Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN THỊ HỒNG NGỌC

PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH BẮC GIANG
Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng
Mã số :60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC :PGS.TS NGUYỄN ĐÚC TRUNG

Hà Nội – 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, chưa được
công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác. Việc sử dụng
kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng các quy định. Các nội
dung trích dẫn và tham khảo các tài liệu, sách báo, thông tin được đăng tải trên các
tác phẩm, tạp chí và trang web theo danh mục tài liệu tham khảo của luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Học viên

Nguyễn Thị Hồng Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ nhiệt tình và đóng góp của nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Đức Trung,
người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên
cứu đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, các anh chị đang công tác tại

BIDV Bắc Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và cung cấp thông tin cần thiết
cho tôi trong quá trình thực hiện và nghiên cứu luận văn này.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

NH

Ngân hàng

2

NHTM

Ngân hàng thương mại

3

NSNN

Ngân sách nhà nước

4


TTKDTM

TTKDTM

5

UNC

Ủy nhiệm chi

6

UNT

Ủy nhiệm thu

i


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................................ iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ...............................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................................... vi
LỜI NÓI ĐẦU ...............................................................................................................................1

Chƣơng 1TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ........... 4
1.2. Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt ............................................... 5
1.2.1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt ..................................................... 5
1.2.2. Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt .................................................... 6
1.2.3. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại ........... 8
1.3. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ........................................................ 20
1.3.1. Khái niệm ........................................................................................................ 20
1.3.2. Sự cần thiết phát triển các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt..................... 21
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển thanh toán không dùng tiền mặt .............. 23
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thanh toán không dùng tiền mặt ........ 25
1.4.1.Nhân tố từ phía ngân hàng ............................................................................... 25
1.4.2. Nhân tố từ phía khách hàng ............................................................................ 28
1.4.3. Nhân tố khách quan khác ................................................................................ 29
1.5 Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam .................... 30
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................36
2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................. 36
ii


2.1.1. Số liệu sơ cấp .................................................................................................. 36
2.1.2. Số liệu thứ cấp ................................................................................................. 39
2.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ............................................................ 39
Chương 3THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI BIDV BẮC GIANG ............................................................................................................. 41
3.1. Giới thiệu về BIDV Bắc Giang .......................................................................... 41
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 41
3.1.2. Cơ cấu tổ chức ................................................................................................. 41
3.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng giai đoạn 2014 – 2016 .............. 42

3.2. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Bắc Giang .............. 47
3.2.1. Tình hình thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Bắc Giang ................... 47
3.2.2. Đánh giá về thực trạng phát triển hoạt động thanh toán không dùng
tiền mặt tại BIDV Bắc Giang .................................................................................... 60
Chương 4 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG
TIỀN MẶT TẠI BIDV BẮC GIANG ....................................................................................... 67
4.1. Định hướng phát triển trong những năm tới ........................................................................ 67
4.1.1. Mục tiêu phát triển tổng quát .......................................................................... 67
4.1.1.1. Chỉ tiêu cụ thể .............................................................................................. 67
4.1.2. Định hướng phát triển cụ thể của hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ....... 70
4.2. Một số giải pháp phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt ............ 71
4.2.1. Giải pháp cụ thể đối với các phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt ............................................................................................................................. 71
4.3. Một số kiến nghị................................................................................................. 79
4.3.1. Với Chính phủ ................................................................................................. 79
4.3.2. Với ngân hàng nhà nước ................................................................................. 79
4.3.3 Với Ngân hàng BIDV ...................................................................................... 80
KẾT LUẬN................................................................................................................................... 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 85
PHỤ LỤC...................................................................................................................................... 87
iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
1

Bảng
Bảng 3.1


Nội dung

Trang

Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV Bắc

43

Gianggiai đoạn 2014-2016
2

Bảng 3.2

Kết quả tín dụng của BIDV Bắc Giang giai đoạn

44

2014 - 2016
3

Bảng 3.3

Bảng 3.3: Kết quả hoạt động dịch vụ của BIDV

46

Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2016
4

Bảng 3.4


Tình hình áp dụng các phương thức TTKDTM

48

tại chi nhánh
5

Bảng 3.5

Tình hình kinh doanh thẻ của BIDV Bắc Giang

48

6

Bảng 3.6

Tình hình thanh toán qua L/C từ năm 2014-2016

53

7

Bảng 3.7

Tổng hợp ý kiến của khách hàng về dịch vụ

55


TTKDTM tại BIDV Bắc Giang các năm 2014,
2015, 2016
8

Bảng 3.8

Báo cáo kết quả đánh giá sự hài lòng của khách

57

hàng
9

Bảng 3.9

Tổng hợp ý kiến của khách hàng về dịch vụ
TTKDTM tại BIDV Bắc Giang các năm 2014,
2015, 2016

iv

59


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
STT

Biểu

Nội dung


Trang

2

Biểu đồ 1.1

Tỷ trọng tiền mặt/ Tổng phương tiện thanh toán

31

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

1

Sơ đồ 3.1

Mô hình tổ chức của BIDV Bắc Giang

42


2

Sơ đồ 3.2

Biểu đồ 3.2. Thị phần thẻ tại khu vực

52

vi

Trang


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) là nhu cầu tất yếu
không chỉ của mỗi ngân hàng mà của cả nền kinh tế vì nó làm giảm được khối
lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết giảm được chi phí trong khâu in ấn tiền, bảo
quản, vận chuyển tiền… Bên cạnh đó nó không chỉ góp phần quản lý, giám sát hoạt
động thanh toán hiệu quả hơn, tăng cường minh bạch hóa thu nhập, hạn chế tình
trạng tham nhũng, trốn thuế mà còn góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn trong
nền kinh tế, tạo điều kiện để mở rộng tín dụng, giảm mức độ rủi ro.
Sự phát triển của hoạt động của TTKDTM luôn song hành chung với sự phát
triển chung của toàn xã hội. Phương thức và trình độ nghiệp vụ thanh toán phản ánh
trình độ phát triển kinh tế - xã hội, trình độ dân trí của mỗi quốc gia. Nền kinh tế
càng phát triển thì khối lượng giao dịch mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ ngày
càng tăng và nhu cầu thanh toán an toàn nhanh chóng và chính xác trở nên cấp thiết
hơn bao giờ hết. Từ những tiện ích mà TTKDTM mang lại, có thể khẳng định phát
triển hình thức TTKDTM là một trong những định hướng lớn, có tầm quan trọng rất
lớn đối với nền kinh tế.

Năm 2016, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển TTKDTM tại
Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020, tỷ trọng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán
ở mức thấp hơn 10%. Để đảm bảo triển khai kị p thời, có hiệu quả và đạt được mục
tiêu của Đề án này, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tỉ nh Bắc Giang đã ban hành
công văn số 440/KH-BGI4 ngày 27/4/2017 “ Kế hoạch Triển khai thực hiện đề án
phát triển TTKDTM tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020”.
Bắc Giang là một tỉnh trung du miền núi nghèo, kinh tế còn kém phát
triển, tỷ lệ TTKDTM còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Điều nàydo nhiều người dùng
tham gia giao dịch bằng tiền mặt một phần vì thói quen, phần khác vì chưa thực
sự tin tưởng vào mức độ an toàn của giao dịch và chất lượng hàng hóa, số còn lại
rơi vào trường hợp chưa biết đến những tiện ích do TTKDTM mang lại, thậm chí
1


có những người chưa nhìn thấy tấm séc hay thẻ tín dụng bao giờ. Vì vậy, việc
hoàn thiện và đổi mới nghiệp vụ TTKDTM, đưa các phương thức thanh toán mới
đến gần với người dân là một trong những yêu cầu cấp thiết của tỉnh Bắc Giang
nói chung và BIDV Bắc Giang nói riêng.
Từ đánh giá trên, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài “Phát triển thanh toán không
dùng tiền mặt tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển - Chi
nhánh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng TTKDTM tại BIDV Bắc Giang giai đoạn 2014-2016 như thế
nào? Còn có những hạn chế gì khi sử dụng các dịch vụ này?
- Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTKDTM hiện nay ở Bắc Giang, tại
BIDV Bắc Giang?
- Cần phải đưa ra những giải pháp nào để thúc đẩy phát triển dịch vụ
TTKDTM tại BIDV Bắc Giang?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích của nghiên cứu: Đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp

phát triển TTKDTM tại BIDV Bắc Giang.
- Nhiệm vụ nghiên cứu: Dựa trên quan điểm, định hướng và mục tiêu phát
triển của BIDV Bắc Giang, đưa ra một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt tại BIDV Bắc Giang.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hoạt độngTTKDTM tại BIDV Bắc Giang
- Phạm vi nghiên cứu: thời gian 2014-2016, không gian: tại BIDV Bắc Giang.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu và cách tiếp cận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê khám phá
- Sử dụng phương pháp tổng hợp từ nhiều nguồn tài liệu tham khảo để đưa
những khái niệm cơ bản về hoạt động TTKDTM, phương thức thanh toán.
- Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp và so sánh, thống kê
mô tả để nêu bật tình hình thực tiễn về hoạt động TTKDTM tại Ngân hàng TMCP
2


Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Bắc Giang. Biểu diễn dữ liệu bằng các đồ
thị và biểu đồ kết hợp với phân tích số liệu nhằm mô tả dữ liệu hoặc giúp so sánh
dữ liệu giữa các thời kỳ để đánh giá tình hình, từ đó đưa ra các giải phápphát triển
hoạt động TTKDTM tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam, chi
nhánh Bắc Giang.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt tại các Ngân hàng thương mại.
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tạiBIDV Bắc Giang.
Chương 4. Giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt

3



Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
Một số nghiên cứu về vấn đề trên:
Đặng Công Hoàn (2015), Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho
người dân Việt Nam. Phát triển Tài chính Cá nhân-Kinh nghiệm Quốc tế và Thực
tiễn Việt Nam, (Sách Chuyên khảo viết chung với các tác giả TS Lê Trung Thành,
TS Đinh Thị Thanh Vân), NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội 10/2015. Nghiên cứu có
những đóng góp mới về mặt lý luận về dịch vụ TTKDTM và phát triển TTKDTM
cho khu vực dân cư: (i) Hoàn thiện các khái niệm liên quan đến dịch vụ TTKDTM
cho khu vực dân cư; (ii) Xác định rõ nội dung phát triển dịch vụ TTKDTM giành
cho khu vực dân cư trong thời gian tới sẽ theo xu hướng thông qua các công
cụ/phương tiện thanh toán hiện đại có ứng dụng công nghệ cao; (iii) Bước đầu xác
định bộ chỉ số đánh giá phát triển TTKDTM cho khu vực dân cư, (iv) Hoàn thiện
một bước việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển TTKDTM cho khu
vực dân cư trong điều kiện phát triển của kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế
Nguyễn Thị Thúy (2012),Hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động thanh toán
qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán ở Việt Nam. Tài liệu tập trung làm
rõ cơ sở lý luận về cơ chế quản lý và sự can thiệp của Ngân hàng Trung ương nhằm
phục vụ cho việc khắc phục những khiếm khuyết của cơ chế quản lý và nâng cao
hiệu quả hoạt động thanh toán trong kinh tế thị trường ở Việt Nam. Bên cạnh đó
cũngđã đưa ra những phân tích về thực tiễn hoạt động quản lý hoạt động thanh toán tại các
đơn vị cung ứng DVTT và đã sử dụng một số chỉ số điển hình để so sánh đánh giá phát
triển dịch vụ TTKDTM như: số lượng giao dịch TTKDTM, tỷ lệ người dân thanh toán qua
ngân hàng, tỷ lệ tiền mặt/tổng phương tiện thanh toán (TPTTT)...
Trần Thị Ánh (2014), Một số giải pháp nhằm tiếp tục phát triển thanh toán

4


không dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện nay. Luận văn đã đánh giá được những thành tựu
đạt được, hạn chế và nguyên nhân trong TTKDTM tại Việt Nam, qua đó đề xuất một số
giải pháp thúc đẩy TTKDTM tại Việt Nam. Tuy nhiên, các phân tích, đánh giá và các giải
pháp còn chung chung, mang nặng tính lý thuyết do đó khó có thể áp dụng được cho các
ngân hàng riêng biệt.
Lê Thị Hồng Phượng (2012), Giải pháp mở rộng phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt đối với khách hàng là cá nhân tại Việt Nam. Luận văn đã nghiên
cứu dựa vào bảng hỏi điều tra để phân tích thực trạng TTKDTM đối với khách hàng cá
nhân. Từ đó đánh giá những thành quả đạt được, những hạn chế và đưa ra được các giải
pháp khắc phục nhằm mở rộng TTKDTM đối với khách hàng cá nhân. Tuy nhiên, luận
văn chưa đề cập rõ ràng, cụ thể những hạn chế trong TTKDTM của đối tượng là khách
hàng cá nhân. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ tập trung vào một đối tượng là
khách hàng cá nhân, do vậy giải pháp mở rộng TTKDTM đối với khách hàng là doanh
nghiệp, các tổ chức định chế tài chính còn chưa được giải quyết.
1.2. Cơ sở lý luận về thanh toán không dùng tiền mặt
1.2.1. Khái niệmthanh toán không dùng tiền mặt
Tiền tệ đi vào lưu thông thực hiện chức năng phương tiện thanh toán diễn ra
dưới hai hình thức là thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM (hay thanh toán qua tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán).
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện dụng
nhất được sử dụng để mua bán hàng hóa một cách dễ dàng. Tuy nhiên, nó chỉ phù
hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát triển, việc trao đổi
thanh toán hàng hóa diễn ra với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp. Vì vậy, khi nền
kinh tế ngày một phát triển với tốc độ cao cả về chất lượng và số lượng thì việc
thanh toán bằng tiền mặt không còn đủ khả năng đáp ứng được những nhu cầu
thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Việc thanh toán bằng tiền mặt đã bộc lộ một số
hạn chế nhất định. Trước hết là việc thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không

cao. Với khối lượng hàng hóa, dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt sẽ không an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng.
5


NHNN phải bỏ ra chi phí rất lớn để in ấn vận chuyển và bảo quản tiền mặt. Thứ hai
thanh toán bằng tiền mặt tạo khẽ hở cho các đơn vị bán không chấp hành chế độ hóa
đơn chứng từ, dễ trốn thuế, làm giảm thu NSNN, khó kiểm soát về mục đích, đối
tượng các khoản chi..Ngoài ra, một hạn chế quan trọng của việc thanh toán bằng
tiền mặt nữa là thanh toán bằng tiền mặt làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM,
trong khi nền kinh tế luôn có nhu cầu về tiền mặt để thanh toán chi tiêu gây sức ép
giả tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho giá cả có khả năng tăng
cao gây khó khăn cho NHNN trong việc điều tiết chính sách tiền tệ. Từ thực tế
khách quan trên đòi hỏi phải có sự ra đời của một phương thức thanh toán khác tiên
tiến hơn, hiện đại hơn đó là phương thức TTKDTM.
Theo PGS.TS Lê Thị Mận (2010), Thanh toán không dùng tiền mặt là cách
thức thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được
tiến hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản
của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung gian
của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
1.2.2.Vai trò của thanh toán không dùng tiền mặt
Theo Mai Thị Quỳnh Như (2014), Thanh toán không dùng tiền mặtra đời
làm giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông, tiết giảm được chi phí trong
khâu in ấn tiền, bảo quản, vận chuyển tiền, giảm được chi phí lao động xã hội. Nâng
cao hiệu quả thanh toán trong nền kinh tế, góp phần tăng tốc độ luân chuyển vốn
của xã hội, thúc đẩy phát triển sản xuất lưu thông hàng hóa và lưu thông tiền tệ. Đặc
biệt là góp phần rất quan trọng vào công tác phòng, chống rửa tiền đang ngày càng
nhức nhối hiện nay.
Thực vậy, hiện nay, hệ thống Ngân hàng phát triển mạnh, TTKDTM ngày
càng mở rộng cả về quy mô và phạm vi, tạo khả năng cho công tác TTKDTM được

phát triển mạnh mẽ. Cụ thể:
* Phục vụ cho sản xuất lưu thông hàng hóa không ngừng phát triển
Mục tiêu của sản xuất hàng hóa là sản xuất ra sản phẩm để bán - tiêu thụ.
Qua khâu tiêu thụ các doanh nghiệp sẽ thu hồi lại vốn để tiếp tục chu kỳ sản xuất
6


tiếp theo, quá trình đó được thực hiện thông qua khâu thanh toán. Như vậy khâu
thanh toán có vị trí hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức sản xuất và tiêu thụ
hàng hóa.Do vậy nếu tổ chức công tác thanh toán nhanh chóng an toàn và chuẩn xác
sẽ tạo điều kiện rút ngắn chu kỳ sản xuất, tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn và góp
phần thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
* Góp phần ổn định lưu thông tiền tệ, giảm chi phí lưu thông xã hội
Công tác TTKDTM gắn liền với công tác kế hoạch hóa lưu thông tiền tệ.
Thực hiện tốt công tác TTKDTM tức là tăng nhanh tỷ trọng TTKDTM trong chu
chuyển tiền tệ, sẽ làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm được các chi phí
cần thiết phục vụ cho lưu thông tiền mặt, tác động trực tiếp đến thị trường giá cả,
kiềm chế lạm phát tiến tới ổn định tiền tệ.
Mặt khác, TTKDTM còn tạo ra sự chuyển hóa thông suất giữa tiền mặt và
tiền chuyển khoản. Cả hai khía cạnh đó đều tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế
hoạch hóa và điều hòa lưu thông tiền tệ. Chu chuyển tiền tệ trong nền kinh tế bao
gồm hai bộ phận cấu thành đó là thanh toán bằng tiền mặt và TTKDTM. Nếu tổng
chu chuyển tiền tệ không đổi mà tỷ trọng TTKDTM tăng lên sẽ làm giảm tỷ trọng
tiền mặt một cách tương ứng, từ đó giảm chi phí lưu thông như: chi phí in ấn, vận
chuyển, bảo quản tiền, chi phí về thời gian thanh toán.
* Góp phần tăng nguồn vốn cho ngân hàng thương mại
TTKDTM giúp cho Ngân hàng huy động được tối đa nguồn vốn tạm thời
nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành đầu tư, cho vay phục vụ cho nhu cầu phát
triển kinh tế. Để tham gia công tác TTKDTM các đơn vị , các nhân mở tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng, trên mỗi tài khoản tiền gửi đó có số lãi thấp, hơn

nữa việc tiến hành thanh toán chi trả phông phải là thường xuyên. Do đó Ngân
hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh
tế để thu lợi nhuận. Đây là nguồn vốn lớn, nếu có kế hoạch sử dụng tốt sẽ mang lại
hiệu quả kinh tế lớn cho toàn bộ nền kinh tế.
Như vậy, TTKDTM có những vai trò trực tiếp cũng như gián tiếp ảnh hưởng
đến toàn bộ nền kinh tế. Việt Nam thực hiện tốt công tác TTKDTM sẽ tạo điều kiện
7


thuận lợi cho từng thành viên trong nền kinh tế đạt được hiệu quả cao trong hoạt
động sản xuất kinh doanh và thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
1.2.3. Các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của Ngân hàng thương mại
Theo Nghị định 80/2016/NĐ-CP (NĐ 80) sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 của Chính phủ về thanh toán
không dùng tiền mặt,các phương thức TTKDTM bao gồm như sau :
1.2.3.1.Thanh toán bằng séc
a. Khái niệm về séc
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện của người chủ tài khoản ra lệnh cho
ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả
theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền
mặt hay chuyển khoản.
Người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho người
gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì lập một tờ séc đưa đến ngân
hàng để lĩnh tiền.
Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có
hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng
hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử
dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về
các chi trả phi mậu dịch khác.
Đặc điểm của séc là có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc

thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời hạn
hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc và tùy thuộc vào phạm vi không gian mà
séc lưu hành và luật pháp các nước quy định. Nói chung séc lưu hành trong nội địa
thời gian ngắn hơn lưu hành trong thanh toán quốc tế.
Séc trả tiền ngay, thời hạn hiệu lực là 8 ngày làm việc kể từ ngày phát hành
séc, nếu là séc lưu hành trong nước, thời hạn hiệu lực là 20 ngày làm việc nếu lưu
thông ngoài nước trong cùng một châu, là 70 ngày nếu séc được trả ở một nước
không cùng châu. Quá thời hạn trên nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì séc sẽ
8


mất hiệu lực. Đối với séc du lịch thì không quy định thời hạn hiệu lực. Ở Việt Nam,
thời hạn thanh toán séc là 15 ngày kể từ ngày ký phát séc.
Có thể nói, phương tiện thanh toán bằng séc đã xuất hiện ở Việt Nam từ đầu
thế kỷ 20, khi có sự xuất hiện của người Pháp ở Việt Nam. Tuy nhiên vào thời điểm
đó, chỉ có những người có địa vị trong xã hội và một số tầng lớp thượng lưu mới
được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng séc. Những người dân bình thường
chưa tiếp cận với loại phương tiện thanh toán này. Sau này, với sự phát triển ngày
càng nhanh của thương mại quốc tế, nhất là sau thời kỳ mở kinh tế của nước ta từ
những năm 1990 và cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng, các phương tiện
TTKDTM đã ngày càng mở rộng và hiện nay séc cũng đã được sử dụng khá phổ
biến. Tuy nhiên, đối tượng sử dụng séc chủ yếu vẫn là những pháp nhân, những cá
nhân vẫn còn sử dụng hầu hết là thanh toán bằng tiền mặt.
b. Phân loại séc
*Séc chuyển khoản
Séc chuyển khoản là tờ séc do chủ tài khoản ký phát hành và trực tiếp giao cho
người thụ hưởng để thực hiện nghĩa vụ thanh toán của mình, nhưng khả năng thanh
toán của nó phụ thuộc vào số dư trên tài khoản thanh toán tiền gửi của người ký phát.
Khi phát hành séc chuyển khoản, chủ tài khoản phải gạch 2 đường song song
chéo góc hoặc viết hay đóng dấu từ "chuyển khoản" ở góc phía trên bên trái mặt

trước tờ séc trước khi giao cho người thụ hưởng.
Séc chuyển khoản chỉ được sử dụng trong thanh toán chuyển khoản giữa các
khách hàng mở tài khoản tại một Ngân hàng hoặc hai Ngân hàng nhưng phải cùng
tham gia thanh toán bù trừ. Về nguyên tắc thì thanh toán séc chuyển khoản phải
được thanh toán dựa trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi hiện có tại ngân hàng, trong
trường hợp nếu có nhiều tờ séc cùng nộp vào Ngân hàng tại một thời điểm nhưng số
dư tài khoản không đủ để thanh toán tất cả những tờ séc thì Ngân hàng sẽ phải ưu
tiên thanh toán theo tứ tự các tờ séc phát hành trước sẽ được thanh toán trước. Nếu
tài khoản tiền gửi không đủ tiền để thanh toán (séc phát hành quá số dự tài khoản
tiền gửi) séc sẽ bị Ngân hàng từ chối thanh toán, chủ tài khoản phải chịu trách
9


nhiệm thanh toán tờ séc đó và những khoản tiền phạt chi phí phát sinh liên quan đến
việc khiếu nại và khởi kiện (nếu có).
* Ưu điểm là dễ phát hành, thủ tục thanh toán đơn giản, người phát hành séc
không phải đến ngân hàng làm thủ tục. Tuy nhiên phương thức này người thụ
hưởng sẽ nhận được séc chuyển khoản ngay sau khi giao hàng, nhưng séc chuyển
khoản ở đây mới chỉ được coi như là giấy hứa trả còn việc người bán có nhận được
đủ số tiền hay không còn phụ thuộc vào số dư trên tài khoản tiền gửi của người
mua. Kinh nghiệm thực tế cho thấy nếu tài khoản tài gửi của người mua không đủ
số dư thì thường gây ắc tắc trong việc thanh toán.
*Séc bảo chi
Séc bảo chi là loại séc được NH bảo đảm khả năng chi trả bằng cách trích trước
số tiền ghi trên tờ séc từ tài khoản tiền gửi hoặc tài khoản tiền vay, để lưu ký trên một
tài khoản riêng nhằm đảm bảo chỉ được sử dụng trong trường hợp hai bên mua và bán
không tín nhiệm nhau trong thanh toán. Khách hàng muốn sử dụng séc bảo chi phải lập
các liên ủy nhiệm chi (kèm theo chuyển khoản nếu bảo chi thường xuyên) gửi vào
ngân hàng. Sau khi kiểm tra các yếu tố hợp lệ ngân hàng tiến hành trích chuyển tài
khoản đóng dấu bảo đảm chi trả lên tờ séc chuyển khoản và trả lại cho khách hàng.

Séc bảo chi có phạm vi thanh toán rộng hơn séc chuyển khoản, ngoài việc sử
dụng để thanh toán cho các chủ thể mở tài khoản cùng một chi nhánh ngân hàng, tại
hai ngân hàng cùng tham gia thanh toán bù trừ trên phạm vi tỉnh, thành phố thì séc
bảo chi còn được sử dụng để thanh toán giữa khách hàng mở tài khoản tại chi nhánh
khách hàng cùng hệ thống trong phạm vi cả nước.
Do séc bảo chi đã được ngân hàng đảm bảo khả năng chi trả nên sau khách
hàng khi nộp séc vào ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng thì Ngân hàng này sau khi
kiểm tra tính hợp lệ của séc thì có thể ghi có ngay vào tài khoản người thụ hưởng.
Nếu do sơ suất khi kiểm tra, sau này phát hiện séc không hợp lệ thì ngân hàng phục
vụ bên thụ hưởng phải chịu trách nhiệm.
1.2.3.2.Thanh toán bằng ủy nhiệm chi
Lệnh chi hay ủy nhiệm chi là lệnh chi tiền do chủ tài khoản lập theo mẫu của
10


ngân hàng để yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình trích một số tiền nhất định từ tài
khoản tiền gửi của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên lệnh chi hoặc ủy
nhiệm chi.
Ủy nhiệm chi hay lệnh chi được áp dụng trong thanh toán tiền hàng hóa, dịch
vụ, nộp thuế, trả nợ hoặc chuyển tiền của người sử dụng dịch vụ thanh toán tại một
chi nhánh ngân hàng hoặc giữa các chi nhánh, cùng hoặc khác hệ thống trong phạm
vi cả nước. Trong vòng một ngày làm việc khi nhận được ủy nhiệm chi Ngân hàng
phải thực hiện ngay yêu cầu đó của chủ tài khoản, nếu ủy nhiệm chi hợp lệ và số dư
trên tài khoản đủ để thực hiện. Đây là hình thức thanh toán đơn giản, nhanh chóng
nên nó thường chiếm tỷ trọng lớn.
Trường hợp hai chủ thể thanh toán mở tài khoản tại hai ngân hàng thì đơn vị
bán sau khi giao hàng cho đơn vị mua, đơn vị mua sẽ lập ủy nhiệm chi gửi đến ngân
hàng phục vụ mình. Tại ngân hàng phục vụ đơn vị mua sau khi kiểm tra tính hợp lệ
của chúng từ sẽ tiếnhành ghi nợ và chuyển theo liên hàng (nếu hai Ngân hàng cùng
hệ thống) hoặc chuyển sang tài khoản thanh toán bù trừ (nếu hai ngân hàng khác hệ

thống nhưng tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn) trong ngày làm việc.
Lệnh chi hoặc UNC bao gồm các yếu tố sau:
+ Chữ lệnh chi hoặc UNC, số sê ri
+ Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản người trả tiền
+ Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản người thụ hưởng
+ Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ hưởng
+ Số tiền thanh toán bằng số và bằng chữ
+ Nơi, ngày tháng năm lập lệnh chi hoặc UNC
+ Chữ ký của chủ tài khoản hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền
+ Các yếu tố khác do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định không
trái pháp luật
- Quy định đối với khách hàng
+ Người trả tiền phải có tài khoản tại ngân hàng
+ Các chủ tài khoản bên trả tiền bắt buộc phải có đủ số dư trên tài khoản
11


+ Khi có nhu cầu chi trả, khách hàng đến ngân hàng phục vụ mình lập UNC
theo quy định.
+ Nếu khách hàng có ký hợp đồng sử dụng các phương thức giao dịch thông
qua internet hoặc điện thoại thì khách hàng có thể tự chuyển tại nhà không cần đến
ngân hàng.
- Quy định đối với ngân hàng
+ NH tiếp nhận và kiểm tra tất cả các yếu tố trên UNC, số dư tài khoản của
bên trả tiền
+ NH tiếp nhận UNC và thực hiện ngay trong ngày làm việc nếu UNC hợp lệ.
+ Điều kiện, thủ tục thanh toán, thời hạn thực hiện lệnh chi hoặc UNC do
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thỏa thuận với người cung ứng dịch vụ
thanh toán
- Ưu điểm: Giảm chi phí in ấn, vận chuyển, kiểm đếm, bảo quản tiền mặt,

ngân hàng sẽ huy động thêm vốn để đầu tư cho nền kinh tế, thanh toán nhanh, thủ
tục đơn giản.
- Nhược điểm: quyền lợi người bán bị ảnh hưởng do việc chi trả phụ thuộc
vào thiện chí bên mua, người bán bị chiếm dụng vốn và khả năng kiểm soát của
ngân hàng bị hạn chế.
Với cách sử dụng đơn giản và thuận tiện, ủy nhiệm chi được dùng để thanh
toán các khoản hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền một cách rộng rãi và phổ biến
trong cả nước không phân biệt cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.
1.2.3.3.Thanh toán bằng ủy nhiệm thu
Ủy nhiệm thu là giấy ủy nhiệm do khách hàng lập theo mẫu của ngân hàng
để ủy nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền từ bên chi trả sau khi đã cung cấp hàng hóa,
dịch vụ. UNT được sử dụng rộng rãi trong việc thanh toán các hóa đơn định kỳ cho
người cung ứng dịch vụ công cộng như điện, nước, điện thoại… bởi nó thường
được dùng cho các giao dịch có giá trị nhỏ nên các UNT chiếm tỷ lệ không đáng kể
trong tổng các giao dịch TTKDTM.
Đặc điểm của ủy nhiệm thu là được áp dụng trong trường hợp thanh toán tiền
12


hàng hóa, dịch vụ giữa các chủ thể mở tài khoản tại cùng một ngân hàng hoặc các
chi nhánh ngân hàng cùng hệ thống hoặc khác hệ thống. Khách hàng mua và bán
phải thống nhất thỏa thuận dùng hình thức thanh toán ủy nhiệm thu với những điều
kiện thanh toán cụ thể đã ghi trong hợp đồng kinh tế, đồng thời phải thông báo bằng
văn bản cho ngân hàng phục vụ mình biết để làm căn cứ thực hiện ủy nhiệm thu.
Khi nhận được giấy ủy nhiệm thu trong vòng 1 ngày làm việc ngân hàng
phục vụ bên trả tiền phải trích tài khoản của bên trả tiền cho bên thụ hưởng để hoàn
tất thanh toán.
Sau khi giao hàng hoặc hoàn tất dịch vụ cung ứng, bên thụ hưởng lập giấy
UNT theo mẫu của ngân hàng, kèm theo hóa đơn gửi tới ngân hàng phục vụ mình
hoặc gửi trực tiếp đến ngân hàng phục vụ bên trả tiền yêu cầu thu hộ.

- Nhờ thu hoặc UNT bao gồm các yếu tố sau đây:
+ Chữ nhờ thu hoặc ủy nhiệm thu, số sê ri
+ Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản người nhờ thu
+ Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch thanh toán vụ phục vụ người nhờ thu
+ Họ tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản người trả tiền
+ Tên, địa chỉ tổ chức cung ứng dịch thanh toán vụ phục vụ người trả tiền
+ Số hợp đồng(hoặc đơn đặt hàng thỏa thuận) làm căn cứ để nhờ thu, số
lượng chứng từ kèm theo
+ Số tiền nhờ thu bằng số và bằng chữ (phải khớp nhau)
+ Nơi, ngày tháng năm lập chứng từ nhờ thu hoặc UNT
+ Ngày tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên trả tiền
thanh toán
+ Ngày tháng năm tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ bên nhờ thu
nhận được khoản thanh toán.
1.2.3.4.Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
a. Khái niệm về thẻ ngân hàng
Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng sử dụng để trả tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác
hoặc rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động.
13


Để sử dụng thẻ Ngân hàng, khách hàng phải thực hiện các thủ tục đăng ký sử
dụng thẻ và đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của ngân hàng phát hành
thẻ. Sau khi được ngân hàng phát hành thẻ chấp thuận, khách hàng phải đăng ký
hợp đồng sử dụng thẻ với ngân hàng.
b. Phân loại thẻ ngân hàng
Có rất nhiều cách phân loại tuy nhiên theo tính chất thanh toán thì thẻ ngân
hàng bao gồm:
*ThẻATM

ATM (Automated Teller Machine) được hiểu là máy rút tiền tự động, và thẻ
ATM đơn giản là thẻ dùng để rút tiền cũng như thực hiện các giao dịch khác ở máy
rút tiền tự động (ATM): xem số dư tài khoản, chuyển khoản, rút tiền, in sao kê, xem
các thông tin quảng cáo… Với thẻ ATM, bạn có thể rút tiền từ tài khoản của bạn.
Bạn có bao nhiêu, thì rút bấy nhiêu. Tuy nhiên, các ngân hàng đều giới hạn hạn mức
rút mỗi ngày. Và hạn mức này cũng tùy thuộc vào từng ngân hàng.
Ở Việt Nam hiện nay, thì thẻ ATM thường giờ dần dần được hiểu là thẻ ghi
nợ nội địa hay thẻ thanh toán nội địa, với khả năng thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại
các đơn vị chấp nhận thẻ.
* Thẻ ghi nợ (Debit Card)
Với đặc tính thuận tiện, thẻ ATM đã nhanh chóng trở thành sản phẩm rất phổ
biến, đặc biệt có tốc độ tăng trưởng cao tại các thị trường đang phát triển. Tuy
nhiên, sử dụng thẻ ATM, chủ thẻ chỉ có thể tiếp cận với tài khoản của mình từ
những máy rút tiền tự động. Đây là một hạn chế bởi tài khoản cá nhân chưa được
tận dụng triệt để trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận thẻ.
Chính vì lý do này, thẻ ghi nợ ra đời.
Bất cứ khách hàng nào có tài khoản mở tại ngân hàng đều có thể phát hành
thẻ ghi nợ hoặc trong trường hợp chưa có tài khoản, khách hàng muốn phát hành
Thẻ ghi nợ thì bản thân Thẻ ghi nợ này sẽ gắn liền với một tài khoản của khách
hàng. Thẻ ghi nợ cho phép khách hàng tiếp cận với số dư trong tài khoản của mình
qua hệ thống kết nối trực tuyến để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, tại các đơn vị chấp
14


nhận thẻ hoặc thực hiện các giao dịch liên quan tới tài khoản tại máy rút tiền tự
động ATM.
* Thẻ tín dụng (Credit Card)
Khác với thẻ ghi nợ là bạn phải có tiền trong tài khoản mới sử dụng được, thì
thẻ tín dụng cho phép người sử dụng khả năng chi tiêu trước trả tiền sau, chi tiêu
với một lượng tiền quy định được cấp theo hạn mức của loại thẻ tín dụng bạn sử

dụng. Và khoảng thời gian chủ thẻ trả tiền cho ngân hàng phụ thuộc vào từng loại
thẻ tín dụng, thông thường 45 ngày ân hạn. Nếu chủ thẻ thanh toán toàn bộ số dư nợ
vào ngày đến hạn, thời gian này sẽ trở thành thời gian ân hạn và chủ thẻ hoàn toàn
được miễn lãi đối với số dư nợ cuối kỳ. Nếu hết thời gian này mà toàn bộ số dư nợ
cuối kỳ chưa được thanh toán cho ngân hàng thì chủ thẻ sẽ chịu những khoản phí và
lãi trả chậm (tổng phí khi bạn nạp tiền trễ hạn sẽ khá cao). Khi toàn bộ số tiền phát
sinh được hoàn trả cho ngân hàng, hạn mức tín dụng của chủ thẻ được khôi phục
như ban đầu. Đây là tính chất “tuần hoàn” (revolving) của thẻ tín dụng.
Các tổ chức tài chính như ngân hàng hay các công ty tài chính phát hành thẻ
tín dụng cho khách hàng dựa trên uy tín và khả năng đảm bảo chi trả của từng khách
hàng. Khả năng đảm bảo chi trả được xác định dựa trên tổng hợp nhiều thông tin
khác nhau như: thu nhập, thói quen tiêu dùng, tình hình chi tiêu, lịch sử tín dụng
thông qua báo cáo CIC (Credit Information Center - Trung tâm thông tin tín dụng,
trực thuộc NHNN, là nơi lưu trữ thông tin điểm tín dụng của mỗi cá nhân), mối
quan hệ sẵn có đối với các tổ chức tài chính, địa vị xã hội…của khách hàng. Do đó,
mỗi khách hàng có những hạn mức tín dụng khác nhau. Cũng từ việc thẩm định và
phân loại khách hàng mà các ngân hàng cũng như các tổ chức tài chính đưa ra nhiều
sản phẩm thẻ tín dụng đa dạng: ví dụ thẻ tín dụng Visa, MasterCard có thẻ Vàng
(Gold) và thẻ Chuẩn (Classic/Standard)…Bạn cần có giấy xác nhận thu nhập hàng
tháng, giấy xác nhận lương tại công ty bạn làm việc, và tiền lương phải trên số tiền
quy định của mỗi ngân hàng.
* Thẻ trả trước (Prepaid card)
Đây là loại thẻ khá mới và thường được các Công ty lớn có trung tâm mua
15


×