Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế gía trị gia tăng tại Cty TNHH XNK và TM Hoà Phát.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.46 KB, 75 trang )

Lê Thị Diệu Linh
Lêi Nãi §Çu
Nền kinh tế thị trường mở ra rất nhiều cơ hội và thách thức cho tất cả các doanh
nghiệp đặc biệt là ngành xuất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ chiếm tỷ trọng rất
lớn trong tổng số ngành trong nền kinh tế quốc góp phần tạo ra bộ mặt cho toàn xã
hội. Để kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh được và đứng vững trên thị
trường một biện pháp vô cùng cần thiết là các doanh nghiệp phải quản lý và thực hiện
tốt vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán của mình nhằm đảm bảo tốt mối quan
hệ tác động qua lại giao dịch giữa các thành phần kinh tế nó sẽ kích thích nền kinh tế
phát triển nhanh hơn.
Mặt khác vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế giá trị gia tăng là cơ sở để đánh
giá thực lực của công ty trong quá trình kinh doanh, khả năng tài chính khả năng
thanh toán của doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực
tiếp hay gián tiếp đối với doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn thể hiện vòng lưu chuyển
tiền tệ của doanh nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không để từ đó có thể đánh giá
kết quả hoạt động của doanh nghiệp.
Kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế giá trị gia tăng có vai trò quan
trọng của công tác kế toán nó đóng vai trò quan trọng của công tác kế toán, nó đóng
vai trò trung gian vì vậy trong thời gian thực tập ở công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
và Thương Mại Hoà Phát em đã đi sâu và tìm hiểu công tác kế toán vốn bằng tiền,
thanh toán nợ và thuế giá trị gia tăng và em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài này. Trong
thời gian thực tập tại công ty việc tiếp cận thực tế đã giúp em am hiểu hơn về công
việc mình làm, quá trình làm báo cáo thực tập em còn nhiều thiếu sót, em rất mong
sự đóng góp ý kiến của thầy giáo.
Báo cáo thực tập gồm 3 phần :
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế giá trị gia
tăng trong doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế gía trị
gia tăng tại Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Hoà Phát.
Phần 3: Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền,
thanh toán nợ và thuế giá trị gia tăng tại công ty


Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên: Lê Thị Diệu Linh
Lê Thị Diệu Linh - -
1
Lê Thị Diệu Linh
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN,
THANH TOÁN NỢ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG DOANH NGHIỆP
I. Đặc điểm kinh tế và các chế độ tài chính liên quan kế toán các khoản tiền,
thanh toán nợ và thuế giá trị gia tăng.
1.1 Đặc điểm kinh tế
Trong quá trình phát triển kinh tế dù ở bất kỳ quốc gia nào doanh nghiệp cũng
đóng góp một phần không nhỏ vào các công trình phúc lợi xã hội góp phần giải quyết
việc làm. Trong bối cảnh hội nhập vào nền kinh tế thế giới vai trò của Doanh nghiệp
trong sự phát triển kinh tế đất nước lại càng có ý nghĩa thiết thực nhiều hơn. Một
quốc gia càng mở rộng hoạt động giao thương nhiều bao nhiêu xét cho cùng thì
doanh nghiệp lại càng phát triển tốt bấy nhiêu. Hay nói cách khác thương mại quốc tế
càng có lợi cho quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp. Cạnh tranh cần thiết cho cả sự
đổi mới và sản xuất hiệu quả. Trong thực tiễn hiện vẫn còn một suy nghĩ sai lầm cho
rằng thương mại là trò chơi có tổng bằng không nếu một bên được lợi thì chắc chắn
sẽ có một bên bị thua lỗ. Thực ra chỉ có một vế là đúng được lợi tất cả hai bên đều có
lợi. Một suy nghĩ sai lầm khác là nhập khẩu sẽ làm giảm công ăn việc làm và làm trì
trệ nền kinh tế, còn xuất khẩu ngược lại thúc đẩy phát triển và tạo ra công ăn việc
làm. Ấn tượng này bắt nguồn từ thất bại khi cân nhắc mối quan hệ giữa nhập khẩu và
xuất khẩu, dù rằng có những quan điểm trái ngược nhau song lợi ích từ thương mại
mang đến là điều không thể phủ nhận được. Do đó, một doanh nghiệp muốn đạt được
lợi nhuận cao cần cố gắng tăng doanh thu bằng cách tăng sản lượng hàng hóa bán ra
không những trong thị trường nội địa mà ngay cả thị trường nước ngoài và giảm thiểu
chi phí cả hai yếu tố này đều phụ thuộc và các yếu tố khách quan như: quan hệ cung
cầu, mặt giá cả, tình trạng cạnh tranh, môi trường kinh doanh của doanh nghiệp. Các

thông tin số liệu này chỉ có kế toán mới thu thập và tổng hợp được qua đó giúp cho
nhà quản trị hiểu được tình hình tài chính của doanh nghiệp, chính sách phát triển
kinh tế của Nhà nước Việt Nam cũng như chính sách kinh tế của những quốc gia có
quan hệ thương mại và đầu tư để từ đó đưa ra những quyết định phù hợp nhằm gia
tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng.
Như vậy vấn đề quan trọng đối với kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế
giá trị gia tăng là một phần quan trọng không thể thiếu trong hệ thống quản lý của kế
toán trong doanh nghiệp áp dụng và thực hiện đúng Quy định của Bộ Tài Chính ban
hành, do đó việc làm kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế giá trị gia tăng
không chỉ dừng lại ở sự hiểu biết về công việc của mình mà còn phải biết tính toán ra
sao để có hiệu quả nhất cho Công ty và mang lại lợi nhuận đi đôi là sự phát triển của
công ty.
1.2 Chế độ tài chính kế toán các khoản tiền, thanh toán nợ và thuế giá trị
gia tăng.
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Tài
chính.
1.2.1 Các nguyên tắc và các chuẩn mực kế toán, nhiệm vụ kế toán các
khoản tiền, thanh toán nợ và thuế giá trị gia tăng.
Lê Thị Diệu Linh - -
2
Lê Thị Diệu Linh
a. Các nguyên tắc kế toán:
+ Cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính của doanh nghiệp liên quan
đến tài sản, nợ phải trả, doanh thu chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát
sinh không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền.
+ Hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là
doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình
thường trong tương lai gần.

+ Giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc, giá gốc của tài sản được
tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản được ghi nhận.
+ Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tườn ứng có liên quan
đến việc tạo ra daonh thu đó.
+ nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán Doanh nghiệp đã chọn
phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm.
+ Thận trọng: là việc xem xét, cân nhắc phán đoán cần thiết để lập các ước tính
kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc thận trọng đòi hỏi phải lập
các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn không đánh giá cao hơn giá trị của các
khoản nợ phải trả và chi phí, doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng
chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận
khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí.
+ Trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông
tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính
làm ảnh hưởng quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.
b.Các chuẩn mực kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế giá trị gia
tăng.
Chuẩn mực số 01- chuẩn mực chung
c. Nhiệm vụ kế toán trong đơn vị:
+ Thu thập xử lý thông tin, số liệu kê toán theo đối tượng và nội dung công việc
kế toán theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
+ Kiểm tra giám sát các khoản thu chi tài chính các nghĩa vụ thu, nộp thanh toán
nợ kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản phát hiện và
ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính kế toán.
+ Phân tích thông tin số liệu kế toán, tham mưu đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế tài chính của công ty.
+ Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
PHẦN II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN,
THANH TOÁN NỢ VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY

Lê Thị Diệu Linh - -
3
Lê Thị Diệu Linh
TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI HOÀ PHÁT
I. Đặc điểm chung của doanh nghiệp
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Xuất Nhập
Khẩu và Thương Mại Hoà Phát.
1.1. Tên, quy mô và địa chỉ của công ty
• Tên công ty: CÔNG TY TNHH XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯƠNG
MẠI HOÀ PHÁT.
• Tên giao dịch: HOÀ PHÁT TRANDING AND IMPORT- EXPORT
COMPANY LIMITED.
• Tên viết tắt: HOAPHAT TIECO.,LTD
• Vốn điều lệ của công ty: 1.900.000.000 ( Bằng chữ: Một tỷ chín trăm
triệu đồng chẵn )
• Trụ sở chính: Số 13- Ngõ 383 TAM TRINH – HOÀNG VĂN THỤ -
Q. HOÀNG MAI – HÀ NỘI.
• Điện thoại: 4.364.53473
• Tel: (+84) 04.6453473 Fax: 4.6453474
• Email:
• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102012885
1.2. Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Hoà Phát được thành lập
10/06/2004 theo quyết định số 13.
Từ năm 2004 công ty đi vào hoạt động.
Trong quá trình hoạt động và phát triển công ty cùng với sự cố gắng của tập thể
thành viên, công ty đã đạt được những thành tích cao trong quá trình hoạt động và
phát triển.
Tính đến thời điểm giờ công ty đã hoạt động được 5 năm và bước đầu có những
thành tích khả quan. Sau đây là một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của

công ty.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh
Lê Thị Diệu Linh - -
4
Lê Thị Diệu Linh
doanh của doanh nghiệp
STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009
1 Doanh thu 14.104.889.272 21.799.928.034 26.270.624.533
2 Lợi nhuận trước thuế 31.432.657 59.079.870 82.523.238
3 Lợi nhuận sau thuế 22.631.513 42.537.506 62.675.780
4 Tổng vốn kinh doanh 1.097.578.531 2.088.091.058 2.167.480.893
5 Tổng vốn chủ sở hữu 1.000.000.000 1.900.000.000 1.900.000.000
6 Tổng số lao động 13 16 18
Qua các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh ta có thể đánh giá hoạt
động của doanh nghiệp qua các năm:
Năm 2008 so với năm 2007 doanh thu của doanh nghiệp:
(21.799.928.034/14.104.889.272)x100% = 155%. Như vậy doanh thu năm 2008 tăng
55% so với năm 2007
Lợi nhuận trước thuế năm 2008 so với năm 2007:
( 59.079.870/31.432.657)x 100% = 188. Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
năm 2008 tăng 88% so với năm 2007.
Lợ nhuận sau thuế năm 2008 so với năm 2007:
( 42.537.506/22.631.513)x 100% = 188% . . Lợi nhuận sau thuế mà doanh
nghiệp đạt được năm 2008 tăng 88% so với năm 2007.
Tổng vốn kinh doanh năm 2008 so với năm 2007:
( 2.088.091.058/1.097.578.531)x 100% = 190%. Doanh nghiệp tăng vốn kinh
doanh năm 2008 tăng 90% so với năm 2007.
Tổng số lao động năm 2008 so với năm 2007 tăng thêm nhân công phục vụ hoạt
động kinh doanh.
Như vậy năm 2008 doanh nghiệp đạt hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh,

mang lại nguồn lợi nhuận tương đối đáp ứng được mức thu nhập cho công nhân viên
trong công ty.
Năm 2009 so với năm 2008 doanh thu của công ty:
( 26.270.624.533/21.799.928.034)x 100% = 120% . Doanh thu năm 2009 đạt
được tăng 20% so với năm 2008, tức là mức doanh thu năm 2009 giảm 35% của năm
2008 đạt được.
Lợi nhuận trước thuế năm 2009 so với năm 2008:
( 82.523.238/59.079.870)x 100% = 140%. Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
năm 2009 tăng 40%. So với năm 2008 giảm 48%
Lợi nhuận sau thuế năm 2009 so với năm 2008:
( 62.675.780/42.537.506)x 100% = 147%. Lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được
năm 2009 tăng 47%. So với năm 2008 giảm 41%
V ốn doanh nghiệp mang kinh doanh năm 2009 so với năm 2008:
( 2.167.480.893/2.088.091.058)x 100% = 104%. Doanh nghiệp đưa vào kinh
doanh tăng 4% năm 2009 so với năm 2008 giảm 86%.
Qua chỉ tiêu trên ta thấy tình hình hoạt động của công ty có chiều hướng phát
triển tốt lên. Tất cả các chỉ số của các năm đều tăng lên so với năm gốc và năm sau
Lê Thị Diệu Linh - -
5
Lê Thị Diệu Linh
lớn hơn năm trước đây cũng là do doanh nghiệp biết sử dụng tốt các tiền năng của
doanh nghiệp. Song công ty cần duy trì và tiếp tục phát huy mức độ phát triển của
doanh nghiệp và nâng cao mức thu nhập cho công nhân viên phù hợp mức độ tăng
doanh thu và lợi nhuận nhằm nâng cao đời sống vật chất cho công nhân viên.
2. Chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động SXKD của doanh nghiệp
2.1. Chức năng nhiệm vụ
Công ty thuộc hình thức công ty TNHH hai thành viên trở lên hoạt động theo
luật doanh nghiệp và các chức năng nhiệm vụ quy định hiện hành khác của nước
Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua 12/6/1999. Công ty có chức năng
sau:

• Xây dựng, tổ chức và thực hiện các mục tiêu kế hoạch đã đề ra, kinh
doanh theo đúng ngành nghề kinh doanh đúng mục đích thành lập công
ty.
• Tuân thủ chính sách chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý quá
trình thực hiện kinh doanh và tuân thủ những quy định trong các hợp
đồng kinh doanh và các bạn hàng trong nước và nước ngoài.
• Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định và đảm bảo có lãi.
• Thực hiện việc nghiên cứu phát triển nhằm nâng cao doanh thu cũng
như thu nhập của công nhân viên nâng cao sức cạnh tranh của công ty
trên thị trường trong nước.
• Chịu sự kiểm tra và thanh tra của các cơ quan nhà nước, tổ chức có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện những quy định của nhà nước về bảo vệ quyền lợi của công
nhân viên, vệ sinh và an toàn lao động, bảo vệ môi trường sinh thái
đảm bảo phát triển bền vững thực hiện đúng những tiêu chuẩn kỹ thuật
mà công ty áp dụng cũng như những quy định có liên quan đến hoạt
động của công ty.
2.2. Đặc điển hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Hoà Phát là một trong những
nhà nhập khẩu và phân phối thép không gỉ hàng đầu tại Vịêt Nam. Công ty tập trung
kinh doanh chủ yếu vào các lĩnh vực sau:
• XNK các mặt hàng mà công ty kinh doanh
• Nhập khẩu uỷ thác các mặt hàng theo yêu cầu uỷ thác của khách hàng
• Gia công sản phẩm cho các ngành nghề sản xuất.
Mặt hàng chủ yếu của công ty được nhập khẩu trực tiếp từ các nước sản xuất
hàng đầu trên thế giới hiện nay như: Tây Ban Nha, Ấn Độ, Hàn Quốc, Nhật Bản.
Công ty còn có một lượng hàng hoá phong phú và đa dạng phục vụ đồng bộ cũng như
đột xuất của khách hàng.
Khách hàng của công ty:
• Là các doanh nghiệp vừa và nhỏ

• Các ngành quân đội, công an, các đơn vị hành chính sự nghiệp
• Các công trình công nghiệp, y tế và dân dụng.
3. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
trong doanh nghiệp
Lê Thị Diệu Linh - -
6
Lê Thị Diệu Linh
3.1. Cơ cấu mặt hàng:
Mặt hàng chính: Các loại thép không gỉ như: Cuộn inox, tấm inox và các phụ
kiện inox khác.
Ngoài ra công ty còn gia công các mặt hàng từ inox.
3.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Hoà Phát được tổ chức và hoạt
động theo luật doanh nghiệp các luật khác có liên quan và điều lệ công ty được hội
đồng thành viên nhất trí thông qua.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Giám đốc: Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty,
chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghiã vụ
của mình. Giám đốc tổ chức điều hành hoạt động của công ty theo quyết định của
Hội đồng thành viên công ty và theo luật hiện hành.
Phòng kinh doanh: Có chức năng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng
hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng kế toán tài chính: Có chức năng trong việc lập kế hoạch sử dụng và
quản lý nguồn tài chính của công ty, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức công tác
hạch toán kinh tế toán theo đúng chế độ kế toán thống kê và chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước.
Phòng xuất nhập khẩu: Làm các thủ tục về thanh toán xuất nhập khẩu, thủ tục
hải quan.
Kho: Là nơi nhập và xuất hàng hoá và giao bán cho khách.

3.3. Nguồn nhân lực của công ty
Tính đến ngày 1/7/2010 Công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu và Thương Mại Hoà
Phát có 18 công nhân và nhân viên.
Lê Thị Diệu Linh - -
7
HỘI ĐỒNG
THÀNH VIÊN
GIÁM ĐỐC
PHÒNG
KT- TC
PHÒNG
KD
PHÒNG
XNK
KHO
Lê Thị Diệu Linh
Số lượng nhân viên và công nhân như sau:
Giám đốc: 1
Kế toán trưởng: 1
Nhân viên kinh doanh: 4
Kỹ thuật: 2
Kế toán viên: 4
Lái xe: 1
Công nhân: 4
Thủ kho: 1
Công ty đang cố gắng tạo công ăn việc làm và duy trì mức lương
2.000.000đ/tháng/người.
Do đặc điểm là ngành thương mại. Ngoài hình thức động viên bằng tinh thần thì
công ty còn tăng cường thực hiện khen thưởng bằng vật chất vào các ngày lễ vì vậy
công nhân viên làm việc với tinh thần hăng say và nhiệt tình với công việc. Ngoài ra

công ty còn tổ chức tham quan nghỉ mát, khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân viên.
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh
Quá trình hoạt động kinh doanh năm 2009 doanh thu mà doanh nghiệp đạt được
không cao, trong khi đó doanh nghiệp tăng nhân công, không có đầu tư nhiều trong
kinh doanh. Là doanh nghiệp chuyên nhập khẩu các mặt hàng inox có giá trị cao kết
hợp với sự biến động thị trường nên các mặt hàng hàng loạt tăng giá vì thế nhu cầu
người tiêu dùng cũng phần nào giảm bớt nên doanh nghiệp không đầu tư nhiều trong
năm 2009. Doanh thu năm 2009 mà doanh nghiệp đạt được là 26.270.624.533 đồng
(hai sáu tỷ hai trăm bảy mươi triệu sáu trăm hai tư nghìn năm trăm ba ba đồng) cao
hơn năm 2008 một chút nhưng không đáng kể.
Đến năm 2010 doanh nghiệp bắt đầu đi vào đầu tư nhiều hơn, giá cả thị trường
phần nào giảm bớt, nhập nhiều mặt hàng đa dạng và có đặc tính năng cao. Ngoài ra
công ty mở cơ sở để gia công sản phẩm cho các ngành nghề sản xuất.
3.5. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp
Công ty đã đi vào hoạt động sáu năm với bao nhiêu khó khăn của nền kinh tế.
Mặc dù vậy với sự cố gắng vượt bậc cùng sự đoàn kết quyết tâm xây dựng một công
ty hoạt động vững mạnh để khẳng định trên thị trường Việt Nam.
a. Thuận lợi: Mặt hàng chủ đạo như: Inox tấm, cuộn, ống công nghiệp,
cây đặc… được nhập khẩu trực tiếp từ các nước hàng đầu thế giới.
Ngoài ra công ty còn gia công sản phẩm cho các ngành nghề sản xuất
kết hợp với đội ngũ công nhân viên đa cơ bản đáp ứng những yêu cầu
quản lý theo cơ chế mới quen dần với những biến động của thị trường
hàng hoá và thị trường lao động.
Tài chính công ty tương đối ổn định, nợ ngắn hạn, dài hạn gần như đã
thanh toán xong , nguồn vốn quỹ của công ty cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu
chi tiêu trong ngắn hạn cũng như trung hạn.
b. Khó khăn: Với sự phát triển ngày càng cao cả về lượng và chất của
nền kinh tế quốc dân với đòi hỏi gay gắt của tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế . Việc phát triển cùng với đó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp không bao giờ dừng lại vì thế nhu cầu người tiêu dùng

cũng thay đổi theo.
Lê Thị Diệu Linh - -
8
Lê Thị Diệu Linh
Ngoài ra là hàng nhập khẩu nên việc lưu chuyển cũng tốn rất nhiều chi phí
cho doanh nghiệp, giá mỗi năm thay đổi nên việc quyết định nhập hàng hay
không cũng khó khăn rất nhiều.
3.6. Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp
Để phát huy chức năng và vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp đòi hỏi phải tổ chức công tác kế toán tài chính, khoa học, hợp lý
nhằm cung cấp thông tin một cách kịp thời đầy đủ, và trung thực đáp ứng yêu cầu của
cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Để phù hợp và đáp ứng các yêu cầu của cơ chế quản lý trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi việc tổ chức công tác kế toán trong
doanh nghiệp phải tuân thủ theo nguyên tắc:
• Tổ chức công tác kế toán tài chính phải đúng những quy định trong
luật kế toán và chuẩn mực kế toán.
• Tổ chức công tác kế toán Tài chính phải phù hợp với chế độ chính sách
thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành.
• Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh, hoạt
động quản lý quy mô và địa bàn hoạt động của doanh nghiệp.
3.6.1. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Các nghiệp vụ kế toán chính phát sinh được tập trung ở phòng kế toán của công
ty. Tại đây thực hiện việc tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện toàn bộ thu thập
xử lý thông tin ban đầu, thực hiện đầy đủ chiến lược ghi chép ban đầu chế độ hạch
toán và chế độ quản lý tài chính theo đúng quy định của Bộ Tài Chính cung cấp đầy
đủ một cách chính xác kịp thời những thông tin toàn cảnh về tình hình tài chính của
công ty.
Tại phòng kế toán của công ty có sơ đồ:
SƠ ĐỒ 2: Bộ máy kế toán

• Kế toán trưởng: Là một kế toán tổng hợp có mối liên hệ trực tiếp với
các kế toán viên thành phần, có năng lực điều hành và tổ chức. Kế toán
trưởng liên hệ chặt chẽ với giám đốc về các chính sách tài chính kế
toán của công ty ký duyệt các tài liệu kế toán, phổ biến chủ trương và
chỉ đạo thực hiện chủ trương về chuyên môn đồng thời yêu cầu các bộ
phận chức năng khác trong bộ máy quản lý của công ty cùng phối hợp
Lê Thị Diệu Linh - -
9
Kế toán
trưởng
Kế
toán
lương
Kế toán
NVL,
CCDC,
QLDN
Kế toán
TT và
theo dõi
công nợ
Kế
toán
vật tư
Thủ
quỹ
Lê Thị Diệu Linh
thực hiện những chuyên môn có liên quan tới các bộ phận chức năng.
Các kế toán thành phần có mối liên hệ chặt chẽ với nhau chịu sự chỉ
đạo trực tiếp về nghiệp vụ kế toán trưởng trao đổi trực tiếp với kế toán

trưởng về các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ cũng như về chế độ kế
toán chính sách Tài chính của Nhà nước.
• Kế toán tiền lương và BHXH: Tính toán và hạch toán tiền lương, bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, các khoản khấu trừ
vào lương, các khoản thu nhập. Trợ cấp cho công nhân viên trong công
ty hàng tháng căn cứ vào doanh thu và mức lương công ty đồng thời
ghi nhận các bảng thanh toán lương sau đó tổng hợp số liệu lập bảng
thanh toán lương của công ty để phân bổ.
• Kế toán công cụ dụng cụ, chi phí quản lý doanh nghiệp: Có nhiệm
vụ tổng hợp tài liệu từ các phần hành kế toán khác nhau để theo dõi
trên các bảng kê đồng thời theo dõi cả công cụ, dụng cụ, phụ liệu hàng
tháng nhận báo cáo từ dưới kho gửi lên lập báo cáo nguyên vật liệu.
• Kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm trong việc thanh toán và tình
hình thanh toán với tất cả khách hàng cộng thêm cả phần công nợ phải
trả. Sau khi kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của chứng từ gốc kế toán
thanh toán viết phiếu thu, chi (đối với tiền mặt), séc, uỷ nhệm chi (đối
với tiền gửi ngân hàng) hàng tháng lập bảng kê tổng hợp séc và sổ chi
tiết đối chiếu với sổ sách thủ quỹ, sổ phụ ngân hàng. Quản lý các tài
khoản 111,112 và các khoản chi tiết của nó. Đồng thời theo dõi các
khoản công nợ phải thu, phải trả cho công ty và giữa công ty với khách
hàng phụ trách tài khoản 131,141,331,333.
• Kế toán vật tư: Làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết công cụ, dụng cụ
theo phương pháp chứng từ ghi sổ. Cuối tháng tổng hợp số liệu bảng
kê theo dõi nhập xuất tồn và nộp báo cáo cho bộ phận kế toán phụ
trách tài khoản 152,153 khi có yêu cầu bộ phận kế toán công cụ, dụng
cụ và các bộ phận khác tiến hành kiểm kê lại vật tư đối chiếu với sổ kế
toán. Nếu có thiếu hụt sẽ tìm nguyên nhân và biện pháp xử lý ghi trong
biên bản kiểm kê.
• Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty hàng ngày căn cứ vào
phiếu thu, chi đối chiếu thu, chi với kế toán có liên quan.

3.6.2. Hình thức ghi sổ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán “ Doanh nghiệp nhỏ và vừa
” theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14 tháng 9 năm 2006 của Bộ Trưởng Tài Chính.
Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm 5 phần:
+ Phần 1: Quy định chung
+ Phần 2: Hệ thống tài khoản kế toán
+ Phần 3: Hệ thống báo cáo tài chính
+ Phần 4: Chế độ chứng từ kế toán
+ Phần 5: Chế độ sổ kế toán
Niên độ kế toán: Bắt đầu ngày 1/1 và kết thúc ngày 31/12
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam ( VNĐ)
Lê Thị Diệu Linh - -
10
Lê Thị Diệu Linh
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, giá
hàng xuất kho và hàng tồn kho tính theo phương pháp nhập trước- xuất trước.
+ Hàng tồn kho được hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp tính thuế: Theo phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính KHTSCĐ tại doanh nghiệp: Tài sản cố định của công ty
bao gồm TSCĐ hữu hình và vô hình. Tài sản cố định được tính theo nguyên giá và
khấu hao luỹ kế, khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và tương đương tiền: Trong các năm
nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được chuyển sang Việt Nam đồng thực tế tại ngày
phát sinh theo tỷ giá thông báo của Ngân hàng Á Châu Việt Nam.
Hình thức chứng từ kế toán: Chứng từ kế toán áp dụng theo quy định của Bộ
Tài Chính công ty không sử dụng mẫu hoá đơn chứng từ riêng vì ít có những nghiệp
vụ kinh tế đặc thù. Trình tự luân chuyển chứng từ tại công ty TNHH Xuất Nhập Khẩu
và Thương Mại Hoà Phát theo quy định chung bao gồm 4 khâu:
• Lập chứng từ theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng từ từ
bên ngoài) tuỳ theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ mà sử dụng chứng

từ thích hợp.
• Kiểm cha chứng từ khi nhận chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ hợp
pháp và hợp lý của chứng từ.
• Sử dụng chứng từ ghi sổ kế toán.
Lưu trữ chứng từ kế toán và huỷ chứng từ. Chứng từ là căn cứ pháp lý để ghi sổ
đồng thời là tài liệu lịch sử của doanh nghiệp vì vậy sau khi ghi sổ và kết thúc kỳ
hạch toán chứng từ được chuyển vào lưu trữ bảo đảm an toàn khi hết hạn lưu trữ
chứng từ được đem huỷ.
Hệ thống chứng từ công ty có thể sử dụng:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Giấy báo nợ
+ Giấy báo có
+ Uỷ nhiệm chi
+ Uỷ nhiệm thu
+ Giấy đề nghị vay vốn ngân hàng
+ Hoá đơn giá trị gia tăng khi mua hàng
+ Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng
+ Biên bản kiểm nhận hàng hoá
+ Phiếu nhập kho
+ Biên bản kiểm kê hàng tồn kho
+ Hoá đơn GTGT khi bán hàng hoá
+ Phiếu xuất kho
+ Bảng phân bổ tiền lương
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Bảng thanh toán BHXH
+ Hợp đồng mua hàng
+ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Lê Thị Diệu Linh - -

11
Lê Thị Diệu Linh
+ Hợp đồng kinh tế với khách hàng
Hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản kế toán cấp 1 được áp dụng thống nhất theo QĐ
48/2008/QĐ-BTC gồm 10 loại trong đó:
Loại tài khoản Tài sản ngắn hạn có 15 tài khoản, chia thành 5 nhóm:
Nhóm tài khoản 11- Vốn bằng tiền, có 2 tài khoản:
Tài khoản 111- Tiền mặt
Tài khoản 112- Tiền gửi ngân hàng
Nhóm tài khoản 12- Đầu tư tài chính ngắn hạn có 1 tài khoản:
Tài khoản 121- Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nhóm tài khoản 13- Các khoản phải thu, có 3 tài khoản:
Tài khoản 131- phải thu khách hàng
Tài khoản 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Tài khoản 138- Phải thu khác
Nhóm tài khoản 14- Ứng trước có 2 tài khoản:
Tài khoản 141- Tạm ứng
Tài khoản 142- Chi phí trả trước ngắn hạn
Nhóm tài khoản 15- Hàng tồn kho có 3 tài khoản:
Tài khoản 152- Nguyên vật liệu
Tài khoản 153- Công cụ dụng cụ
Tài khoản 156- Hàng hoá
Loại tài khoản nợ phải trả có 10 tài khoản chia thành 4 nhóm:
Nhóm tài khoản 31- Nợ ngắn hạn có 1 tài khoản
Tài khoản 311- Vay ngắn hạn
Nhóm tài khoản 33- Các khoản phải trả:
Tài khoản 331- Phải trả cho người bán
Tài khoản 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Tài khoản 334- Phải trả cho người lao động

Tài khoản 338- Phải trả phải nộp khác.
Hệ thống sổ kế toán: Để thích hợp cho một doanh nghiệp thương mại việc công
ty lựa chọn tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ.
Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ.
Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ: Hàng ngày căn
cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được
kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào
chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó được dùng để ghi vào
sổ cái. Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát sinh
Nợ, tổng phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập
Bảng cân đối phát sinh, sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và Bảng
tổng hợp chi tiết được dung để lập Báo cáo tài chính. Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải
đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng phát sinh Có của tất cả tài khoản trên Bảng cân
Lê Thị Diệu Linh - -
12
Lê Thị Diệu Linh
đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký chứng
từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên bẳng cân đối phát
sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản trên Bảng tổng hợp chi tiết.
Hình thức kế toán:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ta có sơ đồ:

SƠ ĐỒ 3: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Chứng từ
ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
II. Thực tế công tác kế toán vốn bằng tiền, thanh toán nợ và thuế giá trị gia
tăng.
1. Kế toán vốn bằng tiền, các loại tiền và vai trò của chúng
1.1. Khái niệm vốn bằng tiền, các loại tiền và vai trò của chứng
• Vốn bằng tiền: Là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong
quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán.
Vốn bằng tiền bao gồm:
Lê Thị Diệu Linh - -
13
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế
toán cùng loại
Sổ quỹ Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ đăng ký

chứng từ
ghi sổ
Lê Thị Diệu Linh
Tiền mặt tại quỹ.
Tiền gửi ngân hàng.
Tiền đang chuyển.
• Tiền mặt: Là số vốn bằng tiền do thủ quỹ bảo quản tại quỹ của
doanh nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, tín phiếu, ngân phiếu, ngoại
tệ, vàng bạc đá quý.
• Tiền gửi ngân hàng: Tiền gửi là số tiền mà doanh nghiệp gửi tại
các ngân hàng, kho bạc Nhà nước của các công ty Tài chính bao
gồm: Tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ và vàng bạc, đá quý.
Vai trò của vốn bằng tiền và các loại tiền:
Tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế
thị trường nó thể hiện ở chỗ sản xuất hàng hoá và lưu thông hàng hoá vì trong nền
kinh tế thị trường bất kỳ một cá nhân nào cũng muốn giàu nên buộc họ phải tham gia
vào hoạt động kinh tế ở rộng quy mô sản xuất tốt hơn nữa để bán được nhiều hàng
hoá hơn, thu được lợi nhuận cao. Họ không chỉ đi sâu vào mở rộng quy mô theo
chiều rộng mà còn luôn nghiên cứu phát minh sang chế khoa học kỹ thuật để nâng
cao trình độ sản xuất làm cho mẫu mã hàng hoá đẹp lên kích thích người tiêu dùng.
Đối với nhà kinh tế luông nghiên cứu thị trường tìm kiếm thị trường, phát hiện sở
thích của người tiêu thụ để bán được nhiều sản phẩm.
Tiền tệ còn là công cụ để hạch toán kế toán hạch toán kinh doanh, tính các chi
phí, dịch vụ phục vụ cho quá trình quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp. Phục vụ
cho quá trình giám sát của Nhà nước vì nó là đơn vị tính giá trị duy nhất để đo lường
các loại hàng hoá khác.
Tiền tệ là công cụ tính toán trao đổi hàng hoá trong phạm vi một quốc gia và
toàn thế giới nhờ có tiền mà việc lưu thông hàng hoá diễn ra một cách nhanh chóng
và đạt hiệu quả cao. Tiền tệ có lịch sử phát triển lâu đời và nó luôn gắn liền với trình
độ lịch sử kinh tế của mỗi thời đại, hơn thế nữa nó còn là hình thức biểu hiện trình độ

phát triển kinh tế của các nền kinh tế.
Nghiệp vụ thanh toán: được phát sinh trong các quan hệ tài chính, tín dụng và
thương mại giữa doanh nghiệp với các con nợ, chủ nợ của mình.
Đối với thanh toán trong nền kinh tế thị trường cũng rất cần thiết nếu quá trình
thanh toán nhanh, thuận tiện thì các doanh nghiệp thu hồi nhanh được vốn để tiếp tục
mở rộng quy mô kinh doanh khi đó sẽ phải mua thêm công cụ, hàng hoá, máy móc
thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh tuyển dụng nhiều nhân công thúc đẩy xã hội
phát triển. Ngược lại khả năng thanh toán yếu kém hoặc không có khả năng thanh
toán thì vòng quay của vốn kinh doanh sẽ dài ra và dần không còn, làm cho các công
ty rơi vào tình trạng trì trệ, phá sản lao động sẽ không có việc làm, các tệ nạn xã hội
sẽ xảy ra. Mặt khác các nghiệp vụ thanh toán có thể đánh giá khả năng tài chính của
công ty tạo ra niềm tin cho đối tác trong quan hệ làm ăn với công ty với những lý do
trên ta thấy được vai trò của việc thanh toán trong nền kinh tế thị trường là rất cần
thiết. Các doanh nghiệp nên biết tận dụng quản lý và tổ chức tốt các khâu thanh toán
vì nó chính là động lực kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được diễn ra nhanh chóng.
1.2. Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Lê Thị Diệu Linh - -
14
Lê Thị Diệu Linh
Vốn bằng tiền là một bộ phận vốn lưu động quan trọng của doanh nghiệp. Nó
vận động không ngừng, phức tạp có tính lưu chuyển rất cao. Quản lý chặt chẽ vốn
bằng tiền là điều kện tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, bảo vệ chặt chẽ tài sản,
ngăn ngừa các hiện tượng lãng phí tham ô tài sản của đơn vị.
Để góp phần quản lý tốt tài sản của doanh nghiệp kế toán vốn bằng tiền cần thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình biến động của các
loại vốn bằng tiền.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ quy định, các thủ tục
quản lý về vốn bằng tiền.

1.3. Quy định của kế toán vốn bằng tiền và của từng loại tiền
1.3.1. Quy định của kế toán vốn bằng tiền.
+ Hạch toán vốn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng
Việt Nam trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền thông dụng khác.
+ Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt hoặc gửi vào ngân hàng
phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Tỷ
giá hối đoái giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngânn hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh)để
ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng hoặc thanh
toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt
Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các tài khoản 1112,1122 được
quy đổi ngoại tệ ra ĐVN theo tỷ giá trên sổ kế toán tài khoản 1112,1122 theo một
trong bốn phương pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước- xuất trước, nhập sau - xuất
trước, giá thực tế đích danh.
Nhóm tài khoản vốn bằng tiền có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải
quy đổi ngoại tệ ra ĐVN, đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ.
Nếu có chênh lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên các tài khoản
doanh thu, chi phí tài chính hoặc phản ánh tài khoản 413. Số dư cuối kỳ của các tài
khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công
bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính năm.
Ngoại tệ đợc kế toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ trên tài khoản ''007" ngoại
tệ các loại (Tài khoản ngoài bảng CĐKT).
+ Đối với vàng bạc, kim khí quý đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc kim khí
quý, đá quý. Vàng bạc, kim khíquý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng lượng, quy
cách, phẩm chất và giá trị của từng loại. Giá trị vàng bạc, kim khí quý, đá quý được
tính theo giá thực tế (giá hóa đơn hoặc giá được thanh toán).
1.3.2. Quy định của kế toán tiền mặt:

+ Chỉ phản ánh vào tài khoản 111'' Tiền mặt'' số tiền mặt thực tế nhập, xuất quỹ
tiền mặt đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào ngân hàng (không quỹ tiền
mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên nợ TK 111.
+ Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị.
Lê Thị Diệu Linh - -
15
Lê Thị Diệu Linh
+ Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, chi và có đủ chữ ký
của người nhận, người giao người cho phép nhập xuất quỹ theo quy định của chế độ
chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính
kèm.
+ Kế toán tiền mặt của doanh nghiệp có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt
ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh. Các khoản thu, chi xuất- nhập quỹ
tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ sau mỗi lần nhập- xuất quỹ của mỗi ngày.
+ Thủ tục chịu trách nhiệm quản lý và nhập- xuất quỹ tiền mặt. Hàng ngày thủ
tục phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế đối chiếu số liệu sổ quỹ tiền mặt và sổ kế
toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm kê tra lại để xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
+ Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi ngoại tệ ra
ĐVN theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao
dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng ĐVN thì được quy
đổi ngoại tệ ra ĐVN theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán . Bên có TK 1112 được
quy đổi ngoại tệ ra ĐVN theo tỷ giá trên sổ TK 1112 theo một trong bốn phương
pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước, giá thực tế
đích danh.
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại, nguyên tệ trên TK
007 '' ngoại tệ các loại ''.

1.3.3. Quy định kế toán tiền gửi ngân hàng:
+ Căn cứ đê hạch toán trên TK 112 '' tiền gửi ngân hàng '' là các giấy báo có, báo
nợ hoặc bẳng sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ ghi sổ (
ủy nhiệm chi, séc chuyển khoản...).
+ Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến kế toán phải kiểm tra đối
chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán
của đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu xác minh và xử lý kịp
thời. Cuối tháng chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số
liệu của ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê số chênh lệch ghi vào
bên nợ TK 138 '' phải thu khác '' hoặc ghi vào bên có TK 338 '' phải trả, phải nộp
khác ''. Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra , đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều
chỉnh số liệu ghi sổ.
+ Ở những đơn vị có các tổ chức bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế toán riêng
có thể mở TK chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận
tiện cho việc giao dịch thanh toán, kế toán phải mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi.
+ Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở ngân hàng để
tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
+ Trường hợp gửi tiền vào ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi bằng
ra ĐVN theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ lien ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh. Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào ngân hàng được phản ánh theo tỷ giá mua
thực tế phải trả. Trường hợp rút tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra
ĐVN theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong 4 phương
Lê Thị Diệu Linh - -
16
Lê Thị Diệu Linh
pháp: Bình quân gia quyền, nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước, giá thực tế
đích danh.
+ Trong giai đoạn sản xuất kinh doanh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lien quan
đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái thì các khoản chênh

lệch này được hạch toán vào bên Có TK 515 ‘‘ Doanh thu hoạt động tài chính’’( lãi
tỷ giá) hoặc bên Nợ TK 635 ‘‘ Chi phí tài chính’’.
1.4. Thủ tục quản lý và kế toán chi tiết từng loại tiền trong trong vốn bằng tiền:
1.4.1. Kế toán tiền mặt:
a. Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền mặt
+ Phiếu thu Mẫu 01- TT (BB)
+ Phiếu chi Mẫu 02- TT (BB)
+ Bảng kiểm kê quỹ Mẫu số 08a- TT, 08b- TT (HD)
b. Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ quỹ tiền mặt
+ Các sổ kế toán tổng hợp
+ Sổ kế toán chi tiết tiền mặt.
c. Trình tự kế toán chi tiết
Mọi khoản thu, chi bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện.
Thủ quỹ không được trực tiếp mua bán vật tư, hàng hóa hoặc không được kiêm
nhiệm công tác kế toán. Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có chứng từ hợp
lệ chứng minh và phải có chữ ký của kế toán trưởng, sau khi thực hiện thu chi tiền,
thủ quỹ giữ lại các chứng từ để cuối ngày ghi vào sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ. Sổ quỹ
kiêm báo cáo quỹ được lập thành hai liên một liên lưu tại làm sổ quỹ, một liên làm
báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi gửi cho kế toán quỹ sổ tồn quỹ cuối ngày
phải khớp đúng với số dư cuối ngày trên sổ quỹ.
Lê Thị Diệu Linh - -
17
Lê Thị Diệu Linh
Quy trình ghi sổ kế toán quỹ tiền mặt được khái quát qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 4: Trình tự kế toán chi tiết quỹ tiền mặt
1.4.2. Kế toán tiền gửi ngân hàng
a. Chứng từ sử dụng
+ Giấy báo Có
+ Giấy báo Nợ

+ Bản sao kê của ngân hàng kèm theo chứng từ gốc (ủy nhiệm chi, ủy nhiệm
thu, séc chuyển khoản).
b. Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng
c. Trình tự kế toán chi tiết
Căn cứ ghi chép các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi ngân hàng của doanh
nghiệp là các giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc các bảng sao kê của ngân hàng kêmg
theo các chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, thu, séc chuyển khoản. Khi nhận được các
chứng từ do ngân hàng gửi đến kế toán phải tiến hành kiểm tra đối chiếu với chứng từ
gốc kèm theo.
Lê Thị Diệu Linh - -
18
Phiếu thu, phiếu
chi...
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 111
Bảng cân đối phát sinh
Sổ kế toán chi tiết
TK 111
Sổ tổng hợp chi tiết
TK 111
Báo cáo kế toán
Lê Thị Diệu Linh
Quy trình ghi sổ kế toán tiền gửi ngân hàng được khái quát qua sơ đồ sau:
SƠ ĐỒ 5: Trình tự kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
1.5. Kế toán tổng hợp các khoản tiền
1.5.1. Tài khoản kế toán TK 111 '' Tiền mặt"
a. Công dụng, kết cấu và nội dung:
Bên Nợ
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ nhập quỹ.

+ Số tiền mặt, ngoại tệ ở quỹ phát hiện thừa khi kiểm kê.
+ Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán
năm.
Bên Có:
+ Các khoản tiền mặt, ngoại tệ xuất quỹ.
+ Số tiền mặt, ngoại tệ ở quỹ phát hiện thiếu hụt khi kiểm kê
Số dư bên Nợ:
Là các khoản tiền mặt còn tồn.
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1111- Tiền Việt nam
+ Tài khoản 1112- Ngoại tệ
+ Tai khoản 1113- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
b. Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu:
(Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
-Trường hợp thu tiền mặt:
+ Thu tiền bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 111- Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Giá chưa thuế)
+ Phát sinh các khoản doanh thu hoạt động tài chính như: Thu về thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định bằng tiền mặt.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Lê Thị Diệu Linh - -
19
Giấy báo Nợ, Có
ủy nhiệm chi...
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 112
Bảng cân đối phát sinh
Sổ kế toán chi tiết

TK 112
Sổ tổng hợp chi tiết
TK 112
Báo cáo kế toán
Lê Thị Diệu Linh
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
Có TK 711- Thu nhập khác
+ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 311,341…
+ Các khoản thừa quỹ tiền mặt phát hiện khi kiểm kê chưa xác định rõ nguyên
nhân.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
+ Thu hồi các khoản nợ phải thu.
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có TK 635- Chi phí tài chính (số lỗ khi thu hồi các khoản đầu tư)
Có TK 138,121…
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp chi tiền mặt:
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng.
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
+ Xuất quỹ tiền mặt mua nguyên vật liệu, hàng hóa, công cụ dụng cụ về nhập
kho .
Nợ TK 152,153,156…
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111- Tiền mặt (Tổng giá thanh toán)

+ Xuất tiền thanh toán các khoản nợ phải trả.
Nợ TK 311,331,333,…
Có TK 111- Tiền mặt
+ Xuất tiền sử dụng cho hoạt động tài chính.
Lê Thị Diệu Linh - -
20
Lê Thị Diệu Linh

131,515,711 111- Tiền mặt 153,156

Thu hồi các khoản nợ Mua vật tư hàng hoá
511,711 133
Thuế gtgt
Doanh thu và thu nhập khác
333 642,811
Thuế gtgt Chi QLDN, chi khác
311,341
133
Vay ngắn hạn, dài hạn Thuế gtgt
338 112
Thừa quỹ khi kiểm kê Gửi tiền mặt vào ngân hàng
311,331,334,338
Thanh toán các khoản nợ

phải trả
211
Mua tài sản cố định
133
Thuế gtgt
SƠ ĐỒ 6: Kế toán tiền mặt

1.5.2. Tài khoản kế toán TK 112 '' Tiền gửi ngân hàng ''.
a. Công dụng, kết cấu và nội dung
Bên Nợ:
Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ gửi vào ngân hàng.
Bên Có:
Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ ngân hàng.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn gửi ngân hàng
Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 1121- Tiền Việt nam
+ Tài khoản 1122- Ngoại tệ
+ Tài khoản 1123- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
b. Phương pháp kế toán tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế tài chính chủ yếu:
- Trường hợp thu về:
+ Xuất quỹ tiền mặt gửi ngân hàng
Lê Thị Diệu Linh - -
21
Lê Thị Diệu Linh
Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 111- Tiền mặt
+ Nhận được tiền do khách trả nợ hoặc ứng trước bằng chuyển khoản, căn cứ
vào giấy báo Có của ngân hàng.
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 131- Phải thu khách hàng
+ Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 138- Phải thu khác
Có TK 244- ký quỹ, ký cược dài hạn
+ Nhận ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 112- TGNH

Có TK 3414- Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
+ Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần
+ Thu hồi các khoản đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn.
+ Thu tiền bán hàng hay thu từ hoạt động tài chính và hoạt động khác.
+ Thu lãi tiền gửi ngân hàng.
Nợ TK 112- TGNH
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính
- Trường hợp chi TGNH:
+ Rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ
+ Trả tiền mua vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hóa đã nhập kho.
Nợ TK 152,153,156
Nợ TK 133- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112- TGNH
+ Trả tiền mua tài sản cố định
+ Thanh toán các khoản nợ phải trả bằng chuyển khoản
Nợ TK 311,331,333,…
Có TK 112- TGNH
+ Thanh toán các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
Nợ TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu
Nợ TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Có TK 112- TGNH
+ Chi TGNH liên quan đến các khoản chi phí sử dụng máy thi công, chi phí
quản lý doanh nghiệp.
Lê Thị Diệu Linh - -
22
Lê Thị Diệu Linh
111 112- Tiền gửi ngân hàng 111
Gửi tiền mặt vào ngân Rút TGNH nhập quỹ
hàng tiền mặt

153,156
131,138,121
Mua vât tư, hàng hoá
Thu hồi các khoản nợ 133
Ký quỹ, đầu tư ngắn hạn Thuế gtgt
511,515,711 211
Doanh thu,thu nhập khác Mua tài sản cố định
133
3331 Thuế gtgt
Thuế gtgt
311,331,338
Than toán các khoản
nợ vay, nợ phải trả
642,811
Chi QLDN, chi khác
SƠ ĐỒ 7: Kế toán tiền gửi ngân hàng
2. Kế toán thanh toán nợ
2.1. Kế toán các khoản nợ phải thu và tạm ứng
2.1.1.Khái niệm các khoản phải thu và tạm ứng:
Các khoản phải thu trong doanh nghiệp gồm:
+ Nợ phải thu của khách hàng
+ Nợ phải thu khác
+ Tạm ứng
• Nợ phải thu của khách hàng: Khoản phải thu khách hàng là khoản
phải thu do khách hàng mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của doanh
nghiệp nhưng chưa thanh toán.
• Nợ phải thu khác: Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài phạm vi
phải thu của khách hàng.
• Tạm ứng: Là khoản thuộc vốn bằng tiền ứng trước cho cán bộ công
nhân viên của doanh nghiệp có trách nhiệm chi tiền cho những mục

đích nhất định thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc hoạt động
của doanh nghiệp, sau đó phải có trách nhiệm báo cáo thanh toán tạm
ứng với doanh nghiệp.
Lê Thị Diệu Linh - -
23
Lê Thị Diệu Linh
2.1.2. Quy định của kế toán nợ phải thu
2.1.2.1. Quy định kế toán nợ phải thu khách hàng
+ Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu theo từng
nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và chi tiết theo
từng lần thanh toán.
Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về
mua sản phẩm, hàng hóa nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư.
+ Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hóa, bất
động sản đầu tư, TSCĐ cung cấp dịch vụ thu tiền ngay.
+ Trong hạch toán chi tiết tài khoản kế toán phải tiến hành phân loại các khoản
nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó đòi và có khả năng không thu hồi được.
Để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý
đối với khoản nợ phải thu không đòi được.
+ Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng nếu sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
cung cấp không đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể
yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.
2.1.2.2. Quy định của kế toán phải thu khác.
+ Giá trị tai sản thiếu đã được phát hiện nhưng chưa xác định được nguyên nhân
còn chờ xử lý.
+ Các khoản phải thu về bồi thường vật chất do cá nhân tập thể ( trong và ngoài
đơn vị ) gây ra những mất mát, hư hỏng vật tư, hàg hoá, tiền vốn… đã được xử lý bắt
bồi thường.
+ Các khoản cho vay, mượn vật tư tiền vốn có tính chất tạm thời và các khoản

đem đi cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
+ Các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản nhưng không được phê duyệt phải thu
hồi.
+ Các khoản đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu chi hộ cho đơn vị uỷ thác xuất khẩu
về phía ngân hàng, phí giám định hải quan, phí vận chuyển bốc dỡ.
+ Tiền lãi cổ tức lợi nhuận phải thu từ các hoạt động đầu tư tài chính.
+ Các khoản thu thác ngoài các khoản trên.
2.1.2.3. Quy định của kế toán tạm ứng
+ Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghệp giao cho người
nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công
việc nào đó được ký duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại
doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (thuộc các bộ phận cung
ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được giám đốc chỉ định bằng văn bản.
+ Người nhận tạm ứng phải chịu trách nhiệm với doanh nghiệp về số đã nhận
tạm ứng và chỉ được sử dụng tạm ứng theo đúng mục đích và nội dung công việc đã
được phê duyệt. Nếu số tiền nhận tạm ứng không sử dụng hoặc không sử dụng hết
phải nộp lại quỹ. Người nhận tạm ứng không được chuyển số tiền tạm ứng cho người
khác sử dụng.
Khi hoàn thành kết thúc công việc được giao người nhận tạm ứng phải lập bảng
thanh toán tạm ứng (kèm theo chứng từ gốc) để thanh toán toàn bộ dứt điểm (theo
từng lần, từng khoản) số tạm ứng đã nhận, số tạm ứng đã sử dụng và khoản chênh
Lê Thị Diệu Linh - -
24
Lê Thị Diệu Linh
lệch số đã nhận tạm ứng với số đã sử dụng (nếu có) khoản tạm ứng sử dụng không
hết nếu không nộp lại quỹ thì phải tính trừ vào lương của người nhận tạm ứng.
Trường hợp người nhận tạm ứng chi quá số nhận tạm ứng sẽ chi bổ sung số còn
thiếu.
+ Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận được tạm
ứng kỳ sau.

+ Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và
ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng.
2.1.3. Nhiệm vụ kế toán nợ phải thu
Kế toán phản ánh các khoản phải thu theo giá trị thuần, do đó trong nhóm tài
khoản này phải thiết lập các tài khoản “ Dự phòng phải thu khó đòi ’’ để tính trước
khoản lỗ dự kiến về khoản phải thu khó đòi có thể không đòi được trong tương lai
nhằm phản ánh giá trị thuần của các tài khoản phải thu.
Kế toán phải xác minh tại chỗ hoặc yêu cầu xác nhận bằng văn bản đối với các
nợi tồn đọng lâu ngày chưa và khó khả năng thu hồi được trước làm, căn cứ lập dự
phòng phải thu khó đòi về các khoản nợ phải thu này.
Các tài khoản phải thu chủ yếu có số dư bên Nợ nhưng trong quan hệ với từng
đối tượng phải thu có thể xuất hiện số dư bên Có. Cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài
chính, khi tính toán các chỉ tiêu phải thu, phải trả cho phép lấy số dư chi tiết của các
đối tượng nợ phải thu để lên hai chỉ tiêu bên “ Tài sản” và “ Nguồn vốn” của bảng
cân đối kế toán.
2.1.4. Kế toán chi tiết nợ phải thu
2.1.4.1. Phải thu khách hàng
a. Chứng từ:
+ Hoá đơn thuế GTGT (hoá đơn bán hàng), hoá đơn thông thường
+ Phiếu thu, phiếu chi
+ Giấy báo Có của ngân hàng
+ Biên bản bù trừ công nợ
+ Sổ chi tiết theo dõi khách hàng
b. Sổ sách:
+ Sổ chi tiết các khoản phải thu của khách hàng
c. Nguyên tắc quản lý các khoản nợ phải thu:
Nguyên tắc quản lý các khoản nợ phải thu của khách hàng: Căn cứ chứng từ có
liên quan, kế toán ghi nhận khoản phải thu của khách hàng vào sổ chi tiết phải thu
của khách hàng theo từng đối tượng nợ, từng hợp đồng mua bán, từng lần thanh toán.
Thông qua đó liên tục đôn đốc thu hồi nợ. Khi đã thu hồi được hết nợ cần tất toán

trên các hợp đồng mua bán, giấy nợ (nếu có)
Theo dõi sát sao tổng nợ phải thu, nợ phải thu từng khách hàng, số nợ đã thanh
toán trước hạn, số nợ đáo hạn, số nợ khó đòi, từ đó lập dự phòng phải thu khó đòi.
Lê Thị Diệu Linh - -
25

×