi nhánh VDCA tại Hợp chủng quốc Hoa Kỳ.
2. Giới thiệu cơ cấu, tổ chức của Trung tâm Điện toán và Truyền số
liệu khu vực I – VDC.
2.1 Cơ cấu tổ chức:
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.2. chức năng nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban
* Chức năng, nhiệm vụ phòng Tổ chức Hành chính
- Phòng Tổ chức - Hành chính là phòng chức năng về công tác tổ
chức, nhân sự, tiền lương và hành chính.
- Quản lý, thực hiện sao y và sao lục văn bản theo đúng quy định.
- Quản lý việc sử dụng con dấu.
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng Kế toán Tài chính
- Phòng Kế toán Tài chính có chức năng về công tác kế toán, thống
kê, tài chính và hạch toán kinh tế trong Trung tâm.
- Quản lý, thực hiện công tác kế toán tài chính của Trung tâm.
- Quản lý, bảo toàn và phát triển nguồn vốn được phân cấp. Quản lý
việc huy động vốn.
- Quản lý, thực hiện trích nộp các khoản nghĩa vụ theo quy định của
Nhà nước và Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam.
* Chức năng, nhiệm vụ phòng kế hoạch
- Phòng Kế hoạch có chức năng về công tác kế hoạch, quản lý tài
sản, cung ứng, sửa chữa vật tư, tài sản và công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Công tác kế hoạch SXKD của Trung tâm
- Tổ chức thực hiện phân tích, đánh giá hiệu quả đầu tư.
* Chức năng, nhiệm vụ đội bán hàng số 1
- Đội bán hàng số 1 có chức năng thực hiện nhiệm vụ cung cấp các
sản phẩm dịch vụ của VDC trực tiếp đến khách hàng.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch cung cấp các sản phẩm dịch vụ
của VDC trực tiếp đến khách hàng trên địa bàn Trung tâm quản lý.
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tổ chức triển khai công tác cung cấp các sản phẩm dịch vụ cho
đến hoàn thành thủ tục nghiệm thu hợp đồng.
* Chức năng, nhiệm vụ đội bán hàng số 2

- Đội bán hàng số 2 có chức năng thực hiện nhiệm vụ cung cấp các
sản phẩm dịch vụ của VDC đến khách hàng thông qua các kênh bán hàng
gián tiếp.
- Xây dựng, triển khai kế hoạch cung cấp các dịch vụ của VDC
thông qua các kênh phân phối trên địa bàn Trung tâm quản lý.
- Xây dựng, quản lý, hỗ trợ các kênh phân phối trong việc cung
cấp các sản phẩm dịch vụ của VDC.
* Chức năng, nhiệm vụ phòng Thị trường
- Phòng Thị trường có chức năng nghiên cứu thị trường, quản lý
marketing và phát triển kinh doanh.
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh ngắn hạn, trung hạn cho
Trung tâm.
- Xây dựng và phối hợp tổ chức triển khai chiến lược hỗ trợ, phát
triển cung cấp sản phẩm dịch vụ của Trung tâm. Quản lý các quy chế và
chính sách thúc đẩy công tác bán hàng.
* Chức năng, nhiệm vụ phòng Kỹ thuật
- Phòng Kỹ thuật có chức năng nghiên cứu phát triển trong lĩnh vực
kỹ thuật và công nghệ của Trung tâm.
- Nghiên cứu đón đầu và phát triển công nghệ, kỹ thuật, dịch vụ mới.
- Chủ trì trong các dự án phát triển công nghệ.
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn cho mạng
lưới và dịch vụ, bảo vệ sản phẩm, chống vi phạm bản quyền, phối hợp thực
hiện đảm bảo an toàn thông tin.
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Chức năng, nhiệm vụ của Đài WEB
- Đài WEB có chức năng nghiên cứu, sản xuất, phát triển trong lĩnh
vực Web.
- Quản trị và khai thác hiệu quả hệ thống Webserver do Trung tâm

quản lý:
- Đầu mối phối hợp với DGPT, VNPT trong việc duy trì Website
DGPT, VNPT.
- Xây dựng, duy trì và quản lý các Website cung cấp thông tin về
VDC, VNN Internet, hỗ trợ khách hàng.
* Chức năng, nhiệm vụ của phòng Công nghệ thông tin
- Phòng Công nghệ thông tin là đơn vị nghiên cứu, phát triển dịch vụ
mới và sản xuất các sản phẩm tin học.
- Nghiên cứu và sản xuất phần mềm
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ mới.
3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của Trung tâm Điện toán truyền số
liệu khu vực 1 (VDC1)
3.1. Tình hình sử dụng lao động
Hiện tại, VDC1 có 254 cán bộ công nhân viên. Đa số đó là các cán bộ
trẻ, năng động và có nhiều tiềm năng. Cơ cấu lao động của VDC1 được thể
hiện qua các biểu đồ như sau:
Bảng 1: Cơ cấu lao động theo trình độ
Trình Độ Số Người
Nhân Viên Lái Xe 20
Công Nhân 18
Cao Đẳng 40
Đại Học 190
Trên Đại Học 25
Nguồn: Phòng hành chính tổ chức
Biểu 1: Cơ cấu lao động theo trình độ
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cơ cấu lao động theo trình độ
0

50
100
150
200
Trình độ Nhân viên-
lái xe
Công nhân Cao đẳng-
trung cấp
ĐạI học Trên đạI
học
Trình độ
Số người
Bảng 2: Cơ cấu lao động theo giới
Giới Tính Số Lao Động (ĐVT : %)
Nam 65
Nữ 35
Biểu 2: Cơ cấu lao động theo giới
Bảng 3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
Cơ cấu lao động theo giới
Nam
Nữ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Độ Tuổi Số Lao Động (ĐVT : %)
20-30 Tuổi 52
30-40 Tuổi 33
40-50 Tuổi 10
Trên 50 Tuổi 5
Biểu3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi


Cơ cấu lao động theo độ tuổi
20-30 tuổi
30-40 tuổi
40-50 tuổi
Trên 50 tuổi
Nguồn: Số liệu của phòng Tổ chức hành chính
Qua đó, ta có một số nhận xét chung như sau:
- Về trình độ, số lao động có trình độ đại học vẫn chiếm đa số (72%),
trình độ trên đại học chiếm 5%, Cao đẳng và trung cấp chiếm 5%, Công
nhân và nhân viên lái xe chiếm 18%. Như vậy có thể thấy rằng đây là
nguồn nhân lực có trình độ cao. VDC1 luôn luôn ý thức được điểm mạnh
này và trong thời gian tới đang cố gắng tìm cách để tận dụng tối đa lợi thế
của mình.
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Do hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, lĩnh vực khá mới
mẻ, cường độ làm việc cao, thích hợp với lao động nam, cho nên tỷ lệ lao
động nam chiếm đa số (66,54%). hầu hết lao động nữ của trung tâm hoạt động
trong khối kinh doanh. Chính vì vậy, có thể nói đây là một cơ cấu về giới
tương đối phù hợp
Cũng có thể thấy rõ nét đặc điểm đội ngũ lao động trẻ của trung tâm,
thể hiện cụ thể trên biểu đồ trên. Theo đó, tỷ lệ lao động có tuổi đời từ
20-30 chiếm đến 50.79%. Điều này chứng tỏ tính năng động, dễ thích nghi
với điều kiện của đội ngũ cán bộ công nhân viên của VDC1
3.3. Vốn và phân phối lợi nhuận
Tóm tắt tài sản có và tài sản nợ trên cơ sở báo cáo tình hình tài chính
đã được kiểm toán trong vòng 3 năm tài chính vừa qua (kèm theo bản sao
các báo cáo tài chính đã được kiểm toán)

Bảng 4: Năng lực tài chính
ĐVT: 1.000 đồng
STT Tài sản Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
1
Tổng số tài sản có
222.693.199 269.528.955 404.385.905 597.684.479
2
Tài sản có lưu động
125.781.538 149.240.028 171.623.984 213.634.768
3
Tổng số tài sản nợ
159.832.376 196.467.636 256.849.574 289.692.367
4
Tài sản nợ lưu động
124.774.382 156.149.766 207.132.460 275.491.582
Nguồn: Số liệu của phòng Tài chính kế toán
Thông qua hệ thống bảng biểu trên, ta thấy sự tăng trưởng
không ngừng của VDC1.
- Đem lại cuộc sống ổn định cho CBCNV
- Đóng góp doanh thu đầy đủ cho Công ty và VNPT
- Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.4. Các hoạt động dịch vụ khác
* Dịch vụ mua bán hàng hoá:
Năm 2005 là năm mà dịch vụ này không hoàn thành kế hoạch giao,
doanh thu chỉ đạt 68% (thực hiện 6,8 tỷ đồng), bằng 66% so với năm ngoái.
Có thể thấy sang năm 2005, tình hình triển khai các dự án cung cấp thiết bị
gặp nhiều khó khăn, trong khi VDC1 vẫn phải cạnh tranh với nhiều đơn vị

trong việc trúng thầu dự án mở rộng mạng ADSL tại 43 tỉnh, thành của
Tổng công ty.
* Dịch vụ truyền báo:
- DT PS: 3,9 tỷ, đạt 75% kế hoạch. Từ tháng 8/05, báo Thanh niên đã
không sử dụng dịch vụ của VDC nữa, cùng với việc giảm giá cước Báo
Nhân dân (từ 202.862 đ/trang A4 xuống còn 100.000đ/trang A4) là
nguyên nhân dịch vụ không hoàn thành kế hoạch doanh thu năm 2005.
* Dịch vụ chế bản điện tử:
Doanh thu thực hiện 1,7 tỷ, bằng 144% kế hoạch giao. Nhưng thách
thức của dịch vụ chế bản là đang phải chịu sự cạnh tranh lớn trên thị trường
(giá cước, cơ chế, chất lượng). Năm nay, có 1 số khách hàng của VDC
đang yêu cầu được giảm giá, điều này sẽ gây nhiều khó khăn trong việc
cung cấp dịch vụ, đòi hỏi VDC1 phải có nhiều sự điều chỉnh linh hoạt hơn
trong giá cước để có thể giữ được những khách hàng cũ và có thêm khách
hàng mới.
* Dịch vụ tin học:
Doanh thu thực hiện 446 triệu, đạt 44% kế hoạch giao 2005 và bằng
31% so với năm ngoái, trong đó số các dự án tin học được triển khai rất ít,
chủ yếu là các công việc mang tính nghiệp vụ như xây dựng các chương
trình phần mềm phục vụ hoạt động của Trung tâm hay Công ty.
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN II:
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
DỊCH VỤ Ở TRUNG TÂM ĐIỆN TOÁN VÀ TRUYỀN SỐ lIỆU
KHU VỰC I – VDCI
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung
tâm Điện toán và truyền số liệu khu vực I
1.1. Các nhân tố thuộc về chủ quan

Nhóm nhân tố về các định hướng kinh doanh của các doanh
nghiệp
Hiện nay trong nền kinh tế thị trường , với sự hội nhập kinh tế quốc
tế ngày càng sâu rộng, thì việc xây dựng định hướng kinh doanh của các
doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Với sự phát triển của CNTT như hiện
nay thì vấn đề ứng dụng CNTT vào sản xuất kinh doanh gần như là một
yếu tố sống còn trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó , trong định hướng
và chiến lược cũng như các kế hoạch kinh doanh của mình các doanh
nghiệp luôn chú trọng đến việc xây dựng cho mình một hệ thống ứng dụng
CNTT sao cho đạt hiệu quả cao nhất .
Không thể phủ nhận rằng CNTT đang len lỏi đến tất cả các lĩnh vực
của sản xuất, từ ngành công nghiệp đến nông nghiệp, và đặc biệt là trong
lĩnh vực dịch vụ. Sự góp mặt của CNTT đã nâng cao hiệuquả sản xuất qua
đó nâng cao được năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. CNTT đang
dần trở thành một yếu tố khôngthể thiếu trong sản xuất vật chất cũng như
dịch vụ. Một công ty dù lớn hay nhỏ đều cần một hệ thống máy tính lưu dữ
tài liệu xử lý thông tin đến và đi. Nhu cầu máy tính, phần mềm và các giải
pháp CNTT ngày càng cao do số lượng các côngty mới thành lập ngày
càng nhiều. Với một định hướng đúng đắn ban đầu được xây dựng, các
doanh nghiệp sẽ sớm phát hiện và nắm bắt cơ hội trên thị trường ,mà điều
đó đòi hỏi họ phải có một hệ thống khai thác thôngtin đa dạng và chính
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sách, mà trong thời đại của CNTT như hiện nay thì chỉ cần qua
INTERNET đều có thể tìm kiếm được với những thôngtin đa dạng và được
cập nhật hằng ngày.
Như vậy , định hướng của các doanh nghiệp trong ứng dụng CNTT
vào hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp mình là rất quan trọng nó góp
phần tăng khả năng cạnhtranh cũng như hiệu quả sản xuất của họ và cũng

đồng thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của CNTT trong nước.
1.2. Các nhân tố thuộc về khách quan Nhóm nhân tố về các quyết định ,
chính sách của nhà nứơc, các bộ, cơ quan về CNTT
Những năm gần đây Đảng và nhà nước ta rất chú trọng đến việc
phát triển CNTT , đặc biệt là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong mọi lĩnh vực
kể cả sản xuất kinh doanh cho đến trong cuộc sống và gần đây nhất là đẩy
mạnh dự án xây dựng mô hình Chính phủ điện tử.
Trong chương trình phát triển CNTT quốc gia từ năm 2001 cho đến năm
2010 đã có nhiều quyết định chính sách của nhà nước, của Bộ Bưu chính
Viễn thông nhằm khuyến khích sự phát triển của CNTT tăng tốc ứng dụng
và bắt kịp với sự phát triển như vũ bão của thế giới và trong khu vực .
Trong quyết định số 158/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược phát
triển Bưu chính –viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020
đề cao giải pháp phát triển CNTT từ phía nhà nước: tiếp tục đổi mới
chính sách để huy động các nguồn lực trong nứơc, thu hút nguồn lực nước
ngoài. Đẩy nhanh việc xây dựng pháp lệnh, luật Bưu chínhviễn thông cùng
hệ thống các văn bản pháp quy khác tạo điều kiện chuyển mạnh bưu chính
viễn thông sang thị trường cạnh tranh; chủ động lộ trình mở cửa, hội nhập
kinhtế quốc tế. Nhanh chóng xây dựng và ban hành các chính sách, biện
pháp cụ thể thúc đẩy cạnh tranh, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế
tham gia phát triển bưu chính, viễn thông, và INTERNET. Cho phép các
doanh nghiệp trong nước có đủ điều kiện tham gia thị trường cung cấp dịch
vụ cơ bản, dịch vụ giá trị gia tăng, dịch vụ ứng dụng CNTT trong nứơc và
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quốc tế. Mở rộng thị trường cạnh tranh trên cơ sở phát huy vai trò chủ đạo
của doanh nghiệp nhà nước. Xây dựng các chính sách đảm bảo cho cơ chế
thị trường vận hành có hiệu quả; chính sách điều tiết phục vụ kinh doanh,
công ích, phổ cập dịch vụ. Sớm xây dựng và công bố lộ trình mở cửa thị

trường bưu chính, viễn thông, INTERNET theo các mốc thời gian cho từng
lịch trình dịchvụ cụ thể. Đổi mới chính sách giá cước đảm bảo thiết lập
được môi trường cạnh tranh thực sự, tạo động lực để các doanh nghiệp
phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, giảm giá thành sản phẩm
và dịch vụ. Năm 2002-2003 hầu hết giá cước bưu chính viễn thông ,
INTERNET của Việt Nam thấp hơn hoặc tương đương với mức bình quân
cảu các nước trong khu vực. Có những chính sách, biện pháp phù hợp
nhằm tận dụng, huy động nguồn lực của các ngành , địa phương tham gia
phát triển cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia; nâng cao năng lực phục vụ cộng
đồng; tăng khả năng truy nhập dịchvụ cho người dân trong xã hội…
Trong quyết định số 33/2002/QĐ-TTg phê duyệt kế hoạch phát triển
INTERNET Việt Nam giai đoạn 2001-2005 đặt ra mục tiêu cho giai đoạn
này như sau: Đẩy nhanh việc phổ cập INTERNET trong mọi hoạt động
của nền kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng với chất lượng tốt,giá
cả thấp hơn hoặc tương đương các nứơc trong khu vực. Phát triển hạ tầng
INTERNET thành môi trường ứng dụng thuận lợi cho các loại hình dịch vụ
điện tử về thương mại, hành chính, báo chí, bưu chính,viễn thông, tài
chính,ngân hàng,giáo dục đào tạo từ xa. Tạo lập môi trường cạnh tranh với
nhiều doanh nghiệp cung cấp dịchvụ kết nối (IXP), dịch vụ truy nhập(ISP),
dịch vụ ứng dụng(OSP)…
Như vậy các quyết định chính sách của nhà nước, của Bộ Bưu chính
viễn thông có ảnh hưởng quyết địnhđến sự phát triển của CNTT ở Việt Nam.
Các quyết địnhtrên và nhiều QĐ khác khẳng định sự quan tâm chú ý đặc
biệt của Nhà nước và các ban ngành trong vấn đề thúc đẩy sự phát triển
củaCNTT , đặc biệt là khi hiện nay chúng ta đang thực hiện dự án về triển
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khai tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước giai đoạn 2001-2005 do Văn
phòng chính phủ chủ trì được nêu trong quyết định số 112/2001/QĐ-TTg

ngày 25 tháng 7 năm 2001 của thủ tướng chính phủ.
Các chương trình trọng điểm được nhà nước đề ra trong giai đoạn
2001-2005:
1. Chương trình xây dựng và nâng cấp kết cấu hạ tầng viễn thông và
INTERNET do tổng cục Bưu điện chủ trì.
2. Chương trình “phát triển nguồn nhân lực về CNTT” do bộ giáo dục và
đào tạo chủ trì.
3. Chương trình xây dựng và phát triển công nghiệp phần mềm do bộ
Khoa học , công nghệ và Môi trường chủ trì.
4. Chương trinh xây dựng và phát triển công nghiệp phần cứng do bộ
Công nghiệp chủ trì.
* Nhu cầu CNTT trong các tầng lớp nhân dân
- Nhu cầu Nhân dân
Hiện nay Việt Nam đang là quốc gia hàng đầu khu vực về tốc độ
tăng trưởng kinh tế .Trong những năm gần đây, với những định hướng
đúng đắn của Đảng và nhà nước, cùng với sự đổi mới cơ chế kinhtế thị
trường theo hướng xã hội chủ nghĩa và trong xu hướng hợp tác quốc tế nền
kinhtế Việt Namluôn duy trì tốc độ tăng trưởng trên 7% và không hề chịu
ảnh hưởng lớn của các cuộc khủng hoảng kinh tế lớn trên thế giới. Đời
sống nhân dân được cải thiện đáng kể thu nhập bình quân tăng cao. Đây là
một nhân tố quan trọng để thúc đẩy sự ứng dụng CNTT trong cuộc sống.
Nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho con người. Bên cạnh đó với sự hội
nhập kinh tế quốc tế đã đem lại cho các tầng lớp nhân dân nhiều hiểu biết
về CNTT và vai trò của những ứng dụng CNTT trong cuộc sống. Bằng
chứng cho thấy những năm gần đây nhu cầu về máy tính cá nhân tăng lên
rõ rệt gần 2 máy tính trên 100 dân. Số người sử dụng INTERNET cũng lớn
vào khoảng 6139424 người , chiếm tỷ lệ 7,44% dân số. Có thể đây là con
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

số còn quá nhỏ so với các quốc gia khác trong khu vực , nhưng đây là
những bước khởi đầu cho tương lai phát triển sau này. Theo dự báo của
nhiều công ty dự báo trên thế giới cũng như của Các nhà cung cấp Việt
Nam thì trong giai đoạn sắp tới số lượng này sẽ tăng rất nhanh đặc biệt là
năm 2005 năm cuối của kế hoạch năm năm phát triển CNTT và
INTERNET (2001- 2005). Đây là một nhân tố không nhỏ thúc đẩy sự phát
triển của CNTT trong tương lai .
- Nhu cầu phát triển CNTT trong các loại hình doanh nghiệp
Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu trong việc thúc đẩy CNTT. Các
doanh nghiệp là những khách hàng lớn của các nhà cung cấp sản phẩm và
dịch vụ CNTT. Các doanh nghiệp bao gồm các Doanh nghiệp nhà nứơc,
các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty nước ngoài, các dự án
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam… Tuy nhiên nhóm các doanh nghiệp là
những khách hàng nhậy cảm về giá cả, chi phí khai thác,vận hành, bảo
trì… Nhu cầu lớn của các doanh nghiệp chủ yếu về các mảng :
- Mạng Lan trở thành phổ biến đối với các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp. Đây là một hệ thống không thể thiếu trong hoạt động kinh
donah của các công ty, nhằm tăng cường khả năng quản lý, phối
hợp, thời gian giữa các khâu các bộ phận trong doanh nghiệp…
- Kết nối mạng Wan trên diện rộng.
- Nhu cầu sử dụng INTERNET và các dịch vụ GTGT rất mạnh.
Nhu cầu về INTERNET hiện nay đang rất phổ biến, nhằm thu
thập thông tin đa dạng một cách hiệu quả, dễ dàng hợp tác kinh
doanh với các công ty nước ngoài, mở rộng thị trường ra các
nước trên thế giới.
Với xu hướng giá cả thiết bị và dịch vụ ngày càng giảm cộng với sự
khuyến khích qua cơ chế chính sách của nhà nước thì nhu cầu ứng dụng
CNTT trong các doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng mạnh và đặc biệt khi mà
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
20

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việt Nam đang đứng trước cửa ngõ WTO, thì vấn đề này đòi hỏi ngày càng
cấp thiết.
Sự phát triển của CNTT trên thế giới tác động đến sự phát triển
CNTT tại Việt Nam
Kể từ khi máy tính điện tử đầu tiên trên thế giới ra đời cho đến nay,
thế giới đã chứng kiến sự phát triển không ngừng của CNTT trên thế giới.
Sự phát triển ban đầu chỉ trong lĩnh vực phần cứng rồi phần mềm, và đặc
biệt là khi ra đời mạng toàn cầu INTERNET từ nước Mỹ từ giữa thập niên
80 của thế kỷ XX và lan rộng sang châu á giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX.
Với sự lan rộng của mạng INTERNET đánh dấu sự phát triển CNTT trên
toàn cầu.
Hiện nay , trung tâm kinh tế – thương mại của thế giới đang có xu
hướng dịch chuyển sang châu á, nhất là sau thảm họa 11/9 và sự sụp đổ của
các tập đoàn lớn của Mỹ như, Enron, WordlCom…Khu vực châu á đang
nổi lên như một khu vực nóng về phát triển CNTT của Toàn thế giới , đang
thu hút sự quan tâm chú ý của các quốc gia châu Âu, các quốc gia hàng đầu
về CNTT và là những nước đi đầu về lĩnh vực này. Các nước Châu á đang
gây sự chú ý lớn là Hàn Quốc, Nhật Bản, ấn Độ, Singapore, Trung Quốc.
Đây đều là những quốc gia gần Việt Nam . Lợi thế về khoảng cách địa lý
giúp Việt Nam có thể tận dụng để tiếp thu , học hỏi , hợp tácđể đẩy mạnh
phát triển CNTT trong nước. Việt Nam có thể tận dụng lợi thế đi sau nên
có thể đi tắt đón đầu các xu hướng phát triển mới; dân tộc trẻ, có tiềm năng
trí tuệ và sự khéo léo.
Đây chính là nhân tố quan trọng giúp chúng ta vừa đẩy mạnh quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế nói chung vừa thúc đẩy sự phát triển CNTT
trong nước nói riêng để phát triển đất nước bắt kịp với xu hướng phát triển
kinh tế cũng như Khoa học kỹ thuật của thế giới.
2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm
Điện toán và Truyền số liệu khu vực I

Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quá trình phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ ở Trung tâm Điện
toán và Truyền số liệu khu vực I
Từ những năm 1974, với cái tên Trạm máy tính Ngành Bưu Điện
cho đến Trung tâm máy tính (1976), Trungtâm Thống kê và Tính toán Bưu
Điện, Công ty Điện Toán và Truyền số liệu chính thức được thành lập ngày
06 tháng 12 năm 1989 theo quyết định số 1216-TCCB-LĐ của Tổng cục
Bưu Điện.
Để mở rộng phạm vi trong cả nước, Công ty đã thành lập các trung
tâm I,II,III tại ba miền Bắc Trung Nam. Ngày 26 tháng 11 năm 1990, thành
lập Trung tâm Điện Toán và Truyền số liệu khu vực II (VDC2) có trụ sở
đặt tại 125 Hai Bà Trưng, Quận 1. TP.Hồ Chí Minh. Theo đó, hai Trung
tâm Điện Toán và Truyền số liệu khu vực I, III cũng được thành lập theo
các quyết định số 924/QĐ-TCCB và 923/QĐ-TCCB ngày 28 -11-1995;
Trung tâm I (VDC1) có trụ sở tại 75 Đinh Tiên Hoàng –Hà Nội và Trung
tâm III (VDC 3)có trụ sở đặt tại 12 Lê Thánh Tông (Đà Nẵng).
Khu vực hoạt động cụ thể của các trung tâm này như sau:
• VDC1: Khu vực Hà Nội và phía Bắc.
• VDC2: Khu vực TP. Hồ Chí Minh và phía Nam.
• VDC3: Khu vực Đà Nẵng và miền Trung.
Để mở rộng một bước ngành nghề kinh doanh , đồng thời xác định
rõ vị trí của doanh nghiệp trong tổng công ty, ngày 22 tháng 11 năm 1996,
Tổng Cục Bưu Điện ra quyết định số 883/QĐ-TCCB về việc :”Bổ sung
chức năng nhiệm vụ của công ty Điện Toán và Truyền số liệu “. Ngành
nghề kinh doanh chủ yếu của công ty được xác định là: Kinh doanh khai
thác mạng lưới và dịch vụ truyền số liệu, INTERNET , tin học , viễn ấn
( truyền báo); tư vấn đầu tư xây dung, khảo sát, thiết kế xây lắp, quản lý
vận hành, bảo dưỡng mạng tin học, truyền số liệu, viễn ấn; biên tập, thiết

kế mỹ thuật và INTERNET các loại danh bạ, quảng cáo trên danh bạ; sản
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất , xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh vật tư, thiết bị chuyên ngành tin
học, các chương trình phần mềm tin học.
Căn cứ vào Quyết định của Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu chính-
Viễn thông Việt Nam, ngày 07 tháng 01 năm 1997 các trung tâm Điện
Toán và Truyền số liệu khu vực I,II,III cũng được quy định lại rõ hơn chức
năng , nhiệm vụ của từng trung tâm khi VDC đã chuyển đổi theo quyết
định số 420/TCCB-LB. Đây là các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc,
hạch toán phụ thuộc Công ty, có tài khoản riêng và có con dấu riêng theo
tên gọi để giao dịch,hoạt động chuyên ngành Tin học- Bưu chính- Viễn
Thông. Trụ sở chính của VDC có trách nhiệm quản lý tổng quan ở tầm
chiến lược. Các trung tâm của VDC được định hướng kinh doanh và trực
tiếp cung cấp sản phẩm dịch vụ của VDC. Trừ hoạt động tính tiền cước sử
dụng được thực hiện tập trung, các đơn vị này thực hiện các hoạt động kinh
doanh trong những khu vực tương ứng của họ dưới sự hướng dẫn, các
chính sách và thủ tục của trụ sở chính.
Ngay từ khi thành lập Trung tâm Điện Toán và Truyền số liệu khu
vực 1 đã hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Với
các lĩnh vực kinh doanh dịch vụ cơ bản như : Truyền số liệu, dịch vụ
INTERNET, kinh doanh đào tạo ,chế bản điện tử, giá trị gia tăng…
Sau khi thành lập, công ty được Tổng công ty Bưu chính Viễn thông
Việt Nam giao thêm cho công ty Điện Toán và Truyền số liệu nhiệm vụ
truyền báo bằng phương thức viễn ấn trên phạm vi cả nước; từ năm 1991
công ty đảm nhận nhiệm vụ truyền báo nhân dân và Quân đội nhân dân.
Các tờ báo này được sắp chữ bằng điện tử, truyền báo bằng phương thức
viễn ấn trên mạng truyền số liệu, được phát hành đồng thời ở các thành phố
trên cả nước.

Về mạng truyền số liệu chuyển mạch gói VietPac công ty Điện Toán
và Truyền số liệu đã được giao làm chủ đầu tư xây lắp và khai thác từ năm
1992 theo quyết định của Tổng công ty VNPT.
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tháng 6 năm 1996, VDC được Tổng cục cho phép mở dịch vụ thư
điện tử VNmail ; sau khi thoả thuận với phía đối tác là hãng Global-one,
đến quý IV năm 1996, dịch vụ VNmail chính thức đưa vào khai thác. Dịch
vụ INTERNET cũng chính thức đi vào khai thác từ năm 1996 sau khi có đủ
điều kiện về mạng lưới. Năm 1997 dự án mạng trục INTERNET quốc gia
được hoàn thành, góp phần đưa Việt Nam hoà nhập với mạng lưới thông
tin INTERNET toàn cầu. Năm 1999, INTERNET pha 2 được đưa vào khai
thác, nâng tổng số lên 10 node truy cập trực tiếp và mở rộng đến 54/61 tỉnh
thành truy cập qua 1260. Hiện nay, Công ty VDC đang quản lý và khai thác
mạng trục INTERNET Việt Nam kết nối trực tiếp với xa lộ INTERNET
quốc tế qua 3 cổng quốc gia đặt tại Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh và Đà
Nẵng.
Cả công ty VDC cũng như VDC1 đã không ngừng phát triển trong
những năm qua, không ngừng đầu tư để nâng cấp các dịch vụ truyền thống
và triển khai các dịch vụ mới để trở thành nhà cung cấp hàng đầu các dịch
vụ INTERNET của Việt Nam. Hiện nay Trung tâm VDC1 có các nhóm
dịch vụ sau:
• Dịch vụ truyền số liệu (Vietpac và Framerelay, X25)
• Các dịch vụ dựa trên IP: VNN 1260, 1260P, 1268,1269,999
(Wap), leased IP
• Dịch vụ Voip (171…)
• Dịch vụ giá trị gia tăng ( Dịch vụ trang Web, dịch vụ Thư điện
tử…)
• Dịch vụ Tư vấn và đào tạo

Các sản phẩm và dịch vụ của VDC được cung cấp tới khách hàng
thông qua các đối tác kinh doanh. VDC hiện đang nắm giữ kênh phân phối
đối với các dịch vụ truyền số liệu và cho thuê IP INTERNET …Dựa trên
mạng thông tin toàn quốc của VNPT và mạng lưới các bưu điện địa
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phương, VDC hiện đang cung cấp dịch vụ INTERNET và truyền số liệu
của công ty qua các kênh sau:
Hình kênh cung cấp dịch vụ Internet của VDC
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Trung tâm Điện toán và Truyền số
liệu khu vực I
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh của VDC I
ĐVT: 1000 Đồng
Chỉ Tiêu
Năm
2002 2003 2004 2005
Tổng Doanh Thu
Thực Hiện
271,986,620,908 373,478,247,887 491,367,070,156 554,986,098,124
Thực hiện nghĩa vụ
với nhà nước
919,926,124 902,693,859 485,918,588 171,389,547
Tổng lợi nhuận trước
thuế
45,584,704,271 51,220,450,221 56,906,546,496 62,075,364,697
Nguyễn Ánh Dương Quản trị kinh doanh tổng hợp – K6
dịch vụ
INTERNET
gián tiếp và

trực tiếp
Trung tâm
CNTT bưu điện
TW, VTN,VTI,
và các bưu điện
tỉnh thành phố
Framerelay
Leased line
X25…
VDC
VNN 1268
VNN 1269
VNN 1260,
1260P
VNN 1260,
VNN 1260-P
Cho thuê kênh
truyền dẫn
25

×