Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty Dệt may Hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.57 KB, 78 trang )

- Lời mở đầu
Từ sau Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IV đến nay, nớc ta đã có nhiều
đổi mới quan trọng, đặc biệt là việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mở cửa vận hành theo cơ chế thị
trờng có sự quản lý của Nhà nớc. Nền kinh tế mở cửa đã tạo điều kiện cho thơng
mại quốc tế phát triển nhằm đảm bảo sự lu thông hàng hoá thông thơng với nớc
ngoài, khai thác tiềm năng và thế mạnh của nớc ta và của thế giới trên cơ sở phân
công lao động quốc tée.
Đối với Việt Nam cũng nh tất cả các nớc trên thế giới, hoạt động xuất khẩu
đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế và xây dựng đất
nớc. Nó nh là một phơng tiên phục vụ nhu cầu nhập khẩu, cải tiến công nghệ, kỹ
thuật hiện đại, nâng cao chất lợng sản phẩm. Hơn thế, hoạt động xuất khẩu còn là
một yếu tố không thể thiếu trong việc triển khai thực hiện chơng trình công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Trong cơ cấu hàng công nghiệp xuất khẩu thì hàng dệt may chiếm tỉ trọng đáng
kể, xuất khẩu chủ lực. Hơn nữa sự thành công về xuất khẩu trong ngành dệt may
thờng mở đờng cho sự xuất hiện của một chiến lợc phát triển định hớng xuất khẩu
có cơ sở rộng hơn vì đây là một ngành công nghiệp quan trọng: sự tăng trởng của
ngành này cho thấy kết quả hoạt động kinh tế một cách tổng thể hơn.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn, trong quá trình thực tập tại Công ty Dệt may Hà
nội, em đã nghiên cứu hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty và chọn đề tài
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công
ty Dệt may Hà nội với mục đích nghiên cứu các vấn đề lý luận về hoạt động xuất
khẩu và thực tiến hoạt động xuất khẩu của Công ty để đề xuất một số giải pháp
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty.
Chuyên đề đợc chia làm 3 phần:
Chơng 1: Tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Chơng 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở Công ty Dệt may
Hà nội
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất khẩu
ở Công ty Dệt may Hà nội


Với khả năng nghiên cứu và thời gian hạn chế, chuyên đề này không tránh khỏi
những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong nhận đợc sự góp ý bổ sung của thầy
cô và bạn bè.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Đoàn Thị Thu Hà và các cán bộ
Phòng xuất nhập khẩu của Công ty Dệt may Hà nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em
trong quá trình hoàn thiện đề tài này.
1
Chơng I
tổng quan về hoạt động kinh doanh xuất khẩu
I. khái niệm và vai trò của kinh doanh xuất khẩu
1. Khái niệm của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Kinh doanh xuất nhập khẩu là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các nớc thông
qua hành vi mua bán. Sự trao đổi đó là một hình thức của mối quan hệ xã hội và
phản ánh sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa những ngời sản xuất hàng hoá riêng
biệt của các quốc gia khác nhau trên thế giới.
Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đối với một quốc gia là cần thiết, có ý
nghĩa sống còn vì nó khai thác đợc lợi thế so sánh của nớc xuất khẩu và mở rộng ra
tiêu dùng trong nớc nhập khẩu; kinh doanh xuất nhập khẩu cho phép một nớc tiêu
dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều hơn mức có thể tiêu dùng, với danh giới
của đờng khả năng sản xuất trong nớc đó (nếu thực hiện tự cung, tự cấp, không có
quan hệ buôn bán).
Xuất khẩu là việc ban sản phẩm hàng hoá sản xuất trong nớc ra nớc ngoài nhằm
mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thu
ngoại tệ, tăng tích luỹ cho ngân sách Nhà nớc, phát triển sản xuất kinh doanh và
nâng cao đời sống nhân dân. Khác với việc mua bán sản phẩm trong thị trờng nội
địa, hoạt động xuất khẩu phức tạp hơn nhiều. Đây là hoạt động giao dịch buôn bán
giữa những ngời có quốc tịch khác nhau, thị trờng vô cùng rộng lớn, khó kiểm soát,
đồng tiền thanh toán mạnh, các quốc gia khác nhau tham gia vào hoạt động giao
dịch, buôn bán này phải tuân thủ theo những tập quán, thông lệ quốc tế cũng nh
của các địa phơng.

Hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện, từ
xuất nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng cho đến t liệu sản xuất, máy móc thiết bị và cả
công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả các hoạt động trao đổi này đều nhằm mục đích đem
lại lợi ích cho các quốc gia tham gia.
Hoạt động xuất nhập khẩu còn diễn ra trên phạm vi rất rộng cả về không gian
lẫn thời gian. Nó có thể chỉ diễn ra trong thời gian ngắn, song cũng có thể kéo dài
hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một nớc hany nhiều nớc khác
nhau. Nó không phải là những hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các
quan hệ mua bán trong một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài.
Song hoạt động mua bán ở đây có những sự khác biệt phức tạp hơn mua ban trong
nớc, các chủ thể thực hiện hành vi mua bán có quốc tịch khác nhau và hàng hoá
đựơc mua ban đợc đa tới một quốc gia khác.
2
2. Vai trò của hoạt động kinh doanh xuất khẩu
2.1. Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ công nghiệp
hóa đất nớc.
Công nghiệp hoá đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo và chậm phát triển của nớc ta. Để công nghiệp hoá đất
nớc trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có vốn rất lớn để nhập khẩu máy móc,
thiết bị, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
Nguồn vốn để nhập khẩu có thể đợc hình thành từ các nguồn nh:
- Đầu t nớc ngoài
- Vay nợ, viện trợ
- Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ
- Xuất khẩu
Các nguồn vốn nh đầu t nớc ngoài, vay nợ và viện trợ .tuy quan trọng, nh ng
rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau này. Nguồn vốn quan
trọng nhất để nhập khẩu, công nghiệp hoá đất nớc là xuất khẩu. Xuất khẩu quyết
định quy mô và tốc độ tăng của nhập khẩu. Trong thực tiễn nhập khẩu và xuất khẩu
có quan hệ mật thiết với nhau, vừa là kết quả vừa là tiền đề của nhau, đẩy mạnh

xuất khẩu là để tăng cờng nhập khẩu, tăng nhập khẩu để mở rộng và tăng khả năng
xuất khẩu. Cho nên trong kinh doanh phải luôn luôn kết hợp giữa xuất khẩu và
nhập khẩu, kết hợp trong sản xuất, kết hợp trong mua ban, kết hợp trên từng thị tr-
ờng, kết hợp giữa các mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu.
Trong tơng lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhng mọi cơ hội đầu t và vay
nợ của nớc ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuậ lợi khi các chủ đầu t và ngời cho
vay thấy đợc khả năng xuất khẩu - nguồn vốn duy nhất để trả nợ - trở thành hiện
thực.
2.2. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh
mẽ. Đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học, công nghệ hiện đại. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp với xu hớng phát triển
cuả kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta. Vì vậy xuất khẩu có vai trò quan trọng
đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví
dụ khi xuất khẩu ngành dệt, may phát triển sẽ tạo điều kiện cho ngành bông phát
triển.
- Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trờng tiêu thu góp phần cho sản xuất
phát triển và ổn định.
3
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
nâng cao năng lực sản xuất.
- Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng cao
năng lực sản xuất trong nớc.
- Xuất khẩu tạo điều kiện đa hàng hoá tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị tr-
ờng thế giới về giá cả, chất lợng.
- Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện
công việc quản trị sản xuất và kinh doanh.
2.3. Xuất khẩu có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc làm và

cải thiện đời sống của nhân dân.
Nhờ mở rộng xuất khẩu mà một bộ phận ngời lao động có công ăn việc làm và
có thu nhập. Xuất khẩu còn tạo ra nguồn vốn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng
của nhân dân.
2.4. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn
nhau. Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại. Có thể hoạt động xuất khẩu có
sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác, tạo điều kiện thúc đẩy các quan hệ
đối ngoại phát triển nh: quan hệ tín dụng, đầu t, mở rộng vận tải quốc tế Mặt
khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại này tạo điều kiện mở rộng xuất khẩu.
Vì vậy đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc tế giữa các n-
ớc, nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên trờng quốc tế.
2.5. Xuất khẩu có vai trò tác động kích thích đổi mới trang thiết bị và công
nghệ sản xuất.
Để đáp ứng yêu cầu cao của thị trờng thế giới về quy cách chất lợng sản phẩm
thì một mặt sản xuất phải đổi mới trang thiết bị công nghệ, mặt khác ngời lao động
phải nâng cao tay nghề, học hỏi những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Tóm lại đẩy mạnh xuất khẩu đợc coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lợc để phát triển
kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá đất nớc.
ii. những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh xuất
khẩu
1. Chức năng, nhiệm vụ của kinh doanh xuất khẩu
4
Kinh doanh xuất khẩu là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội nên nó có
các chức năng cơ bản sau:
- Tạo vốn và kỹ thuật bên ngoài cho quá trình sản xuất trong nớc.
- Thay đổi cơ cấu vật chất của sản phẩm có lợi cho quá trình tái sản xuất.
- Tăng hiệu quả sản xuất.

Do đặc điểm kinh tế - xã hội, đờng lối xây dựng nền kinh tế của Đảng và Nhà n-
ớc ta trong từng giai đoạn, phù hợp các chức năng trên. Nhiệm vụ cơ bản của kinh
doanh xuất khẩu trong giai đoạn hiện nay là:
- Tạo vốn nớc ngoài cần thiết để nhập khẩu vật t - kỹ thuật, xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
- Xuất khẩu có nhiệm vụ khai thác có hiệu quả lợi thế tuyệt đối và tơng đối
của đất nớc, kích thích các ngành kinh tế phát triển.
- Thông qua hoạt động kinh doanh xuất khẩu, phát huy và sử dụng tốt hơn
nguồn vốn lao động và tài nguyên của đất nớc, tăng giá trị ngày công lao
động, tăng thu nhập quốc dân.
- Kinh doanh xuất khẩu phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới kinh tế, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
- Kinh doanh xuất khẩu góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại để
nâng cao uy tín của nớc ta trên thị trờng quốc tế, góp phần thực hiệ đờng lối
đối ngoại của Nhà nớc.
2. Các hình thức kinh doanh xuất khẩu
Xuất khẩu có thể đợc tổ chức theo nhiều cách thức khác nhau phụ thuộc vào số
lợng và loại hình các trung gian thơng mại. Trong một số trờng hợp công ty sử
dụng các đại lý xuất và nhập khẩu sẽ làm thay toàn bộ các chức năng của công ty.
Thông thờng xuất khẩu có các dạng chủ yếu sau:
2.1. Theo nghị định th
Xuất khẩu theo nghị định th là hình thức xuất khẩu hàng hoá (hàng trả nợ) đợc
ký theo nghị định th của Chính phủ.
Xuất khẩu theo hình thức này có u điểm: khả năng thanh toán chắc chắn (do
Nhà nớc trả cho đối tác xuất khẩu), giá cả hàng hoá dễ chấp nhận.
2.2. Xuất khẩu trực tiếp
Giống với các hoạt động mua bán thông thờng ở trong nớc, phơng thức xuất
khẩu trực tiếp trong kinh doanh xuất nhập khẩu có thể đợc thực hiện ở mọi lúc mọi
5

nơi trong đó ngời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt
hoặc qua th từ, điện tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và
các điều kiện giao dịch. Những nội dung này đợc thoả thuận một cách tự nguyện,
không có sự ràng buộc với lần giao dịch trớc, việc mua không nhất thiết phải gắn
liền với việc bán.
Tuy nhiên, hoạt động mua bán theo phơng thức này vẫn khác với hoạt động nội
thơng ở chỗ: bên mua và bên bán là những ngời có trụ sở ở các quốc gia khác nhau:
đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một trong hai bên hoặc đối với cả
hai bên; hàng hoá là đối tợng của giao dịch đợc di chuyển qua khỏi biên giới một
nớc.
Xuất khẩu trực tiếp thờng đòi hỏi chi phí cao hơn và ràng buộc nguồn lực lớn để
phát triển thị trờng. Tuy vậy, công ty đạt đợc nỗ lực bán và xúc tiến hiệu quả hơn
và cho phép công ty duy trì đợc sự kiểm soát ở mức độ lớn tất cả các điều kiện mà
trong đó sản phẩm đợc bán ở thị trờng quốc tế. Mặt khác, xuất khẩu trực tiếp còn
cho phép công ty có sự liên hệ trực tiếp với thị trờng, nắm bắt đợc phản ứng của thị
trờng để tìm ra những cơ hội mới và những xu hớng mới của thị trờng, quản lý các
hoạt động, nắm bắt hiểu biết các đối thủ cạnh tranh để điều chỉnh những kế hoạch
thích ứng.
2.3. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức giao dịch qua trung gian tức là mọi việc kiến
lập quan hệ giữa ngời bán và ngời mua và việc quy định các điều kiện mua bán đều
phải thông qua một ngời thứ ba. Ngời thứ ba này gọi là ngời trung gian buôn bán,
ngời trung gian buôn bán phổ biến trên thị trờng là đại lý và môi giới. Đặc biệt là
trong những trờng hợp, ở đó đại lý hoặc môi giới xuất khẩu nắm quyền sở hữu về
hàng hoá, công ty không gặp phải rủi ro đối với hoạt động xuất khẩu và không phải
mất nhiều thời gian cho nó. Xuất khẩu với hình thức này đợc so sánh nh bán hàng ở
trong nớc.
Hình thức xuất khẩu này thờng phù hợp với công ty mà mục tiêu mở rộng ra thị
trờng nớc ngoài hạn chế. Nếu nh bán hàng quốc tế đợc xem nh là cách thức để sử
dụng hết công suất d thừa của sản xuất thì việc sử dụng các đại lý là rất phù hợp.

Các công ty lựa chọn hình thức xuất khẩu này thờng có nguồn lực hạn chế giành
cho mở rộng thị trờng quốc tế, muốn xâm nhập dần dần, thử nghiệm thị trờng trớc
khi đầu t các nguồn lực
Tuy nhiên các công ty cần nhận thức vấn đề quan trọng đó là: việc sử dụng các
đại lý và các công ty chuyên xuất khẩu mang lại một số rủi ro.
- Công ty không hoặc chỉ kiểm soát đợc ở mức độ thấp toàn bộ cách thức hàng
hoá và dịch vụ đợc bán ở thị trờng nớc ngoài. Sản phẩm có thể đợc bán qua
những kênh phân phối không thích hợp với dịch vụ và nỗ lực bán hạn chế.
Điều này có thể ảnh hởng lớn đến uy tín và hình ảnh sản phẩm của công ty ở
thị trờng nớc ngoài.
6
- Công ty kinh doanh có những thông tin rất hạn chế về tiềm năng thị trờng n-
ớc ngoài và hạn chế về yếu tố đầu vào để triển khai kế hoạch mở rộng thị tr-
ờng quốc tế.
Xuất khẩu qua trung gian hiện còn chiếm khoảng 52% kim ngạch buôn bán thế
giới.
2.4. Hợp tác xuất khẩu
Trong trờng hợp này công ty thoả thuận hợp tác với một công ty khác để phối
hợp các hoạt động nghiên cứu, xúc tiến thơng mại, vận tải, phân phối và các hoạt
động khác liên quan đến thị trờng xuất khẩu. Hình thức này đợc áp dụng đối với
công ty bị hạn chế nguồn lực hoặc khối lợng bán không đủ lớn để thiết lập một bộ
phận xuất khẩu.
Một dạng khác của hợp đồng hợp tác xuất khẩu trong marketing quốc tế là dựa
vào một công ty khác, trong đó một công ty tiếp thị sản phẩm của mình thông qua
tổ chức phân phối của một công ty khác ở thị trờng nớc ngoài. Nhìn chung những
sản phẩm đợc bán bởi 2 công ty phải phù hợp với mức độ cạnh tranh để sản phẩm
của công ty góp phần mở rộng danh mục sản phẩm của công ty phân phối.
2.5. Buôn bán đối lu
Đây là phơng thúc giao dịch buôn bán mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng trao đổi luôn có giá trị t-

ơng đơng nhau. ở đây mục đích xuất khẩu không nhằm thu một khoản ngoại tệ,
mà nhằm thu về một lợng hàng hoá có giá trị xấp xỉ lô hàng xuất. Có nhiều loại
hình buôn bán đối lu nh:
- Hình thức hàng đổi hàng: hai bên trao đổi trực tiếp hàng hoá, dịch vụ có giá
trị tơng đơng, không dùng tiền làm trung gian.
- Hình thức trao đổi bù trừ: đây là hình thức xuất khẩu liên kết với nhập khẩu
ngay trong hợp đồng, có thể bù trừ trớc hay song song.
- Nghiệp vụ buôn bán đối lu: thờng một bên giao thiết bị cho bên kia rồi mua
thành phẩm hay bán thành phẩm.
2.6. Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh sản xuất hoạt động xuất khẩu,
trong đó một bên, gọi là bên đặt gia công ở nớc ngoài cung cấp máy móc, thiết bị,
nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trớc. Ngời nhận
gia công ở trong nớc tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách
7
hàng. Toàn bộ sản phẩm làm ra ngời nhận gia công sẽ giao lại cho ngời đặt gia
công để nhận tiền công (phí gia công).
Giao công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thơng của nhiều
nớc. Đối với bên đặt gia công, phơng thức này giúp họ lợi dụng đợc giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhân gia công. Đối với bên nhận gia công,
phơng thức này giúp họ giải quyết đợc công ăn việc làm cho nhân dân lao động
trong nớc hoặc nhận đợc thiết bị hay công nghệ mới về nớc mình, nhằm xây dựng
một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nớc đang phát triển đã nhờ vận dụng phơng
thức gia công quốc tế mà có đợc một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn nh Nam
Triều Tiên, Thái Lan, Xingáp
3. Các bớc tiến hành kinh doanh xuất khẩu
Ngoài những điểm giống nh hoạt động thơng mại trong nớc, hoạt động kinh
doanh đối ngoại còn có những nét riêng, phức tạp hơn nhiều nh: bạn hàng ở cách
xa nhau, hoạt động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ -
tài chính khác nhau v.v Do đó để cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu có hiệu

quả thì các đơn vị kinh doanh xuất khẩu nên tiến hành theo các bớc sau:

3.1. Marketing
Điều tra xem nên buôn ban gì, bằng phơng pháp nào để quyết định phơng châm
buôn ban.
3.1.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nớc và đờng lối chính sách, luật lệ quốc
gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại, đơn vị kinh doanh ngoại thơng
8
Marketing
Bán hàng
Thực hiện
hợp đồng
Tiếp tục
hoạt động
buôn bán
cần phải nhận biết hàng hoá kinh doanh, nắm vững thị trờng và lựa chọn đối tác
kinh doanh.
+ Nhận biết hàng hoá
Hàng hóa xuất khẩu phải đợc tìm hiểu kỹ về thơng phẩm để hiểu rõ giá trị, công
dụng, nắm đợc những đặc tính của nó và những yêu cầu của thị trờng về hàng hoá
đó nh: quy cách phẩm chất bao bì, cách trang trí bên ngoài, cách chọn lựa phân
loại .
Cũng cần nắm vững tình hình sản xuất của mặt hàng đó nh: thời vụ, khả năng về
nguyên vật liệu, nhân công, tay nghề, nguyên lý chế tạo
Ngoài ra cũng phải biết mặt hàng định lựa chọn đang ở giai đoạn nào của chu
kỳ sống của nó trên thị trờng; nếu sản phẩm đang ở giai đoạn thâm nhập hay phát
triển thì việc xuất khẩu gặp thuận lợi lớn.
Để lựa chọn mặt hàng kinh doanh, một căn cứ nữa cũng đợc xét tới là tỷ suất
ngoại tệ của các mặt hàng. Tỷ suất này, trong trờng hợp xuất khẩu, là tổng số chi

tiêu (có tính cả lãi định mức) bằng tiền Việt Nam để có đợc một đơn vị ngoại tệ.
+ Nắm vững thị tr ờng n ớc ngoài
Đối với những đơn vị kinh doanh đối ngoại việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài
có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó, những nội dung cần
nắm vững về một thị trờng ngoài nớc là: những điều kiện chính trị - thơng mại
chung, luật pháp và chính sách buôn ban, điều kiện về tín dụng, điều kiện vận tải
và tình hình giá cớc
Ngoài ra đơn vị kinh doanh cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt
hàng kinh doanh của mình trên trị trờng nớc ngoài nh: dung lợng thị trờng, tập
quán và thị hiếu tiêu dùng, những kênh tiêu thụ (các phơng thức tiêu thụ), sự biến
động giá cả
+ Lựa chọn đối tác kinh doanh
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị tr-
ờng, thời cơ thuận lợi, lựa chọn phơng thức mua ban và điều kiện giao dịch thích
hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn phụ
thuộc vào khách hàng. Trong cùng những điều kiện nh nhau, việc giao dịch với
khách hàng cụ thể này thì thành công, với khách hàng khác lại bất lợi. Vì vậy, một
nhiệm vụ quan trọng của đơn vị kinh doanh trong giai đoạn chuẩn bị là lựa chọn
khách hàng.
Để lựa chọn khách hàng, cần nghiên cứu, tìm hiểu khách hàng dựa vào các yếu
tố:
- Thái độ chính trị
9
- Khả năng về tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật của họ
- Thái độ kinh doanh đợc thể hiện thông qua uy tín và các mối quan hệ của họ
trong kinh doanh.
- Quan điểm kinh doanh và lĩnh vực kinh doanh.

3.1.2. Tiến hành quảng cáo xuất khẩu
Quảng cáo là sự tuyên truyền giới thiệu về hàng hoá và dịch vụ nhằm thu hút sự

chú ý của những ngơì có thể là ngời mua, gây sự thích thú đối với hàng hoá và dịch
vụ đó và cuối cùng, làm cho họ trở thành khách hàng thực tế của tổ chức kinh
doanh hàng hoá và dịch vụ đó.
Tác dụng của quảng cáo là gây chú ý, gây thích thú, gây ham muốn, thúc đẩy
hành động mua hàng của ngời mua.
Căn cứ vào địa điểm tiến hành quảng cáo, ngời ta chia ra các loại: quảng cáo
trong nớc và quảng cáo xuất khẩu (còn gọi là quảng cáo ngoại thơng). Mục đích và
nhiệm vụ của quảng cáo xuất khẩu là thông báo, giới thiệu với ngời mua về hàng
hoá và dịch vụ, nhất là về hàng hoá mới, chất lợng, cách sử dụng hàng hoá và dịch
vụ đó, mở rộng và tạo nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ đó nhằm bán đợc hàng hoá
hoặc dịch vụ đó và các hàng hoá có liên quan khác.
+ Những mục tiêu quảng cáo chủ yếu
Tuỳ theo điều kiện của các doanh nghiệp mà mục tiêu quảng cáo có thể khác
nhau:
Thâm nhập thị trờng mới
Giới thiệu sản phẩm mới
Củng cố uy tín của nhãn hiệu hàng hoá
+ Các hình thức quảng cáo:

Báo chí và tập san
Các loại ấn loát phẩm
Quảng cáo ngoài trời
Tham gia hoặc tổ chức triển lãm, hội chợ quốc tế
Phát thanh, vô tuyến truyền hình và điện ảnh
Gửi tặng phẩm và quà biếu
Tuỳ theo tình hình và đặc điểm cụ thể của từng mặt hàng, của từng thị trờng tiêu
thụ và tuỳ theo khả năng quảng cáo của mình mà quyết định lựa chọn hình thức,
phơng tiện, phơng pháp quảng cáo nào cho thích hợp nhất, hiệu quả nhất, nghĩa là
chi phí quảng cáo ít tốn kém nhất mà số lợng ngời có thể là ngời mua hàng nhận đ-
ợc tin quảng cáo đạt tới mức cao nhất.

10
3.1.3. Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu lợm đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị tr-
ờng, đơn vị kinh doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch hoạt
động của đơn vị nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm những bớc sau:
- Đánh giá tình hình thị trờng và đối tác kinh doanh nhằm rút ra những nét
tổng quát về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu cụ thể: có thể là về doanh số, lợi nhuận, uy tín
- Đề ra biện pháp thực hiện: là những công cụ để đạt tới mục tiêu. Những biện
pháp có thể là: đầu t vào sản xuất, cải tiến bao bì, tăng giá thu mua, đẩy
mạnh quảng cáo, lập chi nhánh ở nớc ngoài và mở rộng mạng lới đại lý
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh: thông qua các chỉ tiêu
nh thời gian hoàn vốn, điểm hoà vốn để đánh gía sơ bộ về hiệu quả của
hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
3.2. Bán hàng
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trờng để chuẩn bị giao dịch xuất nhập
khẩu, các đơn vị tiến hành việc tiếp xúc với khách hàng bằng biện pháp quảng cáo.
Nhng để tiến tới ký kết hợp đồng mua bán với nhau, ngời xuất khẩu và ngời
nhập khẩu thờng phải qua một quá trình đàm phán, thơng lợng với nhau về các điều
kiện giao dịch.
3.2.1. Các hình thức đàm phán
+ Đàm phán giao dịch qua th tín
Ngày nay th từ và điện tín vẫn là một phơng tiện chủ yếu để giao dịch giữa
những ngời xuất khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thờng qua th từ. Ngay khi sau
này hai bên đã có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì việc duy trì quan hệ cũng phải
thông qua th tín thơng mại.
Ưu điểm của hình thức đàm phán này là tiết kiệm đợc nhiều chi phí, cùng một
lúc có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nớc khác nhau và ngời viết th tín

có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến nhiều ngời và có thể khéo léo
dấu kín ý định thực sự của mình.
Nhợc điểm là giao dịch qua th từ thờng mất nhiều thời gian chờ đợi, có thể cơ
hội mua bán tốt sẽ trôi qua. Việc sử dụng điện tín khắc phục đợc phần nào nhợc
điểm này.
11
Trong thời đại công nghệ thông tin nh hiện nay thì th từ đợc chuyển qua máy
Fax và Internet ở hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu. Đây là một trong những hình thức phổ biến nhất.
+ Giao dịch đàm phán qua điện thoại
Việc trao đổi qua điện thoại nhanh chóng, giúp ngời giao dịch tiến hành đàm
phán một cách khẩn trơng, đúng vào thời cơ cần thiết.
Những phí tổn điện thoại giữa các nớc rất cao, các cuộc trao đổi bằng điện thoại
thờng phải hạn chế về mặt thời gian, các bên không thể trình bày chi tiết. Mặt khác
trao đổi bằng điện thoại là trao đổi bằng miệng, không có gì làm bằng chứng cho
những thoả thuận, quyết định trong trao đổi.
Bởi vậy điện thoại chỉ đợc dùng trong những trờng hợp thật cần thiết, thật khẩn
trơng, sợ lỡ thời cơ, hoặc trong những trờng hợp mà mọi điều kiện đã thoả thuận
xong, chỉ còn chờ xác nhận một vài chi tiết
+ Giao dịch đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp.
Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về
mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng mua bán là một hình
thức đàm phán đặc biệt quan trọng.
Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi
là lối thoát cho những đàm phán bằng th tín hoặc điện thoại đã kéo dài quá lâu mà
không có kết quả.
Hình thức đàm phán này thờng đợc dùng khi hai bên có nhiều điều kiện phải
giải thích cặn kẽ để thuyết phục nhau, khi đàm phán về những hợp đồng lớn, những
hợp đồng có tính chất phức tạp
3.2.2. Các bớc đàm phán

Trong buôn bán quốc tế có những bớc giao dịch chủ yếu sau:
+ Phát giá( chào hàng)
Phát giá là chào hàng, là việc ngời xuất khẩu thể hiện rõ ý định bán hàng của
mình. Đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và nh vậy phát giá có thể do ngời bán
hoặc ngời mua đa ra. Nếu lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua
còn đợc gọi là đặt hàng.
Trong chào hàng ngời ta nêu rõ: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng, giá cả,
điều kiện cơ sở giao hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì ký mã
hiệu, thể thức giao nhận hàng
12
Hoàn giá
Khi ngời nhận đợc chào hàng (hoặc đặt hàng) không chấp thuận hoàn toàn chào
hàng (đặt hàng) đó, mà đa ra một đề nghị mới thì đề nghị mới này là hoàn giá. Khi
có hoàn giá, chào hàng trớc đó coi nh huỷ bỏ. Trong buôn bán quốc tế, mỗi lần
giao dịch thờng trải qua nhiều lần hoàn giá mới đi đến kết thúc.
Chấp nhận
Chấp nhận là sự đồng ý hoàn toàn tất cả mọi điều kiện của chào hàng (hoặc đặt
hàng) mà phía bên kia đa ra. Khi đó hợp đồng đợc thành lập. Một chấp nhận muốn
có hiệu lực về mặt pháp luật, cần phải đảm bảo những điều kiện dới đây:
- Phải đợc chính ngời nhận giá chấp nhận
- Phải đồng ý hoàn toàn vô điều kiện mọi nội dung của chào hàng (đặt hàng)
- Phải chấp nhận trong thời hạn hiệu lực của chào hàng
- Chấp nhận phải đợc truyền đạt đến ngời phát ra đề nghị
Xác nhận
Hai bên mua và bán, sau khi đã thống nhất thoả thuận với nhau về các điều kiện
giao dịch, lập thành văn bản xác nhận. Văn bản do bên bán gửi thờng gọi là giấy
xác nhận bán hàng, do bên mua gửi là giấy xác nhận mua hàng. Văn bản đợc lập
thành 2 bản, có chữ ký của 2 bên.
3.2.3. Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua

bán ngoại thơng. Hợp đồng phải đợc ký kết dới hình thức văn bản, vì đây là hình
thức bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với các nớc.
Và đây là hình thức tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của hai bên: nó xác định rõ
ràng mọi quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua và bên bán, tránh đợc những sự hiểu
lầm do không thống nhất về quan niệm; nó còn tạo thuận lợi cho thống kê, theo
dõi, kiểm tra việc ký kết và thực hiện hợp đồng.
Trong hợp đồng không đợc có những điều khoản trái với luật lệ hiện hành ở nớc
ngời bán hoặc ở nớc ngời mua.
- Ngời đứng ra ký kết hợp đồng phải đúng là ngời có thẩm quyền ký kết.
- Ngôn ngữ dùng để xây dựng hợp đồng nên là thứ ngôn ngữ mà cả hai bên
cùng thông thạo.
Một hợp đồng mua bán ngoại thơng thờng gồm những phần nh sau:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký hợp đồng
- Tên và địa chỉ của các bên ký kết
13
- Các điều khoản của hợp đồng nh: tên hàng, quy cách phẩm chất, số lợng,
bao bì, ký mã hiệu; giá cả, đơn giá, tổng giá; điều kiện thanh toán; điều kiện
khiếu nại, trọng tài; điều kiện bất khả kháng; điều kiện cấm tái xuất
- Chữ kỹ của hai bên.
3.3. Thực hiện hợp đồng
Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết, đơn vị kinh doanh xuất
khẩu với t cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là
một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật lệ quốc gia và quốc tế,
đồng thời bảo đảm đợc quyền lợi quốc gia và bảo đảm uy tín kinh doanh của đơn
vị.
Để thực hiện một hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các
khâu công việc sau đây: dục mở L/C và kiểm tra L/C (nếu hợp đồng quy định sử
dụng phơng thức tín dụng chứng từ), xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá,
thuê tàu hoặc lu cớc, kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng hoá, làm thủ tục hải quan,

giao hàng lên tàu, mua bảo hiểm, làm thủ tục thanh toán và giải quyết khiếu nại
(nếu có).
3.3.1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu
khác trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Thủ tục xin giấy phép xuất
khẩu phụ thuộc phần lớn vào cơ chế quản lý mặt hàng xuất khẩu.
Đối với mặt hàng xuất khẩu chịu sự quản lý bằng hạn ngạch (bao gồm: gạo, cao
su, cà phê, gỗ tròn, gỗ xẻ) khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu
phải xin giấy phép xuất khẩu. Đơn xin giấy phép cần kèm với phiếu hạn ngạch, bản
sao hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C và các giấy tờ có liên quan (nếu cần).
Đối với những mặt hàng đợc phép xuất khẩu ngoài hạn ngạch thì:
- Nếu việc xuất khẩu tiến hành trong khuôn khổ Nghị định th hoặc hiệp định
mà Nhà nớc ta đã ký ét với nớc ngoài, khi thực hiện hợp đồng, chủ hàng xuất
khẩu không phải xin giấy phép xuất khẩu, mà chỉ cần xuất trình cho hải
quan bản kế hoạch xuất khẩu đã đợc đăng tại Bộ Thơng mại.
- Nếu việc xuất khẩu tiến hành ngoài Nghị định th hoặc hiệp định, khi xuất
khẩu chủ hàng phải xin giấy phép xuất khẩu. Muốn vậy, kèm với đơn xin
giấy phép phải có bản kế hoạch xuất khẩu đã đợc đăng ký tại Bộ Thơng
nghiệp, bản sao hợp đồng xuất khẩu hoặc L/C và các giấy tờ có liên quan
(nếu cần).
3.3.2. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
14
Thực hiện cam kết trong các hợp đồng xuất khẩu, chủ hàng xuất khẩu phải tiến
hành chuẩn bị hàng xuất khẩu. Căn cứ để chuẩn bị hàng xuất khẩu là hợp đồng đã
ký với nớc ngoài.
Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm ba khâu chủ yếu:
- Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu
- Đóng gói bao bì xuất khẩu
- Việc kẻ kí mã hiệu hàng xuất khẩu
3.3.3. Kiểm tra chất lợng: kiểm nghiệm và kiểm dịch hàng xuất khẩu

Trớc khi giao hàng, ngời xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm
chất, số lợng, trọng lợng, bao bì (tức kiểm nghiệm) hoặc, nếu hàng hoá xuất khẩu
là động vật, thực vật, phải kiểm tra về khả năng lây lan bệnh (tức kiểm dịch động
vật, kiểm dịch thực vật).
Việc kiểm nghiệm và kiểm dịch đợc tiến hành ở hai cấp:
- ở cơ sở: ở đơn vị sản xuất, thu mua, chế biến nh ở các nông trờng, xí nghiệp,
trạm, trại v.v Việc kiểm tra ở cơ sở có vai trò quyết định nhất và có tác
dụng triệt để nhất; do tổ chức kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS ) tiến
hành
- ở cửa khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở và thực hiện
thủ tục quốc tế.
3.3.4. Thuê tàu lu cớc
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tàu chở hàng
đợc tiến hành dựa vào ba căn cứ sau đây: những điều khoản của hợp đồng mua bán,
đặc điểm hàng mua bán, và điều kiện vận tải.
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CIF hoặc C and F
(cảng đến) thì chủ hàng xuất khẩu phải thuê tàu biển để chở hàng.
Nếu điều kiện cơ sở giao hàng của hợp đồng xuất khẩu là CPT (cảng đến) hoặc
CIP (cảng đến) thì chủ hàng xuất khẩu phải thuê con-tê-nơ hoặc tàu Ro/Ro để chở
hàng.
Việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình
hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu.

3.3.5.Mua bảo hiểm
Hàng hoá chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Vì thế bảo hiểm
hàng hoá đờng biển là loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.
Hợp đồng bảo hiểm có thể là
- Hợp đồng bảo hiểm bao (open policy): chủ hàng kí hợp đồng từ đầu năm,
còn đến khi giao hàng xuống tàu xong chủ hàng chỉ gửi đến cơ quan mà
15

mình đã mua bảo hiểm một thông báo bằng văn bản gọi là Giấy báo bắt đầu
vận chuyển.
- Hợp đồng bảo hiểm chuyến (voyage policy): chủ hàng phải gửi đến cơ quan
mà mình đã mua bảo hiểm một văn bản gọi là Giấy yêu cầu bảo hiểm.
Trên cơ sở Giấy yêu cầu này, chủ hàng và cơ quan bảo hiểm đàm phám ký
kết hợp đồng bảo hiểm.
3.3.6. Làm thủ tục hải quan
Hàng hoá khi đi ngang qua cửa khẩu để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bớc chủ yếu sau đây:
Khai báo hải quan
Chủ hàng khai các chi tiết về hàng hoá (loại hàng, tên hàng, số, khối lợng, trị
giá hàng, tên công cụ vận tải, xuất khẩu với nớc nào v.v ) lên tờ khai (customs
declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ. Tờ khai hải quan
phải đợc xuất trình kèm theo với một số chứng từ khác, mà chủ yếu là : giấy phép
xuất khẩu, hoá đơn, phiếu đóng gói, bản kê chi tiết.
Xuất trình hàng hoá
Hàng hoá xuất khẩu phải đợc sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Chủ
hàng phải chịu chi phí và nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng. Yêu câu của
việc xuất trình hàng hóa cũng là sự trung thực của chủ hàng.
Thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm soát giấy tờ và hàng hoá, hải quan sẽ ra những quyết định nh: cho
hàng đợc phép ngang qua biên giới (thông quan), cho hàng đi qua một cách có điều
kiện (nh phải sửa chữa, phải bao bì lại ), cho hàng đi qua sau khi chủ hàng đã
nộp thuế, hàng không đợc xuất khẩu Nghĩa vụ của chủ hàng là phải nghiêm túc
thực hiện các quyết định đó. Việc vi phạm các quyết định đó thuộc tội hình sự.
3.3.7. Giao hàng
Hàng xuất khẩu của ta đợc giao bằng đờng biển, đờng sắt, đờng hàng không.
Nếu hàng hóa đợc giao bằng đờng biển, chủ hàng phải tiến hành các việc sau:
- Căn cứ vào các chi tiết hàng xuất khẩu, lập bản đăng ký hàng chuyên chở
(Cargo-list).

16
- Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho ngời vận tải (Đại diện hàng
hải, hoặc thuyền trởng hoặc Công ty Đại lý tàu biển) để đổi lấy sơ đồ xếp
hàng (Stowage plan).
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
- Bố trí phơng tiện đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lờy biên lai thuyền phó (mates receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận
đơn đờng biển.
Nếu hàng hoá đợc giao bằng đờng sắt, chủ hàng phải kịp thời đăng ký với cơ
quan Đờng sắt để xin cấp toa xe phù hợp với tính chất hàng hoá và khối lợng hàng
hoá. Khi đã đợc cấp toa xe, chủ hàng tổ chức bốc xếp hàng, niêm phong cặp chì và
làm các chứng từ vận tải, trong đó chủ yếu là vận đơn đờng sắt.
3.3.8. Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán bằng th tín dụng
Nếu hợp đồng xuất khẩu qui định việc thanh toán bằng th tín dụng, đơn vị kinh
doanh xuất khẩu phải đôn đốc ngời mua ở nớc ngoài mở th tín dụng (L/C) đúng
hạn và sau khi nhận đợc L/C phải kiểm tra L/C và khả năng thuận tiện trong việc
thu tiền hàng xuất khẩu bằng L/C và khả năng thuận tiện trong việc thu tiền hàng
xuất khẩu bằng L/C đó. Nếu L/C không đáp ứng đợc những yêu cầu này, cần phải
buộc ngời mua sửa đổi lại, rồi ta mới giao hàng.
Thanh toán bằng ph ơng thức nhờ thu
Ngay sau khi giao hàng đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải hoàn thành việc lập
chứng từ và phải xuất trình cho ngân hàng để uỷ thác cho ngân hàng việc thu đòi
tiền. Chứng từ thanh toán cần đợc lập hợp lệ, chính xác và đợc nhanh chóng giao
cho ngân hàng nhằm nhanh chóng thu hồi vốn.
3.3.9. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Nếu chủ hàng xuất khẩu bị khiếu nại đòi bồi thờng, cẩn phải có thái độ nghiêm
túc, thận trọng trong việc xem xét yêu cầu của khách hàng (ngời nhập khẩu). Việc
giải quyết phải khẩn trơng kịp thời và có tình có lý.
Nếu khiếu nại của khách hàng là có cơ sở, chủ hàng xuất khẩu có thể giải quyết

bằng một trong những phơng pháp nh:
- Giao bù hàng thiếu
- Giao hàng tốt thay thế hàng kém chất lợng
- Sửa chữa hàng hỏng
17
- Giảm giá hàng mà số tiền giảm giá đợc trang trải bằng hàng hoá giao vào
thời gian sau đó.
Nếu việc khiếu nại không đợc giải quyết thoả đáng, hai bên có thể kiện nhau tại
Hội đồng trọng tài (nếu có thoả thuận trọng tài) hoặc tại toà án.
3.4. Tiếp tục hoạt động buôn bán
Sau khi thực hiện xong hợp đồng ta tiến hành đánh giá phân tích hiệu quả, nếu
có hiệu quả thì tiếp tục hoạt động buôn bán, hình thành quan hệ làm ăn lâu dài.
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh xuất khẩu hàng hoá thông qua
các chỉ tiêu chủ yếu:
- Hiệu quả kinh doanh thơng mại quốc tế
- Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng xuất khẩu
- Tỷ suất doanh lợi (tỷ suất lợi nhuận)
- Thời gian hoàn vốn
- Hiệu quả của việc xuất khẩu
Ngoài ra việc đánh giá hiệu quả kinh tế còn nhằm tạo điều kiện cho các thành
viên trong doanh nghiệp thấy đợc các kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện
hợp đồng. Từ đó rút ra kinh nghiệm kinh doanh, đồng thời có những biện pháp
khuyến khích tinh thần làm việc thông qua hình thức khen thởng và xử phạt.
Trong buôn bán quốc tế, với mọi trờng hợp đều không thể dùng các thủ thuật
gian dối. Muốn nâng cao lợi nhuận phải cố gắng từng bớc, cải tiến hoạt động thơng
mại; phải nắm vững và tiến hành theo quy trình; không thể nóng vội, đốt cháy giai
đoạn.
Nếu không tôn trọng nguyên tắc trên để dẫn đến thua thiệt trong kinh doanh.
Dù là có kinh nghiệm sành sỏi lão luyện hay ngời mới vào nghề, đều phải
nghiêm chỉnh tuân thủ các bớc đi. Đó là việc quan trọng nhất của các nhà kinh

doanh xuất nhập khẩu.
4. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh
nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
Trong quá trình hoạt động thơng mại, bất kỳ một hình thức kinh doanh nào
cũng đều chịu sự ảnh hởng sâu sắc của môi trờng kinh doanh theo hai chiều tích
cực và tiêu cực. Đối với xuất khẩu, một nội dung quan trọng của thơng mại quốc tế
thì ảnh hởng của môi trờng kinh doanh là mạnh mẽ hơn, bởi vì trong thơng mại
quốc tế, các yếu tố về môi trờng kinh doanh phong phú và phức tạp hơn hẳn so với
với thơng mại trong nớc. ở đây phải kể đến các nhân tố:
18
4.1. Quan hệ đối ngoại
Trong hoạt động kinhdoanh thơng mại quốc tế, các mối quan hệ quốc tế có ảnh
hởng trực tiếp, mạnh mẽ đối với hoạt động xuất khẩu. Cũng vậy, khi xuất khẩu
hàng hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác, ngời xuất khẩu phải đối mặt với hàng
rào thuế quan, hàng rào phi thuế quan. Các hàng rào này chặt chẽ hay lỏng phụ
thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phơng giữa nớc nhập khẩu và nớc xuất
khẩu.
Khi đó, với xu hớng toàn cầu, nền kinh tế hiện nay nhiều liên minh kinh tế ở
mức độ khác nhau đợc hình thành. Nhiều hiệp định thơng mại song phơng và đa
phơng giữa các quốc gia, các tổ chức kinh tế cũng đợc ký kết với mục tiêu thúc đẩy
hoạt động thơng mại trong khu vực và toàn thế giới. Nếu một quốc gia tham gia
vào các liên minh kinh tế và các hiệp định thơng mại ấy sẽ là một tác nhân tích cực
đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của một quốc gia. Nếu không, chính nó lại trở
thành vật cản đối với việc thâm nhập vào thị trờng khu vực đó.
Tóm lại, có đợc các mối quan hệ quốc tế mở rộng, bền vững và tốt đẹp sẽ tạo
những tiền đề thuận lợi cho việc đẩy mạnh xuất khẩu của một quốc gia.
4.2. Khoa học công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ ngày càng làm cho các doanh nghiệp đạt
đợc trình độ chuyên môn hoá cao, quy mô tăng lên, tiết kiệm đợc sản xuất, hạ giá
thành, chất lợng sản phẩm đợc đồng bộ và đợc nâng cao rất nhiều. Sự phát triển

khoa học công nghệ đẩy mạnh sự phân công và hợp tác lao động quốc tế, mở rộng
quan hệ giữa các quốc gia tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu.
Hơn nữa doanh nghiệp có thể áp dụng thành tựu khoa học công nghệ vào việc
thiết kế thử nghiệp cải tiến sản phẩm, phân tích và dự báo xu thế biến động của thị
trờng và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra khoa học công nghệ có tác động làm phát triển của bu chính viễn
thông, tin học mà các đơn vị ngoại thơng có thể đàm phán, ký kết hợp đồng với đối
tác qua điện thoại, điện tín giảm đ ợc chi phí đi lại, giao dịch.
Khoa học công nghệ còn có tác động vào các lĩnh vực nh vận tải hàng hoá, bảo
quản hàng hoá, kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng Từ đó có ảnh h ởng tích cực đến
hoạt động xuất khẩu.
4.3. Kinh tế
Yếu tố kinh tế có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất khẩu ở cả tầm vĩ mô và
vi mô. ở tầm vĩ mô, các yếu tố kinh tế tác động đến đặc điểm và sự phân bổ các cơ
hội kinh doanh quốc tế và quy mô thị trờng quốc tế. ở tầm vi mô, các yếu tố kinh
tế lại ảnh hởng lớn đến cơ cấu tổ chức và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
19
Các nớc khác nhau có chính sách thơng mại khác nhau, thể hiện ý trí và mục
tiêu của nhà nớc trong việc can thiệp và điều chỉnh các hoạt động thơng mại quốc
tế có liên quan tới nền kinh tế của nớc mình. Để nền kinh tế trong nớc vận hành có
hiệu quả thì những chính sách thơng mại thích hợp là thực sự cần thiết. Trong lĩnh
vực xuất khẩu những công cụ chính sách chủ yếu thờng đợc sử dụng để điều tiết
hoạt động này.
- Chính sách tiền tệ
- Chính sách tài chính
- Vấn đề lạm pháp
- Thuế quan: là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế
xuất khẩu đợc chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hớng
có lợi nhất cho nền kinh tế trong nớc và mở rộng các quan hệ đối ngoại.
Thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nớc tăng

lên không có hiệu quả và do mức tiêu dùng trong nớc giảm. Nhìn chung
công cụ này chỉ đợc áp dụng đối với một số ít mặt hàng xuất khẩu bổ sung
nguồn thu cho ngân sách nhà nớc.
Trên thế giới ngày nay với sự đa dạng hoá và đa phơng hoá quan hệ để ngoại th-
ơng phát triển thì các công cụ về thuế quan phải mềm dẻo và linh hoạt, xoá bỏ dần
dần các hàng rào thuế quan và phi thuế quan, tạo ra các liên kết kinh tế quốc dân ở
tầm khu vực và thế giới.
4.4. Pháp luật
ở mỗi quốc gia đều có những bộ luật riêng, trình độ lập pháp, hành pháp, t pháp
phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế ở các quốc gia đó. Các yếu tố luật pháp
chi phối mạnh mẽ đến mọi hoạt động của nền kinh tế và xã hội đang tồn tại trong
nớc đó. Nó quy định phạm vi, nội dung và mức độ hoạt động của tất cả các doanh
nghiệp không chỉ trong một quốc gia mà còn chi phối tới tất cả các hoạt động kinh
doanh quốc tế. Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hởng mạnh mẽ các mặt sau:
- Các quy định về thuế, hạn ngạch, chủng loại, khối lợng, quy cách
- Quy định về hợp đồng, giao dịch, bảo vệ quyền tác giả, quyền sở hữu trí tuệ.
- Các quy định về quy chế sử dụng lao động, tiền lơng, tiền thởng, bảo hiểm,
phúc lợi.
- Quy định về cạnh tranh, độc quyền.
- Quy định về tự do mậu dịch hay xây dựng nên các hàng rào thuế quan chặt
chẽ.
Vì vậy, doanh nghiệp xuất khẩu phải hiểu rõ môi trờng luật pháp của quốc gia
mình và ở các quốc gia mà doanh nghiệp tham gia xuất khẩu hàng hoá sang hoặc
dự định xuất khẩu sang cùng các thông lệ quốc tế hiện hành vì chính các yếu tố đó
có thể tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trờng, tạo ra những cơ hội mới
cho các doanh nghiệp để tăng doanh số bán hàng, tăng lợi nhuận kinh doanh, khai
20
thác đợc các cơ hội trong kinh doanh, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trờng
thế giới.
4.5. Chính trị, văn hoá xã hội

Chính trị
Thơng mại quốc tế có liên quan rất nhiều quốc gia trên thế giới, do vậy tình
hình chính trị xã hội của mỗi quốc gia hay của khu vực đều có ảnh hởng chung tới
tình hình kinh doanh xuất khẩu của các doanh nghiệp. Các yếu tố chính trị có thể
là yếu tố khuyên khích hoặc hạn chế quá trình quốc tế hoá hoạt động kinh doanh.
Khi hoạt động kinh tế quốc tế nói chung, kinh doanh xuất khẩu nói riêng các nhà
kinh doanh luôn phải lu ý.
- Các hiệp ớc, hiệp định thơng mại mà Việt nam tham gia.
- Các chính sách của Chính phủ.
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu.
- Tình hình chính trị trong nớc.
Văn hoá xã hội
Các yếu tố văn hoá xã hội có thể kể tới đó là lối sống, phong tục tập quán, tôn
giáo, ngôn ngữ, thị hiếu tiêu dùng.
Các doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có thể thành công trên thị trờng quốc tế khi có
những hiểu biết nhất định về môi trờng văn hoá xã hội của các quốc gia, khu vực
thị trờng mà mịnh dự định đa hàng hoá vào để đa ra những quyết định phù hợp với
nền văn hoá xã hội ở khu vực thị trờng đó.
4.6. Doanh nghiệp
Đây là yếu tố có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp bao gồm các vấn đề:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy
Một cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ loại trừ các nhiễu trong sự truyền tải thông tin từ
ban lãnh đạo đến các thành viên trong công ty.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp là bộ phân đầu não của doanh nghiệp, là nơi xây
dựng chiến lợc kinh doanh cho doanh nghiệp để đề ra các mục tiêu, chiến lợc phát
triển công ty, đồng thời giám sát, kiểm tra, và đánh giá việc thực hiện kế hoạch đề
ra.
Cần xây dựng đợc một cơ cấu tổ chức hợp lý để phat huy đợc sức mạnh của ban
lãnh đạo tránh sự chồng chéo trong quản lý tạo hiểu quả trong hoạt động kinh

doanh.
- Nguồn nhân lực
21
Hoạt động xuất khẩu chỉ có thể tiến hành khi đã có sự nghiên cứu về thị trờng
nh: nghiên cứu hàng hoá, về bạn hàng, phơng thức giao dịch, đàm phán ký kết hợp
đồng. Do đó vấn đề ở đây là phải có một đội ngũ cán bộ kinh doanh có chuyên
môn trong lĩnh vực này, họ có khả năng phân tích và giải quyết các thủ tục hành
chính trong xuất khẩu.
Đồng thời doanh nghiệp cần có một đội ngũ cán bộ có khả năng, kinh nghiệm
trong việc thu gom đóng gói bảo quản hàng hóa, kết hợp với đội ngũ cán bộ thị tr-
ờng để tìm kiếm bạn hàng, quảng cáo tạo ra một sức mạnh thúc đẩy hoạt động xuất
khẩu phát triển.
Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần có một đội ngũ công nhân lành nghề trong
hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lợng, đáp ứng đợc nhu cầu
của bạn hàng. Bên cạnh đó một đội ngũ cán bộ quản lý tốt sẽ đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
- Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở vốn kinh doanh của doanh, lợng
tiền mặt, ngoại tệ, cơ cấu vốn Vốn là một nhân tố quan trọng và nó quyết định
đến tốc độ tăng sản lợng của doanh nghiệp, doanh nghiệp phải có đủ một số vốn
nhất định nào đó thì mới có thể phát triển sản xuất. Doanh nghiệp cũng phải có một
cơ cấu vốn hợp lý nhằm phục vụ tốt cho hoạt động xuất khẩu. Nếu cơ cấu vốn
không hợp lý, vốn quá nhiều mà không có lao động hoặc ngợc lại lao động nhiều
mà không có vốn thì doanh nghiệp sẽ không phát triển đợc hoặc phát triển mất cân
đối.
- Sản phẩm
Các yếu tố cơ bản bắt buộc sản phẩm phải đáp ứng đợc:
+ Đặc điểm của sản phẩm gồm: chất lợng, mẫu mã, màu sắc, kích cỡ, nhãn hiệu
tên gọi
+ Lợi ích sử dụng: sản phẩm sản xuất ra phải xác định là mục đích sử dụng là gì

và không quên đến lợi ích khác mà khách hàng cần có ở sản phẩm.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng trở nên khó tính, do đó phải đa kế hoạch
kinh doanh lợi ích sử dụng của khách hàng lên hàng đầu.
4.7. Đồng tiền thanh toán
Phơng thức thanh toán luôn gắn liền với hoạt động xuất khẩu. Ngoại tệ là phơng
tiện thanh toán chủ yếu trong quan hệ thơng mại quốc tế.
Khi đồng tiền ngoại tệ một khi bị biến động thì một trong hai bên sẽ bị phơng
hại. Chẳng hạn khi đến hạn thanh toán đồng tiền của bên xuất tăng gia so với bên
nhập khi đó bên xuất sẽ mất một khoản thu nhập đáng kể do sự biến động của tỷ
giá hối đoái giữa hai đồng tiền và ngợc lại.
Hoạt động thơng mại tiếp tục hay ngừng trệ điều này phụ thuộc vào tỷ giá giữa
hai đồng tiền thanh toán có làm cho lợi ích của họ đợc đảm bảo hay không đợc
đảm bảo. Chính sách tỷ giá hối đoái cân bằng linh hoạt và đợc điều chỉnh theo giá
22
cả thị trờng là chính sách hoàn toàn đáp ứng đợc yêu cầu của hai bên xuất khẩu và
nhập khẩu.
III. vai trò của xuất khẩu hàng dệt may trong phát
triển kinh tế của Việt Nam
1. Sự cần thiết phải xuất khẩu hàng dệt may
Công nghiệp dệt may là ngành có ý nghĩa trọng tâm trong giao đoạn chuyển đổi
của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng. Dệt
may là một phần cấu thành quan trọng trong chính sách định hớng xuất khẩu của
đất nớc, và nói một cách chung hơn, là một trong những nỗ lực của Việt Nam để
hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Công nghiệp dệt may tất yếu là một trong các ngành chủ yếu xuất khẩu trong
giai đoạn đầu phát triển của các nớc. Sự thành công về xuất khẩu trong ngành này
thờng mở đờng cho sự xuất hiện của một chiến lợc phát triển định hớng xuất khẩu
có cơ sở rộng hơn. Sự thất bại về xuất khẩu của ngành này bao giờ cũng là triệu
chứng của những trở ngại có tính thâm căn cố đế trong nớc và của sự bất lực,
không phát huy đợc lợi thế so sánh tiềm năng. Vì vậy, đây là một ngành công

nghiệp quan trọng không chỉ với t cách là một nguồn xuất khẩu và tạo việc làm
chính, mà còn vì sự tăng trởng của ngành này cho thấy kết quả hoạt động kinh tế
một cách tổng hợp hơn.
Trong quá trình phát triển chúng ta đã chọn con đờng tăng trởng công nghiệp
may hớng vào xuất khẩu. Thực tế cho thấy con đờng dẫn đến phát triển nhanh và
bền vững không phải qua việc chuyên môn hoá ngày càng sâu để sản xuất ra những
sản phẩm sơ chế, mà là thông qua việc mở rộng các ngành sản xuất chế tạo hớng
về xuất khẩu là chính, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nớc sản
xuất có hiệu quả hơn để khai thác tốt nhất các lợi thế so sánh về nguồn nhân lực,
tài nguyên thiên nhiên, vốn, kỹ thuật công nghệ, thị trờng cho sự phát triển.
Hiện nay, kim nghạch xuất khẩu của ngành từ vị trí trong top-ten, rồi vơn lên
thứ 3 (1993), rồi thứ 2 (1994) cho đến nay. Điều đó chứng tỏ việc phát triển ngành
Dệt may chẳng những là nỗ lực chủ quan của chúng ta, mà nó còn có tính tất yếu
khách quan trong điều kiện đặc thù của đất nớc, có lao động dồi dào, và thu nhập
ngời lao động đang còn thấp. Đây là lợi thế hàng đầu để phát triển ngành Dệt may
trong quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc.
Thách thức hiện nay đối với ngành công nghiệp dệt may Việt Nam là phải phát
triển một cuộc vận động xuất khẩu rộng rãi, bao gồm cả việc chuyển sang sản xuất
các sản phẩm có chất lợng cao hơn và phạm vi sản phẩm lớn hơn để cạnh tranh với
các nớc láng giềng.
2. Vai trò của ngành dệt may
23
Ngành công nghiệp dệt may có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của
nhiều quốc gia vì nó phục vụ nhu cầu thiết yếu của con ngời, đó là: nhu cầu về
mặc. Ngành công nghiệp dệt may gắn liền với nhu cầu không thể thiếu đợc của con
ngời, vì vậy từ rất lâu trên thế giới ngành công nghiệp này đã hình thành và đi lên
cùng với sự phát triển ban đầu của công nghiệp t bản.
Công nghiệp dệt may là ngành thu hút nhiều lao động (thu hút gần nửa triệu
công nhân, trong đó 80% là lao động nữ) với kỹ năng không cao, có điều kiện mở
rộng thơng mại quốc tế, vốn đầu t ban đầu cho một cơ sở sản xuất không lớn nh

một số ngành công nghiệp khác. Do vậy, quá trình công nghiệp hóa diễn ra rất sớm
ở các nớc phát triển nh Anh, Pháp cho đến các n ớc công nghiệp mới nh Hàn
Quốc, Đài Loan, Hồng Kông, Singapore, ngành dệt may đều giữ vị trí quan trọng
trong quá trình công nghiệp hóa của họ.
Tại các nớc Châu á - Thái Bình Dơng, cùng với công nghiệp dệt công nghiệp
may thờng là ngành khởi đầu công cuộc công nghiệp hóa nền kinh tế đất nớc nhờ
công nghệ tơng đối đơn giản và cần ít vốn. Việc sản xuất trong lĩnh vực may rất
phong phú, phối hợp từ công nghệ đơn giản nhất (thợ may ráp nối không cần phải
đợc huấn luyện quá công phu), đến những kỹ thuật tiên tiến nhất (thiết kế mẫu,
giác mẫu, cắt,... bằng hệ thống máy điện toán), hay kỹ thuật thông tin phối hợp sản
xuất ở nhiều nơi trên thế giới. Điều này cho thấy sự phối hợp của nhiều trình độ
công nghệ dẫn đến hiện tợng phổ biến là các nớc phát triển nắm đợc những kỹ
thuật cao, thu nhiều lợi nhuận nhất và giao lại cho các nớc đang phát triển (với mức
lơng nhân công rẻ mạt) những khâu kỹ thuật thấp, đa số là gia công hàng may mặc
với mẫu mã và nguyên phụ liệu đợc cung cấp sẵn. Các nớc đang phát triển tham gia
vào hệ thống sản xuất hàng may mặc quốc tế ở dạng gia công với giá trị đóng góp
rất thấp vào nền kinh tế quốc gia.
Ngày nay, ngành công nghiệp dệt may Việt Nam tiếp tục đóng vai trò quan
trọng trong sự nghiệp phát triển kinh đất nớc vì nó không chỉ phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu của con ngời mà còn là ngành giải quyết đợc nhiều việc làm cho lao động
xã hội, có thế mạnh trong xuất khẩu, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu
của đất nớc. Là ngành đòi hỏi nguồn vốn đầu t ban đầu không quá lớn, công nghiệp
dệt may thu hút mọi thành phần kinh tế tham gia, từ những công ty dệt may lớn của
nhà nớc đến các công ty liên doanh, các công ty 100% vốn nớc ngoài, các hợp tác
xã, các hộ gia đình Hầu nh ở các tỉnh, thành phố, cho đến các thị xã, thị trấn, các
huyện lỵ, từ trung ơng đến địa phơng, mỗi nơi đều có các nhà máy, các xí nghiệp,
các cơ sở sản xuất sản phẩm dệt may.
Với đờng lối mở cửa và hội nhập vào cộng đồng thế giới nói chung và các nớc
trong khu vực nói riêng để cùng với quá trình chuyển dịch công nghệ đang diễn ra
sôi động, ngành công nghiệp may Việt Nam phải trực tiếp tham gia hợp tác về các

lĩnh vực lao động, mậu dịch; tham gia tiến trình cắt giảm thuế quan của khu vực
mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và tham gia các tổ chức quốc tế khác. Trong nhiều
năm qua, ngành may Việt Nam đã phát triển nhanh với tốc độ tăng trởng trung
bình hàng năm cao, thâm nhập ngày càng sâu vào các thị trờng lớn là EU, Mỹ,
24
Nhật Bản, các nớc SNG và Đông Âu... Hiện nay chúng ta đang tiếp cận thị trờng
Trung Cận Đông và Mỹ Lating. Với chi phí sản xuất thấp, công nhân cần cù sáng
tạo, cùng với việc nâng cao chất lợng, đặc biệt là quan tâm đến thị hiếu, mẫu mốt
thời trang của thị trờng thế giới, Việt Nam sẽ phát triển sản phẩm may mặc của
mình trong quá trình tự do hóa mậu dịch và thích ứng đợc với xu thế chuyển dịch
hàng dệt may thế giới.
25

×