Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Một số Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tài trợ XNK tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.76 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam dới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nớc
những năm qua đã thu đợc những thành tựu đáng kể, tốc độ tăng trởng kinh tế ở mức
cao và ổn định, kiềm chế lạm phát ở mức một con số, thị trờng trong nớc và quốc tế
ngày càng đợc mở rộng Có đ ợc những kết quả này là nhờ một phần không nhỏ vào
sự thành công trong hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam thông qua việc thực
hiện tốt chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều
mặt theo xu hớng quốc tế hoá và toàn cầu hoá.
Nhiều năm trớc đây, hoạt động thơng mại quốc tế của Việt Nam cha
phát triển đúng với khả năng và phát huy tốt vai trò của nó đối với sự phát triển kinh
tế. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân cơ
bản là chúng ta thiếu những nguồn tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu trong đó đặc
biệt phải kể đến là nguồn tín dụng ngân hàng.
Việc phát triển hình thức tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng
không chỉ mang lại lợi ích cho hoạt động xuất nhập khẩu mà còn mang lại lợi ích cho
toàn xã hội và ngay cả bản thân ngân hàng bởi tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu
của ngân hàng. Nhận thức rõ vấn đề đó, từ năm 1997 Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Việt Nam với vai trò là một ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực Đầu t và Phát triển đã
bắt đầu triển khai hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu và bớc đầu đã có những thành
công nhất định.
Tuy nhiên, hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng
Đầu t và Phát triển Việt Nam nói chung và của Sở giao dịch I nói riêng còn nhiều hạn
chế, doanh số còn thấp, loại hình dịch vụ này cha đợc quan tâm đúng mức. Do vậy,
việc thúc đẩy hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu trở thành một đòi hỏi bức xúc
đối với Sở giao dịch I-Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam hiện nay.
Trớc yêu cầu trên tôi chọn đề tài Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt
động tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I- Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Việt Nam làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Chuyên đề đợc kết cấu theo 3 chơng:
Chơng I: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
của ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng hoạt động tín dụng xuất nhập khẩu tại Sở giao dịch I-
Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất
nhập khẩu tại Sở giao dịch I-NHĐT&PTVN.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chơng i: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ tín dụng
tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại
i. khái niệm tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu
1. Khái niệm về tín dụng:
Danh từ tín dụng dùng để chỉ một số hành vi kinh tế rất phức tạp nh:
Bán chịu hàng hoá, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, ký thác, phát hành giấy bạc.
Trong mỗi hành vi tín dụng vừa nói, chúng ta thấy hai bên cam kết nh sau:
- Một bên thì trao ngay một số tài hoá hay tiền bạc còn bên kia cam kết sẽ
hoàn lại những đối khoản của số tài hoá đó trong một thời gian nhất định và
theo một số điều kiện nhất định.
Nh vậy chúng ta có thể hiểu về tín dụng nh sau:
- Tín dụng là quan hệ vay mợn dựa trên nguyên tắc hoàn trả lẫn nhau.
- Theo các nhà kinh tế: tín dụng là phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ
sử dụng vốn lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế
hàng hoá.
- Một định nghĩa khác về tín dụng: Đó là một giao dịch giữa hai bên, trong
đó một bên (trái chủ hay ngời cho vay) chu cấp tiền hoặc hàng hoá hoặc
dịch vụ dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tơng lai ở phía bên kia.
Từ các định nghĩa trên ta thấy có yếu tố thời gian vì vậy sẽ có rủi ro, bất trắc và
cần có sự tín nhiệm của hai bên đơng sự đối với nhau. Hai bên dựa vào sự tín nhiệm,
sử dụng tín nhiệm của nhau nên có danh từ tín dụng.

2. Tín dụng ngân hàng:
Tín dụng ngân hàng (TDNH) là một khái niệm kinh tế hơn là pháp lý, các hành
vi TDNH có cùng một logic kinh tế: hứng chịu rủi ro cho một ngời mà ngân hàng đã
tin tởng ứng vốn cho vay, nhng nó không chỉ gồm một giao dịch về pháp lý mà nhiều
loại (cho vay, bảo lãnh, bảo chứng ). Luật ngân hàng các n ớc định nghĩa tín dụng
nh sau: Cấu thành một nghệp vụ tín dụng bất cứ tác động nào mà qua đó, một ngời
đa hoặc hứa đa vốn cho một ngời khác dùng hoặc cam kết bằng chữ ký cho một ngời
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
này nh bảo đảm, bảo chứng hay bảo lãnh mà có thu tiền. Định nghĩa này nêu ra 3 tr-
ờng hợp:
+ Cho vay tiền.
+ Tín dụng dựa trên việc nhợng trái quyền.
+ Tín dụng chữ ký.
Có thể hiểu tổng quát: TDNH là hình thức tín dụng có sự tham gia của các
ngân hàng trung gian, đóng vai trò là ngời trung gian trong hoạt động tín dụng này
các ngân hàng sẽ thực hiện hoạt động huy động vốn (vốn này là vốn tiền tệ tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế) sau đó sử dụng vốn huy động đó cho vay.
Những hành vi tín dụng có thể do bất cứ ai thực hiện, chẳng hạn 2 ngời thờng
có thể cho nhau vay tiền. Tuy nhiên, với thời gian chúng ta thấy một sự chuyên
nghiệp đã xảy ra, và ngày nay khi nói đến tín dụng ngời ta nghĩ ngay tới các ngân
hàng. Vì đơn giản đây là một tổ chức có những nghiệp vụ cụ thể, đợc trang bị hiện
đại với sự đáp ứng nhu cầu nhanh nhất.
3. Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu:
Tín dụng tài trợ xuất khẩu: là việc cung cấp cho vay để giúp doanh
nghiệp thực hiện việc sản xuất, kinh doanh, chế biến hàng xuất khẩu.
Mục đích của tín dụng tài trợ xuất khẩu là đẩy mạnh sản xuất trong nớc,
khuyến khích xuất khẩu. Đây còn là một kênh tái tạo ngoai tệ để phục vụ hoạt động
nhập khẩu của ngân hàng.
Tín dụng tài trợ nhập khẩu: là việc cung cấp các khoản vay (ngắn, trung,

dài hạn) để giúp doanh nghiệp thực hiện việc nhập khẩu cần thiết phục vụ
sản xuất kinh doanh.
Mục đích của tín dụng tài trợ nhập khẩu là cho vay để giúp các doanh nghiệp
nhập nguyên liệu , vật t, hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất
II. Sự ra đời và phát triển của tín dụng tài trợ xuất nhập
khẩu
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, xuất nhập khẩu trở thành vấn đề quan
trọng. Thị trờng thơng mại thế giới mở rộng không ngừng, nhu cầu về thị trờng tiêu
thụ hàng hoá, thị trờng đầu t trở thành nhu cầu cấp bách của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Do khả năng tài chính có hạn mà các doanh nghiệp không phải lúc nào
cũng đủ vốn thu mua chế biến hàng xuất khẩu, từ đó nảy sinh ra quan hệ vay mợn và
sự giúp đỡ tài trợ của các ngân hàng.
Quan hệ giao thơng quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp, nên
những nghiệp vụ thơng mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng đem lại cho các nhà
hoạt động ngoại thơng sự hiểu biết kỹ thuật và chỗ dựa tài chính trong lĩnh vực quan
trọng này.
Có thể nói sự ra đời của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu là một yêu cầu tất yếu
khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thơng giữa các nớc với nhau.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của ngoại thơng cũng nh sự phát triển kinh tế của đất nớc. Cùng với sự phát
triển của ngoại thơng và hệ thống ngân hàng, hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của
ngân hàng phát triển ngày càng đa dạng và phong phú:
- Hình thức đơn giản đầu tiên là ngân hàng cho vay trực tiếp đối với các đơn
vị nhập khẩu nh cho vay để bổ sung vốn lu động, thu mua chế biến sản xuất
hàng xuất khẩu theo các hợp đồng đã đợc ký kết, cho vay để thanh toán các
nguyên liệu, hàng hoá, vật t nhập từ nớc ngoài.
- Từ hình thức cho vay ngắn hạn là chủ yếu, ngân hàng đã mở rộng trung, dài
hạn để hỗ trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu. Ngân

hàng cho vay để mua sắm máy móc thiết bị, cải tiến công nghệ, ứng dụng
thành tựu khoa học kỹ thuật để nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng năng lực
cạnh tranh trên thị trờng thế giới.
- Ngân hàng còn thực hiện cho vay gián tiếp, đứng ra bảo lãnh để vay vốn n-
ớc ngoài cho các đơn vị xuất nhập khẩu, nhờ đó các doanh nghiệp có thể
vay vốn mà không phải thế chấp hay cầm cố tài sản, bảo lãnh mở L/C thanh
toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh hợp đồng, .v.v..
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Nếu doanh nghiệp có hối phiếu trong tay có thể đa đến ngân hàng chiết
khấu cũng nh các chứng từ có giá trị thanh toán khác. Ngân hàng sẽ mua lại
bộ chứng từ và có quyền đòi tiền nhà nhập khẩu theo hối phiếu. Trờng hợp
nhà nhà xuất khảu có những hợp đồng xuất liên tục và dài hạn theo định kỳ
với điều kiện thanh toán trả chậm, nhng có nhu cầu vốn ngay, nhà xuất
khẩu bán các khoản thanh toán cha đến hạn cho ngân hàng. Khi đến hạn,
ngân hàng sẽ thu tiền từ nhà nhập khẩu, đây chính là hình thức tín dụng bao
thanh toán.
Nh vậy, do trình độ kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán ngày càng phát triển, các
phơng thức thanh toán quốc tế ngày càng đa dạng, nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
phát triển dới nhiều hình thức ngày càng đa dạng, phục vụ tích cực và có hiệu quả cho
hoạt động xuất nhập khẩu.
III. vai trò của tín dụng ngân hàng đối với hoạt động
xuất nhập khẩu.
1. Sự cần thiết khách quan của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh
tế.
Bất cứ quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ dựa vào sản xuất trong
nớc mà còn giao dịch quan hệ với các nớc khác. Do khác nhau về điều kiện tự nhiên
nh tài nguyên, khí hậu nếu chỉ dựa vào sản xuất trong n ớc không thể cung cấp đủ
hàng hoá, dịch vụ đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu thụ của nền kinh tế mà phải nhập
những mặt hàng cần thiết nh nguyên liệu, vật t, máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng thiết

yếu mà trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất với chi phí cao hơn. Ngợc lại,
trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn có, nền kinh tế ngoài việc
phục vụ nhu cầu trong nớc còn có thể tạo nên thặng d có thể xuất khẩu sang các nớc
khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nớc để nhập khẩu các mặt hàng còn thiếu và để
trả nợ.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nh vậy, do nhu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi, giao dịch
hàng hoá giữa các nớc với nhau hay nói cách khác hoạt động xuất nhập khẩu là yêu
cầu khách quan của nền kinh tế.
2. Vai trò của tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của ngoại thơng cũng nh sự phát triển kinh tế của đất nớc.
2.1 Đối với nền kinh tế đất nớc
- Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng thơng mại tạo điều kiện cho hàng hoá
xuất nhập khẩu lu thông trôi chảy. Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng
hoá XNK theo yêu cầu của thị trờng đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục
đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế.
- Tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát
triển, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế.
Doanh nghiệp có sự giúp đỡ của ngân hàng có vốn để mở rộng sản xuất
kinh doanh, hiện đại hoá trang thiết bị làm tăng năng suất lao động. Doanh
nghiệp phát triển chính là kinh tế đất nớc phát triển.
2.2 Đối với doanh nghiệp
- Nhờ sự giúp đỡ của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng,
mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp đồng thời hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nớc.
- Tài trợ xuất nhập khẩu làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình
thực hiện hợp đồng. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh

nghiệp mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời
điểm. Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ giúp doanh nghiệp mua
đợc những lô hàng lớn, giá hạ góp phần nâng cao chất lợng hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Tín dụng ngân hàng làm giảm rủi ro của hoạt động xuất nhập khẩu. Hoạt
động xuất nhập khẩu thờng diễn ra ở hai nớc khác nhau. Do vậy, sự hiểu
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biết giữa ngời mua và ngời bán không đợc đầy đủ, chính xác. Nhờ sử dụng
tín dụng ngân hàng, Nhà nhập khẩu và xuẩt khẩu sẽ yên tâm nhận đúng số
tiền, hàng của mình thông qua các ngân hàng trung gian đứng ra bảo đảm.
- Đặc biệt, nhờ tín dụng ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện đợc những thơng
vụ lớn. Vốn tài tợ của ngân hàng kịp thời, đúng lúc giúp cho doanh nghiệp
đảm bảo thực hiện theo hợp đồng từ đó làm cho uy tín của doanh nghiệp đ-
ợc nâng cao trên thị trờng thế giới. Tín dụng xuất nhập khẩu tại các ngân
hàng thơng mại dựa vào 3 nguyên tắc cơ bản:
(1) Sử dụng vốn vay đúng mục đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
(2) Phải hoàn trả nợ gốc và tiền lãi đúng hạn đã thoả thuận.
(3) Tiền vay phải có tài sản tơng đơng bảo đảm.
Cùng với sự phát triển của ngoại thơng, nhu cầu tín dụng của các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế ngày càng gia tăng. Nó đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải
hoàn thiện và phát triển các nghiệp vụ tín dụng đáp ứng nhu cầu của các nhà xuất
nhập khẩu và sự biến động của nền kinh tế. Ngân hàng cần nắm bắt đợc nhu cầu tài
trợ nảy sinh trong hoạt động xuất nhập khẩu để có thể đáp ứng đợc nhu cầu của
doanh nghiệp và mở rộng hoạt động của mình.
3. Nhu cầu tài trợ cho xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp.
3.1. Nhu cầu tài trợ cho xuất khẩu:
Việc thực hiện xuất khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, công nghệ thờng kéo dài
từ nhiều tháng cho tới vài năm, thông thờng nhu cầu tài trợ thờng nảy sinh ở nhiều
giai đoạn khác nhau. Cụ thể:

+ Giai đoạn phân tích nhu cầu, thiết kế, tìm kiếm khách hàng, đại diện tại các
hội chợ, đàm phán sơ bộ, lập kế hoạch: Đây là giai đoạn đầu tiên và có ý nghĩa quyết
định đối với việc thực hiện các bớc sau của cả hoạt động xuất khẩu. Để hoàn thành
tốt giai đoạn này, các chuyên gia phải thực hiện các chuyến đi dài ngày và tiến hành
nhiều cuộc đàm phán, phải làm ra hàng mẫu và mô hình để trng bày, giới thiệu. Sau
đó họ còn phải hoàn tất các tài liệu thiết kế và tính toán chính xác cho đàm phán hợp
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đồng. Chi phí cho những hoạt động này không nhỏ, đặc biệt với các cơ sở kinh doanh
tiềm lực tài chính còn hạn hẹp.
+ Giai đoạn đa ra đề nghị chào hàng: Các đề nghị chào hàng trong khuôn khổ
đấu thầu quốc tế thờng đợc để kèm theo bản bảo đảm đấu thầu của một ngân hàng có
uy tínn trong giao dịch quốc tế. Do vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần đợc sự
giúp đỡ của ngân hàng.
+ Giai đoạn ký kết hợp đồng: Trong trờng hợp nhà xuất khẩu cha có uy tín cao
ở nớc ngoài, đối tác có thể yêu cầu một bảo đảm giao hàng hoặc bảo đảm hoàn thành
công trình. Đảm bảo này sẽ có hiệu lực nếu việc giao hàng hoặc hoàn thành công
trình không đúng nh thoả thuận.
Trong trờng hợp khác, nếu nhà xuất khẩu cần tiền đặt cọc mà nhà nhập khẩu
là ngời nớc ngoài đang gặp khó khăn và không có khả năng đặt cọc từ nguồn vốn
riêng của mình thì nhà xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng của mình một tài trợ đặt
cọc có lợi cho đối tác thơng mại của mình. Ngoài ra, khi ký kết hợp đồng thờng đi
kèm theo khoản thanh toán hoa hồng nhất định của nhà xuất khẩu cho nhà nhập
khẩu do vậy nhà xuất khẩu cũng cần đ ợc tài trợ ở giai đoạn này.
+ Giai đoạn chuẩn bị sản xuất: Sau khi đã ký hợp đồng, nhà xuất khẩu sẽ tiến
hành chuẩn bị sản xuất. Nhất là việc xây dựng các công trình lớn nh nhà máy, xí
nghiệp Việc này th ờng thờng đi kèm với chi phí lớn vợt quá mức đặt cọc.
+ Giai đoạn sản xuất: mặc dù đã có những thoả thuận về việc thanh toán tiếp
theo của ngời mua, trong thời gian này thờng nảy sinh các nhu cầu tài chính cao về
vật t và chi phí liên quan khác vợt quá các khoản thanh toán giữa chừng. Ngoài ra, với

các mặt hàng lớn nh máy móc công nghệ thì nhiều khi nhà xuất khẩu còn cần đ ợc
tài trợ cho các chi phí xây dựng kho bãi, chuẩn bị mặt bằng sản xuất, đào tạo ngời sử
dụng máy móc ở n ớc nhập khẩu.
+ Giai đoạn cung ứng: Ngay cả trong giai đoạn cung ứng cũng có thể nảy sinh
các chi phí cần đợc tài trợ nh chi phí vận tải, bảo hiểm tuỳ theo điều kiện cung ứng.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Giai đoạn lắp ráp, chạy thử, bàn giao công trình: Sau khi hàng hoá đợc bàn
giao đến địa điểm quy định, nhà xuất khẩu còn cần chi phí cho lắp ráp chạy thử cho
tới khi đợc ngời mua thu nhận và chấp nhận thanh toán.
+ Giai đoạn bảo hành: Trong giai đoạn này ngời mua có quyền yêu cầu đợc
bảo hành ở ngân hàng của nhà xuất khẩu trớc khi thanh toán.
3.2. Nhu cầu tài trợ nhập khẩu
Với hoạt động nhập khẩu, nếu nh nhà xuất khẩu có nhu cầu tài trợ đẻ đẩy
mạnh hoạt động bán hàng thì các nhà nhập khẩu cũng nảy sinh nhu cầu tài trợ để mua
hàng khi khả năng tài chính không đáp ứng đợc. Vì vậy, về phía nhà nhập khẩu cũng
hình thành nhu cầu tài trợ trên nhiều mặt.
+ Giai đoạn trớc khi ký kết hợp đồng: ở giai đoạn này các nhà nhập khẩu cần
có những chi phí cho việc thuê các chuyên gia phân tích chính xác nhu cầu của mình
để tiến hành đấu thầu một cách phù hợp.
+ Giai đoạn sau khi ký kết hợp đồng: Sau khi ký kết đợc hợp đồng, các nhà
nhập khẩu cần đợc tài trợ để đặt cọc hoặc tạm ứng cho nhà xuất khẩu. Ngoài ra, nhiều
khi nhà nhập khẩu còn phải nhờ ngân hàng đứng ra bảo đảm để tìm nguồn tài trợ ở n-
ớc ngoài.
+ Giai đoạn sản xuất và hoàn thành công trình: Trong giai đoạn này nhà nhập
khẩu có thể phải thực hiện những khoản thanh toán giữa chừng cho nhà xuất khẩu
hay tài trợ cho các công việc ở địa phơng để chuẩn bị cho đầu t.
+ Giai đoạn cung ứng và vận chuyển hàng hoá: Tuỳ theo điều kiện cung ứng
hàng hoá có thể nảy sinh nhiều phí tổn về vận chuyển và bảo hiểm đối với các nhà
nhập khẩu.

+ Nhận hàng hoá: Nếu tiến hành thanh toán cung ứng hàng hoá khi xuất trình
chứng từ (có th tín dụng kèm theo hoặc theo điều kiện D/P) thì thờng nhà nhập khẩu
chỉ có thể nhận đợc hàng khi giá trị trên hoá đơn đã ghi rõ hoặc có thể tài trợ đợc.
+ Xử lý tiếp, bán tiếp, tài trợ tiêu thụ: Đối với hàng hoá chủ định bán tiếp thì
nhà nhập khẩu còn có nhu cầu tài trợ giữa chừng cho khoảng thời gian nhập hàng về
tới khi hàng hoá đợc tiêu thụ.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu sản phẩm là những dây chuyền công nghệ để sản xuất thì nhà nhập
khẩu sẽ có nhu cầu đợc tài trợ cho giai đoạn từ khi sản xuất sản phẩm mới tới khi tiêu
thụ đợc các sản phẩm làm ra và thu đợc tiền hàng.
4. Mối quan hệ giữa hoạt động xuất nhập khẩu với hoạt động kinh doanh
đối ngoại của Ngân hàng thơng mại:
Trong hoạt động xuất khẩu cũng diễn ra quá trình sản xuất, lu thông hàng hoá
nh các ngành kinh tế với mục đích cuối cùng là thực hiện giá trị hàng hoá. Nó chỉ có
điểm khác biệt là việc mua bán diễn ra giữa các đối tác có quốc tịc khá nhau, hàng
hoá đợc vận chuyển từ nớc này sang nớc khác, đồng tiền thanh toán có thể là ngoại
tệ. Chính vì vậy khâu cuối cùng của hoạt động xuất nhập khẩu là khâu thanh toán
cũng có những điểm khác với thanh toán trong nớc thực hiện trên cơ sở sau:
Ngời xuất khẩu và ngời nhập khẩu ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng trong
đó quy định các điều kiện về thanh toán quốc tế:
- Điều kiện về thời gian.
- Điều kiện về địa điểm.
- Điều kiện về phơng thức thanh toán.
Trên cơ sở đó, ngời xuất khẩun sẽ tiến hành giao hàng, sau đó sẽ ký phát hối
phiếu, séc của ngời nhập khẩu gửi đến ngân hàng nớc mình nhờ thu hộ tiền ghi trên
các phơng tiện thanh toán đó. Các ngân hàng này chuyển các phơng tiện thanh toán
đến các ngân hàng nớc nhập khẩu để thu hộ.
Nh vậy, cơ sở để hình thành hoạt động kinh doanh đối ngoại của ngân hàng th-
ơng mại là hoạt động ngoại thơng. Nói đến ngoại thơng là nói đến thanh toán quốc tế.

Nếu thanh toán quốc tế đợc thực hiện tốt thì giá trị hàng hoá xuất nhập khẩu mới đợc
thực hiện tốt, thúc đẩy tài trợ ngoại thơng góp phần không nhỏ cho việc đa ngoại th-
ơng phát triển và là yếu tố quan trọng để đánh giá quan hệ kinh tế quốc tế đối với sự
phát triển của một quốc gia.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
IV.các hình thức và quy trình tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu trên thế giới.
Để thu hút khách hàng mỗi ngân hàng bên cạnh việc thực hiện theo đúng quy
định của pháp luật đều cố gắng tạo ra sự khác biệt cho ngân hàng của mình. Đối với
hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu cũng vậy, dựa vào tiềm lực của mình cùng
với mục tiêu thu hút khách hàng, tối đa hoá lợi nhuận, phân tán rủi ro các ngân hàng
cũng lựa chọn các hình thức tín dụng khác nhau đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu tài
chính. Ngân hàng đã trở thành một ngời bạn đồng hành không thể thiếu của các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới.
1. Các hình thức tín dụng tài trợ xuất khẩu:
Ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho các cơ sở xuất khẩu dới các hình
thức sau:
1.1. Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu kèm chứng từ.
Sau khi lập xong bộ chứng từ hàng hoá, vận chuyển, bảo hiểm nhà xuất khẩu
sẽ nộp lên ngân hàng của mình nhờ thu hộ tiền. Ngân hàng của nhà xuẩt khẩu sẽ
chuyển đến ngân hàng của nhà nhập khẩu (hoặc ngân hàng giao dịch) với chỉ thị giao
chứng từ khi đã thanh toán (điều kiện D/P) hoặc chấp nhận một hối phiếu đòi nợ kèm
theo (điều kiện D/A). Tuy vậy, thời gian để có tiền thanh toán do nhà nhập khẩu trả
làm cho xuất khẩu có thể thiếu vốn tạm thời. Nhà xuất khẩu lúc này có thể yêu cầu
ngân hàng đáp ứng một phần giá trị bộ chứng từ nhờ thu làm đảm bảo.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu gần giống với chiết khấu
chứng từ nhng có một số điểm cần phân biệt nh sau:
- Ngân hàng không cho vay toàn bộ giá trị hối phiếu mà chỉ đáp ứng trớc một
phần.

- Nhà xuất khẩu không phải chịu tỷ lệ chiết khấu 10% chi phí hối phiếu nh
chiết khấu vì nhà xuất khẩu chỉ cần một phần giá trị hối phiếu.
- Tín dụng ứng trớc trong phơng thức nhờ thu có thể xem nh chiết khấu từng
phần, nhà xuất khẩu sử dụng hình thức này để tìm kiếm nguồn tài trợ ngắn
hạn phục vụ nhu câu tiền mặt tạm thời.
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ.
Trong hình thức thanh toán bằng th tín dụng, nhà xuất khẩu là ngời đợc hởng
lợi. Khi có toàn bộ chứng từ thanh toán trong tay, nhà xuất khẩu có thể sử dụng L/C
để thế chấp mở L/C khác cho ngời hởng lợi khác (L/C giáp lng) hoặc nhà xuất khẩu
có thể đến các ngân hàng thanh toán để chiết khấu các hối phiếu của bộ chứng từ th
tín dụng, ngoài ra với một L/C cho phép bán lại chứng từ đòi tiền nhà nhập khẩu hoặc
dới dạng chuyển nhợng toàn bộ quyền sở hữu một th tín dụng trả chậm thì nhà xuất
khẩu có thể nhận đợc một khoản tín dụng từ ngân hàng.
Tín dụng ứng trớc trong phơng thức tín dụng chứng từ khi sử dụng L/C điều
khoản đỏ, nhà xuất khẩu sẽ có một khoản tiền ứng trớc của nhà nhập khẩu vào thời
điểm xác định trớc khi xuất trình toàn bộ chứng từ hàng hoá, các điều khoản ứng trớc
thờng đợc quy định trong một điều kiện thuận lợi cho các bên thực hiện.
Điều khoản này yêu cầu ngân hàng thông báo hay ngân hàng xác nhận cấp cho
nhà xuất khẩu một khoản tín dụng trớc khi giao hàng. Nhà xuất khẩu chịu chi phí liên
quan còn ngân hàng mở L/C chịu trách nhiệm về khoản ứng trớc, vật bảo đảm của
nhà xuất khẩu khi nhận tiền ứng trớc.
Ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng xác nhận sẽ thu hồi số tiền ứng trớc
cùng với lãi sau khi ngân hàng mở L/C thanh toán (nếu có bộ chứng từ phù hợp). Nếu
nhà xuất khẩu vì một lý do nào đó không xuất trình đợc chứng từ phù hợp với điều
kiện của L/C, các ngân hàng cũng có quyền đòi số tiền này ở ngân hàng mở L/C.
1.3. Tín dụng chiết khấu hối phiếu.
ở hình thức này ngân hàng mua lại hối phiếu trớc khi đến hạn thanh toán tức là
mua lại các khoản nợ phải đòi.

Lợng tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng là giá trị hối phiếu sau khi
trừ đi chi phí chiết khấu và các khoản lệ phí Chi phí chiết khấu đ ợc xác định theo
công thức:
T
ck
= M *
(1-

L
ck

*
t ) P
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
36.000
T
ck
: Giá trị chiết khấu M: mệnh giá hối phiếu
P: Lệ phí t: thời gian chiết khấu
L
ck
: lãi chiết khấu
Trong các yếu tố trên, ngời ta quan tâm nhất đến lãi suất chiết khấu, tỷ lệ này
phụ thuộc vào khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu, thời hạn thanh toán, hình thức
và giá trị hối phiếu.
Ưu điểm:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà xuất khẩu trong việc tái đầu t đối với khoản
tín dụng cung ứng.
- Đối với nhà nhập khẩu thì có u điểm đó là khả năng truy đòi đợc khoản tiền

chiết khấu khi hối phiếu không đợc thanh toán vào ngày đến hạn.
Những quy định của luật hối phiếu vẫn cho phép ngân hàng truy thu khoản nợ
từ ngời xuất trình hối phiếu (nó nh một dạng tín dụng ứng trớc cho ngời xuất khẩu).
Hình thức tín dụng này rất phổ biến ở các nớc, đây là loại tín dụng thông thờng
nhất trong hoạt động ngoại thơng.
Quy trình chiết khấu hối phiếu:
1
2
10b
3 4 7 8 10
10a
14
Nhà xuất khẩu Nhà nhập
khẩu
Ngân hàng
nhà NK
Ngân hàng
nhà XK
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10a

5 6 9 10
1. Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, chuyển chứng từ vận chuyển và hối phiếu
đòi nợ tới nhà nhập khẩu.
2. Nhà nhập khẩu chấp nhận hối phiếu và chuyển hối phiếu đã chấp nhận cho
nhà xuất khẩu.
3. Nhà xuất khẩu đề nghị ngân hàng của mình cấp tín dụng trên cơ sở hối
phiếu.
4. Ngân hàng xuất khẩu đồng ý cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu (ghi có vào tài
khoản của nhà xuất khẩu sau khi đã trừ đi chi phí chiết khấu và lệ phí nhờ

thu).
5. Ngân hàng xuất khẩu đem hối phiếu đến Ngân hàng Trung ơng để tái chiết
khấu và thu hồi khoản tín dụng đã cấp cho nhà xuất khẩu.
6. Khi tới hạn thanh toán, Ngân hàng Trung ơng chuyển hối phiếu cho nhà
nhập khẩu và đề nghị thanh toán.
7. Ngân hàng nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu và đề nghị
thanh toán.
8. Nhà nhập khẩu chấp nhận thanh toán và cho phép ngân hàng ghi nợ vào tài
khoản của mình.
9. Ngân hàng nhà nhập khẩu ghi có vào tài khoản ở Ngân hàng Trung ơng, chi
phí hối phiếu sau khi đã trừ đi lệ phí nhờ thu và thông báo khoản thu đã đợc
thực hiện.
10. Trờng hợp nhà nhập khẩu không chấp nhận thanh toán, nhà nhập khẩu
chuyển hối phiếu cho ngân hàng của mình từ đó hối phiếu đợc chuyển đến
Ngân hàng Trung ơng.
15
Ngân hàng Trung -
ơng ở nớc nhà xuất
khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10a. Ngân hàng Trung ơng truy đòi ngân hàng nhà nhà xuất khẩu hoặc có thể
truy đòi trực tiếp nhà xuất khẩu.
10b. Mọi vấn đề nhà xuất khẩu phải tự giải quyết với nhà nhập khẩu.
1.4. Chiết khấu bộ chứng từ hàng hoá.
Ngân hàng cấp tín dụng cho nhà xuất khẩu trên cơ sở chiết khấu bộ chứng từ
hàng hoá trớc khi đến hạn thanh toán. Với hình thức này ngân hàng tạo điều kiện cho
nhà xuất khẩu có thể thu hồi đợc vốn nhanh tơng tự chiết khấu hối phiếu. Lãi suất
chiết khấu phụ thuộc vào phơng thức chiết khấu.
Có 2 loại:
- Chiết khấu có truy đòi: Ngân hàng sau khi thực hiện chiết khấu bộ chứng

từ, nếu không đợc bên nớc ngoài thanh toán sẽ quay lại đòi nhà xuất khẩu -
> lãi suất thấp.
- Chiết khấu miễn truy đòi: ngân hàng sẽ phải gánh chịu mọi rủi ro nếu bên
nớc ngoài không thanh toán, ngân hàng sẽ không có quyền đòi lại tiền của
khách hàng.
1.5. Cho vay thông thờng
Cho vay thông thờng là việc ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để
họ sử dụng trong thời gian nhất định. Khi hết hạn ngời vay phải trả đủ cả gốc và lãi.
Cho vay thông thờng là hình thức tín dụng cơ sở cho các hình thức tín dụng
khác ra đời và phát triển. Ngân hàng sử dụng dới hai hình thức: cho vay ngắn
hạn(<12 tháng) và dài hạn. Cho vay ngắn hạn thờng áp dụng đối với những yêu cầu
về vốn tạm thời để trang trải những nhu cầu sinh hoạt còn cho vay dài hạn để cung
cấp tiền đầu t vào máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng Thông th ờng, các nhà XNK vay
ngắn hạn để chi trả tiền lơng, chi phí vận chuyển, thu mua hàng xuất khẩu, trả tiền
hàng nhập khẩu. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lại sử dụng tín dụng dài hạn để mua
sắm trang thiết bị hiện đại, nâng cấp cơ sở hạ tầng phục vụ cho quá trình sản xuất
kinh doanh.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu điểm:
- Cho vay theo phơng thức này đợc áp dụng trong mọi lĩnh vực, mọi đối tợng,
mọi cá nhân trong nền kinh tế khi có nhu cầu đều có thể đến ngân hàng để
xin đợc cấp vốn. Sau khi xem xét hồ sơ thấy khách hàng có đủ mọi yêu cầu
trong nguyên tắc tín dụng ngân hàng đều có thể tiến hành cho vay.
- Cho vay theo phơng thức này bao giờ cũng phải có tài sản để bảo đảm cho
món vay. Vì vậy nói chung khản vay khá an toàn.
Nh ợc điểm:
Khó khăn trong việc định giá tài sản tài chính, đặc biệt là khi bán chúng vì giá
cả thị trờng thờng xuyên biến động, hàng hoá, tài sản có thể bị hỏng hóc, mất mát.
- Thanh toán factoring và forfaithing:

+ Factoring là một hình thức tài chính trong hoạt động xuất khẩu. Đó là hoạt
động mua bán những khoản thanh toán cha đến hạn và ngắn hạn từ các hoạt động
xuất khẩu, cung ứng hàng hoá, dịch vụ. Đặc điểm nổi bật của nghiệp vụ này là tính
miễn truy đòi tơng đối đối với nhà nhập khẩu hoặc ngời sở hữu trớc đó nếu các chứng
từ là bằng chứng cho các khoản nợ không đợc thanh toán khi đến hạn. Khác với hoạt
động mua lại chứng từ thanh toán, hoạt động factoring không sử dụng các tín dụng
th cũng nh hối phiếu. Để có thể chào khách hàng bằng cách tài trợ này, gần nh tất cả
các ngân hàng tiến hành lập cơ sở đặc biệt, chuyên dụng vì factoring không phải là
nghiệp vụ ngân hàng. Hoạt động factoring chỉ sử dụng cho những hoạt động xuất
khẩu thờng xuyên theo định kỳ hợp đồng ngắn hạn và cho nhiều nhà xuất khẩu khác
nhau trong cùng một nớc hoặc nhiều nớc trong cùng một thời điểm.
- Chỉ có những khoản thanh toán đáp ứng đợc những điều kiện sau mới đợc
phép mua bán:
Những khoản thanh toán phải tồn tại một cách hợp pháp.
Hàng hoá đã đợc cung ứng đầy đủ và đảm bảo chất lợng cho những khoản
thanh toán này.
Thời hạn thanh toán này tối đa là 180 ngày.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Những khoản thanh toán phải đủ t cách pháp lý độc lập với quyền của ngời
thứ ba.
Không có việc cấm chuyển nhợng các khoản thanh toán này của ngời nhập
khẩu hoặc nớc nhập khẩu.
Forfaithing: kỹ thuật factoring đợc chuyên môn hoá cao gọi là forfaithing. Về
cơ bản nghiệp vụ này giống nghiệp vụ factoring ở những đặc điểm sau:
Forfaithing chỉ bao gồm những khoản thanh toán cụ thể, riêng lẻ trong toàn
bộ quá trình xuất nhập dài hạn và cho từng đối tợng nhập khẩu nói riêng.
Thời hạn thanh toán của forfaithing là trung và dài hạn, áp dụng với loại
tiền tệ có khả năng chuyển đổi mạnh USD, DEM
Factoring phục vụ XNK không sử dụng tới chứng từ còn forfaithing dựa vào

chúng và sự đảm bảo của ngân hàng.
2. Tín dụng nhập khẩu
Ngân hàng thơng mại cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu dới các hình thức
nh cho vay mở L/C, tín dụng chấp nhận hối phiếu
2.1. Cho vay mở L/C
Th tín dụng L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết
trả tiền cho nhà xuất khẩu hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong phạm
vi số tiền đó khi họ xuất trình toàn bộ chứng từ phù hợp với nội dung của L/C.
Quy trình nghiệp vụ phơng thức tín dụng chứng từ:

(4)
(3) (5) (1) (8)
(2)
18
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
Ngân hàng
thông báo
Ngân hàng
phát hành L/C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(6)
(7)

1. Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gởi đến ngân hàng của mình yêu cầu
mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
2. Căn cứ vào đơn xin mở L/C ngân hàng mở L/C sẽ lập L/C và thông qua
ngân hàng đại lý của mình ở nớc xuất khẩu thông báo việc mở L/C tới nhà
xuất khẩu.
3. Sau khi nhận đợc thông báo, ngân hàng thông báo sẽ thông báo cho nhà
xuất khẩu toàn bộ nội dung về việc mở L/C và khi nhận đợc bản gốc L/C

thì chuyển ngay cho nhà xuất khẩu.
4. Nhà xuất khẩu nếu chấp nhận th tín dụng thì tiến hành giao hàng, nếu
không thì đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với hợp
đồng.
5. Sau khi giao hàng nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C và
xuất trình thông qua ngân hàng thông báo cho ngân hàng mở L/C xin thanh
toán.
6. Ngân hàng thông báo gửi chứng từ cho ngân hàng phát hành yêu cầu thanh
toán cho nhà xuất khẩu.
7. Ngân hàng phát hành kiểm tra toàn bộ chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C
thì tiến hành trả tiền cho nhà xuất khẩu, nếu thấy không phù hợp thì từ chối
thanh toán và gửi trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
8. Ngân hàng mở L/C đòi tiền nhà nhập khẩu và chuyển bộ chứng từ cho nhà
nhập khẩu sau khi nhận tiền thanh toán.
9. Ngày nhận nợ và tính lãi cho vay mở L/C là ngày nhà nhập khẩu phải thanh
toán cho nhà xuất khẩu (ngày đến hạn thanh toán L/C).
10. Đối với nhà nhập khẩu việc mở th tín dụng đã thể hiện việc ngân hàng cấp tín
dụng cho nhà nhập khẩu vì mọi th tín dụng đều do ngân hàng mở theo đề nghị của nhà
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhập khẩu. Nhng thực tế không phải lúc nào nhà nhập khẩu cũng có đủ số d trên tài
khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Vì vậy ngân hàng mở L/C phải gánh chịu mọi
rủi ro khi nhà nhập khẩu không có khả năng thanh toán hoặc không muốn thanh toán
khi L/C đến hạn trả tiền.
10a. Khi ngân hàng mở L/C trả chậm cho nhà nhập khẩu, ngân hàng đã gián tiếp
cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu vì khi có sự chấp nhận bảo lãnh trả tiền của ngân hàng
thì nhà xuất khẩu mới đồng ý cho nhà nhập khẩu mua chịu hàng hoá. Nếu nhà nhập
khẩu sử dụng vốn tự có để mở L/C đến hạn thanh toán với bên nớc ngoài mà nhà nhập
khẩu không đủ khả năng thanh toán thì họ phải nhận nợ với ngân hàng và chịu lãi xuất
phạt bằng 150% lãi suất cho vay. Do vậy nhà nhập khẩu thờng sử dụng việc vay để mở

L/C trên cơ sở hợp đồng đã ký.
10b. Khi mở L/C cho nhà nhập khẩu, nếu ngân hàng khống chế số d có trên tài
khoản của khách hàng thì sẽ ảnh hởng đến khả năng kinh doanh của họ do khoảng cách
giữa thời gian mở L/C và thời gian nhận hàng tơng đối dài. Vì vậy, để hạn chế rủi ro
ngân hàng thờng cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu theo hạn mức tín dụng. Bên cạnh đó,
ngân hàng phải kiểm tra khả năng kinh doanh của nhà nhập khẩu, tình hình tài chính,
đối tợng nhập khẩu để có cơ sở vững chắc tr ớc khi mở L/C.

2.2. Tín dụng chấp nhận hối phiếu
Đây là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng
cam kết chấp nhận các hối phiếu mà khách hàng của mình phải thanh toán. Nh vậy,
nhà xuất khẩu sẽ đợc đảm bảo thanh toán khi đến hạn.
- Hình thức này thờng đợc sử dụng khi ngời bán thiếu tin tởng vào khả năng
thanh toán của ngời mua và họ đề nghị bên mua có một ngân hàng đứng ra
chấp nhạn trả tiền hối phiếu do họ ký phát.
- Đây chỉ là một hình thức bảo đảm về mặt tài chính cho nhà nhập khẩu. Nếu
đến hạn thanh toán, ngời mua có đủ tiền thanh toán thì ngân hàng đợc nhận
một khoản phí chấp nhận, thật sự ngân hàng không phải ứng tiền ra. Ngợc
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
lại, nếu đến hạn thanh toán mà ngời mua không có khr năng thanh toán thì
ngân hàng phải gánh chịu thiệt hại.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu đem lại rất nhiều u điểm cho hoạt động xuất
nhập khẩu:
- Đối với nhà xuất khẩu, với sự chấp nhận của nhà nhập khẩu, họ có sự bảo
đảm chắc chắn về khả năng thanh toán của hối phiếu và họ có thể đem hối
phiếu đi chiết khấu lại tại bất kỳ ngân hàng nào. Sự chấp nhận của ngân
hàng đã tạo ra khả năng lu thông cho hối phiếu đồng thời cũng tạo điều
kiện cho nhà xuất khẩu đợc hởng tỷ lệ chiết khấu u đãi.
- Đối với nhà nhập khẩu, với hình thức này anh ta sẽ tạo đợc uy tín đối với

nhà xuất khẩu nếu nhà nhập khẩu có đủ khả năng thanh toán cho nhà xuất
khẩu khi đến hạn. Mặt khác, nhà nhập khẩu cũng có thể đem chiết khấu hối
phiếu tại một ngân hàng khác có tỷ lệ chiết khấu thấp hơn và từ khoản thu
chiết khấu này nhà nhập khẩu có đợc mức giá mua u đãi nếu thanh toán tr-
ớc hạn.
2.3. Tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ (kỳ phiếu)
Hối phiếu tự nhận nợ là dạng hối phiếu khống trong đó ngân hàng tự nhận nợ
đối với nhà nhập khẩu. Thông qua hối phiếu này, ngân hàng cấp cho nhà nhập khẩu
một khoản tín dụng đạ biệt gọi là tín dụng chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ.
Hình thức này giúp cho các nhà nhập khẩu hởng một khoản u đãi do việc thanh
toán nhanh trong giao dịch ngoại thơng khi ngân hàng phục vụ họ không có đủ vốn.
Quy trình chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ:


(1)


(2)
21
Nhà nhập khẩu Nhà xuất
khẩu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(2) (5) (6)
(3)
(4)
(8) (9) (10)

1. Nhà nhập khẩu ký hợp đồng với nhà xuất khẩu với điều kiện thanh toán khi
giao chứng từ. Nhà nhập khẩu có thời gian 90 ngày để chi.
2. Nhà nhập khẩu ký hợp đồng tín dụng với ngân hàng phục vụ mình trên cơ

sở hối phiếu tự nhận nợ.
3. Để thực hiện hợp đồng tín dụng này, ngân hàng nhà nhập khẩu thông báo
và đề nghị một ngân hàng nớc ngoài (phần lớn là ngân hàng chi nhánh của
họ) phát hành một hối phiếu tự nhận nợ có thời hạn thanh toán là 90 ngày
và đợc phép thanh toán tại ngân hàng nhà nhập khẩu và chuyển ngay hối
phiếu cho nhà nhập khẩu.
4. Ngân hàng chi nhánh thực hiện đề nghị trên (phát hành hối phiếu tự nhận
nợ và chuyển cho nhà nhập khẩu)
5. Nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu tự nhận nợ cho chính ngân hàng phục vụ
mình và đề nghị cung cấp hôí phiếu.
22
Ngân hàng chi
nhánh
Ngân hàng nhà
xuất khẩu
Ngân hàng Trung ơng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6. Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chiết khấu hối phiếu tự nhận nợ và ghi
có vào tài khoản cho nhà nhập khẩu.
7. Nhà nhập khẩu thực hiện thanh toán theo đúng kỳ hạn cho nhà xuất khẩu.
8. Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu đem hối phiếu giao cho ngân hàng
Trung ơng.
9. Đến thời hạn thanh toán, Ngân hàng Trung ơng xuất trình hối phiếu cho
ngân hàng nớc ngoài đề nghị thanh toán.
10.Ngân hàng chi nhánh ở nớc ngoài chấp nhận thanh toán trên cơ sở chuyển
vốn từ ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu hoặc từ tiền mà nhà nhập khẩu
trả.
2.3. Tín dụng ứng trớc cho nhà nhập khẩu
Với hình thức này, ngân hnàg sử dụng các chứng từ hàng hoá làm vật đảm
bảo. Nhà nhập khẩu đợc cung cấp tín dụng theo hình thức ứng trớc khi họ cần phải

thanh toán tiền mặt cho nhà xuất khẩu hoặc khi nhà nhập khẩu cần thnah toán bộ
chứng từ hàng hoá cha về đến cảng và doanh nghiệp cha tiêu thụ đợc hàng hoá để thu
hồi vốn, hình thức này đợc ngân hàng áp dụng cho mục đích thanh toán ngắn hạn của
nhà nhập khẩu.
2.4. Tín dụng theo hiệp định khung:
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đây là một hình thức tín dụng dành cho nhà nhập khẩu nớc ngoài nhằm hỗ trợ
cho việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu và thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của các nớc
xuất khẩu.
Tín dụng theo hiệp định khung là một hình thức tín dụng có điều kiện, các
ngân hàng nớc xuất khẩu ký kết một hiệp định khung với các ngân hàng nớc ngoài
cho phép các ngân hàng này sử dụng những khoản tín dụng riêng rẽ nhằm tài trợ cho
việc nhập khẩu hàng hoá, máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ từ nớc họ (ít nhất
60% giá trị hàng hoá mua bán đợc sản xuất hoặc có xuất sứ từ nớc tài trợ).
Hình thức này đợc các nớc phát triển sử dụng để cung cấp tín dụng cho các nớc
đang phát triển. Đây là một hình thức có nhiều u điểm:
-
Đối với nhà xuất khẩu:
Họ có điều kiện cạnh tranh với đối thủ nớc ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà nhập khẩu, hàng hoá của họ sẽ đợc a chuộng hơn.
Hạn chế đợc những rủi ro kinh tế, chính trị ở nớc ngoài, đặc biệt họ giữ đợc
khả năng tài chính của mình.

n định cán cân thanh toán.
-
Đối với nhà nhập khẩu:
Họ có nhiều thuận lợi, có thể thanh toán từng phần công trình, máy móc thiết
bị đã nhập khẩu, đặc biệt có thể sử dụng phần lợi nhuận từ việc tiêu thụ sản phẩm do
các máy móc thiết bị nhập khẩu sản xuất ra để thanh toán.

24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu điểm là hình thức tín dụng này thờng có thời gian dài, nhà nhập khẩu sẽ
dễ dàng thu xếp đợc khả năng tài chính để thanh toán.
Đặc điểm của lãi suất cho vay là có thể sử dụng lãi suất thả nổi hoặc lãi suất cố
định. Ngoài ra còn có một khoản phí suất tín dụng bao gồm:
+ Phí bảo hiểm: Đợc tính một lần trên giá trị khoản vay. Nếu do ngời nhập
khẩu trả thì có thể đợc ngân hàng nớc nhập khẩu xem xét cho vay thanh toán một lần
trớc khi giải ngân hoặc trả dần suốt thời gian vay.
+ Phí cam kết: Đợc tính theo tỷ lệ % trên doanh số vốn vay còn lại cha đợc giải
ngân.
+ Phí quản lý: Tính theo tỷ lệ % trên giá trị hợp đồng vay vốn và phải đợc
thanh toán trớc khi giải ngân.
Nếu chọn lãi suất cố định thì chỉ phải trả hai loại phí bảo hiểm và phí
cam kết, nếu sử dụng lãi suất thả nổi thì phải trả cả ba loại phí trên.
2.5. Tín dụng theo phơng thức chi trả trực tiếp
Nhà nhập khẩu sau khi ký hợp đồng mua bán với nhà xuất khẩu nếu họ không
có đủ tiền thì có thể xin vay ngân hàng theo phơng thức đề nghị ngân hàng chuyển trả
tiền cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng đại lý ở nớc ngoài.
Trong trờng hợp nhà nhập khẩu đủ khả năng thanh toán, họ sử dụng hình thức
chuyển tiền thì ngân hàng chỉ thực hiện hình thức dịch vụ thông thờng và thu phí.
Quy trình tín dụng theo phơng thức chi trả trực tiếp:
25

×