Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

PACC KHO CHỨA HÀNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.7 KB, 30 trang )

1

Mẫu số PC17
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:

PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ SỞ

Tên cơ sở: KHO XƯỞNG GIA CÔNG MỘC DÂN DỤNG
Địa chỉ: khu phố 6, phường Đạo Long, thành phố Phan Rang Tháp
Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điện thoại: 0934161771.
Cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp: Hộ kinh doanh Trần Tiến Thúc.
Điện thoại: 0934161771
Cơ quan Công an được phân công thực hiện nhiệm vụ ch ữa cháy: PHÒNG
CẢNH SÁT PCCC VÀ CNCH - CÔNG AN TỈNH NINH THUẬN
Điện thoại: 114


2

Ninh Thuận, năm 2022


3


4


A. ĐẶC ĐIỂM CƠ SỞ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN CƠNG TÁC CHỮA CHÁY
I. VỊ TRÍ CƠ SỞ
- Kho xưởng gia công mộc dân dụng thuộc Hộ kinh doanh Trần Tiến
Thúc có tổng diện tích đất khoảng 2.200m2, địa chỉ tại khu phố 6, phường Đạo
Long, thành phố Phan Rang Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận , cách Phòng Cảnh
sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Ninh Thuận khoảng 04 km.
Các hướng tiếp giáp xung quanh cơ sở:
- Phía Đơng giáp: đất trống;
- Phía Tây giáp: đất trống;
- Phía Nam giáp: Đường liên thơn Từ Tâm;
- Phía Bắc giáp: đất trống.
II. GIAO THƠNG BÊN TRONG VÀ BÊN NGỒI
1. Giao thơng bên trong cơ sở
- Cơ sở có hệ thống đường giao thơng nội bộ thơng thống, các lối đi
bên trong rộng từ 02 - 4m đảm bảo cho việc đi lại và thốt nạn từ bên
trong ra nơi an tồn và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH dễ dàng tri ển
khai lực lượng khi có sự cố cháy, nổ xảy ra .
- Kho xưởng gia cơng mộc dân dụng có 01 cổng ra vào (cổng rộng
10m), các cửa kho, Xưởng gỗ rộng từ 3-5m, cao 5m khi có sự cố cháy, nổ
xảy ra xe chữa cháy có thể triển khai đội hình dập tắt đám cháy.
2. Giao thơng bên ngồi cơ sở
- Kho xưởng gia cơng mộc dân dụng có cổng chính tiếp giáp đường
liên thơn, mặt đường bê tơng rộng khoảng 05m nên khi có sự cố cháy, nổ
xảy ra xe chữa cháy tiếp cận dễ dàng qua hướng cổng chính. C ơ sở có
khoảng sân rộng rãi, thơng thống, khơng có v ật cản tr ở l ối đi.
- Quãng đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH - Công an tỉnh Ninh
Thuận đến cơ sở khoảng 04 km. Mặt đường rộng thuận ti ện cho vi ệc di
chuyển của xe chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khi có sự cố xảy ra.
- Từ Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở đi theo các tuyến
đường:

Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH → đường 16 tháng 4 → đường Ngô Gia
Tự → đường Thống Nhất → đường đi Từ Tâm → đến cơ sở (cơ sở nằm bên
phải đường).
Hoăc có thể đi theo tuyến đường:
Phịng Cảnh sát PCCC và CNCH → đường 16 tháng 4 → đường Thống
Nhất → đường đi Từ Tâm → đến cơ sở (cơ sở nằm bên phải đường).


5

- Tuyến đường từ Phòng Cảnh sát PCCC và CNCH đến cơ sở là trục
đường chính trải nhựa rộng từ 8 – 10m, xe chữa cháy di chuyển thuận lợi
và tiếp cận dễ dàng khi có sự cố cháy nổ xảy ra, tuy nhiên mật độ người và
các phương tiện giao thông lưu thông đông nhất vào các gi ờ cao đi ểm nh ư
giờ đi làm (6h30 đến 8h00) hoặc vào giờ tan tầm (11h đến 12h ho ặc 17h
đến 18h) sẽ ảnh hưởng lớn đến tốc độ của xe ch ữa cháy đi trên đ ường.
III. NGUỒN NƯỚC PHỤC VỤ CHỮA CHÁY
TT

Nguồn
nước

Trữ lượng
(m3) hoặc
lưu lượng
(l/s)

Vị trí, khoảng
cách nguồn nước
(m)


I

Bên trong:

1

Giếng
nước

01 m3

Trong cơ sở

2

Nước máy

0,1 l/s

Trong nhà vệ sinh

II

Bên ngồi:

14 l/s

Cách 200 m về
phía Tây (gần giao

lộ giữa đường
Thống Nhất và
đường đi Từ Tâm)

1

Trụ nước
chữa cháy

Những điểm
cần lưu ý

Xe chữa cháy và
máy bơm khơng
lấy nước được

Xe chữa cháy có
thể lấy nước
được

IV. ĐẶC ĐIỂM CỦA CƠ SỞ
1. Đặc điểm kiến trúc xây dựng, tính chất hoạt động, cơng năng
sử dụng của các hạng mục cơng trình
- Tổng diện tích mặt bằng của cơ sở khoảng 2 .200m2, diện tích xây
dựng khoảng 1350m2, gồm 03 khu vực chính: Xưởng gỗ, kho chứa và khu
vực gara để xe ô tô. Cơ sở có kết cấu chủ yếu là khung thép, vách tơn, mái
lợp tole, nền xi măng. Hệ thống điện lắp đặt nổi, đã được đưa vào ống
nhựa bảo vệ, các thiết bị điện (cầu dao, aptomat,..) được lắp đ ặt g ọn gàng,
ngăn nắp, cụ thể:
+ Xưởng gỗ có diện tích xây dựng khoảng 400m 2, cao 6m, kết cấu

khung thép, vách tơn, khung, vì kèo bằng sắt, mái l ợp tole, n ền xi măng .
+ Kho chứa có diện tích khoảng 800m2, cao 7m, kết cấu khung thép,
vách tơn, khung, vì kèo bằng sắt, mái lợp tole, nền xi măng . Trong kho chứa
có 01 phịng (diện tích khoảng 20 m2) dùng để sinh hoạt.


6

+ Gara để xe có diện tích khoảng 150m 2, cao 5m, kết cấu bê tông cốt
thép, khung thép, vách tơn, mái tơn, nền lát gạch men.
2. Tính chất hoạt động của cơ sở
Cơ sở hoạt động chủ yếu là kho chứa các vật dụng phục vụ lễ tang, xưởng
gỗ do đó số lượng người tập trung thường xun đơng, khối lượng chất cháy
lớn… nên khi có cháy, nổ xảy ra sẽ gây khó khăn cho cơng tác chữa cháy và cứu
nạn, cứu hộ, gây thiệt hại lớn về người và tài sản, gây mất an ninh trật tự trên địa
bàn.
3. Thời gian hoạt động, số người thường xuyên có mặt tại cơ sở
Cơ sở hoạt động vào giờ hành chính chủ yếu. Số lượng người ra vào
trong xưởng gỗ trung bình khoảng 06 người/ngày; hoạt đ ộng bu ổi sáng t ừ
7 giờ 00 đến 11 giờ 30 phút và buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 gi ờ 00
hằng ngày.
V. TÍNH CHẤT, ĐẶC ĐIỂM NGUY HIỂM CHÁY, NỔ, ĐỘC
1. Tính chất, đặc điểm nguy hiểm về cháy, nổ, độc
Tại cơ sở thường tập trung một lượng lớn các chất dễ cháy nh ư:
nguyên vật liệu từ gỗ, dung mơi, sơn, hàng thành ph ẩm, hịm, bụi, mùn c ưa,
nhựa, vải... Với tính chất hoạt động nêu trên nên trong c ơ s ở luôn t ồn ch ứa
một số lượng rất lớn chất dễ cháy, đây là những loại chất cháy có nhiệt đ ộ
bắt cháy thấp và dễ xảy ra cháy khi tiếp xúc với các dạng nguồn nhiệt khác
nhau. Khi xảy ra cháy bất kỳ một vị trí nào thì ngọn lửa sẽ nhanh chóng lan
ra tồn bộ diện tích của khu vực bị cháy với vận tốc lan truy ền cháy

khoảng 01 m/phút và cháy lan sang bộ phận xung quanh v ới nhi ều hình
thức khác nhau, đặc biệt đám cháy âm ỉ, nằm sâu dưới bề mặt gây khó
khăn cho cơng tác cứu chữa. Nếu không được khống chế k ịp th ời thì đám
cháy phát triển nhanh và mạnh, cháy lan sang các khu v ực khác t ạo thành
đám cháy lớn và rất phức tạp. Cháy lớn tạo thành các cột khói cao và nhiệt
độ của đám cháy tăng nhanh, dẫn đến việc phá huỷ các cấu kiện xây d ựng
chủ yếu của cơng trình làm sụp đổ và mất kh ả năng ngăn cháy, d ẫn đ ến
cháy lan tới các cơng trình kề đó. Khói từ đám cháy sẽ lan to ả ra toàn b ộ các
khu vực cơ sở và có khả năng lan sang khu v ực lân c ận, gây ra r ất nhi ều
khó khăn cho thốt nạn, cứu người bị nạn, cứu tài sản và công tác t ổ ch ức
chữa cháy.
Do đặc điểm sản xuất, gỗ được tập trung với số lượng l ớn ở các kho
và phân xưởng, vì vậy đây là khu vực có m ức đ ộ nguy hi ểm cháy cao, t ập
trung phần lớn chất cháy của cơ sở. Tốc độ cháy lan ở khu v ực này tùy
thuộc vào mật độ sắp xếp gỗ, gỗ được sắp xếp dày đặc thì ngọn lửa sẽ
càng khó phát triển bởi lượng ôxy giữa các khối gỗ cung c ấp cho ng ọn l ửa


7

ít hơn, giữ độ ẩm cao hơn, hấp thụ được nhiều nhiệt tỏa ra từ đám lửa
cháy hơn vì vậy bắt lửa chậm hơn.
Mùn cưa cũng là một chất cháy nguy hiểm trong xưởng gỗ bởi số
lượng cũng như độ dễ cháy của nó. Là tạp phẩm trong q trình ch ế bi ến
gỗ, mùn cưa trong các phân xưởng gỗ thường được gom lại thành đống đ ể
tiện cho việc đi lại, việc làm này vơ hình chung đã tập trung một l ượng l ớn
chất dễ cháy vào một chỗ và dễ dàng phát sinh cháy nếu được tiếp xúc với
nguồn nhiệt. Mặt khác, khi mùn cưa chất đống khi bị ngấm n ước sẽ tạo
môi trường thuận lợi cho các vi sinh vật hoạt động và sinh nhi ệt, khi đó
đống mùn cưa sẽ trở thành một lị ủ tự nhiên và tích lũy nhiệt đến một

mức độ nhất định sẽ bốc cháy. Các phân xưởng gỗ phát sinh đám cháy vì lý
do này thường rất khó xác định ra nguyên nhân bởi sự hoạt động của các vi
sinh vật không để lại dấu vết nào cụ thể.
Hoạt động sản xuất sẽ tạo ra rất nhiều bụi gỗ. Khi các máy công cụ hoạt
động, dưới tác động của cơ cấu truyền động, bụi gỗ thoát ra thường bị phân tán
khắp nơi. Ban đầu chúng tồn tại ở trạng thái lơ lửng, sau đó lắng dần từng lớp
trên các cấu kiện xây dựng, các máy móc, thiết bị cơng nghệ, bám bên ngồi các
đường ống hút bụi, thơng gió, thiết bị và cáp dẫn điện... khi gặp nguồn nhiệt sẽ
gây cháy và khả năng cháy lan sang các thiết bị, vật dụng dễ cháy như dây điện,
máy móc; hệ thống dây điện bị chập, nổ rất cao gây ra khói, khí ngạt làm cơng
tác cứu nạn, cứu hộ cũng như cơng tác chữa cháy khó khăn khi đi vào bên trong
cơ sở.
Tại cơ sở còn sử dụng cả keo dán, sơn, vécni, xăng dầu và một số loại hoá
chất dễ cháy khác. Các chất và vật liệu này vừa có tính dễ cháy vừa có tính độc
hại cao trong điều kiện cháy, gây khó khăn cho cơng tác chữa cháy khi xảy ra sự
cố.
Khu vực gara để xe là nơi tập trung một khối lượng lớn ch ất cháy, đa
dạng và có giá trị kinh t ế cao. N ếu xảy ra cháy ở khu v ực đ ể xe thì khơng
những thiệt hại trực tiếp rất lớn mà thiệt hại gián tiếp cũng rất l ớn. Chất
cháy ở khu v ực nhà để xe, đầu tiên phải kể đ ến một số l ượng l ớn xe máy,
hơi xăng dầu rò rỉ từ một số xe là rất dễ xảy ra và dẫn đến gây cháy khi s ự
cố kỹ thuật, sơ suất sử dụng ngọn lửa trần, sử d ụng thiết bị đi ện, vi ph ạm
quy định an toàn PCCC. Nếu cháy xảy ra ở khu vực này, đám cháy sẽ nhanh
chóng gây cháy lớn. Từ xe bị cháy ngọn lửa lan truyền ra các xe khác xung
quanh, lượng khói tỏa ra nhiều và độc hại, nhiệt độ tăng lên rất nhanh gây
khó khăn cho cơng tác chữa cháy và thốt nạn.


8


Hệ thống dây dẫn điện được lắp thêm các máy móc, thiết bị có cơng
suất rất lớn, chính vì vậy mà trong quá trình làm việc th ường r ất d ễ x ảy ra
những hiện tượng như: Chập mạch, quá tải,… làm phát sinh nguồn nhi ệt
và gây cháy.
Trong cơ sở số lượng người tập trung đông, ra vào cơ s ở th ường
xuyên và liên tục, trong quá trình hoạt động khơng tránh khỏi nh ững
trường hợp do bất cẩn trong việc sử dụng lửa và vi ph ạm các quy đ ịnh v ề
an toàn PCCC gây ra cháy hoặc do bất cẩn sử dụng lửa gây cháy. Do đặc
điểm nguy hiểm như vậy, cho nên khi xảy ra cháy, đám cháy sẽ lan nhanh,
kèm theo rất nhiều khói, khí độc. Sự tỏa nhiệt ra mơi tr ường xung quanh
cũng rất lớn. Chính những điều này gây cản tr ở việc ti ếp c ận đi ểm cháy
của lực lượng PCCC tại chỗ cũng như lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH
chuyên nghiệp dẫn tới công tác cứu người và tổ chức triển khai ch ữa cháy
gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Là nơi thường xuyên tập trung đơng người ước tính trung bình
khoảng 06 đến 10 người mỗi ngày. Do đó, khi có s ự c ố cháy, n ổ x ảy ra có
thể gây hỗn loạn, nhiều người mất bình tĩnh xơ đẩy gây tai n ạn. Khi phát
hiện được thì đám cháy đã phát triển lớn nếu không kịp th ời c ứu ch ữa thi
gây thiệt hại lớn đến con người và tài sản làm ảnh hưởng đến văn hóa,
kinh tế và chính trị, cũng như làm mất an ninh trật tự trên địa bàn.
2. Đặc điểm một số chất cháy
a) Chất cháy là gỗ
- Gỗ là vật liệu thường thấy ở trong các đám cháy, là hỗn h ợp c ủa
nhiều chất, có cấu trúc và tính chất khác nhau, hợp ph ần cơ bản c ủa g ỗ là
bán xenluloza, xenluloza và licnhin.
Xenluloza là các pơlixaccarit cao phân tử có cơng th ức th ảo nghiệm là
(C6H10O5)n
- Bán xenluloza là hỗn hợp của pentôzan (C 5H8O4), Hécxôzan
(C6H10O5) và poliuronit.
- Về thành phần nguyên tố, gỗ chứa xấp xỉ 50% cacbon xấp xỉ 6%

hiđro và xấp xỉ 40% ôxi. Độ rỗng của các chất chiếm khoảng 50 - 70% th ể
tích của nó. Những chất tham gia vào các thành phần của gỗ có cầu trúc
khác nhau và độ bền nhiệt khác nhau. Khảo sát s ự bền nhiệt của gỗ, có th ể
phân chia sự phân hủy nhiệt của gỗ ra thành 1 số giai đoạn đ ặc tr ưng sau:
+ Khi nung nóng đến 120 - 150oC: kết thúc q trình làm khơ gỗ,
nghĩa là kết thúc q trình tách nước vật lý.


9

+ Khi nung nóng đến 150 - 180 oC xảy ra sự tách ẩm nội và ẩm liên
kết hóa học cùng với sự phân hủy thành phần kém bền nhiệt của gỗ.
+ Khi nung nóng đến nhiệt độ 250 oC xảy ra sự phân hủy của gỗ chủ
yếu là bán xenlulơza, làm thốt các chất khí nh ư: CO, CH 4, H2,CO2, H2O. Hỗn
hợp khí tạo thành này có khả năng bốc cháy bởi nguồn bốc cháy. T ương t ự
chất lỏng nhiệt độ này có thể coi là nhiệt độ bốc cháy của gỗ.
+ Ở nhiệt độ 500 - 550oC tốc độ phân hủy của gỗ giảm mạnh, sự
thoát chất bốc thực tế coi như dừng lại. Ở nhiệt đ ộ 600 oC sự phân hủy
nhiệt của gỗ thành sản phẩm khí và tro được kết thúc.
- Một số thông số cháy của gỗ:
+ Nhiệt lượng cháy thấp của gỗ: ~ 15000 kj/kg
+ Vận tốc cháy theo bề mặt: 0,5 - 0,55 cm/ph
+ Vận tốc cháy theo chiều sâu: 0,2 - 0,5 cm/ph
+ Vận tốc cháy khối lượng của gỗ: 7 - 8 (g/m 2.s)
- Gỗ cháy là quá trình cháy khơng hồn tồn, than tạo ra có th ể cháy
âm ỷ bên trong không thành ngọn lửa. Sản phẩm cháy của g ỗ là: CO 2, H2O,
và CO.
b) Chất cháy là xăng, dầu
- Xăng dầu là loại nhiên liệu quan trọng, được sử dụng ph ổ biến
trong sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải và ph ục v ụ các nhu c ầu

khác của con người.
- Xăng, dầu là chất có nguy hiểm cháy, nổ cao. Đa số xăng, dầu có th ể
bắt cháy ở nhiệt độ thấp, thậm chí có thể bắt cháy ở nhiệt độ dưới 0 0C
(nhiệt độ bắt cháy có thể từ -370C).
- Xăng dầu là loại chất lỏng dễ bay hơi. Hơi của chúng th ường n ặng
hơn khơng khí đến 5 lần, do đó khi thốt ra khỏi thiết bị ch ứa, chúng sẽ
chuyển thành hơ và tích tụ ở những chỗ trũng, kín và tạo thành h ỗn h ợp
nguy hiểm cháy, có thể phát nổ khi bắt gặp nguồn nhiệt thích h ợp tác
động.
- Hơn nữa, xăng dầu khơng hịa tan trong nước và có tỷ trọng nh ỏ
hơn nước, tỷ trọng của chúng ở trong khoảng từ 0,67 - 0,93 và tuỳ th ộc vào
từng loại cụ thể. Dựa vào tính chất này, trong một số tr ường h ợp nh ất là
loại dầu nặng có thể dùng nước để chữa cháy. Tuy nhiên trong quá trình
chữa cháy cần lưu ý khả năng nước được phun vào thiết bị chứa chiếm ch ỗ
xăng dầu đẩy xăng dầu tràn ra ngồi gây cháy lan, tạo nên nh ững khó khăn
mới cho việc tổ chức cứu chữa. Vì thế, trong khi ch ữa cháy hoặc bố trí


10

triển khai dụng cụ, phương tiện chữa cháy ban đầu cần lưu ý đến khu v ực
này để kịp thời chữa cháy khi cháy mới xảy ra.
- Nhiệt lượng toả ra khi cháy xăng dầu là (7500 - 11000) Kcal/kg. Đ ộ
cao của ngọn lửa khi cháy bể xăng gần bằng 2 lần đường kính c ủa b ể gây
ra sự bức xạ nhiệt lớn đến khu vực xung quanh, dẫn đến cháy lan các b ể
kế cận và cản trở cho việc tiếp cận, ảnh hưởng đến lực lượng ph ương tiện
khi triển khai đội hình phun bọt dập tắt đám cháy và các ch ất ch ữa cháy
khác vào bề mặt diện tích đám cháy.
- Tốc độ cháy lan của xăng dầu là rất lớn. Đối với xăng vận t ốc cháy
khối lượng là từ (2,7 - 2,8) kg/m2phút, vận tốc cháy tuyến tính theo thành

bể từ (3,8 - 4,5) mm/phút. Còn dầu hoả vận tốc cháy kh ối lượng là 2,9
kg/m2phút và vận tốc cháy tuyến tính theo thành bể là 3,6 mm/phút. Xăng
dầu có tính độc hại, nên nếu con người hít th ở nhiều h ơi xăng sẽ ảnh
hưởng không tốt đến sức khoẻ và khả năng làm việc cũng nh ư chi ến đ ấu
của cán bộ chiến sỹ.
c) Các sản phẩm từ giấy
- Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, đ ược ch ế bi ến
qua nhiều công đoạn của q trình cơng nghệ sản xuất.
- Giấy có một số tính chất nguy hiểm cháy: T 0tbc là 1840C , vận tốc
cháy là 27,8 kg/m2h, vận tốc cháy lan từ 0,3 – 0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo
ra 0,833 m3 CO2, 0,73 m3 SO2, 0,69 m3 H2O, 3,12 m3 N2 . Nhiệt lượng cháy
thấp của giấy phụ thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác động.
- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xa nhiệt d ẫn đến kh ả
năng dưới tác động nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt t ới
nhiệt độ bốc cháy.
- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tro, cặn trên bề mặt giấy.
Những lớp tro, cặn này khơng có tính chất bám dính trên bề m ặt gi ấy, nó
dễ dàng bị q trình đối lưu khơng khí cuốn đi và tạo ra bề m ặt tr ống c ủa
giấy dẫn tới quá trình giấy cháy sẽ dễ dàng thuận lợi h ơn.
- Từ những điều này càng làm tăng sự nguy hiểm đối với người bị
nạn trong đám cháy cũng như với người tham gia quá trình ch ữa cháy.
d) Nhựa tổng hợp và các chế phẩm từ polyme
- Các sản phẩm chủ yếu từ nhựa trong cơ sở dưới các dạng nh ư: bàn
ghế nhựa, xô chậu, các đường ống kỹ thuật, hệ thống dây dẫn điện, máy vi
tính, đồ điện tử…


11

+ Nhựa tổng hợp là những chất polyme được điều chế bằng các ph ản

ứng trùng hợp. Dưới tác dụng của nhiệt độ cao trong đám cháy polymer sẽ
bị cháy và phát sinh ra nhiều loại khói và khí khác nhau.
+ Sản phẩm của các polyme có nhiều khí độc nh ư: CO, CL, HCL,
anđehit (- CHO).
+ Ngồi ra thì khả năng cháy của các loại nhựa còn ph ụ thuộc vào các
chất phụ gia trong thành phần nhựa (chất độn). Nếu chất độn này là ch ất
dễ cháy thì nó sẽ làm tăng tính chất cháy của nh ựa và ng ược lại.Vì s ản
phẩm cháy của nhựa có nhiều tính chất độc hại nên khi xảy ra cháy sẽ gây
rất nhiều khó khăn, nguy hiểm cho sự thốt nạn cũng như công tác tổ ch ức
cứu chữa của đám cháy.
e) Chất cháy là vải
Thuộc nhóm vật liệu dễ cháy, tồn tại ở nhiều dạng nh ư quần áo,
chăn màn, rèm cửa, phông màn…, với trữ lượng lớn ở nh ững ki ốt bán qu ần
áo hoặc ki ốt may quần áo. Vận tốc cháy trung bình của vải theo kh ối
lượng có thể đạt được Vkt = 0,36 kg/m2/phút. Khi cháy vải tỏa ra nhiều
lượng khói rất lớn và nhiều khí độc như CO, CO2, H2S, HCL, HCN,…
g) Chất cháy là cao su
- Cao su luôn tồn tại trong cơ sở dưới nhiều dạng khác nhau. Cao su
là hợp chất cao phân tử của hidro cacbon không no chủ yếu là Izopren, ở
nhiệt độ 120oC thì bị nóng chảy, đến nhiệt độ 250oC thì sẽ bị phân hủy và
tạo thành những sản phẩm dạng khí và lỏng, có khả năng h ấp t ạo thành
nồng độ nguy hiểm cháy nổ. Khi bị phân hủy và cháy sẽ tạo thành các s ản
phẩm gồm các khí độc và tạo ra nhiều khói gây ảnh h ưởng đ ến s ức kh ỏe
và hạn chế tầm nhìn, khí cháy tạo thành nhiệt lượng lớn và tỏa ra nhiệt đ ộ
cao gây ảnh hưởng đến cơng tác thốt nạn cũng nh ư công tác ch ữa cháy.
Nhiệt độ của ngọn lửa khi cháy các sản phẩm cao su là khoảng 1247 oC,
nhiệt lượng khi cháy tỏa ra vào khoảng 44833KJ/KG, nhiệt l ượng của đám
cháy vào khoảng 0,35kg/m2.ph. Vận tốc cháy của cao su vào khoảng 0,6
m/ph – 1 m/ph. Sinh ra sản phẩm cháy có nhiều khí CO 2, CO rất nguy hiểm.
Nếu như nồng độ của CO2 đạt đến 4,5% có thể gây ngất và thậm chí gây

chết người. Cịn nếu sản phẩm cháy khơng hồn tồn thì sinh ra nhiều khí
CO, khí này nếu đạt đến nồng độ 0,4% sẽ gây chết người.
3. Khả năng cháy lan
Ngọn lửa sẽ lan truyền theo các vật liệu cháy cơ bản, gỗ, giấy, v ải vóc
trong căn phịng với tốc độ khoảng (0,5-1,5) m/phút và nhanh chóng lan
truyền theo nhiều chiều hướng khác nhau. Sản phẩm của quá trình cháy


12

còn lan truyền qua các hành lang liên kết gi ữa các khu vực, dẫn đến khả
năng bị nhiễm khói toàn bộ các khu vực trong một thời gian ngắn. Đám
cháy sẽ phát triển rất nhanh khi cháy các chất vật liệu dễ cháy t ồn t ại
trong xưởng, kho chứa và toàn bộ cơ sở. Khi cháy phát triển, do s ự trao đ ổi
khí nên đám cháy thường phát triển lớn, tàn lửa có th ể bay xa đi n ơi khác
ra các khu vực xung quanh gây nên các đám cháy m ới. Đám cháy phát tri ển
mạnh khi có gió và tổ chức chữa cháy cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nếu
thời gian cháy tự do kéo dài sẽ d ẫn đ ến cháy l ớn và t ừ tịa nhà b ị cháy,
đám cháy có th ể lan sang các khu v ực lân c ận và lan ra toàn b ộ c ơ s ở.
VI. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
1. Tổ chức lực lượng:
- Cơ sở đã thành lập Đội PCCC cơ sở gồm 06 đội viên và được cấp
Chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ PCCC 04/06 đội viên.
- Đội trưởng Đội PCCC cơ sở là ông Lương Thành Tú, số điện tho ại:
0931205558.
2. Tổ chức thường trực chữa cháy:
- Số người thường trực trong giờ làm việc: 06 người.
- Số người thường trực ngoài giờ làm việc: 01 người.
- Khả năng huy động lực lượng thêm khoảng 10 người khi có s ự c ố
cháy, nổ xảy ra.

VI. PHƯƠNG TIỆN CHỮA CHÁY TẠI CHỖ
TT

Tên, loại phương tiện
PCCC

Số lượng

1

Bình chữa cháy MT5

05

2

Bình chữa cháy MT3

03

3

Bình chữa cháy MFZ4

05

Vị trí bố trí,
lắp đặt
02 tại Xưởng
gỗ

02 tại Kho
chứa
01 tại Gara xe
02 tại Xưởng
gỗ
01 tại Kho
chứa
02 tại Xưởng
gỗ
02 tại Kho

Chất
lượng
hoạt động

Tốt

Tốt
Tốt


13

chứa
01 tại Gara xe
4

Xô, chậu

02


Nhà vệ sinh

Tốt

B. PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. Phương án xử lý tình huống cháy phức tạp nhất
1. Giả định tình huống cháy phức tạp nhất
- Thời gian cháy: Vào lúc 16 giờ 30 phút ngày XX thág YY năm ZZ.
- Địa điểm cháy: Tại xưởng gỗ.
- Nguyên nhân cháy: Chập điện gây cháy.
- Chất cháy: gỗ, nhựa, vải, mùn cưa...
- Thời gian cháy tự do: Khoảng 05 phút.
- Khả năng cháy lan: Ban đầu đám cháy khoảng 10 m 2 nhưng nếu
không kịp thời phát hiện và dập tắt đám cháy có th ể phát tri ển rộng ra
tồn bộ khu vực và cháy lan sang các khu vực khác gây khó khăn cho cơng
tác cứu chữa.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt
06 thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, ph ương ti ện
chữa cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đ ầu
tiên có nhiệm vụ báo động, hô to cháy, cháy, cháy... đ ể thông báo cho m ọi
người biết, báo cáo Đội trưởng Đội PCCC cơ sở, Giám đốc Công ty đ ể tri ển
khai chữa cháy, huy động mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo cho Cảnh sát PCCC và CNCH theo s ố điện tho ại
114 đến chữa cháy. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số l ượng

người bị mắc kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuy ển
cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho Công
thành phố Phan Rang Tháp Chàm theo số điện thoại 0259.3822516, Công
an phường Đạo Long theo số điện thoại 02593.822.610.
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ
hệ thống của Cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và cử người


14

ra đón xe và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, h ướng d ẫn đ ường đi và v ị
trí đỗ xe chữa cháy.
+ Thực hiện xong nhiệm vụ thì có thể hỗ trợ chữa cháy và h ướng
dẫn mọi người di chuyển ra khu vực an toàn và di chuy ển tài s ản quan
trọng đến nơi an tồn
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 02 người
+ Hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng di chuy ển ra khu v ực an
toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía tr ước c ơ s ở
để tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người cịn bị kẹt
trong đám cháy và vị trí kẹt trong cơ sở .
+ Huy động toàn thể mọi người tập trung di chuy ển tài sản quan
trọng trong khu vực cháy và khu vực lân cận ra nơi an toàn, tạo kho ảng
cách không cho cháy lan, cháy lớn. Khi th ực hiện cần phân nhóm t ừ 2 – 3
người và thông tin liên lạc liên tục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, do
đám cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuy ệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và gọi điện cho Bệnh viện tỉnh Ninh
Thuận để đưa đi cấp cứu (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 02 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, s ử d ụng xơ,
chậu, chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đ ồng

loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy để dập tắt đám cháy, ngăn ch ặn
không cho đám cháy phát triển sang khu v ực khác. Khi ti ếp c ận đám cháy
phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm
ướt quần áo...
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng C ảnh sát PCCC và
CNCH để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn ch ặn cháy lan.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện tr ường, Ch ỉ huy
chữa cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực l ượng C ảnh sát
PCCC và CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí
người bị kẹt; công tác chữa cháy và cứu nạn cứu h ộ ban đầu cho Ch ỉ huy
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của
chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ ch ức giám sát
hiện trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian l ợi
dụng khi cháy nổ xảy ra vào lấy cắp tài sản và yêu cầu những người không


15

có nhiệm vụ trong đám cháy ra ngồi khu vực cháy x ảy ra; ph ối h ợp đi ều
tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Đảm bảo công tác phòng chống dịch Covid – 19.
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường
cháy phục vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên
nhân vụ cháy.
- Không để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
3. Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện để chữa cháy tình huống cháy

phức tạp nhất


16


17

II. Phương án xử lý các tình huống cháy đặc trưng
* Tình huống cháy đặc trưng 1
1. Giả định tình huống
- Thời điểm cháy xảy ra cháy : vào lúc 17h ngày ... tháng ... năm...
- Vị trí cháy: khu vực kho chứa.
- Nguyên nhân cháy: do thắp hương thờ cúng không trông coi.
- Chất cháy: gỗ, nhựa, vải, mùn cưa...
- Khả năng phát triển của đám cháy : Khi phát hiện, đám cháy có diện
tích khoảng 3m2. Đám cháy có khả năng phát triển phức tạp, sinh ra nhi ều
khói khí độc có thể phát triển rộng ra tồn bộ khu vực và cháy lan sang các
khu vực khác gây khó khăn cho cơng tác cứu ch ữa.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt
06 thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, ph ương ti ện
chữa cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đ ầu
tiên có nhiệm vụ báo động, hơ to cháy, cháy, cháy... đ ể thông báo cho m ọi
người biết, báo cáo Đội trưởng Đội PCCC cơ sở, Giám đốc Công ty đ ể tri ển
khai chữa cháy, huy động mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.

+ Gọi điện thoại báo ngay cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH theo
số điện thoại 114. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số lượng ng ười
bị mắc kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuy ển cho
lực lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho Công thành
phố Phan Rang Tháp Chàm theo số điện thoại 0259.3822516, Công an
phường Đạo Long theo số điện thoại 02593.822.610.
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ
hệ thống của cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và c ử người
ra đón xe và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, h ướng d ẫn đ ường đi và v ị
trí đỗ xe chữa cháy.
b) Tổ hướng dẫn thoát nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 02 người
+ Hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng di chuy ển ra khu v ực an
toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía tr ước c ơ s ở
để tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt
trong đám cháy và vị trí kẹt trong Cơ sở .


18

+ Huy động toàn thể mọi người trung di chuy ển tài sản quan tr ọng
trong khu vực cháy và khu vực lân cận ra n ơi an toàn, t ạo kho ảng cách
không cho cháy lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm t ừ 2 – 3 ng ười
và thông tin liên lạc liên tục. Trong quá trình th ực hiện nhiệm v ụ, do đám
cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và gọi điện cho Bệnh viện tỉnh Ninh
Thuận để đưa đi cấp cứu (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 02 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, s ử d ụng xơ,
chậu, chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đ ồng
loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy để dập tắt đám cháy, ngăn ch ặn

không cho đám cháy phát triển sang khu v ực khác. Khi ti ếp c ận đám cháy
phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm
ướt quần áo...
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng C ảnh sát PCCC và
CNCH để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn ch ặn cháy lan.
+ Tổ chức cứu người bị nạn, tìm kiếm người bị nạn, th ực hiện s ơ c ấp
cứu ban đầu khi có người bị thương; di chuy ển tài s ản ra kh ỏi v ị trí đám
cháy đến nơi an tồn.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện tr ường, Ch ỉ huy
chữa cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực l ượng C ảnh sát
PCCC và CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí
người bị kẹt; cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu h ộ ban đầu cho Ch ỉ huy
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của
chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ ch ức giám sát
hiện trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian l ợi
dụng khi cháy nổ xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng
có nhiệm vụ trong đám cháy ra ngoài khu vực cháy x ảy ra; ph ối h ợp đi ều
tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Đảm bảo cơng tác phịng chống dịch Covid – 19.
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường
cháy phục vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên
nhân vụ cháy.


19


- Khơng để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
3. Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện để chữa cháy tình huống cháy
đặc trưng 1


20


21

* Tình huống cháy đặc trưng 2.
1. Giả định tình huống
Thời điểm cháy xảy ra cháy : vào lúc 10h ngày ... tháng ... năm...
- Vị trí cháy: cháy tại Gara để xe.
- Nguyên nhân cháy: sự cố kỹ thuật gây cháy.
- Chất cháy: xăng, dầu, nhựa, cao su.
Khả năng phát triển của đám cháy: Khi phát hiện, đám cháy có di ện
tích khoảng 3m2. Đám cháy có khả năng phát triển phức tạp, sinh ra nhi ều
khói khí độc có thể phát triển rộng ra tồn bộ khu vực và cháy lan sang các
khu vực khác gây khó khăn cho công tác cứu ch ữa.
2. Tổ chức triển khai chữa cháy
- Lực lượng đội PCCC có mặt tại cơ sở: Thời điểm xảy ra cháy có mặt
06 thành viên trong cơ sở.
- Phương tiện chữa cháy: Huy động toàn bộ lực lượng, ph ương ti ện
chữa cháy tại chỗ được trang bị của cơ sở.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể:
a) Tổ thông tin liên lạc, bảo vệ tài sản: 02 người.
+ Khi phát hiện có cháy, nổ, sự cố thì người phát hiện ra cháy đ ầu
tiên có nhiệm vụ báo động, hô to cháy, cháy, cháy... đ ể thông báo cho m ọi
người biết, báo cáo Đội trưởng Đội PCCC cơ sở, Giám đốc Công ty đ ể tri ển

khai chữa cháy, huy động mọi người tham gia chữa cháy và cứu tài sản.
+ Gọi điện thoại báo ngay cho lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH theo
số điện thoại 114. Cung cấp thông tin về quy mơ, diện tích, số lượng
người bị mắc kẹt trong đám cháy, chất cháy, nguồn nước, đường di chuy ển
cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp. Sau đó gọi điện thoại báo cho Công
thành phố Phan Rang Tháp Chàm theo số điện thoại 0259.3822516, Công an
phường Đạo Long theo số điện thoại 02593.822.610.
+ Nhanh chóng cắt điện khu vực xảy ra cháy hoặc cắt điện toàn bộ
hệ thống của cơ sở tùy theo mức độ ảnh hưởng của đám cháy và c ử người
ra đón xe và lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH, h ướng d ẫn đ ường đi và v ị
trí đỗ xe chữa cháy.
b) Tổ hướng dẫn thốt nạn, di chuyển và bảo vệ tài sản: 02 người
+ Hướng dẫn cho nhân viên và khách hàng di chuy ển ra khu v ực an
toàn. Chỉ huy chữa cháy chỉ đạo tập trung mọi người tại phía tr ước c ơ s ở
để tiến hành điểm danh, kiểm diện, xác định số lượng người còn bị kẹt
trong đám cháy và vị trí kẹt trong Cơ sở .


22

+ Huy động toàn thể mọi người trung di chuy ển tài sản quan tr ọng
trong khu vực cháy và khu vực lân cận ra n ơi an toàn, t ạo kho ảng cách
không cho cháy lan, cháy lớn. Khi thực hiện cần phân nhóm t ừ 2 – 3 ng ười
và thông tin liên lạc liên tục. Trong quá trình th ực hiện nhiệm v ụ, do đám
cháy có nhiều khói khí độc nên cần phải bảo đảm tuyệt đối an toàn.
+ Tổ chức sơ cứu ban đầu và gọi điện cho Bệnh viện tỉnh Ninh
Thuận để đưa đi cấp cứu (nếu bị thương nặng).
c) Tổ chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ: 02 người.
+ Tổ chức triển khai sử dụng bình chữa cháy xách tay, s ử d ụng xơ,
chậu, chăn đã được nhúng nước... nhanh chóng tiếp cận đám cháy, đ ồng

loạt phun chất chữa cháy vào đám cháy để dập tắt đám cháy, ngăn ch ặn
không cho đám cháy phát triển sang khu v ực khác. Khi ti ếp c ận đám cháy
phải sử dụng các biện pháp bảo vệ bản thân như sử dụng khẩu trang, làm
ướt quần áo...
+ Phối hợp với lực lượng chữa cháy của Phòng C ảnh sát PCCC và
CNCH để chữa cháy, cứu người, cứu tài sản, làm mát và ngăn ch ặn cháy lan.
+ Tổ chức cứu người bị nạn, tìm kiếm người bị nạn, th ực hiện s ơ c ấp
cứu ban đầu khi có người bị thương; di chuy ển tài s ản ra kh ỏi v ị trí đám
cháy đến nơi an tồn.
d) Khi lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến hiện tr ường, Ch ỉ huy
chữa cháy bàn giao nhiệm vụ chỉ huy chữa cháy cho lực l ượng C ảnh sát
PCCC và CNCH và báo cáo tình hình diễn biến vụ cháy, số người và vị trí
người bị kẹt; cơng tác chữa cháy và cứu nạn cứu h ộ ban đầu cho Ch ỉ huy
lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Chịu sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của
chỉ huy lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH.
- Khi đám cháy đã được dập tắt, lực lượng của cơ sở tổ ch ức giám sát
hiện trường vụ cháy và thực hiện công tác bảo vệ để tránh kẻ gian l ợi
dụng khi cháy nổ xảy ra vào lấy cắp tài sản và u cầu những người khơng
có nhiệm vụ trong đám cháy ra ngoài khu vực cháy x ảy ra; ph ối h ợp đi ều
tra nguyên nhân vụ cháy.
* Chú ý:
- Đảm bảo cơng tác phịng chống dịch Covid – 19.
- Ưu tiên tổ chức thoát nạn, cứu người bị nạn.
- Khi đám cháy được dập tắt tổ chức công tác bảo vệ hiện trường
cháy phục vụ công tác khám nghiệm hiện trường điều tra làm rõ nguyên
nhân vụ cháy.


23


- Khơng để các chướng ngại vật trên lối thốt nạn.
3. Sơ đồ bố trí lực lượng, phương tiện để chữa cháy tình huống cháy
đặc trưng 2


24


25

C. BỔ SUNG, CHỈNH LÝ PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY

TT

Ngày, tháng,
năm

Nội dung bổ
sung, chỉnh


1

2

3

Người xây
dựng phương

án ký

Người phê
duyệt
phương án


4

5


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×