Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau Quả Tiền Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.25 KB, 56 trang )

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài:
Việc chuyển sang cơ chế thị trường cùng với việc tham gia sâu rộng vào sự
phân công lao động quốc tế, Việt Nam đang từng bước hòa nhập, thay đổi và đi đúng
quỹ đạo của sự phát triển quốc tế. Để nền kinh tế ngày càng phát triển đuổi kịp các
nước trong khu vực cũng như trên thế giới thì xuất khẩu được xem là một trong
những ngành kinh tế chiến lược. Đồng thời xuất khẩu cũng là một trong những bộ
phận quan trọng tạo động lực phát triển cho nền kinh tế đất nước, góp phần làm tăng
kim ngạch xuất khẩu thu về lượng ngoại tệ nhằm công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, góp phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động
đưa đất nước ngày một giàu mạnh.
Trong điều kiện kinh tế thế giới hiện nay, việc mua bán bao giờ cũng có sự cạnh
tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu trực tiếp
họ phải chịu áp lực từ nhiều phía. Trước xu thế quốc tế hóa và hội nhập các nền kinh
tế chúng ta gặp phải những thách thức lớn về khả năng cạnh tranh trong sản xuất và
xuất khẩu nông sản mà chúng ta chưa có mấy lợi thế, thể hiện trên các mặt: chất
lượng, mẫu mã, quy cách và tính đa dạng của sản phẩm, cũng như chưa tạo lập được
các thị trường và các bạn hàng lớn nên thị trường tuy nhiều nhưng thiếu ổn định, giá
cả biến động thường xuyên gây không ít khó khăn cho cả người sản xuất và người
xuất khẩu. Với những hạn chế trên đòi hỏi phải phát huy tốt các lợi thế về điều kiện
tự nhiên xã hội và khoa học công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả
hàng hóa nông sản xuất khẩu trên thị trường. Đó là vấn đề có tính cơ bản để Việt
Nam hội nhập một cách có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới và khu vực.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có diện tích đất nông nghiệp lớn nhất cả
nước với diện tích cây ăn quả là 253.000 héc ta, trong đó diện tích cây ăn quả ở Tiền
Giang chiếm 20 % diện tích toàn vùng. Công ty Rau Quả Tiền Giang là doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Tiền Giang là một đơn vị kinh doanh
xuất khẩu rau quả. Ngoài những khó khăn chung của ngành chế biến xuất khẩu rau
quả, Công ty Rau Quả Tiền Giang còn có những khó khăn và lợi thế riêng của mình.


GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 1 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Để hiểu rõ hơn về tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của đơn vị, em chọn đề
tài “Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Rau Quả Tiền
Giang”.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát là phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu của
Công ty Rau quả Tiền Giang. Cụ thể là phân tích tình hình xuất khẩu sản phẩm của
công ty ở các thị trường, đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh và qua đó
đưa ra biện pháp về sản phẩm và hoạt động marketing để đẩy mạnh xuất khẩu.
III. Phương pháp nghiên cứu:
Thực tập ở công ty, tìm hiểu tình hình hoạt động thực tế, tập hợp số liệu có liên
quan đến công ty trong 3 năm từ bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, báo cáo tài chính.
Số liệu từ sách báo, tạp chí, internet.
Phương pháp so sánh: phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở.
- Phương pháp số tuyệt đối: là hiệu số của hai chỉ tiêu, chỉ tiêu kỳ phân tích là
chỉ tiêu cơ sở.
-Phương pháp tương đối: là tỉ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu
cơ sở thể hiện tỉ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ
tăng trưởng.
IV. Phạm vi giới hạn của đề tài:
Luận văn được thực hiện tại Khoa Kinh tế trường đại học Cần Thơ; thông tin,
số liệu thu thập tại công ty Rau quả Tiền Giang qua 3 năm: 2003, 2004, 2005 trong
thời gian thực tập là 3 tháng.
Do thời gian hạn hẹp, liên quan đến công tác xuất khẩu và là xuất khẩu rau quả
ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố. Vì thế nội dung nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào
các nội dung sau:
1. Một số lý luận chung và thực tiển.

2. Phân tích sản lượng giá trị xuất khẩu của công ty trên các thị trường.
3. Một số kết luận rút ra từ phân tích cộng với các giải pháp và kiến nghị.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 2 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Vì còn nhiều giới hạn về không gian, thời gian và nội dung nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, do đó em rất mong nhận được nhứng ý kiến đóng góp của
quí thấy cô cùng các bạn để đề tài được hoàn chỉnh hơn.

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 3 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động mua bán không chỉ diễn ra trong
phạm vi nội địa mà mở rộng ra toàn thế giới. Việc mua bán này có thể đem lại hiệu
quả rất cao hoặc hiệu quả kinh tế xấu vì đây là việc mua bán giữa nước này với nước
khác, không dễ dàng khống chế các chủ thể nước ngoài trong hoạt động mua bán
ngoại thương.
Doanh nghiệp xuất khẩu có lời từ các hoạt động mua bán xuất khẩu thì không
chỉ có doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả mà đứng trên góc độ nền kinh tế, nền
kinh tế thu được một lượng ngoại tệ từ hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy doanh
nghiệp xuất khẩu phải tuân theo sự quản lý của nhà nước, nghĩa là nhà nước quản lý
các doanh nghiệp xuất khẩu ở tầm vĩ mô bằng các công cụ riêng như tỉ giá hối đoái,
thuế quan, những hạn mức đối với những mặt hàng được coi là chủ lực của nước ta
và những mặt hàng định hướng cho nền kinh tế để hạn chế bớt những rủi ro, thiệt hại
cho doanh nghiệp nói riêng và cho cả nền kinh tế nói chung.
Do vậy có thể nói hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường
rất đặc biệt.

2. Nhiệm vụ, vai trò của xuất khẩu :
2.1. Nhiệm vụ của xuất khẩu
Để đưa Việt Nam sánh vai với các nước trong khu vực, nhiệm vụ của công tác
xuất khẩu là:
- Xuất khẩu để đảm bảo kim ngạch xuất khẩu phục vụ cho quá trình công nghiệp
hóa , hiện đại hóa đất nước và cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
- Xuất khẩu có nhiệm vụ khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương
đối của đất nước, kích thích các ngành nghề phát triển.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 4 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
- Xuất khẩu là để góp phần tăng tích lũy, mở rộng sản xuất, tăng thu nhập cho nền
kinh tế.
- Xuất khẩu nhằm cải thiện từng bước đời sống của nhân dân thông qua việc tạo
công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người dân.
- Hoạt động xuất khẩu còn có nhiệm vụ phát triển quan hệ đối ngoại với tất cả các
nước nhất là các nước trong khu vực, nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế, thực hiện tốt chính sách của Đảng và nhà nước: “đa dạng hóa và đa phương hóa
quan hệ kinh tế tăng cường hợp tác khu vực”.
Để thực hiện tốt các nhiệm vụ kể trên, công tác xuất khẩu phải thấy rõ những
vai trò quan trọng sau:
2.1. Vai trò của xuất khẩu:
- Là nguồn vốn quan trọng để thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển
sản xuất. Nhập khẩu cũng như vốn đầu tư của một nước thường dựa vào ba nguồn
chủ yếu là viện trợ, đi vay và xuất khẩu. Xuất khẩu là nguồn vốn quan trọng nhất để
thỏa mãn nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất thiết yếu để phục vụ công cuộc công
nghiệp hóa đất nước. Trong kinh tế xuất khẩu và nhập khẩu có quan hệ mật thiết với
nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề cho nhau, đẩy mạnh xuất khẩu để tăng cường
nhập khẩu, đồng thời tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh xuất khẩu được xem là một yếu tố quan trọng kích thích sự tăng
trưởng kinh tế, việc đẩy mạnh xuất khẩu cho phép mở rộng quy mô sản xuất, nhiều

ngành nghề mới ra đời phục vụ cho sản xuất gây phản ứng dây chuyền giúp các
ngành kinh tế khác phát triển theo, tăng sản phẩm xã hội và nền kinh tế phát triển
nhanh.
- Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản xuất để
đáp ứng yêu cầu của thị trường thế giới về quy cách và chất lượng sản phẩm đồng
thời người lao động được nâng cao tay nghề, học hỏi kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tác động đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế ngành
theo huớng sử dụng có hiệu quả lợi thế của đất nước.
- Đẩy mạnh phát triển xuất khẩu có tác động tích cực nâng cao đời sống người dân
vì nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận người lao động có công ăn việc làm,
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 5 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
ngoài ra một phần kim ngạch xuất khẩu dùng để nhập khẩu những mặt hàng thiết yếu
góp phần cải thiện đời sống của người dân.
- Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác kinh tế giữa các nước nâng
cao địa vị vai trò của nước ta trong khu vực và trên thế giới. Nhờ khả năng xuất khẩu
một số loại mặt hàng của ta mà nhiều nước muốn thiết lập quan hệ buôn bán và đầu
tư với nước ta.
II. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
1. Nghiên cứu thị trường :
1.1. Lựa chọn thị trường xuất khẩu:
Phân loại thị trường nhằm hiểu biết quy luật hoạt động của từng thị trường trên
các mặt: loại sản phẩm họ có và đang cần, yêu cầu đặt ra đối với sản phẩm, điều kiện
chính trị, thương mại, hệ thống pháp luật…mục tiêu của phân loại để nắm thị trường
và có kế hoạch giới thiệu sản phẩm cụ thể thông qua chào hàng.
Gạn lọc sơ bộ những thị trường không thích hợp, đó là thị trường có chế độ
mậu dịch khắt khe, yêu cầu quá cao đối với sản phẩm, thị trường quá xa, chi phí xuất
khẩu quá cao.
Chọn thị trường mục tiêu, lâp kế hoạch chào hàng, thông qua các đoàn đi tiếp
thị nước ngoài hoặc tiếp các thương nhân ở thị trường chúng ta chọn là mục tiêu.

1.2. Lựa chọn thương nhân:
Một thị trường có nhiều thương nhân nhưng được chọn để ký hợp đồng mua
bán thì phải có những điều kiện sau:
- Thương nhân quen biết có uy tín trong kinh doanh
- Thương nhân có thiện chí trong quan hệ mua bán với ta, không có biểu hiện hành
vi kừa đảo.
2. Lập kế hoạch kinh doanh :
2.1. Nắm bắt việc lập kế hoạch kinh doanh:
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, việc lập phương án kinh doanh
là cực kỳ quan trọng, nó quyết định sự thành bại trong kinh doanh. Các bước tiến
hành của việc lập phương án kinh doanh:
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 6 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
- Nhận định tổng quát tình hình thị trường và thương nhân thông qua việc thu thập
thông tin từ các thị trường cũng như từ các khách hàng quen, xử lý và quyết định
phương án.
- Lựa chọn mặt hàng, giá cả, lượng hàng, thời cơ, điều kiện và phương thức kinh
doanh.
- Đề ra mục tiêu phải lựa chọn phương thức giao dịch, thời gian giao dịch.
- Dự đoán mức biến động tỷ giá.
+ Biến động về giá thu mua trong nước
+ Biến động về tỷ giá nước ngoài
+ Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu
2.2. Xác định giá trong hợp đồng xuất khẩu:
Giá cả là một yếu tố quan trọng trong nghiệp vụ xuất khẩu. Vì vậy trong khi
chuẩn bị đàm phán ký kết hợp đồng đơn vị phải tiến hành kiểm tra, đánh giá với yêu
cầu đúng và đủ, có nhiều phương pháp tính giá.
- Định giá theo chi phí sản xuất thực tế
- Định giá theo nhu cầu khách hàng
- Định giá theo đối thủ cạnh tranh

Đối với các đơn vị thì áp dụng cách định giá như sau:
Giá bán = giá thành sản phẩm + mức kê lời
Riêng trong trường hợp ngoại thương cụ thể có hai loại giá mà Công ty thường
áp dụng giá xuất khẩu FOB (Free on broad) và giá nhập khẩu CIF (Cost, Isurance
And Freight) .
Tóm lại, các doanh nghiệp xây dựng giới hạn giá không cao, không thấp từ đó
tạo khung giá hợp lý được thị trường và khách hàng nước ngoài chấp nhận làm cơ sở
cho việc ký kết hợp đồng. Đồng thời xây dựng giá cả phải thu thập thông tin
trên thị trường về khách hàng, đối thủ cạnh tranh của mình về mặt hàng đó.
3. Hợp đồng xuất khẩu :
3.1. Khái niệm hợp đồng xuất khẩu:
Hợp đồng xuất khẩu về bản chất là một hợp đồng mua bán quốc tế, là sự thỏa
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 7 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
thuận giữa bên mua (nhà nhập khẩu) và bên bán (nhà xuất khẩu) ở các nước khác
nhau trong đó quy định bên bán phải cung ứng hàng hóa, chuyển giao các chứng từ
có liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa đó cho người mua, bên mua
phải nhận hàng và thanh toán tiền hàng.
So với hợp đồng mua bán trong nước, hợp đồng xuất khẩu có ba đặc điểm:
- Đặc điểm 1: Chủ thể của hợp đồng - người mua - người bán có cơ sở kinh doanh
đăng ký tại hai quốc gia khác nhau. Ở đây cần lưu ý quốc tịch không phải là yếu tố
để phân biệt dù rằng người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, và nếu việc
mua bán được thực hiện trên cùng lãnh thổ của một quốc gia thì hợp đồng đó cũng
không mang tính chất quốc tế.
- Đặc điểm 2: Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ của một trong hai bên hoặc
của nước thứ ba.
- Đặc điểm 3: Hàng hóa - đối tượng mua bán của hợp đồng chuyển khỏi đất nước
của người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng.
3.2. Nội dung của hợp đồng xuất khẩu:
Nội dung cơ bản của hợp đồng xuất khẩu là những điều kiện mua bán mà các

bên đã thỏa thuận để thương thảo hợp đồng được tốt, cần nắm vững các điều kiện
thương mại quốc tế, chỉ một mơ hồ hoặc thiếu chính xác nào đó trong việc vận dụng
điều kiện thương mại là có thể có hại đối với hai bên ký kết hợp đồng, dẫn đến
những vụ tranh chấp, kiện tụng tăng thêm chi phí trong kinh doanh. Hợp đồng xuất
khẩu bao gồm những nội dung chính:
1. Chủ thể của hợp đồng
2. Tên hàng
3. Điều kiện về phẩm chất
4. Điều kiện về số lượng
5. Điều kiện về giá cả
6. Điều khoản giao hàng
7. Điều khoản thanh toán
8. Điều khoản bao bì ký mã hiệu
9. Điều khoản phạt và bồi thường thiệt hại
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 8 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
10.Điều khoản bảo hiểm
11.Điều khoản bất khả khán
12.Điền kiện khiếu nại
13.Trọng tài
II. Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
1. Vai trò của phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu chiếm một vị trí quan trọng trong
quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đó là một công cụ quản lý có hiệu quả mà các
doanh nghiệp sử dụng từ trước đến nay. Việc tiến hành phân tích một cách toàn diện
mọi hoạt động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu nói
riêng là điều hết sức cần thiết và có vị trí quan trọng hơn khi chuyển sang nền kinh tế
thị trường.
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu nhằm đánh giá xem xét việc thực
hiện các chỉ tiêu kinh tế như thế nào, những mục tiêu đặt ra thực hiện đến đâu, rút ra

những tồn tại, tìm nguyên nhân khách quan, chủ quan và đề ra biện pháp khắc phục
để tận dụng một cách triệt để thế mạnh của doanh nghiệp. Điều đó cũng có nghĩa là
khi phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ là điểm kết thúc một nhu kỳ
kinh doanh mà còn là điểm khởi đầu của hoạt động doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu gắn liền với quá trình hoạt động của
doanh nghiệp và có tác dụng giúp doanh nghiệp chỉ đạo mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh. Thông qua phân tích từng mặt hoạt động của doanh nghiệp như công tác
chỉ đạo sản xuất, công tác quản lý, công tác tài chính… giúp doanh nghiệp điều hành
từng mặt hoạt động với sự tham gia cụ thể của từng phòng ban chức năng, từng bộ
phận đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp. Nó cũng là công cụ quan trọng để liên kết
hoạt động của các bộ phận này làm cho hoạt động chung của doanh nghiệp được ăn
khớp nhịp nhàng và đạt hiệu quả cao.
Phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh xuất khẩu
nói riêng theo thời gian như quý, tháng, năm, đặc biệt theo từng thời điểm, giúp
doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý xảy ra trong hoạt động nhằm thực
hiện mục tiêu đặt ra ban đầu.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 9 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ đơn vị nào cũng được tiến hành trong một
môi trường nhất định với những chế độ chính sách pháp luật do nhà nước ban hành,
với những môi trường kinh tế xã hội và điều kiện tự nhiên nhất định.
Phân tích hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ
dừng lại ở việc đánh giá sự chấp hành pháp luật, các chế độ chính sách mà còn là sự
phát hiện của các doanh nghiệp thông qua hoạt động thực tiển về những bất hợp lý,
không hoàn chỉnh của các chế độ chính sách đó và kiến nghị để nhà nước bổ sung,
điều chỉnh, sửa đổi và dần hoàn thiện. Như vậy phân tích hoạt động kinh doanh xuất
khẩu là một công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế
và hoàn thiện chức năng đó.
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ được tiến hành sau mỗi kỳ
kinh doanh mà còn phân tích trước khi tiến hành kinh doanh như phân tích các dự án

khả thi của nó, các kế hoạch và các bảng thuyết minh của nó, phân tích dự đoán,
phân tích các luận chứng kiểm tra kỹ thuật. Chính hình thức phân tích này sẽ giúp
các nhà đầu tư quyết định hướng đầu tư vào các dự án đầu tư.
Nói tóm lại phân tích hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh
xuất khẩu nói riêng là điều hết sức cần thiết đối với mọi doanh nghiệp, dù đó là
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu hay là đơn vị kinh doanh đơn thuần. Nó gắn liền
với hoạt động kinh doanh, là cơ sở của nhiều quyết định quan trọng và chỉ ra hướng
phát triển của các doanh nghiệp.
2. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
Nội dung nghiên cứu của phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu là các hiện
tượng kinh tế ngoại thương, quá trình kinh tế ngoại thương đã hoặc sẽ xảy ra trong
một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập dưới sự tác động của nhiều nhân tố chủ quan và
khách quan khác nhau. Các hiện tượng, quá trình này được thể hiện dưới một kết quả
sản xuất kinh doanh cụ thể, được biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế. Nội dung chủ
yếu của phân tích là các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như doanh thu, kim ngạch xuất
khẩu, lợi nhuận…Tùy mục đích phân tích, cần sử dụng các loại chỉ tiêu khác nhau:
chỉ tiêu tuyệt đối, chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu bình quân, ngoài ra còn có thể sử dụng
chỉ tiêu hiện vật, chỉ tiêu giá trị, chỉ tiêu thời gian.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 10 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Phân tích hoạt động kinh doanh xuất khẩu không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh biểu hiện trên các chỉ tiêu đó. Một cách chung
nhất nhân tố là những yếu tố bên trong của mỗi hiện tượng, quá trình… và mỗi biến
động của nó tác động trực tiếp hay gián tiếp đến kết quả biểu hiện trên các chỉ tiêu.
Các nhân tố ảnh hưởng có thể phân thành nhiều loại khác nhau trên các góc độ
khác nhau, theo tính tất yếu có thể phân thành hai loại là nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan, theo tính chất của nhân tố thì được chia thành nhân tố số lượng và nhân
tố chất lượng, theo xu hướng tác động của nhân tố thì có nhân tố tích cực và nhân tố
tiêu cực. Và nếu quy về nội dung thì có hai loại nhân tố là nhân tố thuộc về điều kiện

kinh doanh và nhân tố thuộc về kết quả kinh doanh.
Như vậy tính phức tạp, đa dạng của nội dung phân tích được thể hiện qua hệ
thống chỉ tiêu kinh tế đánh giá kết quả kinh doanh. Việc xây dựng tương đối hoàn
chỉnh các chỉ tiêu với các phân hệ chỉ tiêu khác nhau, việc phân loại các nhân tố ảnh
hưởng theo các góc độ khác nhau, không những giúp cho các doanh ngiệp đánh giá
một cách đầy đủ kết quả kinh doanh, sự nổ lực của bản thân doanh nghiệp, mà còn
tìm ra được nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu để có biện pháp tăng hiệu quả kinh
doanh.
Khi phân tích kết quả kinh doanh biểu hiện thành các chỉ tiêu kinh tế dưới sự
tác động của các nhân tố mới chỉ là quá trình định tính cần phải lượng hóa các chỉ
tiêu và nhân tố ở những trị số xác định với độ biến động xác định. Để thực hiện được
các công việc cụ thể đó, cần nghiên cứu khái quát các phương pháp phân tích
kinh doanh.
3. Hiệu quả kinh doanh :
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được mọi
doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của đơn vị cũng như nền kinh
tế để đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất trong kinh doanh và để thực hiện
mục tiêu đặt ra. Hiểu một cách đơn giản, hiệu quả kinh doanh là lợi ích
tối đa thu được trên chi phí bỏ ra tối thiểu trong hoạt động kinh doanh.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 11 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra / Chi phí đầu vào
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, nhà kinh doanh sau khi tính toán kết
quả cuối cùng là lợi nhuận thì tiếp tục đánh giá xem xét hoạt động của mình có hiệu
quả không. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu có thể xác định sau một thời kỳ hoặc sau
một thương vụ nhất định. Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu còn có thể tính toán trước
khi tiến hành kinh doanh để có những quyết định đúng đắng trong kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là kết quả kinh doanh xuất khẩu thu được tối
đa trên chi phí bỏ ra tối thiểu:

Kết quả kinh doanh xuất khẩu bao gồm:
- Kim ngạch xuất khẩu
- Doanh thu cho hàng xuất khẩu
- Lợi nhuận thu được từ hàng xuất khẩu và các kết quả khác mà doanh nghiệp
xuất khẩu đề ra trong kinh doanh.
Chi phí đầu vào bao gồm:
- Chi phí mua hàng xuất khẩu
- Chi phí dự trữ hàng xuất khẩu
- Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp xuất khẩu
- Vốn cho kinh doanh và xuất khẩu
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp
- Lao động sử dụng trong doanh nghiệp xuất khẩu
Trên góc độ nền kinh tế hiệu quả kinh doanh xuất khẩu biểu hiện qua:
Tăng thu nhập quốc dân và tăng tích lũy cho nền kinh tế, tăng kim ngạch xuất
khẩu thu lợi nhuận cao mà vẫn đảm bảo được đời sống của nhân dân, không làm ô
nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần
của nhân dân, không cản trở tiến bộ xã hội, giải quyết công ăn việc làm cho người
dân.
Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật liệu đẩm bảo phát triển sản xuất, nâng cao
trình độ khoa học kỹ thuật, công nghệ sản xuất, tiết kiệm ngoại tệ, giá mua bán hàng
hóa trên thị trường, phải tranh thủ đem lại lợi ích cho nền kinh tế, cho doanh nghiệp
và tương xứng với chất lượng và giá cả trên thị trường.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 12 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu là hiệu quả xét trong lĩnh vực lưu thông hàng
hóa trong thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Đánh giá hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu là xét trên kết quả thu được xem kết quả đó đóng góp cho toàn xã
hội nhue thế nào, có tuân thủ xu hướng phát triển chung hay không. Đồng thời phải
sử dụng một cách tối đa năng lực của nền kinh tế, tận dụng lợi thế của nền kinh tế.
Hiệu quả cuối cùng là làm cho tốc độ tăng trưởng nhanh, đời sống nhân dân được

cải thiện.
Điều này có nghĩa là kim nạch xuất khẩu cao, lợi nhiều chưa chắc có hiệu quả
nếu trong quá trình thực hiện gây nhiều lãng phí, ảnh hưởng không tốt như ô nhiễm
môi trường, tài nguyên kiệt huệ, tổn hại nền văn hóa… Hiệu quả cần phải hài hòa
trong một mục tiêu chung, đạt mục đích lớn nhất là phát triển nền kinh tế, đảm bảo
đời sống nhân dân lao động.
Trên góc độ doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tức là phải đạt được
lợi nhuận kinh doanh tối đa trên chi phí tối thiểu. Nếu doanh nghiệp dùng mọi biện
pháp bất chấp các chính sách, đường lối của nhà nước để đạt lợi nhuận tối đa thì
không thể gọi đó là hiệu quả. Việc khai thác, chế biến xuất khẩu bừa bãi khoáng sản,
tài nguyên đất nước để xuất khẩu không phải là hiệu quả. Và nếu doanh nghiệp đạt
được lợi nhuận do lừa đảo, lường gạt doanh nghiệp khác, chiếm dụng vốn sử dụng
cho mục đích riêng của mình, đây cũng không phải là hiệu quả. Hiệu quả thực sự đạt
được khi các doanh nghiệp xuất khẩu nổ lực tìm các biện pháp đa dạng hóa các mặt
hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá các loại chi phí, các mất mác thua lỗ,
hao hụt trong quá trình kinh doanh.
Tóm lại ngoài lợi nhuận đạt được còn phải lưu ý các mục đích khác đặt ra để
mang tính chất xã hội của nền kinh tế. Có thể một dự án sản xuất tuy không mang lại
lợi nhuận nhiều, không thể hoàn vốn nhanh như các dự án khác nhưng có thể mang
lại nhiều lợi ích xã hội vẫn được đánh giá là có hiệu quả kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường hiệu quả kinh doanh phụ thuộc phần lớn vào khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm cạnh tranh giữa những doanh nghiệp
trong nước xuất khẩu, doanh nghiệp nước này với doanh nghiệp nước khác… Như
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 13 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
vậy điều quan trọng đối với doanh nghiệp xuất khẩu là phải nâng cao và hoàn thiện
khả năng cạnh tranh của mình.
4. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu :
Để đánh giá cụ thể hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng từng yếu
tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ta có thể sử dụng

một số chỉ tiêu sau:
4.1. Số vòng quay vốn chung :
Số vòng quay vốn chung = Doanh thu thuần /Tổng tài sản.
Số vòng quay vốn chung là hệ số tổng quát về số vòng quay tổng tài sản, tức so
sánh mối quan hệ giữa tổng tài sản và doanh thu hoạt động. Hệ số này nói lên doanh
thu được tạo ra từ tổng tài sản. Hay nói cách khác, 01 đồng tài sản nói chung mang
lại bao nhiêu đồng doanh thu.
4.2. Số vòng quay vốn cố định (VCĐ):
Số vòng quay vốn cố định = Doanh thu thuần / vốn cố định.
Chỉ tiêu này đôi khi còn được gọi là số vòng quay vốn cố định, nhằm đo lường
vốn cố định được sử dụng có hiệu quả như thế nào. Cụ thể là 01 đồng vốn cố định
đầu tư tạo ra bao nhiêu đồng danh thu.
4.3. Vòng quay vốn lưu động (VLĐ):
Số vòng quay vốn lưu động = Danh thu thuần / vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp,việc
tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa kinh tế rất lớn đối với danh nghiệp,có thể
giúp danh nghiệp giảm một lượng vốn lưu động cần thiết trong kinh danh, giảm được
vốn vay hoặc có thể giảm qui mô kinh danh trên cơ sở vốn hiện có.
4.4. Vòng quay vốn kinh doanh (VKD)
Số vòng quay vốn kinh doanh = Doanh thu thuần / vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ
tiêu này là rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh, nó đánh giá hiệu quả hoạt
động kinh doanh, 01 đồng vốn kinh doanh tạo bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4.5. Tỷ lệ lãi gộp :
Tỷ lệ lãi gộp = (Lãi gộp/ Danh thu) x 100.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 14 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Lãi gộp là khoản chênh lệch giữa giá bán và giá vốn, không tính đến chi phí
kinh doanh. Hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng đến lơi
nhuận. Hệ số lãi gộp thể hiện khả năng trang trải chi phí đặc biệt là chi phí bất biến.

Để đạt lợi nhuận, tùy thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỷ lệ chi phí
kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hơp.
4.6. Hệ số lãi ròng :
Tỷ lệ lãi ròng = (Lãi ròng / Doanh thu) x 100%.
Hệ số lãi ròng cho biết tỷ lệ giữa lãi rong với doanh thu, hệ số này có vai trò
đặc biệt quan trọng đối với các giám đốc điều hành, do nó phản ánh chiến lược kinh
doanh của công ty và khả năng của công ty trong việc kiểm soát các chi phí hoạt
động. Hệ số lãi ròng khác nhau giữa các ngành, tuỳ thuộc vào tính chất của các sản
phẩm kinh doanh và chiến lược cạnh tranh của công ty. Hệ số lãi ròng thể hiện 01
đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng.
4.7. Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) :
ROA = (Lãi ròng / Tổng tài sản) x 100%.
Tỷ số này cho biết 01 đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hê số
càng cao càng thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý, hiệu quả.
4.8. Tỷ suất sinh lời của chủ vốn sở hữu (ROE) :
ROE = (Lãi ròng / Vốn chủ sở hữu) x 100%.
Tỷ số này cho biết 01 đồng vốn chủ sở hữu (VCSH) tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận ròng cho chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu là một phần của tổng nguồn vốn.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 15 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Chương 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
RAU QUẢ TIỀN GIANG
I. Những nét chính về Công ty Rau Quả Tiền giang:
Tên công ty: Công ty Rau Quả Tiền Giang
Tên giao dịch bằng tiếng anh: Tien Giang vegetables and fruit company
Trụ sở chính: km1997 quốc lộ 1, Long Định, Châu Thành, Tiền Giang.
Điện thoại: (84.073) 834677 Fax: (84.073) 834497
Email: Website: www.vegetigi.com
Văn phòng đại diện: 29 Dương Văn Dương, phường Tân Quý, quận Tân Phú,

thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: (848) 8471653 Email:
Đặc điểm hoạt động của Công ty:
Về hình thức sở hữu là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Tiền
Giang
Về lĩnh vực kinh doanh là trồng trọt, thu mua và chế biến rau quả xuất khẩu.
Công ty chuyên chế biến và cung cấp trái cây đóng hộp, trái cây đông lạnh, nước trái
cây nguyên chất đóng hộp, trái cây tươi, nước quả cô đặc và puree, nước uống tinh
khiết.
Công ty có
Ba nhà máy:
1. Đông lạnh rau quả: công suất 2.000 tấn/năm, thiết bị đông lạnh IQF của Anh
2. Đồ hộp trấi cây: công suất 8.000 tấn/năm
3. Chế biến đa dạng nước quả cô đặc và puree: công suất 5000 tấn/năm, thiết bị
của CHLB Đức
Nông trường Tân Lập, diện tích 3500 hecta, chuyên canh cây dứa, sản lượng
hàng năm 50.000-60.000 tấn, ngoài ra chuyên canh cây xoài, mãng cầu, lô hội, lạc
tiên cung cấp nguyên liệu chế biến cho nhà máy trong công ty.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 16 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Công ty Rau Quả Tiền Giang là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND
tỉnh Tiền Giang, có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập.
1. Lịch sử hình thành và phát triển :
1.1. Lịch sử hình thành:
Công ty Rau Quả Tiền Giang được hình thành sau Nghị quyết Đại hội Tỉmh
Đảng bộ lần thứ III. Theo quyết định số 7878/QĐTL ngày 13/12/1986 của UBND
tỉnh Tiền Giang, trên cơ sở nhập hai đơn vị lại là Xí nghiệp rau quả Long Định và
nông trường quốc doanh Tân Lập mang tên Xí nghiệp liên hợp xuất khẩu rau quả
nhằm tạo thế mạnh cho sản xuất công nghiệp và mở rộng vùng Đồng Tháp Mười, tạo
công ăn việc làm cho người lao động không có đất sản xuất. Đến tháng 10/1990 công

ty lại mở rộng thêm diện tích đất nông nghiệp bằng cách nhập thêm hai nông trường
của huyện Châu Thành và huyyện Gò Công Tây.
Công ty Rau Quả Tiền Giang được xây dựng năm 1976 trực thuộc Tổng công
ty Rau Quả Việt Nam. Đến năm 1988 công ty tách khỏi Tổng công ty và trở thành
doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND tỉnh TIền Giang.
1.2. Quá trình phát triển:
Sau gần 28 năm hoạt động công ty trở thành một trong những doanh nghiệp
chuyên sản xuất và chế biến rau quả hàng đầu tại Việt Nam. Công ty hiện sở hữu một
nguồn lực tiềm năng dồi dào: có đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ, nhiệt tình, trình
độ và đoàn kết; với máy móc thiết bị: Công ty có dây chuyền nước quả cô đặc của
CHLB Đức, nhà máy đông lạnh IQF của Anh và các máy móc thiết bị tự động và bán
tự động phục vụ tại nhà máy đồ hộp và toàn công ty. Đặc biệt hơn nữa là công ty có
vùng nguyên liệu rộng lớn trên 3.000 hecta chuyên canh về cây dứa do công ty tự đầu
tư và thu hoạch. Vị thế và sản phẩm của công ty ngày càng được biết đến qua chất
lượng và sự đa dạng về chủng loại.
2. Chức năng ,nhiệm vụ, quyền hạn của Công ty
2.1. Chức năng :
Công ty Rau Quả Tiền Giang có chức năng trồng trọt, thu mua và chế biến các
loại mặt hàng rau quả xuất khẩu, chủ yếu là dứa các loại, thông qua hoạt động sản
xuất kinh doanh xuất khẩu trực tiếp đáp ứng ngày càng cao, càng nhiều hơn về chủng
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 17 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
loại, số lượng, chất lượng hàng hoá phù hợp với thị trường quốc tế góp phần vào việc
phát triển kinh tế nước nhà.
2.2. Nhiệm vụ
Công ty có nhiệm vụ nhận bảo toàn phát triển vốn, sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực.Thực hiện đúng chế độ và quy định về quản lý vốn, tài sản, các quỹ về
hạch toán, chế độ kiểm toán và các chế độ khác do nhà nước quy định.
Công ty có nghĩa vụ công bố tài chính hàng năm, các thông tin để đánh giá
đúng đắn và khách quan về kết quả hoạt động của công ty theo quy định của nhà

nước.Thực hiện đúng chế độ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và năng lực của công nhân viên để có đủ
thực lực phục vụ cho quá trình kinh doanh, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên,
thực hiện nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ luật lao động.
Công ty còn có nghĩa vụ đổi mới công nghệ nghiên cứu thực hiện các biện pháp
kỹ thuật để nâng cao chất lượng gia tăng khối lượng hàng xuất khẩu.
2.3. Quyền hạn:
Được hạch toán kinh tế độc lập có con dấu riêng và được mở tài khoản tại ngân
hàng
Được quyền xây dựng, áp dụng đinh mức lao động, vật tư, đơn giá, tiền lương
trên đơn vị sản phẩm, quyết định giá mua và giá bán sản phẩm.
Có quyền lựa chọn thị trường nhập khẩu và xuất khẩu, đặt các văn phòng đại
diện, công ty trong và ngoài nước, thu thập và cung cấp các thông tin về kinh tế và
thị trường thế giới được luật pháp cho phép.
Công ty có quyền đổi mới công nghệ và trang thiết bị sử dụng vốn phục vụ cho
nhu cầu sản xuất kinh doanh theo nguyên tắc bảo tồn và có hiệu quả, tự huy động
vốn sản xuất kinh doanh nhưng không thay đổi hình thức sở hữu.
Được dự hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm của công ty ở trong và ngoài
nước, tham gia vào các tổ chức diễn đàn kinh tế thương mại theo đúng quy định của
nhà nước và điều lệ của tổ chức đó.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty :
Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 18 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 19 SVTH: Hà Thị Lan Hương
BP
KH
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
4. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
4.1. Giám đốc công ty:

Phụ trách chung, định hướng chiến lược toàn công ty, đề ra chủ trương kế
hoạch sản xuất kinh doanh, định giá thu mua nguyên liệu, các loại vật tư lớn, định giá
bán sản phẩm, phụ trách chung về kỹ thuật, qui định quy chế trả lương nội bộ, ký
duyệt các khoản chi hàng tháng.
4.2. Phó giám đốc 1:
Phụ trách xí nghiệp liên doanh (chiến lược kinh doanh, tiếp thị, quảng cáo, hợp
đồng mua bán vật tư sản phẩm), cân đối điều hòa vốn cho sản xuất có hiệu quả, theo
dõi công nợ, ký séc, ủy nhiệm chi, ký duyệt các chứng từ chi phí sứa chữa thường
xuyên ngoài lĩnh vực của giám đốc, điều hành hệ thống chất lượng toàn công ty, giải
quyết vấn đề khi giám đốc đi vắng.
4.3. Phó giám đốc 2:
Phụ trách việc sản xuất, cân đối nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, đặt kế hoạch
sản xuất cho nông trường, lên kế hoạch phát triển vùng nguyên liệu, phụ trách
khuyến nông, phụ trách công tác phòng chống lụt bão, thiên tai tại nông trường.
4.4. Phó giám đốc 3:
Phụ trách các công việc diễn ra tại nông trường Tân Lập
4.5. Phòng marketing- bán hàng:
Là bộ phận chuyên môn nghiệp vụ tham mưu cho Ban giam đốc trong lĩnh vực
kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, quản lý
hệ thống đại lý, phát triển thị trường ngoài nước, lập kế hoạch kinh doanh, lập và
theo dõi các hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện và làm thủ tục thanh lý. Báo cáo
định kỳ diễn biến hoạt động của phòng marketing-bán hàng.
4.6. Phòng kế toán tài vụ:
Tổ chức nghiệp vụ quản lý tài chính và hạch toán kế toán toàn công ty, đảm bảo
nhiệm vụ tham mưu cho Ban giám đốc trong việc ký kết hợp đồng mua bán, cân đối
bảo đảm nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh. Báo cáo kịp thời các số liệu, chỉ
tiêu có liên quan khi Ban giám đốc có nhu cầu. Tổ chức phân bổ hướng dẫn áp dụng
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 20 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
kịp thời các chế độ tài chính kế toán, thuế do nhà nước mới ban hành cho kế toán

công ty và kế toán nông trường.
4.7. Phòng kế hoạch sản xuất:
Phụ trách việc kiểm soát, quản lý hệ thống chất lượng, lập kế hoạch sản xuất,
hàng tháng, hàng quí, hàng năm, kiểm soát hoạt động mua hàng, cung ứng vật tư, bao
bì, nguyên liệu sản xuất. Cùng phòng kế toán tài vụ tính toán giá thành sản phẩm theo
từng loại, từng thời điểm, lập kế hoạch sản xuất kinh doanh tổng thể, tổ chức và triển
khai việc thực hiện công tác ISO được phân công của Ban giám đốc. Theo dõi, tổ
chức thu hồi công nợ, đầu tư nguyên liệu tại nông trường Tân Lập. Tổ chức triển
khai thu mua nguyên liệu trong và ngoài tỉnh phục vụ cho yêu cầu sản xuất hàng
ngày.
4.8. Nhà máy chế biến
Tổ chức quản lý phân công lao động, điều hành sản xuất, quả lý phân xưởng đồ
hộp, phân xưởng đông lạnh, phân xưởng cô đặc, phân xưởng cơ điện, kho nguyên
liệu, kho thành phẩm, bộ phận xe nâng nhằm hoàn thành các kế hoạch được ban giám
đốc công ty giao đúng kế hoạch, đúng số lượng, chất lượng. trực tiếp khai thác năng
lực máy móc thiết bị, thực hiện hệ thống quản lý chất lựong ISO 9001- 2000. Tham
gia kèm cặp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân nhằm không ngừng nâng cao
tay nghề cho công nhân để đáp ứng những yêu cầu mới về công nghệ, khoa học kỹ
thuật của ngành chế biến rau quả.
4.9. Phòng tổ chức hành chính
Nghiên cứu hoạt động của Công ty để đề xuất, làm tham mưu hình thành bộ
máy quản lý, đẩm bảo yêu cầu sản xuất có hiệu quả, tinh gọn biên chế hoạt động ăn
khớp đồng bộ để phát huy được năng lực lao động tính sáng tạo của cán bộ công
nhân viên, quản trị nhân sự, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về quản lý con
dấu. Xây dựng kế hoạch, chương trình đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ thi tay nghề cho
công nhân viên, bảo hộ lao động. Đề xuất huy hoạch đề bạt cán bộ, và nâng lương
cho công nhân viên.

GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 21 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -

4.10. Phòng kỹ thuật
Quản lý mảng kỹ thuật thiết bị trong công ty. Giúp giám đốc chất lượng theo
dõi đánh giá chất lựong nội bộ, chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng sản phẩm,
xây dựng yêu cầu kỹ thuật sản phẩm quy trình sản xuất, thiết kế phát triển sản phẩm,
kiểm tra và xác nhận nguyên vật liệu thành phẩm theo địhn kỳ, tham gia các công
việc ISO được phân công của giám đốc chất lượng. Lập trình duyệt thẩm định và
triển khai dự án theo quy định của nhà nước. Trưng dụng cán bộ kỹ thuật theo yêu
cầu của Công ty.
5. Tình hình nhân sự
Tổng số lao động của Công ty hiện nay là 1.104 người. Trong đó, cán bộ công
nhân viên chính thức của Công ty là 100 người bao gồm:
- Trình độ đại học và trên đại học: 36 người
- Trình độ cao đẳng và trung cấp: 54 người
- Công nhân kỹ thuật: 10 người
- Lao động hợp đồng và thời vụ:1.004 người
Với đội ngũ lao động trên đã đưa công ty đi lên, tồn tại và phát triển bền vững.
Họ chính là nhân tố giúp xí nghiệp kinh doanh ngày càng hiệu quả. Mức lương bình
quân của một người trong một tháng là 1 triệu đồng. Tốc độ tăng lương hàng năm là
6% – 8%. Công ty đảm bảo nguyên tắc trả lương cao hơn mức lương tối thiểu của
nhà nước quy định. Đồng thời, mức tiền lương trả cho công nhân viên còn phụ thuộc
vào hiệu quả kinh doanh của công ty.
Kinh doanh kém hiệu quả vẫn có thể xảy ra Ban lãnh đạo công ty vẫn tìm
hướng giải quyết nhằm đảm bảo mức lương hợp lý cho công nhân viên, tạo sự ổn
định trong thu nhập của họ
Công ty mở các lớp tập huấn về chương trình quan lý chất lượng cho nhân viên
kỹ thuật hoặc KCS, các lớp chuyên môn nâng cao tay nghề công nhân, các khoá học
an toàn lao động.
Công ty thực hiện tốt pháp lệnh an toàn lao động trong doanh nghiệp trang bị
bảo hộ lao động đúng theo đơn vị vừa đảm bảo vệ sinh vừa an toàn trong lao động.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 22 SVTH: Hà Thị Lan Hương

- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Chi bồi dưỡng độc hại, bồi dưỡng làm đêm, thực hiện đầy đủ công tác bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội. Trợ cấp động viên thăm hỏi các trường hợp ốm đau, trợ
cấp khó khăn. Ngoài việc sản xuất công nhân còn được tham gia các hoạt động văn
hoá thể thao giải trí rèn luyện sức khỏe. Con người là nhân tố hàng đầu để tạo nên
mọi thành công.
III. Giới thiệu về hệ thống nguyên liệu của công ty :
Trong ngành xuất khẩu rau quả thì đương nhiên nguồn nguyên liệu chính là rau
quả. Đối với công ty nguồn nguyên liệu chủ yếu là các loại cây ăn trái ở khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long. Sản phẩm làm ra đã qua chế biến dưới dạng nước quả cô
đặc, trái cây đóng hộp hay đông lạnh. Trong các nguồn nguyên liệu dứa chiếm trên
70 % tổng sản lượng sản xuất. Công ty có nông trường Tân Lập chuyên canh cây
dứa làm nguyên liệu cho sản xuất. Hầu như dứa cho sản lượng quanh năm phục vụ
yêu cầu sản xuất, còn các loại trái cây khác thì cung cấp nguyên liệu đan xen nhau
theo mùa vụ. Ngoài nguồn nguyên liệu công ty tự cung cấp, nguyên liệu công ty mua
ngoài chiếm khoảng 60%. Phòng kế hoạch sản xuất tổ chức thu mua nguyên liệu
thông qua các đại lý, các chợ đầu mối, hợp tác xã ở khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long, chủ yếu tập trung ở các tỉnh Tiền Giang, Vĩnh Long, Cần Thơ, Bến Tre. Chỉ có
dứa là công ty không phải quá lo khâu đầu vào, còn các loại trái cây khác mang tính
mùa vụ, thường có giá cả và chất lượng biến động vì chưa có phương án gắn kết các
vùng nguyên liệu tập trung.
Công ty Rau Quả Tiền Giang sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm, mỗi loại sản
phẩm cớ quy trình sản xuất riêng, chẳng hạn như quy trình sản xuất dứa đóng hộp
được làm theo trình tự sau.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 23 SVTH: Hà Thị Lan Hương
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất dứa đóng hộp
III. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm
Các mặt hàng kinh doanh của công ty mang thương hiệu Tigi:
Sau gần 30 năm hoạt động công ty không ngừng mở rộng hoạt động và nghiên cứu

đưa ra những sản phẩm mới, chất lượng cao, tính đến nay sản phẩm của công ty bao
gồm những mặt hàng sau:
1. Đồ hộp trái cây:
- Dứa khoanh mini, khoanh thường, miếng nhỏ, rẻ quạt, khúc, nghiền
- Chôm chôm nhân dứa, chôm chôm nước đường
- Nấm rơm, bắp non, ngó sen, lô hội, thạch dừa.
- Xoài miếng, đủ đủ miếng, chuối cao, trái cây hổn hợp.
- Măng đóng hộp.
2. Nước giải khát:
- Nước ép trái cây nguyên chất: nước xoài, dứa, ổi, mãng cầu, bưởi, nước quả hổn
hợp, nước lô hội, lạc tiên, trà bí đao hộp 350ml, 320ml.
- Nước tăng lực, nước uống tinh khiết.
3. Nước quả cô đặc: nước dứa, chuối, ổi, xoài, mãng cầu cô đặc 100 % không
thêm phụ gia, đóng gói vô trùng.
4. Nước quả puree: dứa, chuối, ổi, xoài, mãng cầu, sơ ri, chôm chôm, dưa hấu
lô hội, tắc…puree 100% không thêm phụ gia và đóng gói vô trùng.
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 24 SVTH: Hà Thị Lan Hương
Cắt khoanh dù miếng
Vô lon
Rót dung dịch Ghép nắp Thanh trùng Bảo quản
Lạng vỏ
Gọt vỏRửaChặt hoa cuộnLưu khoNguyên liệu
Chích mắt
- Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh xuất khẩu tại công ty Rau Quả Tiền Giang -
5. Trái cây đông lạnh: dứa, xoài, đu đủ, chôm chôm, măng, lô hội, bắp non …
đông lạnh IQF
6. Trái cây tươi: dứa, chuối, xoài, bưởi…
Bảng báo cáo thu nhập giống như một cuộn băng video, nó chiếu lại trong năm
vừa qua công ty đã thu lợi nhuận như thế nào, lời hay lỗ cũng như chi phí phát sinh
của công ty sau một năm sản xuất kinh doanh.

Năm 2004 tiếp tục và phát huy kết quả đạt được trong năm 2003, công ty đã đạt
thắng lợi lớn trong kinh doanh, xuất khẩu đạt 110.963 triệu đồng, tăng với tỉ lệ 22,5
% so với doanh thu xuất khẩu năm 2003, nâng cao mức doanh thu hoạt động sản
xuất kinh doanh lên 121.914 triệu đồng, tăng 21.271 triệu đồng so với doanh thu năm
2003. Nguyên nhân doanh thu xuất khẩu năm 2004 tăng là do các nguồn
vốn của công ty tăng lên nên đẩy mạnh sản xuất, đồng thời giá xuất khẩu các mặt
hàng của công ty cũng tăng trung bình trên 4 % mỗi mặt hàng. Trong năm 2004 mặt
hàng dứa đóng hộp xuất khẩu góp phần tăng lợi nhuận sau thuế năm 2004 cao hơn
lợi nhuận sau thuế năm 2003 là 18,9 %.
Năm 2004 các khoản giảm trừ tăng 24,2 %, giá vốn hàng bán tăng 20, 7 % thấp
hơn mức tăng của doanh thu thuần 21,1 % nên lợi nhuận gộp tăng là lẽ đương nhiên.
Lợi nhuận gộp năm 2004 đạt 15.232 triệu đồng, tăng 23,9 % về số tiền tăng 2.934
triệu đồng so với năm 2003 là một biểu hiện tốt.
Mức tăng giá vốn hàng bán thấp hơn mức tăng doanh thu thuần do trong năm
2004 giá xuất khẩu các mặt hàng tăng lên.Chi phí bán hàng tăng 2.315 triệu đồng hay
tăng 33,8 %, đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 49 triệu đồng hay tăng 1,1
% so với năm 2003. Điều này cho thấy công ty chưa quản lý được việc sử dụng các
khoản chi phí. Tuy nhiên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh năm 2004 vẫn tăng 69,2
% so với năm 2003.
Nhìn vào bảng ta thấy hoạt động tài chính của công ty là lỗ. Năm 2003 công ty
lỗ 1.269 triệu đồng và năm 2004 lỗ 1.253 triệu đồng, nguyên nhân là do chi phí lãi
vay của công ty luôn cao hơn thu nhập tiền gửi . Năm 2004 thu nhập bất thường giảm
24,7 % và chi phí bất thường cũng giảm 27,8 % làm cho lợi nhuận bất thường giảm
22,2 %. Chi phí bất thường ở đây thường là tiền thanh lý tài sản cố định, tiền thưởng
GVHD: Nguyễn Văn Duyệt 25 SVTH: Hà Thị Lan Hương

×