Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 41 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

BT NHÓM MÔN ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
GVHD : THS. NGUYỄN THANH HƯƠNG
LỚP : DTTCH_5
Sinh viên : NHÓM 7
1. Trần Thị Minh Toàn 36K15.2
2. Nguyễn Văn Tài 36K15.2
3. Đặng Văn Vũ 36K15.2
4. Đặng Huỳnh Minh Sang 36K15.2

ĐÀ NẴNG , THÁNG 4 – 2013
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU 4
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT 5
Phần 1: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU THEO CÁCH TIẾP CẬN TOP-DOWN 6
Phần 2: PHÂN TÍCH KỸ THUẬT 26
Phần 3: DIỄN GIẢI TÍNH TOÁN SỐ LIỆU 31
KẾT LUẬN 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
2
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thế giới cũng như trong nước đang trong giai đoạn khó khăn, mỗi


doanh nghiệp đứng trước rất nhiều thách thức, rủi ro là điều rất dễ xảy ra. Vì vậy, các nhà
đầu tư cần phải kĩ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào bất kì chứng khoán nào, họ cần
phải cân nhắc giữa cơ hội đầu tư đó với các cơ hội đầu tư khác. Do đó, cần phải tiến hành
phân tích chứng khoán. Trong giới hạn đề tài, nhóm nghiên cứu về phương pháp phân
tích cổ phiếu theo cách tiếp cận Top-down và phân tích kỹ thuật, hai phương pháp này sẽ
hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình ra quyết định. Vì vậy, cần phải kết hợp cả hai phương
pháp để đưa ra một quyết định sáng suốt nhất. Phân tích theo cách tiếp cận Top-down
bao gồm: đánh giá môi trường vĩ mô, phân tích ngành, phân tích công ty. Phân tích kỹ
thuật dựa vào các chỉ báo để dự báo giá chứng khoán trong tương lai. Việc phân tích sẽ
giúp các nhà đầu tư trả lời các câu hỏi, đưa ra các quyết định đầu tư bao gồm: khi nào là
thời điểm thuận lợi để đầu tư, khi nào cần phải rút ra khỏi thị trường, đầu tư vào loại
chứng khoán nào để phù hợp với mục tiêu đề ra và giá cả.
Đề tài nghiên cứu với mục đích là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về phương pháp và
cơ sở ứng dụng của phân tích và đầu tư chứng khoán. Đặc biệt là ứng dụng thực tiễn vào
phân tích để đưa ra quyết định đầu tư chứng khoán trên TTCK hiện nay. Đối tượng nghiên
cứu của đề tài là phương pháp phân tích theo cách tiếp cận Top-down, phân tích kỹ thuật và
xác định lợi ích kỳ vọng, rủi ro của cổ phiếu VNM và OPC dựa trên dữ liệu quá khứ. Phạm
vi nghiên cứu là tình hình vĩ mô, phân tích ngành, công ty, tình hình thị trường chứng khoán
Việt Nam, cổ phiếu VNM và OPC trong giai đoạn 2010-quí 1/2013.
Đề tài của nhóm đứng trên quan điểm của một nhà đầu tư dài hạn và ngại rủi ro.
Nội dung đề tài chia làm 3 phần:
Phần 1: Phân tích cổ phiếu theo cách tiếp cận Top-down
Phần 2: Phân tích kỹ thuật
Phần 3: Diễn giải, tính toán số liệu
Với nguyện vọng hoàn thành đề tài thật tốt, song với thời gian nghiên cứu có hạn, cho
nên mặc dù đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu dưới sự hướng dẫn của cô giáo cùng với sự
hiểu biết của mình nhưng chắc chắn đề tài không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Nhóm rất mong nhận được sự chỉ dạy của cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Cuối cùng,
nhóm 7 chúng em xin chân thành cảm ơn sự tận tình quan tâm, giúp đỡ của cô giáo
ThS.Nguyễn Thanh Hương đã hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài này.

BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
3
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Đà Nẵng, tháng 4 năm 2013
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu đồ
Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu và một số nền kinh tế
Biểu đồ 2: Tỷ lệ thất nghiệp tại các nền kinh té lớn 2010-quí 1/2013
Biểu đồ 3: Tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát châu Âu 2011-quí 2/2012
Biểu đồ 4: Tăng trưởng GDP đến quí 4/2012 và tỷ lệ lạm phát đến quí 1/2013 của Mỹ
Biểu đồ 5: Tăng trưởng GDP của Nhật Bản từ năm 2008 đến quí 1/2013
Biểu đồ 6: Tăng trưởng GDP các nước BRICs từ quí 1/2011 đến quí 1/2013
Biểu đồ 7 : Phần trăm thay đổi giá trị chỉ số chứng khoán tại các quốc gia năm 2012
Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng GDP Việt Nam từ năm 2010 đến quí 1/2013
Biểu đồ 9: Biến động chỉ số CPI so với tháng trước liền kề năm 2012
Biểu đồ 10: Tình hình cán cân thương mại Việt Nam năm 2012
Biểu đồ 11: Chỉ số quản lí mua hàng PMI từ 4/2011 đến tháng 2/2013
Biểu đồ 12: Diễn biến TTCK năm 2012 và những thông tin quan trọng
Biểu đồ 13: Tăng trưởng giá cổ phiếu của ngành sữa năm 2012
Biểu đồ 14: Diễn biến giao dịch cổ phiếu ngành dược năm 2012
Biểu đồ 15: Tốc độ tăng trưởng ngành dược 2007-2011
Biểu đồ 16: Diễn biến giá sữa trong nước 8 tháng đầu năm 2012
Biểu đồ 17: Đồ thị phân tích kỹ thuật VNM SMA(20) và EMA(25)
Biểu đồ 18: Đồ thị phân tích kỹ thuật VNM SMA(20) và SMA(200)
Biểu đồ 19: Đồ thị phân tích kỹ thuật OPC SMA(20) và EMA(25)
Biểu đồ 20: Đồ thị phân tích kỹ thuật OPC SMA(20) và SMA(200)
Bảng
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 đến quí I năm 2013
Bảng 2: Một số dự báo chỉ tiêu kinh tế Việt Nam của BSC và mục tiêu của chính phủ
năm 2013

Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính của Vinamilk giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 4: Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận Vinamilk giai đoạn 2013 - 2016
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
4
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính của OPC giai đoạn 2010-2012
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
VNM : Mã cổ phiếu Vinamilk
OPC : Mã cổ phiếu OPC
TTCK : Thị trường chứng khoán
DMĐT : Danh mục đầu tư
IMF : Quĩ tiền tệ thế giới
Eurostat : Cơ quan thống kê châu Âu
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
5
Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế toàn cầu và một số nền kinh tế
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Phần 1: PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU THEO CÁCH TIẾP CẬN TOP-DOWN
1. PHÂN TÍCH VĨ MÔ
1.1. KINH TẾ VĨ MÔ THẾ GIỚI
Bước sang năm 2013, nền kinh tế thế giới bắt đầu le lói phục hồi, mặc dù chưa thật
vững chắc sau 5 năm vật lộn với cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái trầm trọng nhất
từ trước đến nay. Mỹ và các nước châu Âu tiếp tục phải đối mặt với khó khăn tài chính.
Những tháng đầu năm 2013, tình hình kinh tế thế giới vẫn còn diễn biến phức tạp và mất
cân đối, thương mại sụt giảm, tăng trưởng toàn cầu thấp.
1.1.1. Tình hình kinh tế thế giới
Tốc độ tăng trưởng kịnh tế toàn
cầu có phần khởi sắc, IMF dự đoán
năm 2013 tăng so với năm 2012 là
3.6%. Qua số liệu thống kê của IMF

thì dẫn đầu về tốc độ tăng trưởng
kinh tế là Trung Quốc và các nước
đang phát triển ở châu Á trong khi
các nền kinh tế lớn như Mỹ, Nhật
Bản, EU có tốc độ tăng trưởng thấp
hơn cả mức trung bình thế giới và
cũng là những khu vực có mức tăng
trưởng thấp nhất.
Biểu đồ 2: Tỷ lệ thất nghiệp tại các nền kinh tế lớn 2000-quí I/2013
1.1.1.1. Châu Âu suy thoái do khủng hoảng nợ công
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
Nguồn: Eurostat
6
Biểu đồ 3: Tăng trưởng kinh tế là tỷ lệ lạm phát châu Âu
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Châu Âu-nền kinh tế lớn phải đối mặt với khủng hoảng nợ công trầm trọng và kéo dài
kéo theo hàng loạt hệ lụy.
Theo số liệu của Eurostat,
GDP của EU27 trong quý IV
năm 2012 đã giảm 0,5% so với
quý trước. So với cùng kỳ năm
trước, GDP của EU27 đã giảm
0,6%. Đầu năm nay, tỷ lệ thất
nghiệp tại khu vực đồng tiền
chung euro (eurozone) đã tăng
cao ở mức kỷ lục 12%. Tính đến
tháng 2/2013, tỷ lệ thất nghiệp
khu vực EU27 là 10.9%, tăng
0,1% so với tháng 1, trong đó dẫn đầu là Hy Lạp (26.4%), tiếp đến là Tây Ban Nha
(26,3%).

1.1.1.2. Mỹ
Q4/2012, tốc độ tăng trưởng GDP bất
ngờ nhận giá trị -0,1% nguyên nhân là do
lượng hàng tồn kho thấp và chi tiêu quốc
phòng sụt giảm. Bước sang quí 1/ 2013,
GDP được kỳ vọng là tăng trưởng 1,9%.
Tốc độ tăng giá tiêu dùng và tỷ lệ
thất nghiệp có dấu hiệu giảm dần nhưng
mức thất nghiệp vẫn còn khá cao, 7,6 %
vào tháng 3/2013 cùng với thâm hụt ngân
sách, nợ công khổng lồ của Mỹ sẽ gây áp
lực đối với sự phát triển kinh tế.
1.1.1.3. Nhật bản
Kinh tế Nhật đang đã có sức
bật tốt sau thảm họa kép động đất
và sóng thần năm 2011. Từ năm
2012, tăng trưởng kinh tế Nhật
Bản có dấu hiệu bất ổn, suy thoái
kinh tế hiện hữu. Xuất khẩu phải
đối mặt với nhiều khó khăn từ sự
sụt giảm trong nhu cầu toàn cầu
và đồng yên tăng giá, thâm hụt thương mại đi đối với thâm hụt ngân sách, tình hình giảm
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
Biểu đồ 4: Tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ lệ thất nghiệp USA
7
Biểu đồ 6
Biểu đồ 7
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
phát vẫn bao trùm nền kinh tế. Tốc đố tăng trưởng GDP bị âm, quí 4/2012, tăng trưởng
GDP là -0,9%, bước sang quí 1/2013, tốc độ tăng trưởng GDP ở mức 0%.

Tỷ lệ thất nghiệp ở Nhật Bản trong quí 4 năm 2012 duy trì ở mức 4,2% nhưng bước
sang quí 1 năm 2013, con số này đã tăng lên 4,27%.
1.1.1.4. Các nước BRICs
Các nước trong nhóm BRICs
không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của sự
suy giảm tăng trưởng kinh tế thế giới,
các nước này đã kết thúc năm 2012 với
mức tăng trưởng chững lại. Tốc độ tăng
GDP (so với quý trước) nhìn chung có
xu hướng tăng nhẹ. Trong đó, riêng
Trung Quốc tăng trưởng GDP giảm từ
2,2% quí 4/2012 còn 2 ở quí 1/2013.
1.1.2. Tình hình chính trị thế giới
Tình hình chính trị thế giới những tháng cuối năm 2012 đầu năm 2013 nổi bật nhất
là những cuộc chuyển giao quyền lực lớn tại Mỹ và Trung Quốc. Triển vọng kinh tế
Châu Âu tiếp tục bị đe dọa do sự bế tắc về chính trị của Italia. Bên cạnh đó, Trung Đông-
điểm nóng về an ninh, chính trị toàn cầu vẫn căng thẳng và không có lối thoát.
Xung đột chính trị đang leo thang ở Đông Á và Đông Nam Á, quan hệ Trung Quốc
và Nhật Bản sẽ tiếp tục căng thẳng xung quanh vấn đề quần đảo Điếu Ngư. Tranh chấp
giữa Trung Quốc và các nước Đông Nam Á về vấn đề Biển Đông vẫn còn rất căng thẳng.
Bên cạnh đó, xung đột trên bán đảo Triều Tiên cũng tồn tại nhiều nguy cơ về chính trị.
1.1.3. Thị trường hàng hóa thế giới
Giá dầu giảm chạm đáy vào tháng 2 năm 2013 do nhu cầu hàng hóa giảm và lo ngại
ngân hàng trung ương Mỹ có thể giảm quy mô chương trình mua trái phiếu, gây áp lực
lên các thị trường tài chính. Giá vàng trên thế giới có xu hướng giảm do sự le lói hồi
phục của nền kinh tế làm giảm nhu cầu an toàn đối với vàng.
Nhìn chung, giá các loại hàng hóa khác tăng liên tiếp trong những tháng đầu năm
2013, chuỗi tăng lâu nhất kể từ năm 1996.
1.1.4. Thị trường chứng khoán thế giới
Bất chấp những khó khăn của nền kinh tế

thế giới suy thoái, thị trường chứng khoán thế
giới hầu hết đều tăng điểm, trong đó có một số
nước có mức tăng rất mạnh. Các nước có mức
tăng mạnh nhất gồm Venezuela tăng hơn 300%,
Thổ Nhĩ Kỳ tăng 53,3%, Pakistan tăng 49,3%,
… Một số nước Đông Nam Á có mức tăng
mạnh như Thái Lan tăng 35,8%, Lào tăng 35,1.
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
8
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Thị trường chứng khoán thế giới có khả năng sẽ tiếp tục tăng mạnh hơn trong năm 2013
khi các nước đã bắt đầu hành động quyết liệt với những chính sách hợp lý hơn.
1.1.5. Triển vọng kinh tế toàn cầu
Trong bối cảnh kinh tế thế giới còn tiềm ẩn nhiều rủi ro, các tổ chức kinh tế - tài
chính quốc tế đều điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng 2013. Kinh tế Mỹ tiếp tục hồi
phục, theo dự báo của IMF, GDP của Mỹ sẽ tăng khoảng 2,3-3% trong năm 2013. Khu
vực châu Âu vẫn chưa thoát khỏi nợ công, mặc dù được cứu trợ từ nhiều phía. IMF dự
báo tăng trưởng kinh tế khu vực này sẽ là 0,4% trong năm 2013. Kinh tế Nhật Bản tăng
trưởng chậm với dự báo tốc độ tăng trưởng kinh tế chỉ có 1%. Khả năng suy thoái của
nền kinh tế Trung Quốc rất lớn bởi sự bất ổn của thị trường bên ngoài và nguy cơ vỡ
bong bóng bất động sản. IMF dự báo GDP nước này sẽ giảm xuống ở mức 7% trong năm
2013. Căng thẳng chính trị ở Trung Đông và Bắc Phi có thể tạo ra cú sốc giá dầu.
Kinh tế toàn cầu đang trong giai đoạn quyết liệt với nhiều biện pháp mạnh được áp
dụng. Nền kinh tế Thế giới nói chung sẽ tiếp tục khó khăn trong năm 2013. Tuy vậy, đây
là thời điểm bản lề để các chính sách ngấm dần hiệu quả, mở ra thời kỳ tăng trưởng mạnh
hơn so với năm 2012.
1.1.6. Những ảnh hưởng đến kinh tế Việt Nam
Tình hình kinh tế, chính trị thế giới có nhiều biến động, Việt Nam cũng không nằm
ngoài sự biến động đó. Khó khăn của những nền kinh tế lớn đặc biệt là Mỹ và Châu Âu
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động ngoại thương, du lịch cũng như thị trường tài chính của

nước ta.
Tuy nhiên, Việt Nam là một nước đang phát triển, có tình hình chính trị ổn định, vị trí
địa lý thuận lợi, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao Bên cạnh đó, dự báo sự phát triển trung
tâm của thế giới sẽ nhằm vào khu vực châu Á-Thái Bình Dương, dòng tiền nhàn rỗi trên
thế giới với số vốn được rút ra khỏi thị trường Âu, Mỹ sẽ mở ra cơ hội cho nước ta.
1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ VIỆT NAM
Không nằm ngoài tầm ảnh hưởng của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam trong giai
đoạn 2010 tháng đầu năm 2013 cũng đầy những biến động
Bảng 1: Một số chỉ tiêu kinh tế Việt Nam giai đoạn 2010 đến quí I năm 2013
Chỉ tiêu (so với cùng kỳ
năm liền kề)
2010 2011 2012
Quý I năm
2013
1. Tăng trưởng GDP (%) 6.78 5.89 5,03 4,89
- Khu vực nông, lâm,
thủy sản (%)
4.7 5.2 2,72
0,31
- Khu vực công
nghiệp và xây dựng (%)
14 6.8 4,52
1,98
- Khu vực dịch vụ
(%)
- - 6,42
2,6
2. Lạm phát (%) 11,8 18.13 6,81 6,64
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
9

Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
3. Thâm hụt cán cân
thương mại (tỷ USD)
12.4 9.5 -0,3
-0,5
a. Kim ngạch xuất khẩu
(tỷ USD)
- Tăng trưởng (%)
71.6 96.3 114,6 29,7
25.5 33.3 18,3
19,7
b. Kim ngạch nhập khẩu
(tỷ USD)
84 105.8 114,3
29,2
- Tăng trưởng (%) 20.1 24.7 7,1 17
4. Vốn đầu tư toàn xã hội
(nghìn tỷ đồng)
- Tăng trưởng (%)
830.3 877.9 989,3
202,6
17.1 5.7 7
5,5
a. Nhà nước (nghìn tỷ
đồng)
316.3 341.6 374,3
74,8
Tăng trưởng (%) 29.1 8 9,6 24,5
b. Ngoài nhà nước (nghìn
tỷ đồng)

299.5 309.4 385
74,8
Tăng trưởng (%) 7.73 3.3 8,1 11,6
c. Đầu tư trực tiếp NN
(nghìn tỷ đồng)
214.5 226.9 230
53
Tăng trưởng (%) 18.37 5.78 1,4 1,9
5. Thâm hụt NSNN (nghìn
tỷ đồng)
121.5 162,6
35,6
- Thu ngân sách (nghìn tỷ
đồng)
- 674.5 658,6
136,3
- Chi ngân sách (Nghìn tỷ
đồng)
- 796 821,2
171,9
Nguồn: Tổng cục thống kê
Bảng 2: Một số chỉ tiêu dự báo của BSC và mục tiêu của chính phủ năm 2013
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
10
Biểu đồ 8
Biểu đồ 9
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
1.2.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng GDP quí 1/2013
là 4,89% cao hơn cùng kỳ năm

ngoái. Chủ yếu là do khu vực dịch
vụ tăng cao hơn ở mức 5,65%.
Trong quí 1, khu vực nông lâm
nghiệp và thủy sản có mức tăng
thấp nhất do gặp nhiều khó khăn.
Mặc dù, GDP quí 1 đã tăng so với
cùng kỳ năm ngoái nhưng vẫn còn
ở mức thấp, nền kinh tế vẫn còn rất khó khăn.
1.2.2. Lạm phát
Kết thúc tháng 3, lạm phát cả nước là
6,64%, thấp hơn mục tiêu cả năm và có
xu hướng giảm so với 2 tháng trước.
Đáng chú ý, sau khi tăng mạnh vào tháng
1 và tháng 2, chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
tháng 3 đã quay đầu giảm 0,19% so với
tháng 2 -lần giảm thấp nhất kể từ tháng
8/2012. Sau khi con số CPI tháng 3 được
công bố, các định chế tài chính lớn như ANZ,
JP Morgan đã điều chỉnh dự báo lạm phát cả
năm 2013 của Việt Nam. Trong đó, ANZ hạ
dự báo lạm phát từ 8-10% xuống còn 6-8%,
và nhận định nhiều khả năng ở 6%. JP
Morgan cũng dự báo lạm phát Việt Nam cả
năm 2013 khoảng 6,6%
1.2.3. Cán cân thương mại
Năm 2012 kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt
114,6 tỷ USD, tăng 18,3% so với cùng kỳ
năm 2011, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt
114,3 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7

Biểu đồ 10
11
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
2011. Như vậy, cán cân thương mại năm 2012 thặng dư 284 triệu USD, bằng 0,26% tổng
kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, với 9 tháng suất siêu và 3 tháng nhập siêu. Đây là năm
đầu tiên kể từ năm 1993, Việt Nam xuất siêu hàng hóa. Nhờ cán cân thương mại thặng
dư, tỷ giá ổn định, lãi suất gửi nội tệ cao hơn nhiều so với ngoại tệ, nên cán cân thanh
toán tổng thể 2012 đã được cải thiện rõ nét. Đây là một dấu hiệu đáng mừng của nền
kinh tế.
1.2.4. Tình hình sản xuất
Biểu đồ 11: Chỉ số quản lý mua hàng PMI 4/2011-2/2013
Tình hình sản xuất trong nước tiếp tục ở trong trạng thái trì trệ được thể hiện rõ qua
chỉ số quản lý mua hàng (PMI) của HSBC. Chỉ số này thường xuyên nằm dưới đường 50
(là ngưỡng để đo sự thay đổi về quy mô sản xuất so với tháng trước) cho thấy quy mô
sản xuất vẫn tiếp tục bị thu hẹp. Theo tính toán của HSBC bước sang tháng 3, chỉ số
ngành sản xuất Việt Nam PMI đã vượt mức trung bình 50 điểm, đạt 50,8 điểm và cao
nhất trong vòng 23 tháng trở lại đây. Với mức điểm vượt trên ngưỡng 50, hoạt động sản
xuất kinh doanh được cho là có những dấu hiệu tích cực trở lại.
1.2.5. Vốn đầu tư vào nền kinh tế
Vốn đầu tư toàn xã hội quý I năm 2013 theo giá hiện hành ước tính đạt 202,6 nghìn
tỷ đồng, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm ngoái và chiếm 29,6% GDP. Qua bảng số liệu có
thể thấy là tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội đang có xu hướng giảm dần kể từ
năm 2010. Điều này có thể xuất phát từ ảnh hưởng của nền kinh tế trong nước cũng như
trên thế giới.
1.2.6. Thâm hụt ngân sách nhà nước
Trong năm 2012, ngân sách Nhà nước tiếp tục thâm hụt mặc dù đã cắt giảm khá
mạnh đầu tư công. Bội chi năm 2012 lên mức 239,5 nghìn tỷ đồng, bằng 170% dự toán.
Thu – chi NSNN đang mất cân đối nghiêm trọng và ảnh hưởng đến kế hoạch ngân sách
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
12

Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
năm sau. Tỷ lệ thâm hụt ngân sách/GDP năm đã lên tới mức 8,1%, vượt xa kế hoạch
4,8% mà Chính phủ đề ra.
1.2.7. Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ
1.2.7.1. Lãi suất
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã liên tục giảm lãi suất nhằm khai thông dòng tiền
giúp các doanh nghiệp đang gặp khó khăn. Trong năm 2012, trần lãi suất huy động được
giảm từ 14% về còn 8% ở thời điểm cuối năm. Lãi suất cho vay trên thị trường liên ngân
hàng giảm xuống mức thấp nhất trong vòng nhiều năm gần đây ở hầu hết các kỳ hạn. Lãi
suất này giảm và ổn định kể từ khi Thông tư 21 có hiệu lực, NHNN điều tiết thông qua
phát hành tín phiếu và nghiệp vụ thị trường mở. Lãi suất tín phiếu trên thị trường mở
(OMO) đang có xu hướng giảm tạo điều kiện giảm lãi suất TPCP qua đó góp phần định
hướng giảm lãi suất chung trên thị trường. Nhiều khả năng lãi suất sẽ tiếp tục giảm trong
năm 2013 về 7%.
1.2.7.2. Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng trong năm 2012 có
dấu hiệu chậm lại ở hầu hết các tổ chức tín
dụng do nhu cầu vay vốn không có dấu hiệu
tăng. Tính đến thời điểm cuối năm 2012,
tổng phương tiện thanh toán (M2) tăng
22,4% so với năm 2011, tăng trưởng tín
dụng đạt 8,91%, hoàn thành kế hoạch tăng
8-9% của Chính phủ. NHNN đã đặt mục
tiêu tăng trưởng tín dụng đạt 12% trong năm
2013. NHNN vẫn sẽ kiểm soát tăng trưởng tín dụng với các TCTD để đảm bảo mở rộng
tín dụng đi đôi với an toàn, hiệu quả và hướng tín dụng vào các lĩnh vực ưu tiên.
1.2.7.3. Tỷ giá
Tỷ giá VND/USD duy trì ổn định kể từ đầu năm đến nay tại mốc 20.828 nhờ các
chính sách tài khóa được điều hành hợp lý của NHNN. Tỷ giá được giữ ổn định theo
đúng kế hoạch không để biến động quá 1%. Định hướng chung cho năm 2013 là NHNN

tiếp tục giữ ổn định tỷ giá, điều hành có sự linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và
tình hình cung cầu ngoại tệ.
1.2.8. Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012
Năm 2012, các chỉ số chứng khoán đã tăng mạnh ngay từ đầu năm. Thị trường tiếp tục
sôi động và tạo đỉnh trong năm cho đến đầu tháng 5/2012, VN-Index tăng mạnh 27% với
mức giao dịch bình quân hơn 62 triệu cổ phiếu mỗi phiên, HNX-Index tăng mạnh 42,6%
với giao dịch bình quân đạt hơn 65 triệu cổ phiếu mỗi phiên. Tuy vậy, thị trường liên
tiếp giảm điểm mạnh trong 7 tháng sau cùng với những “cú sốc” liên quan đến ngành
ngân hàng. Trong quý I/2013, với những chính sách vĩ mô và thông tin vĩ mô mang tính
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
Biểu đồ 11
13
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
tích cực, thị trường được hỗ trợ khá mạnh là duy trì một đà tăng tốt. Tuy nhiên, càng về
cuối quý, đà tăng càng giảm dần, đặc biệt khi thị trường chạm đến những ngưỡng kháng
cự quan trọng như mốc 490- 500 điểm trên sàn HOSE và 59 – 60 điểm trên sàn HNX.
Biểu đồ 12: Diễn biến TTCK năm 2012 và những thông tin quan trọng
• Dự báo TTCK quí II/2013 (theo dự báo của Vietinbank Capital)
Chuyển sang quý II, nền kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục có những dấu hiệu tích cực hơn
nhưng chưa mang tính đột biến để thay đổi thực trạng hiện tại. Những dấu hiệu cho việc
nền kinh tế đi ngang vẫn còn hiện hữu như tăng trưởng tín dụng chậm, hàng tồn kho vẫn
lớn và dấu hiệu cho việc đầu tư mới mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn khá
yếu… Do vậy, nền kinh tế vĩ mô vẫn cần có một thời gian dài hơn nữa để có thể khẳng
định những tín hiệu rõ ràng hơn. Tóm lại, thị trường chứng khoán chưa đủ điều kiện để
thị trường tăng trưởng bền vững trở lại.
1.2.9. Triển vọng
Nền kinh tế Việt Nam đã đạt được một số thành tựu nhất định. Lãi suất sẽ tiếp tục
được giữ ở mức thấp và có khả năng sẽ tiếp tục hạ xuống trong năm 2013. Tỷ giá sẽ
được duy trì ổn định và biến động không quá 1% khi thị trường vàng đã được NHNN
kiểm soát chặt chẽ. Tăng trưởng tín dụng tiếp tục tăng dù chỉ ở mức thấp do hàng tồn kho

ứ đọng, sản xuất trì trệ, sức cầu yếu. Tăng trưởng kinh tế (GDP) có thể đạt mức tăng
5,5% như kế hoạch của Chính phủ, nhưng nhiều khả năng CPI sẽ tăng hơn dự đoán,
khoảng 10%. Các doanh nghiệp kỳ vọng sẽ bớt khó khăn và tìm lại được động lực phát
triển sản xuất kinh doanh của mình góp phần thúc đẩy hoạt động hiệu quả của thị trường
chứng khoán, bất động sản, hàng hóa dịch vụ…
 
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
14
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
2. PHÂN TÍCH NGÀNH
2.1. Những nhận định chung về một số ngành kinh tế
Mỗi ngành trong nền kinh tế đều đang phải chịu những ảnh hưởng khác nhau từ sự
biến động của tình hình kinh tế thế giới và trong nước. Đi đôi với việc tìm kiếm cơ hôi để
tăng trưởng thì mỗi ngành cũng gặp phải những khó khăn, thách thức nhất định.
Ngành vận tải biển, biến động và rủi ro là đặc tính nổi trội của ngành vận tải biển.
Ngoài ra, ngành này có tính chu kỳ và mùa vụ rất cao. Doanh nghiệp vận tải biển đòi hỏi
phải có vốn lớn để tài trợ cho các phương tiện vận tải. Lãi suất, tỷ giá, và hoạt động bảo
hiểm rủi ro nhiên liệu là các vấn đề khác cần quan tâm. Trong thời gian qua, lãi suất và
biến động tỷ giá đã gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp ngành vận tải biển Việt Nam.
Nhóm ngành sản xuất công nghiệp và xây dựng hiện tại khá khó khăn, tăng
trưởng thấp trong thời gian qua, nguyên nhân là do Bất động sản khá trầm lắng. Xây
dựng dân dụng giảm do không thể thu hút thêm vốn đầu tư, xây dựng công nghiệp giảm
do tình hình kinh tế vẫn còn khó khăn.
Bất động sản là một ngành kinh doanh thuộc nhóm ngành sản xuất công nghiệp và
xây dựng. Thời gian gần đây dường như đóng băng trên thị trường. Thị trường BĐS năm
2012 kết thúc với xu hướng chung là sự sụt giảm khá mạnh về doanh thu và giá bán bất
động sản, số lượng các DN BĐS kinh doanh có lãi chiếm tỷ trọng rất nhỏ.
Ngành khoáng sản: Do khoáng sản là nguồn nguyên vật liệu đầu vào của rất nhiều
ngành công nghiệp quan trọng nên tình hình suy thoái ở châu Âu, tăng trưởng chậm ở
Mỹ và Trung quốc trong năm 2012, nhu cầu tiêu thụ nhiều loại khoáng sản sụt giảm dẫn

đến giá cả kim loại màu có sự biến động mạnh. Giá mặt hàng kim loại lại rất nhạy cảm
với triển vọng tăng trưởng kinh tế thế giới. Trong tình hình khó khăn hiện nay, đầu tư
vào ngành này không phải là một quyết định sáng suốt.
Đối với nhóm ngành công nghệ, trình độ tay nghề của các kỹ thuật viên Việt Nam
còn hạn chế. Bên cạnh đó, chu kỳ sống của các sản phẩm công nghệ ngắn, các doanh
nghiệp trong ngành phải chịu sự cạnh tranh rất lớn đến từ các đối thủ cạnh tranh trong
lĩnh vực điện thoại di động, máy tính, phần mềm đến từ các quốc gia có sức mạnh trong
lĩnh vực này. Nhóm ngành này chỉ có tiềm năng phát triển trong tương lai xa.
Nhóm ngành phân bón đang trong tình trạng dư cung kéo dài, rủi ro giảm giá ở thị
trường phân bón thế giới dẫn đến tăng trưởng lợi nhuận toàn ngành giảm. Tuy vậy, là
một nước nông nghiệp với 70% dân số làm nghề nông, nhu cầu về phân bón của Việt
Nam là thiết yếu không thể phủ nhận. Mặc dù tình hình kinh tế khó khăn, phân bón là
một trong những ngành chịu ít tác động hơn cả. Nhờ lượng cầu ổn định, các công ty phân
bón vẫn có lãi trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Nhóm ngành tài chính ngân hàng cũng đang gặp nhiều khó khăn, KQKD của hệ
thống Ngân hàng Việt Nam năm 2012 không khả quan, nhiều ngân hàng phải điều chỉnh
kế hoạch lợi nhuận và giảm cổ tức. Nợ xấu năm 2012 đang có xu hướng ngày càng tăng,
theo số liệu mới công bố của Cơ quan Thanh tra Giám sát Ngân hàng Nhà Nước là 202
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
15
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
nghìn tỷ đồng, trong đó có đến 16% nợ xấu không có đảm bảo. Một con số không mấy
lạc quan cho sự đầu tư.
Bên cạnh những nhóm ngành gặp nhiều khó khăn thì vẫn có những nhóm ngành có
cơ hội tăng trưởng. Đó là những nhóm ngành chịu tác động thấp hơn của việc xuống giá
của thị trường chứng khoán, nhu cầu vẫn cao khi nền kinh tế suy thoái như sản xuất hàng
tiêu dùng, sản xuất thực phẩm hay y tế
Với những phân tích ở trên, có thể thấy một số ngành nhỏ trong các nhóm ngành ở
trên có thể lựa chọn cho sự đầu tư là:
 Ngành thực phẩm: là ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm thuộc nhu cầu thiết

yếu, hiện tại đang phát triển và tiềm năng phát triển trong tương lai.
 Ngành dược: được xem là một ngành phòng thủ, thích hợp cho đầu tư dài hạn
do sản phẩm thuộc nhu cầu thiết yếu, ngành dược có triển vọng tăng trưởng ổn
định.
2.2. Phân ngành sữa-ngành thực phẩm
Trong những năm gần đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng
nhanh nhất trong nhóm ngành thực phẩm ở Việt Nam. Nhu cầu về các sản phẩm sữa
ngày càng tăng lên. Đời sống vật chất của người dân đang ngày một cải thiện, thêm vào
đó, các phương tiền truyền thông đã hỗ trợ mạnh mẽ cho chiến dịch marketing của các
công ty sữa. Vì vậy mà nhận thức và nhu cầu của người dân đã có nhiều thay đổi. Nếu
trước đây, khách hàng mục tiêu là trẻ em thì ngày nay, các công ty sữa đã nhằm vào tất
cả các phân khúc thị trường.
Biểu đồ 13: Tăng trưởng giá cổ phiếu của ngành sữa
- Ngành sữa duy trì tốc độ tăng trưởng khá cao
Tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, nhưng đó lại là tác động tích cực
khi giá sữa bột nguyên liệu trên thị trường thế giới có xu hướng giảm do lực cầu yếu. Điều
này giúp các doanh nghiệp sản xuất sữa trong nước được hưởng lợi khi giảm được chi phí
đầu vào. Nhìn chung, ngành sữa tăng trưởng mạnh và ổn định. Theo số liệu từ Tổng cục
Thống kê, năm 2012, sản xuất sữa bột của Việt Nam luôn trong xu hướng tăng trưởng, duy
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
16
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
chỉ có tháng 5 là sản xuất sữa bột giảm, giảm 6,6% so với tháng 4, chỉ đạt 5,6 nghìn tấn.
Sang đến tháng 6, tình hình sản xuất sữa trở lại xu hướng tăng. Tháng 9 sản xuất sữa bột đạt
khoảng 7,8 nghìn tấn, tăng 4% so với tháng 8 và tiếp tục tăng sau đó.
- Thành phần tham gia thị trường
Thị trường sữa Việt Nam có nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia như
Vinamilk, Dutch Lady, TH true milk, Abbot, Nestle, Mead Johnson…Dẫn đầu thị phần là
công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk với hơn 40% thị phần trong nước. Trong đó, sản
lượng sữa chua của Vinamilk chiếm 95% thị phần cả nước, sữa tươi chiếm trên 50%.

- Danh mục sản phẩm có trên thị trường
Trên thị trường hiện nay, các sản phẩm từ sữa khá đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của
người tiêu dùng như sữa bột, sữa tươi, sữa dinh dưỡng, bơ, phomat…Trong đó sữa bột và
sữa tươi là hai sản phẩm có tổng mức tiêu thụ cao nhất trên thị trường.
- Nguồn cung nguyên liệu của ngành
Ngành sữa Việt Nam luôn đối mặt với tình trạng thiếu nguyên liệu. Đối với các công ty
sản xuất sữa trong nước, nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu sản xuất,
trong khi đó 70% còn lại phải nhập khẩu.
Để chủ động trong nguồn cung ứng nguyên liệu, một số công ty như Vinamilk, Ducth
Lady, TH true milk đã tiến hành xây dựng những trang tại bò sữa cho riêng mình. Theo
thống kê, Vinamilk có khoảng hơn 8200 con, Dutch lady khoảng 33.000 con, TH true milk
khoảng 22.000 con.
- Triển vọng ngành sữa
Ngành sữa Việt Nam được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng cao, Việt Nam có cơ cấu dân
số trẻ và thu nhập của người dân ngày càng tăng nên nhu cầu sử dụng những sản phẩm bổ
dưỡng cho sức khỏe là điều tất yếu, trong khi sản xuất trong nước hiện nay chưa thể đáp ứng
đủ nhu cầu. Hiện nay, mức tiêu thụ sữa bình quân trên đầu người của Việt Nam là khoảng 15
lít, còn khá thấp so với một số nước trong khu vực như Thái Lan (khoảng 23 lít), Trung
Quốc (khoảng 25 lít).
Do vậy, có thể nói rằng, ngành sữa là một trong những ngành đang phát triển bền vững
tại Việt Nam.
2.3. Ngành dược
Dược là ngành có tốc độ phát triển tương đối ổn định, là một trong những ngành có rủi
ro thấp, tiềm năng cao, hiện đang trong giai đoạn tăng trưởng mạnh, hệ thống phân phối
đặc trưng, cạnh tranh. Phân ngành sản xuất thuốc được chia thành 2 phân khúc sản xuất
chính là đông dược và tây dược.
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
17
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
- Ngành dược duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định

Là ngành có vai trò quan trọng do sản phẩm thuộc nhu cầu thiết yếu, ngành Dược vẫn
đạt được mức tăng trưởng ổn định trong bối cảnh khó khăn của nền kinh tế. Tăng trưởng
doanh thu và LNST bình quân của các doanh nghiệp dược phẩm niêm yết năm 2012
tương ứng 11,9% và 10,3% so với 2011. Tuy nhiên, các chỉ tiêu bình quân về hiệu quả
hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành giảm nhẹ. Các doanh nghiệp thuộc phân
khúc sản xuất đều đạt mức tăng trưởng tốt.
Biểu đồ 15: Tốc độ tăng trưởng ngành dược
- Thành phần tham gia thị trường
Thị trường dược phẩm Việt Nam có nhiều công ty trong và ngoài nước tham gia như
Sanofi, Traphaco, Dược Hậu Giang, công ty Imexpharm, Dược Bến Tre, Dược phẩm Cửu
Long,…Dẫn đầu thị phần năm 2012 là công ty dược Sanofi (thuộc tập đoàn SANOFI –
Pháp).
- Danh mục sản phẩm có trên thị trường
Trên thị trường hiện nay, dược phẩm khá đa dạng, gồm có thuốc tây dược: thuốc phổ
thông không bản quyền: kháng sinh, thuốc thông thường (vitamin, giảm đau, hạ sốt,…), và
thuốc đặc trị có bản quyền, thực phẩm chức năng (đây là sản phẩm chiếm tỷ trọng lớn của
ngành đông dược, nguồn nguyên liệu thiên nhiên với công thức được đúc kết, sàng lọc qua
nhiều năm). Doanh nghiệp dược trong nước chủ yếu sản xuất loại thuốc không bản quyền.
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
Biểu đồ 14
18
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
- Nguồn cung nguyên liệu của ngành
Do ngành công nghiệp hóa dược của Việt Nam còn hạn chế, nên phần lớn nguyên liệu
cho sản xuất thuốc tân dược phải nhập khẩu. Các dược liệu được nhập chủ yếu là nguyên
liệu kháng sinh, vitamin và chiếm trên 80% giá trị nhập khẩu. Ngược lại các doanh nghiệp
sản xuất đông dược khá tự chủ về nguyên liệu vì có thể sản xuất trong nước.
- Triển vọng ngành dược
Năm 2013 sẽ tiếp tục là một năm tăng trưởng tốt của các Công ty Dược. Ngành dược
nội địa đã từng bước tiếp cận các chuẩn mực quốc tế và đang được Nhà nước đầu tư xây

dựng đề án "Quy hoạch chi tiết phát triển công nghiệp dược Việt Nam giai đoạn đến năm
2015 và tầm nhìn đến năm 2020", nhằm quy hoạch, phân bố các nhà máy sản xuất thuốc
trong nước theo hướng khuyến khích sản xuất thuốc phổ thông để giảm giá thành sản
phẩm và ưu tiên cung ứng cho hệ thống cơ sở khám chữa bệnh công lập. Các doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực này bắt đầu tăng dần số lượng. Trong thời gian qua các
doanh nghiệp dược đã tích lũy được nguồn vốn khá lớn từ việc gia tăng sản lượng tiêu
thụ, các công ty cổ phần phát hành cổ phiếu huy động vốn, nhờ vậy mà các DN dược
trong nước có đủ khả năng để tiếp tục nâng cao đầu tư sản xuất.
Dược phẩm là một mặt hàng thiết yếu, nhu cầu ít co giãn, được xã hội quan tâm và có
tiềm năng phát triển mạnh. Yếu tố nguyên phụ liệu, tỷ giá và lãi suất trong năm 2013 dự
báo sẽ không có nhiều biến động, nên lợi nhuận của các doanh nghiệp dược phẩm vẫn
tăng trưởng ổn định. Hơn nữa mảng đông dược lại có khả năng tự chủ nguồn nguyên
liệu. Như vậy đây càng là cơ hội cho các doanh nghiệp dược trong nước phát triển.
 
3. PHÂN TÍCH CÔNG TY
3.1. Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
3.1.1. Tổng quan về Vinamilk
VINAMILK được thành lập năm 1976, đến nay, trải qua khoảng 36 năm xây dựng và
phát triển, Vinamilk hiện đang là doanh nghiệp đầu ngành chiếm hơn 40% thị phần trong
nước, là doanh nghiệp sữa lớn thứ 68 trên thế giới. Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng, là
một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn. Tháng 1/2013,
Vinamilk tiếp tục được vinh danh là thương hiệu quốc gia lần thứ 2 liên tiếp. Năm 2011,
doanh thu của Vinamilk đã vượt ngưỡng 1 tỷ USD và liên tục tăng trong thời gian qua.
- Tình hình hoạt động kinh doanh
Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột;
sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát.
Sản phẩm của Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ trong nước, ngoài ra công ty cũng xuất khẩu
sang thị trường khác như Mỹ, Úc, Canada… Năm 2012, Vinamilk bán ra được hơn 4 tỉ sản
phẩm với doanh thu hơn 27.300 tỉ đồng, nộp ngân sách nhà nước gần 3.000 tỷ đồng. Riêng
phân khúc sữa tươi Vinamilk đang giữ vị trí số 1 nhờ chất lượng, vị thơm ngon và giá cả hợp

lý. Đến nay, sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại 26 quốc gia trên thế giới.
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
19
Biểu đồ 16
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
- Thị phần: chiếm trên 40% thị phần trong nước với 2 phân khúc gần như thống trị
tuyệt đối là sữa chua (khoảng 90% ) và sữa đặc (khoảng 80%). Thị phần sữa nước của Công
ty khoảng 50%, sữa bột 30%.
- Hệ thống phân phối và tiếp thị: Vinamilk thực sự có lợi thế khi sở hữu hệ thống
phân phối rộng khắp cả nước, tạo điều kiện khai thác tốt khu vực nông thôn, khu vực được
cho là tiềm năng lớn.
- Lợi thế kinh doanh: Vinamilk vượt xa các đối thủ khác nhờ có lợi thế về quy mô,
kinh nghiệm, kiểm soát được nguồn nguyên liệu cung ứng trong nước và đội ngũ cán bộ
quản lý có năng lực, đặc biệt Tổng giám đốc Mai Kiều Liên được tạp chí quản trị doanh
nghiệp châu Á bình chọn là 1 trong 50 doanh nhân xuất sắc châu Á năm 2012.
- Năng lực sản xuất và phân phối
Theo số liệu quí I/2013,
Vinamilk hiện có 5 trang trại
chăn nuôi bò sữa lớn tại
Nghệ An, Tuyên Quang,
Lâm Đồng, Thanh Hóa, Bình
Định và các trang trại nhỏ lẻ
liên kết với 5.000 hộ nông
dân. Tổng đàn bò lên tới trên
70.000 con, cho sản lượng
sữa tươi bình quân khoảng
550 tấn/ngày.
Nhằm phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng một cách nhanh nhất, Vinamilk đã
xây dựng 11 nhà máy sản xuất trải đều khắp các vùng trong cả nước và 1 nhà máy ở New
Zealand. Hiện Vinamilk đã sản xuất được hơn 40 loại sản phẩm gồm sữa tươi, sữa bột,

sữa đặc, nước ép trái cây và trà các loại,
3.1.2. Phân tích tài chính công ty
Bảng 3: Một số chỉ tiêu tài chính của Vinamilk giai đoạn 2010 – 2012
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
20
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2012, tăng trưởng doanh thu của Vinamilk là 22,81%, giá trị tăng khoảng 4
nghìn tỷ đồng. Giá trị tổng tài sản không ngừng gia tăng qua các năm, công ty đang mở
rộng về quy mô sản xuất kinh doanh, khai thác tối đa thị trường sữa trong nước.
Về cấu trúc vốn, Vinamilk đã không ngừng gia tăng nguồn vốn chủ sỡ hữu với mức
tăng trưởng bình quân là 32,65% trong giai đoạn 2010-2012. Cùng với tỷ suất tự tài trợ luôn
đạt mức trên 70%, khả năng thanh toán hiện hành trung bình trên mức 2 lần, có thể thấy
Vinamilk ít gặp rủi ro trong giải quyết vấn đề thanh khoản, mặc dù công ty đang có xu
hướng tăng nguồn tài trợ từ nợ ngắn hạn qua các năm.
Về khả năng sinh lợi, Vinamilk đạt mức sinh lợi khá cao. ROA và ROE luôn đạt trên
mức lần lượt là 32% và 40%. Tương ứng với mức sinh lợi cao, thu nhập trên mỗi cổ phần
EPS của Vinamilk cũng rất cao so với trung bình ngành. Nhìn chung cả giai đoạn 2010-
2012, do khó khăn chung của nền kinh tế thế giới cũng như trong nước, các chỉ số trên có
dấu hiệu suy giảm. Nhưng xét cho cùng, ít có những công ty nào đạt được mức tỷ suất sinh
lời cao như Vinamilk.
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
Chỉ tiêu 2010 2011 2012
1. Tổng tài sản (NV) 10.773.032 15.582.672 19.697.868
Tổng tài sản bình quân (a) 9.627.534 13.177.852 17.640.270
2. Vốn chủ sở hữu 7.964.437 12.477.205 15.493.097
Vốn chủ sỡ hữu bình quân (b) 7.301.088 10.220.821 13.985.151
3. Tài sản ngắn hạn 5.919.803 9.467.683 11.110.601
4. Nợ phải trả 2.808.596 3.105.466 4.204.772
5. Nợ ngắn hạn 2.645.012 2.946.537 4.144.990

6. Doanh thu thuần 15.752.866 21.627.429 26.561.574
7. Lợi nhuận trước thuế 4.251.207 4.978.992 6.929.668
8. Lợi nhuận sau thuế 3.615.493 4.218.182 5.819.455
Chỉ số tài chính
Tăng trưởng doanh thu (%) 48,42 37,29 22,81
Tăng trưởng LN sau thuế (%) 52,16 16,67 37,96
Tăng trưởng VCSH (%) 19,98 56,67 24,17
Tổng nợ/ Tổng tài sản (%) 26,07 19,93 21,46
Tổng nợ/ VCSH (%) 35,26 24,90 27,14
Tỷ suất tự tài trợ (2)/(1) (%) 73,93 80,07 78,54
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành (3)/
(5) (lần)
2,24 3,21 2,69
Vòng quay tổng tài sản (lần) 1,64 1,64 1,5
Vòng quay khoản phải thu (ngày) 28,6 25,0 22,0
Vòng quay hàng tồn kho (ngày) 5,8 5,3 5,2
EPS (đồng/cổ phần) 10.252 7.585 6.982
ROA (6)/(a) 37,60% 32,00% 33,00%
ROE (7)/ (b) 49,51 % 41,27 % 41,60%
21
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
3.1.3. Triển vọng đầu tư
Chiến lược của Vinamilk trong thời gian tới là phấn đấu trở thành 1 trong 50 doanh
nghiệp sữa lớn nhất thế giới với doanh số 3 tỷ USD vào năm 2017, nhảy khá nhiều bậc so
với vị trí thứ 68 hiện nay. Để đạt được điều đó, Vinamilk đang nỗ lực hết mình đầu tư sâu
rộng. Lãnh đạo Vinamilk vẫn luôn khẳng định mục tiêu duy trì vị trí dẫn đầu thị trường sữa
Việt Nam. Vinamilk sẽ tiếp tục đầu tư cho mở rộng công suất nhà máy, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới, tiếp tục củng cố và mở rộng hệ thống phân phối nhằm nâng cao hình
ảnh thương hiệu công ty không chỉ ở phạm vi Việt Nam mà trên toàn thế giới.
Bảng 4: Kế hoạch doanh thu, lợi nhuận Vinamilk giai đoạn 2013 - 2016

Năm 2013 2014 2015 2016
Tổng doanh thu 31.780 38.130 45.760 54.900
Lợi nhuận trước thuế 6.355 7.180 8.115 9.170
Lợi nhuận sau thuế 5.230 5.720 6.180 6.870
ĐVT: tỉ đồng Nguồn: cafef.vn
3.1.4. Quan điểm đầu tư
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, đời sống con người đang ngày một nâng cao
sẽ là động lực gia tăng nhu cầu về sữa và các sản phẩm từ sữa trong tương lai.
Cổ phiếu của Vinamilk (VNM) là một cổ phiếu có nội lực nhờ kết quả kinh doanh tốt,
nằm trong những cổ phiếu thuộc top Blue-chip, có mức độ sinh lời và tính thanh khoản
tương đối ổn định.
Vì vậy, đứng trên quan điểm nhà đầu tư dài hạn, ngại rủi ro, đầu tư vào cổ phiếu
VNM của Vinamlik là phương án đầu tư an toàn và mang lại hiệu quả cao.
3.2. Công ty cổ phần dược OPC
3.2.1. Tổng quan về công ty
OPC là một trong những đơn vị sản xuất đông dược lớn nhất ngành y tế Việt Nam.
Theo báo cáo của ngành, OPC được xếp trong top 5 của hệ thống các công ty thuộc tổng
công ty dược Việt Nam. Năm 2008, OPC đạt giải “Thương hiệu mạnh Việt Nam” 5 năm
liền (2004 – 2008) do Thời báo Kinh tế VN tổ chức, đạt thương hiệu Quốc gia duy nhất
ngành dược phẩm Việt Nam.
- Tình hình hoạt động kinh doanh
Công ty được cấp phép sản xuất trên 150 sản phẩm các loại, trong đó nhiều sản phẩm
nhận được sự tin tưởng sử dụng của khách hàng trong nhiều năm qua. Công ty luôn duy
trì tốc độ phát triển bình quân trên 10%/năm. Doanh thu năm 2012 hơn 500 nghìn tỷ
đồng. Thị phần của OPC chủ yếu tập trung ở khu vực nam bộ (80% doanh thu), với các
sản phẩm chủ lực nổi tiếng như Dầu Khuynh Diệp OPC, Kim Tiền Thảo, Cao Ích Mẫu.
- Năng lực sản xuất:
Hiện nay OPC có 2 nhà máy sản xuất dược phẩm tại TP.Hồ Chí Minh và Bình
Dương đều đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
OPC là đơn vị đầu tiên của ngành dược Việt Nam đầu tư có hiệu quả các dây chuyền

công nghệ tiên tiến hiện đại như: dây chuyền chiết xuất dược liệu đa năng, dây chuyền
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
22
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
sản xuất viên nang mềm, hệ thống sản xuất cồn nguyên liệu dược dụng; trang bị các máy
móc kiểm nghiệm cao cấp dùng trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm.
OPC là đơn vị sản xuất Đông dược đầu tiên được Cục Quản lý dược - Bộ Y tế Việt
Nam cấp giấy chứng nhận GMP, GLP, GSP.
3.2.2. Phân tích tài chính
Để có thể thấy rõ hơn về tình hình công ty, chúng ta cùng xem qua một số thông tin tài
chính được tóm tắt ở bảng sau
Bảng 5: Một số thông tin tài chính của OPC giai đoạn 2010 – 2012
THÔNG TIN TÀI CHÍNH 2010 2011 2012
Bảng cân đối kế toán (tỷ đồng)
Tổng tài sản (nguồn vốn)
401,010 466,917 496,856
Tiền & khoản tương đương tiền
29,047 11,417 25,571
Các khoản phải thu ngắn hạn
59,858 48,146 61,216
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
25490 21,703 22,828
Nợ ngắn hạn
58,769 93,541 133,983
Nợ dài hạn
48,084 67,355 19,303
Vốn chủ sở hữu
294,157 306,021 343,570
Kết quả hoạt động kinh doanh (tỷ đổng)
Doanh thu thuần

354,771 409,088 503,733
Lợi nhuận gộp
156,944 208,185 246,526
Doanh thu tài chính
6,369 2,885 968
Chi phí tài chính
825 15,840 17,315
Lợi nhuận sau thuế
50,522 50,477 59,515
Chỉ tiêu tăng trưởng
Tăng trưởng doanh thu (%)
-5% 15% 23%
Tăng trưởng lợi nhuận sau thuế (%)
2% -0.1% 18%
Chỉ tiêu cơ cấu vốn
Tổng nợ/Tổng nguồn vốn (%)
27% 34% 31%
Tổng nợ/Tổng vốn chủ sở hữu(%)
36% 53% 45%
Chỉ tiêu sinh lời
Lợi nhuận gộp biên (%)
(lợi nhuận gộp/doanh thu thuần)
44% 51% 49%
ROA (%)
13% 12% 12%
ROE (%)
18% 17% 18%
Lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROIC)
26% 25% 23%
EPS (đồng/cổ phần)

5,973 5,431 4,621
Cổ tức tiền mặt
N/A 20% 25%
Tăng trưởng giá cổ phiếu
-31% 6% 42%
 Doanh thu và lợi nhuận sau thuế
Trong giai đoạn 2010-2012 , doanh thu thuần cũng như lợi nhuận sau thuế của công
ty nhìn chung tăng dần qua các năm. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 là 50477 tỷ đồng,
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
23
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
giảm 0.1% so với năm 2010 do năm 2011 phát sinh nhiều chi phí hơn so với năm 2010
như: chi phí trả lãi vay đầu tư dự án nhà máy OPC Bình Dương, chi phí đưa rước & trợ
cấp CBCNV, chi phí di dời máy móc thiết bị. Ngoài ra trong năm 2011, Công ty phải
trích lập theo quy định khoản dự phòng đầu tư chứng khoán 7,8 tỉ đồng. Tuy nhiên, nếu
so sánh năm 2012 với năm 2011, doanh thu thuần tăng 23% và lợi nhuận sau thuế tăng
đến 18%- một mức tăng khá cao. Điều này chứng tỏ sự ổn định của trong hoạt động của
công ty và cùng với triển vọng tốt của ngành dược đã phân tích ở trên cho phép chúng ta
tin tưởng rằng công ty sẽ đạt được lợi nhuận cao trong năm 2013 và các năm sau đó.
 Cơ cấu vốn
Qua bảng thống kế trên thì các chỉ số cơ cấu vốn của công ty trung bình, mặc dù
tăng từ năm 2010-2011do thị trường dược có sự biến động mạnh do giá nguyên vật liệu
tăng dẫn đến chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh tăng, công ty tăng việc huy động
vốn bằng các khoản vay nợ nhưng đã chậm lại và có xu hướng giảm trong năm 2012- cụ
thể chỉ tiêu Tổng nợ/Tổng tài sản đã giảm 3% so với năm 2011, còn chỉ tiêu Tổng
nợ/Tổng vốn chủ sở hữu đã giảm xuống 8% so với năm 2011.Có thể thấy tỷ số nợ/tổng
tài sản cho đến nay vẫn nhỏ hơn 50% cho thấy khả năng tự chủ khá tốt về mặt tài chính
của công ty, ít bị sức ép từ phía các chủ nợ mặc dù điều kiện thị trường hết sức khắc
nghiệt.
 Chỉ tiêu sinh lời

Các chỉ tiêu sinh lời như ROA và ROE tương đối ổn định qua các năm. Điều đó cho
thấy công ty đã quản lý chi phí một cách hiệu quả, chủ động được nguồn nguyên
liệu đầu vào, tập trung sản xuất, kinh doanh các mặt hàng có biên độ lợi nhuận cao, giảm
dần tỉ trọng các mặt hàng có tỉ suất lợi nhuận thấp, công ty đã đạt được hiệu quả sản xuất
kinh doanh và đạt mức tăng trưởng lợi nhuận cao so với cùng kỳ. Tỷ lệ ROE càng cao
càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là công ty đã
cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh
của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.
EPS của công ty đạt mức khá cao và duy trì khá ổn định qua các năm 2010-2012,
mang lại sự hấp dẫn cho các nhà đầu tư.
3.2.3. Triển vọng về OPC
Doanh thu và lợi nhuận OPC trong năm 2013 được dự báo tăng 20% nhờ tiềm năng
tăng trưởng mạnh từ thị trường đông dược cộng với lợi thế sẵn có về thương hiệu của các
sản phẩm chính. Về phương diện kinh doanh, ưu điểm của đông dược là nguyên liệu để
chiết xuất là các loại thảo mộc có thể tự sản xuất được trong nước; nếu được đầu tư thích
đáng, ngành đông dược có thể chủ động nguồn dược liệu, không phải nhập khẩu như tây
dược, tránh được các rủi ro về giá nguyên liệu cũng như tỷ giá hối đoái.
Trong năm qua, các sản phẩm đông dược chủ chốt của doanh nghiệp tăng trưởng
mạnh. Hiện nay, đông dược đóng góp hơn 80% doanh thu và lợi nhuận toàn công ty.
Hiện nay OPC là đơn vị duy nhất sản xuất cồn đạt tiêu chuẩn Dược điền VN III cung cấp
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
24
Đề tài: ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN GVHD: Th.S Nguyễn Thanh Hương
cho Kinh đô, Nestle. OPC cũng đã đưa nhà máy chưng cất ethanol Bình Dương vào hoạt
động với công suất 4,3 triệu lít/năm từ năm 2012. Nhà máy được kỳ vọng sẽ đóng góp
khoảng 40 tỷ lợi nhuận trước thuế khi chạy 100% công suất.
Ngoài ra, OPC còn kinh doanh cho thuê văn phòng, địa ốc, đây có thể nói là mảng bất
động sản duy nhất còn triển vọng trên thị trường hiện nay.
Từ những nhận định trên có thế thấy triển vọng về sự phát triển tốt của OPC là rất lớn.
3.2.4. Quan điểm đầu tư

Đời sống của người dân ngày một nâng cao, việc bảo vệ sức khỏe là điều mà mọi
người luôn đặt lên hàng đầu. Tính đến nay cứ mỗi USD thu nhập tăng thêm thì người
Việt Nam đã trích thêm không dưới 1% cho tiền thuốc. Người tiêu dùng ngày càng có
xu hướng ưa thích các sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên.
OPC là doanh nghiệp có triển vọng và tiềm năng phát triển bền vững trong lĩnh vực
này như những phân tích ở trên. Cổ phiếu của OPC là một trong những cổ có mức độ
sinh lời và tính thanh khoản ổn định.
Vì vậy, đầu tư vào cổ phiếu của OPC là phương án vừa an toàn vừa hiệu quả đối với
nhà đầu tư dài hạn, ngại rủi ro.
BTN môn Đầu tư tài chính Nhóm 7
25

×