Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay và kết quả thực hiện đề án định hướng đổi mới và phát triển thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.6 MB, 22 trang )

Bộ Cơng Thương
Trường Đại Học Cơng Nghiệp TPHCM
Khoa Tài Chính Ngân Hàng

ĐỀ TÀI: Đánh giá thực trạng hoạt động thanh tốn khơng
dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay và kết quả thực hiện đề án
định hướng đổi mới và phát triển thanh tốn khơng dùng tiền
mặt ở Việt Nam năm 2020
Giảng viên hướng dẫn: TỪ THỊ HỒNG LAN
Nhóm thực hiện: ABP (Army-Baby-Protruding)
Lớp: DHTN8A
LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Mục lục
Bố cục của tiểu luận gồm 3 chương:
Chương 1: Sự hình thành TTKDTM và các
hình thức TTKDTM
Chương 2:Thực trạng cơng tác và phương
hướng phát triển TTKDTM
Chương 3: Vai trị, mặt tích cực, hạn chế
và giải pháp phát triển các hình thức
TTKDTM tại Việt Nam

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


I) Sự cần thiết của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường
• Q trình phát triển của xã hội lồi người gắn liền với quá trình phát
triển sản xuất.. Cùng với thời gian, con người đã tìm ra một loại sản
phẩm để làm vật trung gian đo lường giá trị của các sản phẩm khác,


làm phương tiện để trao đổi hàng hóa, dịch vụ và thanh tốn các
khoản nợ - được gọi là tiền tệ..

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


• Tiền tệ đã trải qua rất nhiều giai đoạn phát triển và ở mỗi giai đoạn
nó đều có những ưu nhược điểm cần phải khắc phục. Và trải qua
nhiều giai đoạn, tiền giấy đã thể hiện được những ưu điểm của nó
trong lưu thơng, nhất là trong thanh tốn. Tuy nhiên, nó cũng chỉ
phù hợp với nền kinh tế với quy mơ nhỏ, sản xuất chưa phát triển.
Vì vậy khi nền sản xuất hàng hóa phát triển một cách chóng mặt thì
nhu cầu trao đổi hàng hóa diễn ra thường xun và liên tục với quy
mơ rộng lớn. Chính vì thế, tiền giấy đã bộc lộ những hạn chế như:
thanh tốn và vận chuyển mất nhiều thời gian, khơng an tồn, bảo
quản phức tạp… Cho nên các hình thức thanh tốn ln được đổi
mới, hiện đại, phù hợp với sự phát triển khơng ngừng của sản xuất
hàng hóa. Trên cơ sở đó, hình thức TTKDTM ra đời cùng với sự
phát triển của hệ thống Ngân Hàng là một tất yếu khách quan của
một xã hội tiến bộ.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


• Với hình thức thanh tốn này khơng những đã khắc phục được
những hạn chế của thanh toán tiền mặt mà nó cịn có những ưu
điểm khác như: nhanh chóng, thuận tiện, an toàn và tiết
kiệm…Trong nền KTTT, TTKDTM đã nhanh chóng trở thành một
phần khơng thể thiếu và là sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM
để cung cấp cho khách hàng là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân

trong nền kinh tế. Tạo điều kiện cho các chủ thể mở rộng quan hệ
kinh tế trong nước và nước ngồi, nâng cao hiệu quả thanh tốn
trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn của xã hội
thúc đẩy q trình sản xuất, lưu thơng hàng hóa và tiền tệ.
• Như vậy, TTKDTM là cách thanh tốn khơng có sự hiện diện của
tiền mặt mà được thực hiện bằng cách trích dẫn gửi từ tài khoản
của người chi trả vào tài khoản người nhận hoặc bàng cách bù trừ
lẫn nhau thơng qua vai trị trung gian của ngân hàng

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II) KHÁI NIỆM VÀ CÁC KIỂU TTKDTM
1) Khái niệm:
• TTKDTM là phương thức chi trả thực hiện bằng cách trích một số
tiền từ TK người chi trả chuyển sang TK người được hưởng. Các
TK này đều được mở tại NH
2) Các hình thức TTKDTM
• Theo quyết định 22/NH 21/01/1994 do Thống đốc NHNN ban hành,
các hình thức TTKDTM được áp dụng trong hệ thống ngân hàng
bao gồm: Séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thư tín dung, ngân phiếu
thanh tốn, thẻ thanh tốn.
• Nhưng gần đây nhất theo quyết định số 235/2002/QĐ-NHNN ngày
27/03/2002 của thống đốc NHNN về việc chấm dứt việc phát hành
trái phiếu thanh tốn. Theo đó kể từ ngày 1/4/2002 NHNN sẽ không
phát hành ngân phiéu thanh toán nữa.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



3) Séc
• Séc là lệnh trả tiền của chủ TK, được lập
theo mẫu do NHNN quy định, yêu cần đơn
vị thanh tốn (NH, kho bạc,…) trích một số
tiền từ TK của mình để trả cho người thụ
hưởng trong thời gian hiệu lực của tờ séc
đó.
• Chủ thể tham gia thanh toán séc bao gồm:
người phát hành, người thụ hưởng và NH
(trong đó người phát hành và người thụ
hưởng nhất thiết phải có TKTG tại NH)
• Hiện nay, trong TTKDTM ở nước ta, thanh
tốn séc qua NH thơng dụng nhất là 2 loại
séc chuyển khoản và séc báo chí:
LUAN VAN CHAT LUONG download : add


*Séc chuyển khoản
• Là lệnh trả tiền của người phát hành séc đối với NH về việc trích nộp
một khoản tiền nhất định từ TK của mình để trả cho người thụ hưởng
có tên trên tờ séc.
• Séc chuyển khoản chỉ được thanh tốn trong phạm vi giữa khách hàng
có TK ở cùng một chi nhánh NH(một kho bạc) hoặc khác chi nhánh NH
(khác kho bạc) nhưng các NH, kho bạc này có tham gia TTBT trên địa
bàn tỉnh thành phố.
*Séc báo chí
• Séc báo chí là tờ séc chuyển khoản thông thường nhưng được NH bảo
đảm chi trả bằng cách trích trước số tiền ghi trên tờ séc từ TK của bên
trả tiền đưa vào một TK riêng (TK tiền ký gửi bảo đảm thanh toán séc)
được NH làm thủ tục bảo chi và đánh dấu bảo chi séc trước khi giao

séc cho KH
• Séc báo chi được dùng để thanh toán giữa các NH hoặc khác NH
nhưng cùng hệ thống, nếu khác hệ thống thì phải cùng địa bàn có tham
gia TTBT.
• Khả năng thanh tốn séc bảo chi rộng hơn séc chuyển khoản và được
đảm bảo hơn.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


4) Thanh toán bằng ủy nhiệm thu - ủy nhiệm chi
• Ủy nhiệm chi (UNC): Ủy nhiệm chi là lệnh viết của chủ TK u cầu
NH phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình
chuyển vào TK được hưởng, để thanh toán tiền mua bán,cung ứng
hàng hóa,dịch vụ, nộp thuế, thanh tốn nợ. UNC được áp dụng để
thanh tốn cho người được hưởng có TK ở cùng NH, khác hệ thống
NH khác tỉnh.
• Ủy nhiệm thu (UNT): là lệnh của người bán trên mẫu in sẵn do đơn
vị bán lập, nhờ NH phục vụ mình thu hộ tiền sau khi đã hoàn thành
cung ứng hoàng hóa, dịch vụ theo các chứng từ thanh tốn hợp
pháp, hợp lệ đã được thỏa thuận. Phạm vi áp dụng của hình thức
này là giữa các đơn vị mở TK ở cùng một chi nhánh NH hoặc các
chi nhánh NH khác trong cùng một hệ thống hoặc khác hệ thống.
Bên mua và bên bán phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức
UNT, đồng thời phải thanh tốn bằng văn bản cho NH bên thừa
hưởng để có căn cứ thực hiện UNT

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



5) Thanh tốn bằng thẻ tín dụng
• Thẻ tín dụng là lệnh của NH bên mua đối với NH bên bán khác địa
phương yêu cầu trả tiền theo chứng từ người bán theo hàng hóa,
cung ứng dịch vụ theo đúng điều kiện của người mua.
• Theo thể thức thanh tốn này, khi bên bán sẵn sàng giao hàng, bên
mua phải kí quỹ vào NH một số tiền đủ để mở TTD thanh tốn mua
hàng.
• TTD dùng để thanh tốn trong điều kiện địi hỏi phải có đủ tiền để
chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao trong hợp
đồng. Mỗi TTD chỉ thanh toán cho một người bán bằng chuyển
khoản.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


6) Thanh tốn bằng thẻ
• Thẻ thanh tốn là phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên sự phát
triển kỹ thuật tin học ứng dụng trong NH
• Thẻ thanh tốn do NHPH bán cho các cá nhân và các DN để thanh
tốn tiền hàng hóa dịch vụ, cơng nợ và lĩnh TM. Người dân có thể
rút tiền tại các NHĐL thanh toán hay máy rút tiền tự động ATM
2.5) Thanh tốn bằng ngân phiếu
• Ngân phiếu là phiếu có ghi số tiền nhất định dùng làm căn cứ nhận
tiền tại ngân hàng hoặc nhận tiền gửi qua bưu điện
• Tuy nhiên đến năm 2002, NHNNVN có văn bản trình Thủ tướng
Chính Phủ đề xuất ngưng việc phát hành ngân phiếu thanh toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



I) Thực trạng cơng tác TTKDTM ở Việt Nam
• Bên cạnh thói quen của người sử dụng, lực cản lớn đối với việc
triển khai TTKDTM tại Việt Nam còn nằm ở hành lang pháp lý, chi phí
triển khai cũng như sự thiếu đồng bộ của hệ thống thiết bị.
• Tuy nhiên, số lượng tài khoản cá nhân tại 100 NH khác nhau đã
tăng từ 5,5 triệu năm 2006 lên 19,5 triệu hồi tháng 9-2010. Thế nhưng,
các ngân hàng cho biết hình thức thanh tốn được sử dụng phổ biến
vẫn là ủy nhiệm chi với 79%, thẻ thanh toán chỉ chiếm 18,8% và các
hình thức khác là 2,2%.
• Tại 750 doanh nghiệp Việt Nam thì các doanh nghiệp tư nhân có
trên 500 cơng nhân có khoảng 63% số giao dịch của họ được tiến
hành qua hệ thống ngân hàng; những doanh nghiệp có ít hơn 25 cơng
nhân thì tỷ lệ này là 47%; với doanh nghiệp nhà nước mới chỉ hơn 80%
giao dịch được thực hiện qua ngân hàng; hầu hết các doanh nghiệp cả
nhà nước lẫn tư nhân đều trả lương bằng tiền mặt.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add


C
â
u

Nghề
Cơng
nghiêp
nhân
Đáp án

Dân
thường


Dân

Bn

HSSV

NVVP

CNVC

1

Tiền
Thẻ

50%
50%

97%
3%

75%
25%

87,5%
12,5%

82,6%
17,4 %


50%
50%

2

Tiện lời
Khó khăn

89,47%
10,53%

90%
10%

85%
15%

77,5%
12,5%

89,1%
10,9%

64,3%
35,7%

3

Tiện lợi

Khó khăn

55,3%
44,7%

10%
90%

35%
65%

35%
65%

13%
87%

35,7%
64,3%

4

Tiền
Thẻ

55,3%
44,7%

80%
20%


65%
35%

62,5%
37,5%

71,7%
28,3%

57,1%
42,9%

5


Khơng

81,58%
18,42%

40%
60%

70%
30%

55%
45%


63%
37%

64,3%
35,7%

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II) Một số phương hướng phát triển các hình thức TTKDTM tại
Việt Nam
• Hình thành mơi trường minh bạch, lành mạnh và bình đẳng cho
hoạt động tiền tệ-ngân hàng. ứng dụng phổ biến cơng nghệ thơng
tin, mở rộng các hình thức TTKDTM và thanh tốn qua NH.
• Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cho vay, cung ứng các
dịch vụ và tiện ích NH thuận lợi và thơng thoáng đến mọi doanh
nghiệp và dân cư, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn tín dụng cho
sản xuất, kinh doanh và đời sống.
• Hình thành đồng bộ khn khổ pháp lí, áp dụng đầy đủ hơn các
thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệngân hàng
• NH cần chú ý lĩnh vực đầu tư đổi mới công nghệ, ứng dụng nhanh
sự tiến bộ của khoa học công nghệ thông tin trong hoạt động NH
• Ứng dụng các thiết bị hiện đại cho hoạt động NH
• Nhân lực cho cơng nghệ. Đây là yếu tố rất quan trọng quyết định là
sự thành cơng
• Sử dụng các công cụ Maketing nâng cao khả năng cạnh tranh của
các NH

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



I) Vai trị của TTKDTM
1) Đối với nền kinh tế
• Góp phần giảm tỉ trọng tiền mặt lưu thơng trên thị trường từ đó có
thể giảm bớt chi phí lưu thơng, in ấn, bảo quản.
• Tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác quản lí tiền tệ.
• Tạo điều kiện tập trung nguồn vốn lớn cho xã hội vào NH để tái đầu
tư cho nền kinh tế
• Nhà nước có thể phát huy vai trò điều tiết, kiểm tra hoạt động tài
chính ở tầm vi mơ vĩ mơ.
• Thúc đẩy nhanh quá trịnh luân chuyển hàng hóa, vật tư, tăng nhanh
tốc độ lưu chuyển vốn trong nền kinh tế.
2) Đối với cơ quan tài chính
• Giúp cho cơng tác quản lý tài sản của doanh nghiệp được tốt hơn
• Tổn thất tài sản Nhà nước và tổn thất tài sản của người dân sẽ
được hạn chết rất nhiều.
• Tăng cường tính chủ đạo của Nhà nước trong việc điều tiết nền
kinh tế và điều hành các chính sác kinh tế tài chính quốc gia, góp
phần VAN
làm lành
mạnh
hố kinh
tế – xã: hội.
LUAN
CHAT
LUONG
download
add










3) Đối với ngân hàng thương mại
Tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn của
NHTM.
Bổ sung nguồn vốn cho NHTM thơng qua hoạt
động mở tài khoản thanh tốn của các tổ chức
và cá nhân.
Nhờ có nguồn vốn tiền gửi khơng kì hạn, NHTM
cịn có cơ hội để tăng lợi nhuận cho mình bằng
cách cấp tín dụng cho nền kinh tế.
đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh,
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Giúp cho NHTM thực hiện chức năng tạo tiền.
Góp phần mở rộng đối tượng thanh toán, tăng
danh số thanh toán

LUAN VAN CHAT LUONG download : add









3) Đối với ngân hàng Trung ương
Tăng cường hoạt động lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế.
Khơi thông các nguồn vốn khác nhau.
Tạo điều kiện quan trọng cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch
thanh toán của dân cư và của cả nền kinh tế.
Tạo tiền đề cho việc tính tốn lượng tiền cung ứng và điều hành
thực thi chính sách tiền tệ có hiệu quả.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


II) Mặt hạn chế và tích cực của TTKDTM
Hạn chế:

Thiếu cơ sở pháp lý cho TTKDTM.

Dùng tiền mặt phổ biến hơn thanh tốn qua ngân hàng.

Thu nhập bình qn chưa cao.

Cơ sở hạ tầng cơng nghệ thanh tốn.

Các ngân hàng vẫn thiếu sự hợp tác với nhau.

Chưa mang tính cộng đồng cao.

Vấn đề an tồn của các hệ thống máy ATM bị báo động.








Tích cực
Giao dịch đơn giản, ít khâu, ít chứng từ.
Chi phí giao dịch thấp.
An toàn, tiện lợi, khơng tốn chi phí bảo quản.
Tăng cường tính cơng khai, minh bạch, hạn chế lạm phát.
Nhà nước dễ quản lý ngân sách, giảm tham nhũng.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


III) Giải pháp
• Xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản pháp quy có hiệu lực
cao để tạo môi trường và hành lang pháp lý vững chắc cho các hoạt
động thanh tốn.
• Thúc đẩy nhanh q trình hiện đại hóa cơng nghệ ngân hàng.
- Ngân hàng nhà nước phải có kế hoạch, biện pháp tiếp nhận
và sử dụng hợp lý các nguồn tài trợ của nước ngoài.
- NHNN và các NHTM phải phối hợp với nhau để nghiên cứu
xây dựng quy trình chuyển tiền thanh tốn điện tử đồng bộ, tránh
tình trạng tự phát gây ra sự lãng phí lớn và thiếu đồng bộ.
• Tiếp tục triển khai, khuyến khích tổ chức cá nhân mở tài khoản và
thanh tốn tại ngân hàng.
• Nâng cao năng lực trình độ của cán bộ làm cơng tác thanh tốn,
tiếp xúc với khách hàng.
• Có chính sách vĩ mơ về quản lý bằng tiền mặt, trước mắt là các tổ

chức, doanh nghiệp nhà nước.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


• Phát triển các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt là rất cần
thiết đối với Việt Nam hiện nay.
• Đối với nền kinh tê,́ nó làm tăng tốc độ chu chuyển vốn, huy động
tốt hơn các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức, cá nhân,
hình thành mơi trường thanh tốn minh bạch, thuận tiện và văn
minh, góp phần chống lại các tệ nạn xã hội.
• Và đặc biệt có ý nghĩa trong điều kiện nay khi mà cả nước đang
như một công trường xây dựng, nhu cầu về vốn rất lớn. Chúng ta
vẫn phải vay vốn nước ngồi, điều kiện thì khó khăn, phải trả lãi
cao, chịu sự can thiệp về chính ttrị…trong khi hàng tỷ đôla đang vẫn
nằm nhàn rỗi trong tay dân cư trong nước. Nếu huy động được thì
đó là nguồn vốn hiệu quả nhất, hiệu quả về nhiều mặt. Chúng ta có
thể làm được điều này bằng cách khuyến khích người dân mở tài
khoản và thanh toán qua ngân hàng.
LUAN VAN CHAT LUONG download : add


• Đối với tổ chức cá nhân đó là sự tiện lợi, nhanh chóng, an tồn, thể
hiện trình độ dân trí cao.
• Đối với ngân hàng: Nhiều nghìn tỷ đồng tiền mặt đang rải rác trong
từng cá nhân, gia đình, quỹ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để thanh
toán trực tiếp khi mua hàng, kể cả mua bất động sản trị gía hàng tỷ
đồng sẽ được huy động phục vụ nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
đồng thời là nguồn thu phí dịch vụ quan trọng cho ngân hàng.
• Đối với quản lý xã hội: Sử dụng tiền mặt phổ biến trong thanh tốn

vừa gây nhiều lãng phí, vừa là kẻ hở lớn cho nạn tham nhũng, buôn
lậu, trốn thuế luồn lách, lẩn trốn sự kiểm soát của Nhà nước và xã
hội.
• Tác dụng của thanh tốn khơng dùng tiền mặt là rất tích cực, chúng
ta đã biết, nhưng để thanh tốn khơng dùng tiền mặt đi vào cuộc
sống thì thật khơng đơn giản, nó là cả một q trình. Nó phải được
cả xã hội quan tâm ủng hộ.
• Là sinh viên kinh tế, nhóm ABP thực sự mong muốn TTKDTM
tại Việt nam sẽ phát triển cả về chất và về lượng phục vụ tốt
nhất cho phát triển Kinh tế- Xã hội.

LUAN VAN CHAT LUONG download : add














1) Trần Xuân Hải
2) Nguyễn Thị Thùy Hương
3) Phạm Anh Khơi
4) Đỗ Hồng Nam (NT)

5) Lê Vy Bảo Ngọc
6) Lê Thị Trúc Quỳnh
7) Trần Hồ Xuân Thành
8) Hoàng Thị Thảo
9) Nguyễn Hữu Thuận
10) Phan Thị Minh Thư
11) Triệu Nguyễn Ngọc Trâm

(12010911)
(12009941)
(12011521)
(12009011)
(12010541)
(12007851)
(12010501)
(12008931)
(12008661)
(12012141)
(12011781)

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



×