Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (987.57 KB, 58 trang )

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 1 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên


GII THIU

T V U
1.1.1. S cn thit c 
TTCK Việt Nam chính thức đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 2000 đã tạo
nên một kênh huy động vốn trực tiếp góp phần quan trọng vào công cuộc phát
triển kinh tế nước ta. Tuy nhiên, dù đã qua hơn 11 năm hoạt động, nhưng TTCK
Việt Nam vẫn còn rất non trẻ so với các thị trường chứng khoán trên thế giới như
Mỹ, Nhật, Anh,…
Vào giai đoạn bùng nổ của TTCK Việt Nam vào khoảng các năm 2006 và
2007, hầu như các NĐT đều chọn TTCK là nơi kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008 đã làm ảnh hưởng nhiều hoạt động của các doanh
nghiệp đang niêm yết trên TTCK dẫn đến giá cổ phiếu của các doanh nghiệp này
sụt giảm. Cuộc khủng hoảng cũng dẫn đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của NĐT
không còn như các năm trước, TTCK không còn là sự lựa chọn đầu tư hấp dẫn
của nhiều người. Các NĐT trong nước cũng như nước ngoài có xu hướng thận
trọng hơn trong quyết định đầu tư và cũng không ít NĐT không còn tha thiết với
TTCK nữa. Nhiều NĐT bỏ cuộc vì thua lỗ nặng do giá cả cổ phiếu biến động quá
lớn. Những người còn bám trụ với thị trường dường như không "tin tưởng" vào
các công ty niêm yết. Bên cạnh cuộc khủng hoảng kinh tế, một trong những
nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là thực tế các NĐT vẫn chưa có đủ kiến
thức, kinh nghiệm, và điều kiện thông tin để đánh giá các công ty niêm yết từ đó
lựa chọn cổ phiếu có chất lượng để đầu tư.
TP.Cần Thơ là trung tâm của vùng ĐBSCL, có mức thu nhập trung bình
gấp đôi thu nhập trung bình của vùng. Đây là thị trường tiềm năng cho các công
ty chứng khoán muốn tìm kiếm khách hàng mới, các NĐT mới tham gia vào
TTCK. Chính vì lý do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích các yếu tố ảnh


hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các nhà đầu tư tại TP.Cần Thơ”
làm đề tài nghiên cứu của mình.


Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 2 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

 khoa hc tin
1.1.2.1.  khoa hc
Một nền kinh tế muốn phát triển, tăng trưởng nhanh và bền vững trước hết
phải đáp ứng đủ nhu cầu về vốn đầu tư. TTCK là một kênh huy động vốn hữu
hiệu và linh động cho thị trường vốn nói riêng và thị trường tài chính nói chung.
Hiện nay, rất nhiều những nhà khoa học, những nhà kinh tế học vẫn đã và
đang không ngừng nghiên cứu, chứng minh, để đưa ra những lý thuyết mới nhằm
phát triển và hoàn thiện thị trường tài chính trong tương lai.
 thc tin
Từ sau cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, không riêng TTCK Việt
Nam và các trung tâm tài chính khác trên thế giới vẫn còn đang trong giai đoạn
phục hồi.
Việc phân tích nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT vào thời điểm
này là rất cần thiết khi đầu tư chứng khoán không còn nằm trong giai đoạn cao
trào như những năm 2006 và 2007. Việc làm này có thể giúp công ty chứng
khoán đánh giá nhu cầu đầu tư của NĐT và những yếu tố tác động đến nhu cầu
của họ. Từ đó có thể chủ động hơn trong các chiến lược tìm kiếm cũng như giữ
chân NĐT trong giai đoạn khó khăn này của TTCK Việt Nam.
1.2. MU
1.2.1. M
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các
NĐT tại TP.Cần thơ nhằm nắm bắt nhu cầu của các NĐT. Từ đó, giúp doanh
nghiệp có hướng đi đúng trong việc phát triển nguồn lực cũng như các dịch vụ

phù hợp với thị hiếu của NĐT.
1.2.2. M th
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các
NĐT tại TP.Cần Thơ.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các
NĐT tại TP.Cần Thơ.
Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm làm tăng nhu cầu đầu tư chứng
khoán của các NĐT.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 3 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

U
TTCK Việt Nam ra đời và phát triển như thế nào?
Những diễn biến chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong 3 năm
gần đây như thế nào?
Các NĐT có thường xuyên theo dõi diễn biến của TTCK không?
NĐT thường tìm hiểu, cập nhật thông tin và đưa ra chiến lược đầu tư
thông qua tivi, sách báo chuyên ngành hay qua nhân môi giới của các công ty
chứng khoán? Hay có tham gia các lớp đào tạo chứng khoán ngắn hạn nào
không?
Các NĐT thường có thu nhập trung bình cao hay thấp? Kênh đầu tư chứng
khoán có dành riêng cho một đại bộ phận nghề nghiệp nào không hay tất cả tầng
lớp người đều có nhu cầu đầu tư chứng khoán?
Đa số các NĐT chứng khoán thuộc nhóm người nào nếu phân loại NĐT
theo mức độ yêu thích rủi ro?
Những yếu tố nào tác động đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của NĐT?
1.4. PHU
1.4.1. Ph
Đề tài nghiên cứu về nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại

TP.Cần Thơ nên địa bàn nghiên cứu là tại TP.Cần Thơ. Cụ thể là tại quận Ninh
Kiều, địa bàn phát triển nhất về kinh tế, cơ sở hạ tầng cũng như đội ngũ lao động
trí thức nhiều nhất tại TP.Cần Thơ.
1.4.2. Phm vi thi gian
Số liệu thứ cấp: phân tích số liệu của sở giao dịch chứng khoán TP.Hồ Chí
Minh (HOSE) từ báo giấy, internet, các trang báo online trong thời gian từ năm
2008 – 2010.
Số liệu sơ cấp: số liệu được thu thập từ bảng câu hỏi phỏng vấn.
u
Đối tượng nghiên cứu là những người đang sống và làm việc tại quận
Ninh Kiều - TP.Cần Thơ.
c thu
Nguyễn Quốc nghi (2010): “Các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu tín dụng
chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng Tháp”. Tác giả sử dụng phương
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 4 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

pháp phân tích nhân tố và mô hình logistic để xác định các nhân tố ảnh hưởng
đến nhu cầu tín dụng chính thức của nông hộ.
Nguyễn Quốc Nghi (10/2010): “Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu tín
dụng chính thức của nông hộ sản xuất lúa ở Đồng Bằng Sông Cửu Long”. Tác
giả sử dụng phương pháp hồi qui tương quan đa biến để nghiên cứu các nhân tố
ảnh hưởng đến lượng cầu tín dụng chính thức của nông hộ.
Trương Đông Lộc, Trần Bá Duy (2008): “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”.
Mục tiêu của nghiên cứu này là phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
tiếp cận tín dụng chính thức của hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Hai
tác giả đã áp dụng mô hình Probit phân tích để cho thấy các nhân tố có ảnh
hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng của nông hộ.





















Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 5 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên


U

N
2.1.1. Nhu cu
Nhu cầu là mong muốn có được sản phẩm cụ thể dựa trên khả năng mua
và thái độ sẵn lòng mua. Nhu cầu được thể hiện cụ thể bằng sức mua.
Ở đây, nhu cầu được hiểu là sự sẵn sàng chi trả cho mong muốn đầu tư

chứng khoán của NĐT.
2.1.2. Ch
Chứng khoán là hàng hoá trên TTCK, là các công cụ vốn dài hạn bao gồm
cổ phiếu và trái phiếu. Ngoài ra, trên TTCK còn giao dịch các loại giấy tờ có liên
quan đến chứng khoán.
● C phiu:
Một công ty huy động vốn, số vốn cần huy động được chia làm nhiều
phần nhỏ bằng nhau, gọi là cổ phần. Người mua cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông
được cấp một giấy chứng nhận gọi là cổ phiếu.
Cổ phiếu được khai sinh từ công ty cổ phần và chỉ có công ty cổ phần mới
có cổ phiếu.
Có cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Một số loại cổ phiếu ưu đãi thông
dụng: cổ phiếu ưu đãi tích luỹ, cổ phiếu ưu đãi không tích luỹ, cổ phiếu ưu đãi
tham dự, cổ phiếu ưu đãi không tham dự, cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi, cổ phiếu
ưu đãi hoàn lại, và cổ phiếu ưu đãi khác theo quy định của mỗi công ty.
● u:
Trái phiếu là một loại chứng khoán quy định nghĩa vụ của người phát
hành (người vay tiền) phải trả cho người nắm giữ chứng khoán (người cho vay)
một khoản tiền xác định, thường là trong những khoảng thời gian cụ thể, và phải
hoàn trả khoản cho vay ban đầu khi nó đáo hạn.
2.1.3. Th ng ch
TTCK là nơi giao dịch mua bán chứng khoán. Nghĩa là ở đâu có giao dịch
mua bán chứng khoán thì đó là hoạt động của TTCK. Tuy nhiên, đó có thể là
TTCK có tổ chức hoặc không có tổ chức, tập trung hay không tập trung.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 6 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

● Th ng chp trung
TTCK tập trung còn gọi là TTCK chính thức. Là nơi hoạt động chính thức
của các giao dịch chứng khoán.

TTCK tập trung hoạt động theo đúng qui định của pháp luật.
 trng chng khon bn tp trung (OTC  Over the counter)
Là TTCK bậc cao. Ở đó việc giao dịch chứng khoán được thực hiện thông
qua hệ thống máy vi tính nối mạng internet giữa các thành viên của thị trường –
đó là thị trường OTC.
 trng chng khon phi tp trung (th trng trao tay t do)
Còn gọi là thị trường thứ 3, là hoạt động mua bán chứng khoán tự do,
phân tán không qua sở giao dịch và cũng không qua OTC.
2.1.4. Ch s gi chng kho
Chỉ số chứng khoán là số bình quân giá của các loại chứng khoán (cổ
phiếu) giao dịch trên thị trường tại một thời điểm. Các loại chứng khoán được
chọn để tính chỉ số, tùy thuộc mỗi loại chỉ số có cách lựa chọn khác nhau.
Hiện nay thị trường chứng khoán Việt Nam có 2 chỉ số giá chứng khoán là
chỉ số VN-Index (sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM) và HNX-Index (sàn
giao dịch chứng khoán Hà Nội).
Trong giới hạn nội dung của đề tài nghiên cứu này, chúng ta chỉ tìm hiểu
về chỉ số VN-Index (sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM).
2.1.5. Blue-chip
Blue-chips nhằm chỉ cố phiếu các công ty lớn nhất, và có khả năng sinh
lợi ổn định nhất. Tuy nhiên danh sách các cổ phiếu thuộc nhóm blue chip không
có tính chất chính thức và danh sách này vẫn có thay đổi.
Một số blue-chip trên TTCK hiện nay như: FPT, Sacombank (STB), SJS,
Dược Hậu Giang (DHG),….
2.1.6. H s ICOR
ICOR được tính bằng công thức sau: ICOR = (K
t
-K
t-1
) / (Y
t

-Y
t-1
)
Trong đó:
+ K là vốn
+ Y là sản lượng
+ t là kỳ báo cáo
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 7 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

+ t-1 là kỳ trước
Chỉ số ICOR đo lường hiệu quả đầu tư, tính trên lượng vốn cần tăng thêm
để đạt mức gia tăng một đơn vị sản lượng, chính là thông số biểu hiện cụ thể nhất
của thể trạng sức khỏe nền kinh tế. Chỉ so ICOR cao đồng nghĩa với hiệu suất
kinh tế thấp.
2.1.7. Cc yu t nh hn n nhu cu u t chng khon ca cc
NT ti TP.Cn Th
- Mức độ thường xuyên theo dõi diễn biến trên TTCK: cho thấy sự quan tâm
của NĐT dành cho kênh đầu tư vào chứng khoán, được thể hiện bằng tần số theo
dõi diễn biến thị trường của NĐT.
- Sự hiểu biết về TTCK qua các nguồn: lượng kiến thức của NĐT về chứng
khoán được thu thập qua những nguồn nào.
- Có người thân/quen tham gia vào TTCK: Có người thân/quen nào của đáp
viên hiện đang đầu tư vào TTCK hay không. Trong bài nghiên cứu này, đối
tượng người thân/quen được hiểu là những người có mối quan hệ xã hội với đáp
viên. Cụ thể như sau:
+ Người thân: là những người có quan hệ máu mũ, người thân trong gia
đình, dòng họ, vợ chồng, con cái,….
+ Người quen: là những người có mối quan hệ khác với người thân trong
gia đình, có thể kể đến như đồng nghiệp, bạn bè, hàng xóm,…. Những người có

mối quan hệ thân hơn so với quan hệ xã giao thông thường.
- Có người thân/quen làm việc tại công ty chứng khoán: Đối tượng người
thân/quen được hiểu giống biến kể trên. Tuy nhiên, tại biến này, người nghiên
cứu kỳ vọng những người thân/quen đang làm việc tại công ty chứng khoán sẽ
tạo nên một sự tin tưởng cao hơn, đáng tin cậy hơn và sẽ dễ là cầu nối hơn cho
NĐT và TTCK so với biến trên.
- Nghề nghiệp: nghề nghiệp của các đáp viên có ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư
chứng khoán của họ hay không.
- Nhóm NĐT phân theo mức độ rủi ro: Phân loại NĐT theo mức độ rủi ro có 3
mức độ:
+ NĐT thích mạo hiểm (risk lover): đây là nhóm NĐT thích những loại
hình đầu tư thật mạo hiểm nhưng sẽ thu lại được mức lợi nhuận thật cao.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 8 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

+ NĐT trung lập (risk neutral): nhóm NĐT không thích quá mạo hiểm
nhưng chấp nhận mức rủi ro trung bình.
+ NĐT thích an toàn (risk averse): nhóm NĐT yêu thích sự an toàn trong
đầu tư với mức rủi ro gần như bằng 0.
- Thu nhập: thu nhập có ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư không. Trong bài
nghiên cứu này, các mức thu nhập được đưa ra dựa vào thu nhập của Luật thuế
Thu Nhập Cá Nhân được áp dụng bắt đầu từ ngày 01/01/2009.
U
u
Do Tp.Cần Thơ là trung tâm của ĐBSCL, là nơi tập trung đông đúc các
thành phần trí thức, cơ sở hạng tầng và đa số các cơ quan hành chính đầu não của
vùng. Vì vậy, tôi chọn TP.Cần Thơ là vùng nghiên cứu đề tài của mình.
p s liu
2.2.2.1. Số liệu
S liu th cp: Thu thập số liệu từ các trang web của các công ty chứng

khoán.
S li  p: Trực tiếp tiếp xúc và phỏng vấn nhà đầu tư thông qua
bảng câu hỏi.
+ Cỡ mẫu: chọn 80 mẫu ngẫu nhiên tại quận Ninh Kiều - TP.Cần Thơ.
2.2.2.2. Cách chọn mẫu
Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng, tức là chia đối tượng
phỏng vấn thành 3 nhóm với 3 đặc tính:
+ Nhóm thứ nhất: những NĐT có nhu cầu đầu tư và hiện đang đầu tư vào
TTCK.
+ Nhóm thứ hai: những NĐT có nhu cầu đầu tư nhưng chưa bao giờ đầu tư
vào TTCK.
+ Nhóm thứ ba: những NĐT không có nhu cầu đầu tư chứng khoán.
Phỏng vấn bằng hình thức phỏng vấn các NĐT cá nhân tại các công ty
chứng khoán và các công ty niêm yết. Người phỏng vấn cũng sử dụng bảng câu
hỏi để hỏi và ghi nhận sự trả lời của đối tượng phỏng vấn.


Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 9 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

2.2.2.3. Cách xác định các nhân tố ảnh hưởng
Sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia để xác định các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ.
Chuyên gia là những người đang làm việc trong lĩnh vực tài chính - chứng
khoán, có thâm niên ít nhất là 3 năm trong nghề, có học vị từ cấp thạc sĩ tài chính
trở lên.
Phỏng vấn các ý kiến khác nhau của các chuyên gia theo thang đo Likert ở
mức độ từ “Rất không có ảnh hưởng” đến “Rất có ảnh hưởng”. Dùng phương
pháp thống kê mô tả (cụ thể là trung bình cộng) để xác định các yếu tố nào được
các chuyên gia tin cậy để đưa vào mô hình.

 liu
M: Sử dụng phương pháp phân phỏng vấn các chuyên gia trong
lĩnh vực chứng khoán bằng thang đo Likert 5 mức độ để xác định các nhân tố ảnh
hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ.

Đây là hình thức đo lường được sử dụng phổ biến nhất trong nghiên cứu
kinh tế xã hội, được Rennis Likert giới thiệu vào năm 1932. Thang đo 5 mức độ
cũng có thể trở thành 3 hay 7 mức độ và đồng ý hay không đồng ý, và cũng có
thể trở thành chấp nhận hay không chấp nhận, có thiện ý hay phản đổi, tuyệt vời
hay tồi tệ…. nhưng quy tắc là như nhau. Tất cả đều được gọi là thang đo Likert.
Trong bài nghiên cứu này, thang đo Likert được sử dụng ở 5 mức độ từ
“Rất không có ảnh hưởng” đến “Rất có ảnh hưởng”.
M2: Phương pháp hồi quy probit nhị nguyên để xác định nhân tố
ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT: áp dụng khi ta muốn
dự đoán việc xuất hiện hay không xuất hiện của một đặc tính hay một kết quả,
dựa trên số liệu đã biết của một số biến mô tả nào đó.
Cụ thể trong bài nghiên cứu này, tác giả sử dụng hàm hồi quy probit trong
chương trình Stata 9.2 để xác định sự phụ thuộc của biến phụ thuộc (Y) vào các
biến độc lập (X
n
) là tương quan thuận hay nghịch.
Sử dụng lệnh “Statistics < Binary outcomes < Postestimation <
Classification statistics after probit” trong chương trình Stata 9.2 để đánh giá mô
hình nghiên cứu được giải thích bao nhiêu phần trăm tại mức ý nghĩa 5%.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 10 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

Sử dụng lệnh báo cáo hiệu ứng biên “dprobit” để cho biết độ lớn của sự
phụ thuộc của biến phụ thuộc (Y) vào các biến độc lập (X
n

).
M3: tổng hợp từ những phân tích trong bài kết hợp với kiến thức
thực tiễn và những phân tích trên báo chí, internet để đưa ra một số giải pháp
nhằm giúp công ty có hướng đi phù hợp hơn với nhu cầu của các NĐT trong
thời gian tới.
u






















 1: U


Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến nhu cầu đầu tư
chứng khoán của các NĐT
tại TP.Cần Thơ
Giải pháp
probit
dprobit

Dữ liệu sơ cấp
Bộ số liệu

Kiểm định mối quan hệ giữa các
yếu tố ảnh hưởng và nhu cầu đầu tư
chứng khoán của các NĐT tại
TP.Cần Thơ
Xác định thông tin
chung của đáp viên
Thống kê
mô tả
Thống kê
mô tả
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 11 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

2.3. HN CH CA  T
Chọn mẫu ngẫu nhiên thuận tiện (nghĩa là người phỏng vấn đi đến địa
điểm mà khả năng xuất hiện của đối tượng nghiên cứu là rất cao) mà cụ thể trong
trường hợp này là các công ty chứng khoán và các công ty có cổ phiếu niêm yết
trên TTCK, hầu như nhân viên của các công ty này đều đang tham gia vào
TTCK. Do đó, sẽ có một số ngành nghề chiếm tỷ lệ nhiều hơn và thu nhập trung

bình của đáp viên cũng có thể ở mức khá ngang nhau.
Các yếu tố đưa ra trong bài nghiên về ý chủ quan, chưa lược thảo từ các
công trình nghiên cứu lớn đã được công bố.
Do hạn chế về thời gian, nhân lực và kinh phí, đề tài chỉ đưa ra những yếu
tố mang tính tiếp cận thị trường có thể tác động đến nhu cầu đầu tư chứng khoán
của NĐT chứ chưa đề cập đến những yếu tố bên trong thị trường (như sự tò mò
muốn đầu tư vào lĩnh vực mới, nhu cầu cải thiện thu nhập, các dịch vụ của công
ty chứng khoán,…..).


















Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 12 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên



 NG CHT NAM
T  2010

3.1. GII THIU TNG QUAN V TP.C
3.1.1. V 
Thành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long, phía
Tây sông Hậu, phía Bắc giáp An Giang, phía Nam giáp Hậu Giang, phía Tây
giáp Kiên Giang, phía Đông giáp Vĩnh Long và Đồng Tháp.
Diện tích tự nhiên: 1.401km
2
. Trong đó, quận Ninh Kiều 29 km
2
; quận
Bình Thủy 71 km
2
; quận Cái Răng 69 km
2
; quận Ô Môn 127 km
2
; huyện Phong
Điền 124 km
2
; huyện Cờ Đỏ 310 km
2
; quận Thốt Nốt 118 km
2
; huyện Vĩnh
Thạnh 297 km
2
, huyện Thới Lai 256 km

2
.
Ngày nay, Cần Thơ là đô thị trẻ, diện tích tự nhiên 1389,60 km
2
, có diện
tích nội thị là 53 km
2
và trải dài 65 km

bên bờ sông Mêkong huyền thoại. Ngoài
đặc trưng về địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong khu vực
đồng bằng sông Cửu Long, Thành phố Cần Thơ được ví như “đô thị miền sông
nước”. Hệ thống sông ngòi chằng chịt, vườn cây ăn trái, đồng ruộng mênh mông.
Địa danh Cần Thơ có xuất xứ từ tên “cầm thi giang” (sông thơ, đàn) cho thấy đây
là vùng văn hoá sông nước. Con sông gắn liền với mọi hoạt động kinh tế, văn
hóa cư dân. Nét độc đáo tự nhiên và kiến trúc đô thị của Cần Thơ là mạng lưới
kênh rạch. Kênh rạch cũng là "đường phố", nó mang vẻ đẹp cho một đô thị lớn
từng được mệnh danh là Tây Đô. Cần Thơ lại có vẻ đẹp bình dị nên thơ của làng
quê sông nước, dân cư tập trung đông đúc.








Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 13 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên









1. B Cn Th




Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 14 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

3.1.2 - ng
Dân số TP.Cần Thơ năm 2009 là 1.189.555 người, trong đó, nam:
597.357, nữ: 592.198. Người kinh: 1.132.243; Hoa: 16.861; Khơme: 21.279; các
dân tộc khác: 686 người. Khu vực thành thị: 610.378 người, nông thôn: 560.691
người.
Mật độ dân số trung bình ở các quận: dân số tập trung nhất tại quận Ninh
Kiều với 8.416 người/km
2
. Các quận có mật độ dân số thấp là: Ô Môn 1.026
người/km
2
, Cái Răng 1.568 người/km
2
, Bình Thủy 1.568 người/km
2

, Thốt Nốt
1.161 người/km
2
. Mật độ dân số ở các huyện: Vĩnh Thạnh 380 người/km
2
, Cờ
Đỏ 401 người/km
2
, Phong Điền 804 người/km
2
, Thới Lai 474 người/km
2
.
Tổng số lao động ở Cần Thơ năm 2009 là 758.518 người. Trong đó, lao
động đang làm việc trong các ngành kinh tế là: 540.994 người; lao động dự trữ
là: 217.524 người.

 




(km
2
)




2

)


Quận Ninh Kiều 29 244.065 8.416 158.056
Quận Ô Môn 127 130.274 1.026 82.116
Quận Bình Thủy 71 111.306 1.568 71.625
Quận Cái Răng 69 86.328 1.251 55.888
Quận Thốt Nốt 118 159.461 1.351 100.422
Huyện Vĩnh Thạnh 297 112.888 380 70.927
Huyện Cờ Đỏ 310 124.245 401 77.844
Huyện Phong Điền 124 99.667 804 65.375
Huyện Thới Lai 256 121.321 474 76.265
 1.401 1.189.555 758.518
(Nguồn : Niên giám thống kế TP. Cần Thơ 2009)


Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 15 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

3.1.3. Kinh t - thu nhp
Trong những năm gần đây, kinh tế Cần Thơ có những bước tăng trưởng
đáng kể, một trong những nguyên nhân chính của sự tăng trưởng này là do sự thu
hút đầu tư có hiệu quả của thành phố, xác định trọng tâm vào việc xây dựng cơ
sở hạ tầng, công nghiệp, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo,
viễn thông và ngân hàng….
Thành phố Cần Thơ được xem là điểm nhấn của thời kỳ đổi mới ở vùng
ÐBSCL. Trong quá trình đổi mới nền kinh tế, Cần Thơ đã chuyển từ kinh tế
thuần nông sang nền kinh tế hàng hóa và đang chuyển dịch sang sản xuất công
nghiệp và dịch vụ; tập quán làm ăn của người dân đã được thay đổi. Cách
nghĩ,cách làm đang chuyển sang sản xuất - kinh doanh tổng hợp trên một đơn vị

diện tích nhằm nâng cao chất lượng và giá trị tiến tới liên kết bốn nhà phục vụ
cho chế biến nguyên liệu xuất khẩu. Ðến nay đã đạt giá trị kinh tế từ 40 triệu
đồng đến 50 triệu đồng/ha/năm. Không ít hộ dân thu nhập vài trăm triệu đồng
đến vài tỷ đồng/ha/năm bằng mô hình sản xuất - kinh doanh tổng hợp, đáng chú
ý là mô hình nuôi cá tra, sản xuất giống cây trồng và vật nuôi.
Tốc độ tăng GDP của Cần Thơ khá cao trong những năm gần đây: Nếu
trong giai đoạn 1976- 1985 là 4,99%; giai đoạn 1986 - 2000 là 9,42%, thì giai
đoạn 2001-2003 là 11,67%. Đặc biệt, sau một năm trở thành TP trực thuộc Trung
ương (năm 2004) tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 14,93%. Năm 2005 tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 15,79%, năm 2006 đạt 16,18%. Năm 2009 vừa qua mặc dù nền
kinh tế nước ta cũng như các nền kinh tế thế giới đều gặp khó khăn nhưng Thành
Phố Cần Thơ vẫn đạt được GDP là 13,07%. Đặc biệt trong công nghiệp và dịch
vụ vì cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng “Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa”
tăng dần tỷ trọng thương mại, dịch vụ… GDP bình quân đầu người của Cần Thơ
từ năm 2004 đến nay đều tăng với với tốc độ trung bình là 21,65%.
Trong suốt quá trình xây dựng và phát triển, TP.Cần Thơ đã đạt được
những thành tựu về kinh tế rất đáng tự hào. Chính quyền và nhân dân thành phố
vẫn đang tiếp tục phấn đấu để đạt được những thành tựu mới trong tương lai.



Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 16 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

3.2. GII THIU TNG QUAN V TTCK VIT NAM
3.2.1. Lch s n ca TTCK Vit Nam
Đối với một nền kinh tế thị trường thì sự tồn tại của một TTCK là không
thể thiếu được bởi nó không chỉ là một kênh huy động vốn trung và dài hạn mà
còn là một công cụ đắc lực cho chính sách điều hành nền kinh tế của nhà nước.
Hơn nữa, Việt Nam còn trong những bước đi đầu của quá trình công nghiệp hoá,

hiện đại hoá và kế hoạch hội nhiệp vào khu vực và thế giới nên việc thành lập
một TTCK là không thể thiếu. Do đó, những năm đầu của thập niên 90 của thế
kỷ XX, các mục tiêu xây dựng và phát triển TTCK đã được Đảng và chính phủ
đề ra với sự phối hợp của nhiều cơ quan Nhà nước, các cơ quan nghiên cứu…
Ngày 06/11/1993, ban nghiên cứu xây dựng thị trường vốn thuộc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ra đời theo quyết định số 207/QĐ-TCCb của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước nhằm xây dựng các đề án, mô hình, đào tạo cán bộ,
nghiên cứu kinh nghiệm của các nước phát triển để tiến tới thành lập Ban soạn
thảo pháp lệnh về chứng khoán và TTCK nhằm tiếp tục phối hợp nghiên cứu với
Ban nghiên cứu xây dựng thị trường vốn.
Ngày 29/06/1995, theo quyết định số 361-QĐ/TTG của Thủ tướng Chính
phủ, Ban chuẩn bị tổ chức TTCK ra đời nhằm chuẩn bị các điền kiện cần thiết
cho sự hoạt động của TTCK Việt Nam như các văn bản pháp luật về chứng
khoán, thành lập Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, chuẩn bị đội ngũ cán bộ,
nghiên cứu hợp tác với các nước đi trước để học tập kinh nghiệm. Với một sự
chuẩn bị kỹ càng của Nhà nước cũng như các tổ chức, ngày 20/07/2000, TTCK
Việt Nam chính thức ra đời với phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000.
 th tham gia TTCK Vit Nam
● Nh ph hnh
Chính phủ: Phát hành các loại tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, công
trái xây dựng tổ quốc và trái phiếu đầu tư do Quỹ hỗ trợ đầu tư phát hành nhằm
huy động nguồn vốn trung và dài hạn nhằm phục vụ cho các dự án đầu tư lớn
mang tính chất quốc gia như trái phiếu giáo dục,…
Công ty cổ phần: Phát hành các loại cổ phiếu hoặc trái phiếu công ty để
huy động nguồn vốn dài hạn nhằm cung cấp nguồn vốn cho các dự án đầu tư, xây
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 17 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị nâng cao năng lực sản xuất trong
phạm vi của công ty cổ phần.

 u t: Có thể là các NĐT riêng lẻ hoặc các tổ chức tài chính.
NĐT riêng lẻ: là chủ thể quan trọng tham gia TTCK với tư cách là người
mua bán chứng khoán, họ là những người có tiền tiết kiệm và muốn đầu tư số
tiền để dành của mình vào chứng khoán để được hưởng lợi tức hàng năm. Họ
cũng là người bán lại các chứng khoán của mình trên TTCK để rút vốn trước thời
hạn hoặc để có những khoản chênh lệch giá. Họ tham gia thị trường bằng nhiều
cách khác nhau, có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp.
Các tổ chức tài chính: là các công ty bảo hiểm, các quỹ hưu trí, công ty tài
chính, ngân hàng thương mại và công ty chứng khoán tham gia TTCK với tư
cách vừa là người mua, vừa là người bán để tìm kiếm lợi nhuận thông qua hình
thức nhận cổ tức, lãi trái phiếu, hoặc tìm kiếm giá thặng dư, hoặc tìm kiếm thanh
khoản. Vai trò của các tổ chức này ở các nước có TTCK phát triển ngày càng to
lớn. Các ngân hàng thương mại tham gia TTCK với tư cách là người phát hành
cổ hiếu để tạo nguồn vốn khi mới thành lập hoặc tăng vốn bổ sung, cũng như
phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Ngân hàng thương mại còn thực hiện các
dịch vụ trên TTCK như tư vấn về phát hành, làm đại lý phát hành để hưởng phí
hoa hồng, hoặc bảo lãnh phát hành toàn bộ để hưởng phí bảo lãnh.
 m gii
Nhà môi giới là những người trung gian thuần tuý, họ hoạt động như các
đại lý cho những người mua bán chứng khoán. Sự tham gia của họ trên TTCK
góp phần đảm bảo các loại chứng khoán được giao dịch trên thị trường là chứng
khoán thực, giúp cho thị trường hoạt động lành mạnh, đều đặn, hợp pháp, phát
triển và bảo vệ lợi ích cho NĐT.
3.2.3. i TTCK hin nay ti Vit Nam
3.2.3.1. TTCK TP.H Ch Minh
Là sàn giao dịch chứng khoán lâu đời nhất tại Việt Nam.
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) được thành
lập tháng 7 năm 2000, là một đơn vị trực thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và quản lý hệ thống giao dịch chứng khoán niêm yết của Việt Nam. Chỉ số giá cổ
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ

GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 18 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

phiếu trong một thời gian nhất định (phiên giao dịch, ngày giao dịch) của các
công ty niêm yết tại trung tâm này được gọi là VN-Index.
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động như một
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nhà nước với số vốn điều lệ là một
nghìn tỷ đồng. Hiện nay các sở giao dịch chứng khoán trên thế giới thường hoạt
động dưới dạng công ty cổ phần.
Tên tiếng Anh của sở giao dịch này là Ho Chi Minh Stock Exchange, viết
tắt là HOSE.
3.2.3.2. TTCK i
Sở GDCK Hà Nội tiền thân là Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
(TTGDCKHN), được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTG ngày
11/7/1998, chính thức đi vào hoạt động từ 08/03/2005.
Tên gọi đầy đủ: Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Stock Exchange (HNX).
Thành viên gồm các công ty CK được UBCKNN cấp phép hoạt động.
3.2.3.3. TTCK Upcom
Thị trường Upcom bắt đầu hoạt động vào ngày 24-6-2009, đây là thị
trường cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết, là sơ khai của thị
trường OTC.
Do Upcom mới thành lập nên vẫn còn gặp nhiều khó khăn; nhiều nhà đầu
tư không chú ý đến phương thức giao dịch của Upcom, họ chỉ quan tâm đến thị
trường OTC.
3.2.3.4. TTCK OTC
Thị trường OTC là thị trường phân tán, giao dịch nằm ở các CTCK hoặc
quầy của các ngân hàng và sau đó chuyển về một hệ thống thống nhất.
Thị trường OTC không có địa điểm giao dịch chính thức, thay vào đó các
nhà môi giới kết nối các giao dịch qua mạng máy tính diện rộng giữa các CTCK
và trung tâm quản lý hệ thống.

3.2.4. Ch s VN-Index
Hiện nay các nước trên thế giới dùng 5 phương pháp để tính chỉ số giá cổ
phiếu là Passcher, Laspeyres, chỉ số giá bình quân Fisher, phương pháp số bình
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 19 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

quân đơn giản và phương pháp bình quân nhân đơn giản. Chỉ số VN-Index được
tính theo phương pháp Passcher:

Trong đó:
I
p
: chỉ số giá Passcher
p
t
: giá thời kỳ t
p
o
: giá thời kỳ gốc
q
t
: khối lượng thời điểm tính toán
i : cổ phiếu i tham gia tính chỉ số giá
n: số lượng cổ phiếu đưa vào tính chỉ số
Chỉ số Passcher là chỉ số giá bình quân gia quyền giá trị lấy quyền số là
quyền số thời kỳ tính toán, vì vậy kết quả tính sẽ phụ thuộc vào cơ cầu chứng
khoán niêm yết của thời điểm tính toán.
3.3. PHN TCH S LC TH HNH TH TRNG CHNG
KHON VIT NAM T NM 2008  2010
Chu kì của thị trường chứng khoán Việt Nam đã thật sự kết thúc vào thời

điểm hai tháng đầu năm 2009. Một chu kì mới của thị trường đã bắt đầu từ tháng
3 năm 2009, thị trường đã phục hồi rất khả quan kéo dài đến giữa tháng 10.


2. TTCK Vit Nam t 
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 20 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

Tuy nhiên, xu hướng tăng sau đó đã bị phá vỡ, thị trường đi vào giai đoạn
không xu hướng với nhiều thông tin không tốt cho thị trường được công bố trong
năm 2010.
n bin TTCK Vi
TTCK Việt Nam ở giai đoạn cuối năm 2008 có sự sụt giảm mạnh cùng xu
thế chung của nền kinh tế.
Nhìn lại thị trường sau 1 năm giao dịch, những điểm nổi bật của thị
trường: Index giảm điểm, thị giá các loại cổ phiếu sụt giảm mạnh (nhiều mã
chứng khoán rơi xuống dưới mệnh giá), tính thanh khoản kém, sự thoái vốn của
khối ngoại, sự can thiệp của các cơ quan điều hành và sự ảm đạm trong tâm lý
các NĐT. TTCK Việt Nam năm 2008 trãi qua 3 giai đoạn chính.
● Giai đoạn 1: từ tháng 1 đến tháng 6 – thị trường giảm mạnh. Với 921,07
điểm tại thời điểm đầu năm, VN-Index đã mất đi gần 60% giá trị tính cho tới
cuối giai đoạn này.
Các thông tin tác động xấu tới tâm lý nhà đầu tư trong giai đoạn này chủ
yếu xuất phát từ nội tại nền kinh tế. Trong đó nổi bật là sự gia tăng lạm phát,
chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, sự leo dốc của giá xăng dầu và sức ép
hạn chế cho vay từ phía ngân hàng đối với các khoản đầu tư vào TTCK.
Trong lịch sử hoạt động của TTCK, chưa có năm nào UBCKNN phải can
thiệp vào thị trường bằng các biện pháp mạnh tay nhiều như năm 2008. Trong
năm 2008, UBCKNN đã có 2 lần thay đổi biên độ dao động giá trên TTCK (tổng
cộng thay đổi 4 lần biên độ giao dịch cho cả 2 sàn HOSE và HASTC).

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 21 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên


3. Din bin TTCK Vi

Nhằm hỗ trợ thêm cho sức cầu trên thị trường, ngăn đà suy giảm mạnh
của các chỉ số chứng khoán, ngày 04/03/2008, Chính phủ đã đưa ra nhóm 19 giải
pháp ứng cứu thị trường: cho phép SCIC mua vào cổ phiếu trên thị trường, kêu
gọi và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp niêm yết mua vào cổ phiếu quỹ....
Chịu ảnh hưởng trực tiếp của tỷ lệ lạm phát tăng cao trong nước và sự
biến động mạnh của giá cả hàng hóa trên thế giới, thị trường hàng hóa và thị
trường tiền tệ Việt Nam tiếp tục có những biến động mạnh. Trên thị trường hàng
hóa, xăng dầu – loại hàng hóa cơ bản thuộc sự kiểm soát của Chính phủ - đã
được điều chỉnh mạnh. Trên thị trường tiền tệ, lãi suất từ NHNN và NHTM liên
tiếp xác định các mặt bằng mới. Chịu tác động sức ép từ lạm phát, lãi suất từ các
NHTM tăng mạnh trong cuối quý II. Sự căng thẳng về thanh khoản và sự xáo
trộn về dòng chảy của tiền gửi huy động là nỗi lo của các NHTM trong giai đoạn
này.
Các chính sách chủ yếu được thực hiện thông qua việc sử dụng công cụ
điều hành lãi suất cơ bản và thắt chặt đầu tư công để hạn chế nguồn cung tiền
trên thị trường.
● Giai đoạn 2: tháng 6 tới đầu tháng 9 – Phục hồi trong ngắn hạn
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 22 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

VN-Index có được những phiên tăng điểm mạnh trong giai đoạn này, liên
tiếp vượt qua các ngưỡng cản tâm lý quan trọng và thường xuyên có được những
chuỗi tăng điểm kéo dài. Đây cũng là giai đoạn thị trường hoạt động sôi động
nhất. Sức cầu mạnh, kéo theo khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch thường

xuyên ở mức cao. VNIndex tăng được 168,55 điểm, tương đương 45,52%. Khối
lượng giao dịch bình quân đạt 16,9 triệu cổ phiếu và chứng chỉ quỹ, tương đương
599,18 tỷ đồng/phiên.
● Giai đoạn 3: tháng 09 tới tháng 12 – Thị trường rơi trở lại chu kỳ giảm
do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu.
Đây là thời kỳ VN-Index rơi trở lại xu hướng giảm, thậm chí đã phá vỡ
đáy thiết lập được trong giai đoạn đầu của năm 2008. Tổng kết cả giai đoạn này,
VN-Index mất 223,48 điểm, tương đương 41,45%.
Nguyên nhân tác động lớn nhất tới TTCK trong giai đoạn này chính là sự
lan tỏa mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính trên toàn thế giới. Hòa cùng xu thế
giảm điểm của TTCK các nước HoSE liên tiếp giảm điểm.
Cùng với nỗ lực giải cứu nền kinh tế của Chính phủ và động thái từ
NHNN, xen lẫn giữa những phiên giảm điểm, TTCK Việt Nam vẫn có những
phiên phục hồi mạnh. Tuy nhiên, các phiên tăng điểm này của thị trường thường
rất ngắn và không ổn định.
Một trong những đề tài được báo chí viết nhiều trong những tháng cuối
năm là phong trào trả cổ tức bằng tiền mặt của các công ty niêm yết.
Đến tháng 12/2008, những dấu hiệu về khả năng nhà đầu tư nước ngoài
rút vốn ra khỏi thị trường chứng khoán cũng bắt đầu xuất hiện, thể hiện qua việc
bán ròng của khối ngoại trong những tháng cuối năm. Giải pháp tài chính kịp
thời trong những tháng cuối gia đoạn này được thực hiện thông qua việc điều
chỉnh giảm lãi suất cơ bản nhằm kích cầu sản xuất tiêu dùng, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp tiếp cận vay vốn một cách dễ dàng hơn, đồng thời giảm áp lực
tín dụng cho các ngân hàng thương mại.
n bin TTCK Vi
Năm 2009 là năm đầy sóng gió của TTCK Việt Nam đi tạo dáy ở mức 235
điểm, thấp nhất từ khi có TTCK. Tuy nhiên, nhờ những nổ lực kích thích kinh tế
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 23 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên


của Chính phủ mà năm 2009 TTCK Việt Nam cũng có những giai đoạn tăng
trưởng và phục hồi một cách thận trọng.

4. Din bin TTCK Vi

● Giai đoạn 1: hai tháng đầu năm 2009 - thị trường tiếp tục giảm điểm và
tạo đáy.
Theo đà suy thoái của năm 2008, TTCK Việt Nam đầu năm 2009 vẫn
chưa thể phục hồi và tiếp đà giảm điểm của năm 2008.
Nền kinh tế trong nước bị ảnh hưởng nặng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu, thể hiện rõ nhất ở tiêu dùng suy giảm, sản xuất đình đốn, kim ngạch
xuất khẩu bị thu hẹp, vốn đầu tư nước ngoài yếu đi…
Thị trường chứng khoán vì thế đã tiếp tục đổ dốc theo xu thế giảm dài hạn
của năm trước và tạo đáy 235 điểm vào cuối tháng 2/2009.
● Giai đoạn 2: từ tháng 3 đến tháng 7 – giai đoạn tăng trưởng của thị
trường.
Bước sang tháng 3, Chính phủ bắt đầu thực hiện các biện pháp kích thích
kinh tế, chính sách tài khoá mở rộng và chính sách tiền tệ nới lỏng thông qua gói
kích cầu, đặc biệt là hỗ trợ lãi suất 4%, cũng như chính sách giảm, giãn thuế đối
với doanh nghiệp. Vì vậy, nền kinh tế đã có một số dấu hiệu phục hồi. Dấu hiệu
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 24 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

tích cực này đã phản ánh nhanh chóng vào TTCK, trong tháng 3 đến tháng 4 thị
trường chỉ đạt được mức tăng trưởng nhẹ và chậm, sau đó đã tăng tốc mạnh từ
tháng 5 và chính thức xác lập đỉnh 525 điểm khoảng giữa tháng 6.
Sau giai đoạn tăng trưởng nóng, thị trường đã điều chỉnh giảm cho đến gần
hết tháng 7.
● Giai đoạn 3: từ tháng 8 đến tháng 10 - thị trường tiếp tục phục hồi khá
mạnh so với đầu năm.

Các trung tâm kinh tế lớn của thế giới cũng lần lượt khẳng định sự phục
hồi, đặc biệt một số quốc gia tại Châu Á và Trung quốc đã đạt tốc độ tăng trưởng
cao đã giúp thị trường chứng khoán thế giới thực sự khởi sắc và lấy lại được
những đỉnh cao trước thời điểm suy thoái.
Trong nước, các doanh nghiệp mặc dù có tốc độ tăng trưởng doanh thu
không cao, nhưng nhờ tận dụng được cơ hội chí phí vốn thấp, nguyên liệu đầu
vào rẻ cũng như những chính sách hỗ trợ về thuế nên đạt tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận rất lớn, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng doanh thu.
Đây chính là cơ sở khá vững chắc để TTCK tiếp tục đợt tăng giá lần 2 đầy
mạnh mẽ với những kỷ lục về giá trị và khối lượng liên tiếp được xác lập, đỉnh
cao của VN-Index là 633 điểm vào thời điểm cuối tháng 10.
● Giai đoạn 4: từ tháng 11 đến tháng 12 - giảm điểm và tăng trưởng thận
trọng.
Chính sách kích thích kinh tế mặc dù đã phát huy được tác dụng chính là
ngăn chặn đà suy giảm kinh tế, nhưng bên cạnh đó cũng tạo ra tác dụng phụ và
tiềm ẩn một số nguy cơ. Cụ thể nó đã kích thích mạnh vào tăng trưởng tín dụng
trong 10 tháng đầu năm 2009, có vẻ đã tăng quá mức cần thiết và vượt quá khả
năng hấp thụ vốn của nền kinh tế.
Đã có lúc chỉ số ICOR năm 2009 bằng 8 - là mức cao nhất từ trước tới
nay. Điều này cũng có nghĩa là hiệu quả đầu tư đạt thấp, tiềm ẩn nhiều hệ lụy cho
nền kinh tế mà trước mắt là nguy cơ tái bùng nổ lạm phát trong năm 2010.
Ngoài ra, sự mạnh tay trong chính sách tài khóa đã khiến ngân sách nhà
nước rơi vào tình trạng thâm hụt. Trước thực trạng đó, NHNN đã bất ngờ thực
hiện nâng lãi suất cơ bản từ 7% lên 8% sau khi đã cam kết ổn định chính sách
tiền tệ đến hết năm 2009. Mặc dù các chính sách này có tác động tích cực cho
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu đầu tư chứng khoán của các NĐT tại TP.Cần Thơ
GVHD: ThS Đoàn Thị Cẩm Vân Trang 25 SVTH: Nguyễn Ngọc Lan Uyên

nền kinh tế trong trung và dài hạn, nhưng điều này đã gây sốc cho cả doanh
nghiệp và nhà đầu tư trên TTCK, những mầm mống khó khăn trong thanh khoản

của ngân hàng xuất hiện, quan ngại về việc doanh nghiệp khó vay vốn với lãi
suất cao.
Những tác động thực đến luông tiền vào TTCK cũng như những tác động
tâm lý thái quá đã khiến các chỉ số chứng khoán rơi vào chu kỳ giảm điểm từ
tháng 11 cho đến khoảng giữa tháng 12. Tính từ đỉnh cao xác lập trong năm thì
VN-Index đã mất khoảng 30% về điểm số.
Những khó khăn trên của thị trường chứng khoán chỉ mang tính chất tạm
thời tại thời điểm cuối năm. Nửa tháng cuối năm TTCK khép lại năm giao dịch
2009 với 494,77 điểm.
3.3.3. n bin TTCK Vi
Thị trường chứng khoán năm 2010 không có xu hướng rõ ràng, VN index
chủ yếu biến động trong khoản 420 – 550 điểm. Diễn biến thị trường có thể tạm
chia thành hai giai đoạn. Từ đầu năm 2010 đến hết tháng 7: Đây là giai VN-index
side way trong một thời gian khá dài. Giai đoạn 2 bắt đầu từ đầu tháng 8 đến cuối
năm. Đây là giai đoạn mà nhiều nhà đầu tư đã tin rằng thị trường đã lập một mẫu
hình hai đáy ở mức 420 điểm, thời gian để hình thành nên mẫu hình là năm
tháng, lượng thời gian cũng khá dài nên mẫu hình này cũng đáng được tin cậy.
Tuy nhiên mẫu hình này cũng đã sớm kết thúc.
Điểm nổi bật của thị trường chứng khoán năm 2010 là dấu ấn nhà đầu tư
ngoại là giao dịch tăng vọt của khối nhà đầu tư nước ngoài, với khối lượng mua
ròng cao nhất từ trước đến nay. Khối nhà đầu tư nước ngoài mua ròng trên sàn
TPHCM tới 14.400 tỉ đồng về giá trị và 244 triệu đơn vị về khối lượng. 244 triệu
đơn vị là khối lượng mua ròng kỷ lục trong 10 năm hoạt động của các nhà đầu tư
nước ngoài tại thị trường chứng khoán Việt Nam (năm 2007 khối lượng mua
ròng là 159 triệu đơn vị nhưng giá trị mua ròng kỷ lục là 22.874 tỉ đồng). Với
một lượng tiền đầu tư thấp hơn các năm trước khối nhà đầu tư nước ngoài đã sở
hữu được một lượng cổ phiếu lớn hơn hẳn. Đây có thể là một trong những chiến
lược của nhà đầu tư nước ngoài, tranh thủ khi thị trường sụt giảm, nâng cao tỷ lệ
sở hữu các doanh nghiệp có thương hiệu tốt với giá rẻ.


×