Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây lắp đường dây vào trạm bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (376.35 KB, 77 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường, làm thế nào để đạt được nhiều lợi
nhuận, đó là mục tiêu hàng đâu của doanh nghiệp bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu
hàng đầu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp, nó quyết định sự sống cịn của doanh nghiệp. Để đạt được lợi nhuận
cao thì trước hết doanh nghiệp cần phải quản lý lao động tiền vốn, vật tư tài
sản các loại, tức là quản lý chặt chẽ tạo nên giá thành sản phẩm, do vậy cần
phải hạch tốn chính xác chi phí sản xuất kinh doanh. Bởi chi phí sán xuất là
cơ sở để tạo nên giá thành sản phẩm , do vậy phải hoạch toán chính xác
đúng, tính đủ giá thành sản phẩm và thơng qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm để
xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp ln tìm mọi biện pháp để
sao cho sản xuất có hiệu quả mang lại lợi nhuận cao, nhưng bên cạnh đó phải
thực hiện tốt đường lối quản lý kinh tế của đảng và nhà nước trên cơ sở tôn
trọng các quy luật kinh tế, muốn vậy sản phẩm phải đảm bảo chất lượng mẫu
mã đẹp, đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng, được nhiều người tiêu dùng
chấp nhận, mặt khác phải ln tìm cách hạ giá thành sản phẩm và thưc hiện
các nghệ thuật kinh doanh khác.
Muốn thưc hiện giá thành sản phẩm, phải tiết kiệm chi phí, đây là vấn
đề có ý nghĩa rất quan trọng. Việc thực hiện được tiết kiệm chí phí sản xuất là
hạ giá thành sản phẩm cụ thể là tiết kiệm hợp lý nguyên vật liệu trực tiếp, chi
phí sản xuất chung, nhân cơng phải bố trí làm việc một cách khoa học , vừa
tiết kiệm chi phí mà lại tăng năng xuất lao động. Tiết kiệm chi phí nhưng
khơng làm hạ giá thành mà cịn đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp xuất
phát từ những u cầu trên. Cơng tác hạch tốn chi phí sản xuât và tính giá
thành sản phẩm là nhân tố chủ yếu dành cho doanh nghiệp tính đúng, chính
xác chi phi bằng những pháp phù hợp và ít tốn kém nhất. Đây là biện pháp


duy nhất để cắt giảm chi phí không cần thiêt nâng cao hiệu quả kinh doanh
phải dựa trên những qui định ban hành của bộ tài chính về hệ thống các
Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

phương pháp thực hiện cơng tác kế tốn. Thực hiện đúng u cầu về biểu
mẫu, các tài khoản ứng, vận dụng được thực tế kinh doanh của doanh nghiệp
để thực hiện công tác kế tốn cho phù hợp, đồng thời khơng trai với qui định
của nhà nước.
Công ty xây lắp đường dây và trạm Bắc Giang với đăc điểm là một
doanh nghiệp chuyên xây lắp đường dây và trạm cao hạ thế trực sở xây dựng
tỉnh Bắc Giang, việc hạnh tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm là viêc rất
phức tạp. Chính vì thế cơng tác hạnh tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm
ln đặt lên hành đầu. Nhận thức được điều đó nên trong thời gian thực tập ở
công ty xây lắp đường dây và trạm em đã đi tìm hiểu sâu và mạnh dạn và
nghiên cứu và tìm hiểu chun đề “ hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở cơng ty xây lắp đường dây vào trạm Bắc Giang”. Do
trình độ của ban thân cũng như điều kiện về tài liệu, thời gian thực tập và
khuôn khổ chuyên đề , mặc dù đã cố gắng nghiên cứu xong không tránh khỏi
mặt hạn chế. Bản thân mong muốn và hi vọng nhận được những ý kiến đóng
góp chân thành của các thầy cơ giáo và mọi người quan tâm đến cơng tác
hạch tốn kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm, để phần nào được sư

dụng trong thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm:
Chương I: Những vấn đề chung về kế toán trong doanh nghiệp xây
lắp.
Chương II: Thực tế công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty xây lắp đường dây và trạm Bắc Giang
Chương III: Một sồ ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện cơng tác kế
tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thánh sản phẩm của cơng ty xây
lắp đường dây và trạm Bắc Giang

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán
CHƯƠNG I:

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN
TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
I.Đặc điểm chung tại doanh nghiệp xây lắp
1.Quá trình hình thành và phat triển của công ty xây lăp đường dây và
trạm.
Sản phẩm xây lắp là các cơng trình xây dựng vật kiến trúc có quy mơ lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài, do vậy việc tổ
chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải được khảo sát, lập dự toán

trước,thiết kế thi công sản phẩm xây lắp được tiêu thụ (theo phương thức đặc
biệt. Người mua đã chỉ định sẵn giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu
tư từ trước) yếu tố thị trường tác động bị hạn chế, do đó tính chất hàng hóa
của sản phẩm thể hiện không rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất
phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Do vây đăc điểm này đòi hỏi
trong kinh doanh xây lắp phải xác định đối tương chi phí và đối tương tính giá
thành theo cơng trình và theo hạnh mục cơng trình, các chi phí phục vụ cho
thi cơng phải có nguồn vốn riêng.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay phổ biến
theo phương thức khoán gọn các cơng trình, hạng mục cơng trình,khối lượng
hoặc cơng việc cho các đơn vị trong nội

bộ doanh nghiệp (đôi,phân

xưởng,máy thi công, chi phí chung của bộ phận chứng khốn, chất lượng
cơng trình phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố từ khâu khảo sát,thiết kế (đây là
khâu có thể xảy ra thất thốt) thi cơng và việc sử dụng thi cơng, thi cơng có ý
nghĩa rất quan trọng . Để nâng cao chất lượng cơng trình, nâng cao trách
nhiệm của đơn vị thi công, chủ đầu tư thường phải giữ một khoản tiền để bảo
hành thi công theo tỉ lệ so vơi với vốn đầu từ ( từ 3% đến 5%) vốn cơng trình)
số tiền này được phản ánh vào chi phí ( ký quỹ, ký cược ngắn hạn của người
Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán

nhận thầu ). Khi nào nghĩa vụ bảo hành công ty kiên thức chủ đầu tư sẽ thanh
tốn cho bên thi cơng số tiền giữ lại
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và đặc điểm qui trình sản xuất
sản phẩm của công ty xây lắp đường dây và trạm
a. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại công ty.
* Đặc điểm tình hình chung:
Cơng ty xây lắp đường dây và trạm Bắc Giang là công ty điện lực Hà
Bắc thành lập từ năm 1996, công ty là một đơn vị chuyên nghành xây lắp
các đường dây cao thế, hạ thế, các trạm biến áp trung gian và trạm biến áp
có phân khối , có cơng suất từ 50000KVA đến 30KVA. Hơn 30 năm hoạt
động sản xuất kinh doanh, công ty đã từng xây lắp các cơng trình phục vụ
cho sản xuất và phục vụ cho sinh hoạt của người dân trong và ngoài tỉnh.
Khi tách tỉnh Hà Bắc thành Bắc Giang và Băc Ninh ngayg 18/1/1999 công
ty đã được ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ra quyết định số 86UB thành
lập lại công ty xây lắp đường dây và trạm Bắc Giang. Công ty được đặt
dưới sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của sở xây dựng Bắc Giang
Công ty xây lắp đường dây và trạm Bắc Giang được thành lập với các điều
kiện ban đầu là :
1. Nguồn vốn kinh doanh:

575 109 818

Trong đó vốn cố định:

402 943 271

Vốn lưu động:


172 166 601

2. Nguyên giá tài sản cố định

1 221 150 520

Trong đó thiêt bị máy móc

614 484 000

3. Giá trị còn lại tài sản cố định

369 999 092

Trong đó GTCL của TBNM

167 326 381

4. Tổng doanh thu thực hiện hàng năm 7,5 tỷ đồng
5. Nộp ngân sách nhà nước
6. Tổng lợi nhuận

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

224 326 381
70 008 776

Lớp KTN1K22


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

Cơng ty đã liên tục phat triển không ngừng do vậy khi chuyển từ cơ chế
thị trường theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa các chính sách chế độ mới có
sự thay đổi với doanh nghiệp công ty đã không ngừng tiền bộ khoa học vào
sản xuất nâng cao tay nghề tạo uy tín đến thị trường.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt với doanh nghiệp khác, để nâng cao hiệu
quả sản xuất của công ty, công ty đã phấn đâú đổi mới nhằm nâng cao năng
suất lao động, tăng năng lực, hiệu quả kinh doanh và đảm bảo đời sống cho
người lao động.
Bảng Kết Quả Hoạt Động Sản Xuất Kinh Doanh Của Cơng Ty
Năm 2008-2010
Đơn vị tính: Đồng
TT

CHỈ TIÊU

1

- Doanh thu bán hàng

2

- Các khoản giảm trừ DT


3

NĂM

NĂM

NĂM

2008

2009

2010

7.900

8.003

8.942

- Doanh thu thuần

7.900

8.003

8.942

4


- Giá vốn hàng bán

6.873

6.955

7.753

5

- Lợi nhuận gộp

1.027

1.048

1.189

6

- Chi phí bán hàng

7

- Chi phí quản lý doanh nghiệp

240,1

243,4


271,3

8

- Lợi nhuận thuần

786,9

804,6

917,7

9

- Thuế thu nhập DN phải nộp

251,8

257,5

293,6

10

- Lợi nhuận sau thuế

535,7

547,1


624,1

11

- Vốn kinh doanh

846

871

908

12

- Số lao động

153

168

171

13

- Tiền lương BQ 1 lao động/tháng

0,52

0,54


0,71

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Tổng số lao động của công ty hiện nay là 174 người. Trong đó, gồm:
17 kỹ sư và 23 kỹ thuật viên và cán bộ trung cấp, còn lại là lực lượng lao
động lành nghề.
Cơng ty là đơn vị hạch tốn kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân,
con dấu riêng và tài khoản mở tại ngân hàng.
Công ty xây lắp đương dây và trạm Bắc Giang có trụ sở đóng tại xã
Tân Mỹ-huyện Yên Dũng-tỉnh Bắc Giang cách Thị Xã Bắc Giang 3km
trên tuyến đường quốc lộ 1 từ Bắc Giang về Hà Nội
Cơng ty có 3 phịng quản lý , 9 đội xây lắp và phân xưởng sản xuất
cột bê tơng, cơ khí. Các đội xây lắp và 2 phân xưởng sản xuất được từ hạch
toán bộ số, chủ động sản xuât kinh doanh
*/Tổ chức đặc điểm đã nêu trên, công ty thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Tổ chức nghiên cưu thị trường trong và ngoài tỉnh , nắm vững nhu
cầu tiêu dùng của thị trường từng thời kỳ, có chiến lược và kế hoạch chủ động
sản xuât kinh doanh ít bị rủi ro, mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Tổ chức tốt sản xuất kinh doanh chuyên ngành điện xây lắp phục vụ

tốt nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong sinh hoạt của mọi người, mọi địa
phương trong và ngoài tỉnh.
Thực hiện việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Bằng mọi biện pháp
kinh tế, kỹ thuật, các mối quan hệ để đảm bảo thực hiện tốt các hợp đồng
đã ky kết, nhằm không ngừng nâng cao uy tín của cơng ty với khách hàng
để ngày càng mở rộng thị trường sản xuât kinh doanh.
Luôn luôn không ngừng bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh.
Quản lý sử dụng hợp lý lực lượng lao động có trong cơng ty theo đúng
chế độ chính sách nhà nước qui định. Không ngừng cải thiện đời sống vật
chật và tinh thần cho cán bộ,cơng nhân viên,bồi dưỡng và nâng cao trình độ
năng lực chuyên môn cho mọi người lao động.

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

b. Đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm
Do đặc điểm cơng trình đường dây tải điện trải dài theo tuyến qua
nhiều địa phương, khu vực có điều kiện xây dựng khác nhau, nên qui trình
sản xt cụ thể từng cơng trình điện cũng khác nhau.Tuy nhiên có thể khai
qt quy trình sản xuất sản phẩm của cơng ty theo trình tự sau:
Cơng tác chuẩn bị bao gồm: xác định những đoạn tuyến phải
phat( chiều dài, chiều rộng, chiều ngang tuyến,các vị trí cột, các loại cây

phải chặt, đào gốc cây, bụi cây tại vị trí thi cơng mong cột, làm đường, cầu
tạm, san mặt bằng, làm kho tạm theo yêu cầu kỹ thuật
Công tác vận chuyển bốc dỡ vật liệu, phụ kiện
Công tác đào đắp đất đá: Công viêc này đảm bảo đún kích thước,hình
dạng,độ dốc taluy theo thiết kế bản vẽ thi cơng. Đào đất , móng cột độc lập
theo u cầu kỹ thuật,đào, lắp, đất, rãnh tiếp địa, đắp bờ ao, bơm, tát nước,
đắp cát cơng trình, phá đa làm mặt bằng, đường tạm (nếu có)
Cơng tác cột thép, bê tơng bao gơm: sản xuất lắp dựng cốt thép, móng
cột, buộc và hàn cốt thép. Đổ bê tơng móng cột, xếp đá, đóng cọc cừ.
Cơng tác lắp dựng cột thép hoăc bê tông, lắp đặt xà, lắp tiếp địa cột
điên, đóng và hàn nối cọc tiếp địa, sơn sắt theo các loại .
Công tác lắp đặt xứ, phụ kiện, rải cang dây bao gồm: lắp đặt sứ hạ thế,
lắp đăt sứ chông sét, lắp đặt sứ chuỗi đỡ dây dẫn và néo dây dẫn: lắp đặt
phụ kiện, lắp đặt cầu cách dao ly 3 pha, làm giàn rải dây vượt chướng ngại
vật, lây độ võng, lắp đặt cột và hàn nối cáp quang.
Công tác lắp đặt hệ thống cáp dẫn điện. Đây là bước cuối cùng trong
quy trình sản xuất của một cơng trình điện

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Khái Quát Sơ Đồ Quy Trình Sản Xuất, Sản Phẩm


ĐÀO ĐẮP
ĐẤT ĐÁ
CƠNG
TÁC
CHUẨN BỊ

LẮP DỰNG
CỘT THÉP, BÊ
TÔNG

VẬN
CHUYỂN
BỐC DỠ

LẮP ĐẶT
HỆ
THỐNG
CABLE
DẪN ĐIỆN

SX BÊ TÔNG,
CỐT THÉP

LẮP SỨ, PHỤ
KIỆN

3-Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh
Công ty xây lắp đường dây và trạm là một công ty hạch tốn độc lập.
Trong cơng ty có 9 đội xây lắp các cơng trình điện và 2 phân xưởng sản

xuất các sản phẩm phục vụ cho việc lắp đặt, thi công các cơng trình điện.
Hoạt đơng của cơng ty theo mơ hình : Cơng ty lãnh đạo, chỉ đao trực tiếp
các đội xây lắp, phân xương sản xuất.
Hoạt Động Kinh Doanh Của Công Ty Được Tổ Chức:

Công ty

Đội xây
lắp số 1

Đội xây
lắp số 2



Đội xây
lắp số 9

Xưởng SX
cột điện bê
tông

Xưởng SX
cơ khí

4-Tổ chức bộ máy quản lý trong cơng ty.
a-Cơ cấu bộ máy kế tốn tại cơng ty
Tổ chức bộ máy quản lý trong cơng ty phải đảm bảo hồn thành mọi
nhiệm vụ của cơng ty. Thưc hiện đầy đủ hồn thiện các chức năng quản lý.
Sinh viên: Vũ Thùy Chi


Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Phải đảm bảo nghiêm túc chế độ một thủ trưởng, trách nhiệm cá nhân. Trên
cơ sở đảm bảo và phát huy quyền làm chủ tập thê của người lao động phải
phù hợp với quy mơ sản xuất, kinh doanh. Trình độ kỹ thuật chuyên môn,
công nghệ sản xuất, kinh doanh được coi là những căn cứ để xây dựng bộ
máy tổ chức quản lý.
Đảm bảo nguyên tác vừa xây dựng vừa tinh giảm sao cho công ty ngày
càng phát triển vững mạnh
Để thực hiện được chức năng nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh.
Cơng ty có tổ chức bộ máy như sau:
Sơ Đồ Bộ Máy Tổ Chức Cơng Ty
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phịng tổ chức
Hành chính

Đội xây lắp
số 1


Phịng kế hoạch
Kỹ thuật – vật tư



Đội xây lắp
số 9

Phịng kế tốn
Tài vụ

Xưởng SX cột
điện bê tơng

Xưởng SX
các SP cơ khí

Giám Đốc: Giám đốc cơng ty là người đại diện pháp nười hguân của công
ty, là người được cấp trên bổ nhiệm. giám đốc các nhiệm vụ chủ đạo điều
hành trực tiếp các nhiệm vụ chỉ đạo điều hành trực tiếp mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng , giám đốc đại diện
mọi quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trước pháp luật, các cơ quan quản lý và
cơ quan cấp trên
Phó giám đốc: là người giúp việc trực tiếp cho giám đốc, giải quyêt
các công việc khi giam đốc đi văng hoặc được giám đốc ủy quyền.
Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

Phịng tổ chức hành chính : là phịng giúp việc cho Giám Đốc , tham
mưu cho giám đốc về công tác tổ chức cán bộ, tổ chức bộ máy, tổ chức sản
xuất kinh doanh thực hiện chế độ lao đông tiền lương đối với cán bộ, công
nhân viên. Thực hiện chế độ quản trị doanh nghiệp duy trì trật tự và an ninh
trong cơng ty
Phịng kế hoạch kỹ thuật vật tư: có nhiệm vụ giúp ban giám đốc
trong công ty trong công tác kế hoạch sản xuât, quản lý vật tư thiết bị giúp
các đội trong cơng ty về mặt kỹ thuật
Phịng tài vụ: có nhiệm vụ giúp ban giám đốc là hạch toán kế toán chịu
trách nhiệm trước ban giam đốc về cấp trên và cơng tác kế tốn tài chính,
hạch tốn
Nền kinh tế trong phạm vi công ty. Lập kế hoạch sản xuất và quản lý
tài chình theo chế độ , nguyên tắc quy đinh của nhà nước trong quản lý
kinh tế. Lập báo cáo thơng kê hạch tốn và phân tích q trình hoạt động
sản xuất kinh doanh . Phát hiện những lãng phí, những bất hợp lý trong
hoạt động sản xuât kinh doanh để có các biện pháp kịp thời trong quản lý
tài chính tài tại cơng ty. Tổ chức chỉ đạo và quản ly đội ngũ kế toán ở các
đội xây lắp và các phân xưởng .
Công ty xây lắp đường dây và trạm Bắc Giang là một doanh nghiêp nhà
nước, thưc hiện chế độ hạch toán độc lập. Phần lớn các đội xây lắp hoạt
động ở ngoài địa bàn cơng ty chỉ có xưởng sản xuất nằm tại công ty. Trong
nên kinh tế thị trường , các doanh nghiệp nhà nước hoạt đông kinh doanh
hầu hết trên mọi lĩnh vực, đăc biệt là lĩnh vực kinh tế với quy mô , bộ máy
tổ chức quản lý khác nhau do vậy cơng tác kế tốn phải được xây dưng phù

hợp với từng đối tượng cụ thể.
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế tốn vừa tập chung vừa
phân tán:
Các xưởng và các đội ngũ xây lắp có kế tốn, báo cáo sổ kế tốn do cơng
ty thực hiện cơng tác hạch tốn kế tốn chung tồn cơng ty. Tổ chức bộ
máy kế tốn đươc khái qt theo sơ đồ sau :

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Kế toán trưởng

Kế tốn kho
hàng tiêu thụ

Kế tốn
đội
xây lắp số
1




Kế tốn tổng
hợp cơng nợ NH

Kế tốn
đội
XL số 9

Thủ quỹ

Kế tốn
xưởng
bê tơng cột
điện

Kế tốn
xưởng
SX cơ khí

Kế tốn trưởng: chịu trách nhiệm điều hành chung giúp giám đốc
cơng ty thưc hiện pháp lệnh kế tốn thống kê của nhag nước trong sản xuất
kinh doanh.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuât và tính giá thành
Theo dõi các tài khoản 331- phải trả cho người bán; tài khoản 131phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ khác; tài khoản 1368; tài khoản 139dự phịng phải thu khó địi, hướng dẫn các bộ phận kế toán chi tiết luân
chuyển chứng từ phù hợp với các đối tượng hạch tốn. Phân bổ chi phí và tính
giá thành sản phẩm
Theo dõi phản ánh tình hình tài sản cố định của công ty ; tài khoản 211tài khoản cố định hưu hình; tài khoản 213- tài khoản cố định vơ hình; tài
khoản 214 – hoa mịn tài sản cố định ; theo dõi tình hình tăng giảm tài sản
cố định, thanh lý, tính khấu hao tài sản cố đinh, theo dõi thu chi, chi tiền
Sinh viên: Vũ Thùy Chi


Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

măt( tài khoản 111- tiền mặt)Kê toán kho hàng – tiêu thụ- tiền lương, theo
dõi viêc xuất nhập tồn kho nguyên nhiên vật liệu hàng hóa hiện có trong
kho. Việc mua vào bán ra, xuất ra sử dụng cho sản xuất. Lập và tổng hợp
sơ nguyên liệu dung phân bổ vào giá thành sản phẩm.
Lập báo cáo doanh thu tiêu thụ về số lượng và giá trị của từng loại sản
phẩm, lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tính tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã
hội , bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đoàn. Theo dõi sử dụng các tài khoản
152-nguyên liệu vật liêu, tài khoản 153- công cụ dụng cụ,tài khoản 154- chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang, tài khoant 334-phải trả cơng nhân viên,tài
khoản 338-phải trả ,phải nộp khác
Kế tốn tổng hợp - công nợ - ngân hàng. Tập hợp các chứng từ từ các
bộ phận vào sổ cái ,mẫu biểu và báo cáo tài chính. Theo dõi tình hình cơng
nợ-tiền gửi ngân hàng, các khồn vay ngân hàng đến hạn phải trả
Theo dõi các tài khoản 112 – tiền gửi ngân hàng, tài khoản 113- tiền
đang chuyển, tài khoản 331- vay ngắn hạn, tài khoản 315- nợ dài hạn đến
hạn trả
Kế tốn quỹ:theo dõi tình hình thu chi qui tiền mặt.
Kê toán các đội, các phân xưởng: kế toán các đội các phân xưởng thực
hiện việc báo sổ sơ bộ hạch toán lãi, lỗ hàng tháng gửi số liệu về cơng ty
để tập hợp.
b-hình thức kế tốn vận dụng tại công ty:

Hệ thống tài khoản: theo quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày
16/12/1998 của bộ tài chính, hệ thống tài khoản trong doanh nghiệp xây
lắp bao gồm 72 tài khoản tổng hợp trong bảng cân đối kế toán và 8 tài
khoản ngồi bảng cân đối kế tốn.
Về cơ bản, tên gọi, ký hiệu và nội dung các tài khoản trình bày nhất
quán với hệ thống tài khoản kế toán áp dụng trong các doanh nghiệp khác
ban hành theo Quyết định số 1141 TC/CDDKT ngày 01/91/1995 của bộ
trưởng bộ tài chính.
Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Các tài khoản sử dụng chủ yếu trong đơn vi xây lắp như:
-Loại 1 : Tài sản lưu động
-Loại 2 : Tài sản cố định
-Loại 3 : Nợ phải trả
-Loại 4 : Nguồn vốn chủ sở hữu
-Loại 5 : Doanh thu
-Loại 6 : Chi phí sản xuất-kinh doanh
-Loại 9 : Xác định kết quả kinh doanh
-Loại 0 : Tài khoản ngoại bảng cân đối kế toán
Hệ thống chứng từ.
Để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tập hợp chi

phí và tín giá thành kế tốn sử dụng một số chứng từ sau: Phiếu chi, Phiêu
thu, Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương và BHXH, các Bảng
phân bổ, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Phiếu chi, Phiếu xuât vật tư theo đinh
mức, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Phiếu báo hỏng, Giấy đi đường, Hóa
đơn GTGT, các biên bản kiểm kê và một sô chứng từ liên quan khác.
Hình thức sổ kế tốn
Hoạt động của Cơng ty xây lắp đường dây và trạm có quy mơ vuawf và
lao động kế tốn bằng thủ cơng. Để thực hiện cơng tác hạch tốn được
đồng đều, cơng ty vận dụng hình thức kế tốn” chứng từ ghi sổ”. Sổ kế
tonas của Công ty bao gồm: Các chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ, sổ cái, các sổ và thẻ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp chi tiết. Trong
đó:
- Chứng từ ghi sổ: Là các tờ rời, được mở cho từng loại chứng từ gốc
và của từng đối tượng; Chừng từ ghi sổ do kế toán phần hành thực hiện,
được lập
- Riêng theo phiếu thu- phiếu chi và lập theo định kỳ ( 5 đến 12 ngày)
một lần để tập hợp chứng từ gốc.

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Sổ đăng ky chứng từ ghi sổ : Là sổ quyển mở cho cả năm. Chức năng

của sổ là đăng ký số thứ tự và quản lý thứ tự của Chứng từ ghi sổ; đăng ký
số tiền của Chứng từ ghi sổ và đối chiếu với phát sinh của sổ Cái. Sổ này
được mở và ghi theo phương pháp ghi đơn. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ là
sổ tổng nhật ký.
- Sổ Cái: Được mở cho tài khoản; Cơ sở để ghi là căn cứ vào chứng từ
ghi sổ đã lập, đã đăng ký về số hiệu, số tiền, ghi theo tính chất đối ứng
cùng loại ( bằng số lượng tài khoản hiện dùng của công ty ).
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết được mở cho từng tài khoản và theo dõi
bên Nợ hoặc bên Có, bao gồm các sổ phải thu của khách hàng TK 131,
Nguyên liệu, vật liệu TK 152, công cụ sản xuất TK 153, CP SX dở dang
TK 154…
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc,
kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ gốc hoặc Bảng tổng hợp
chứng từ gốc kế toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để
ghi vào sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi sổ Cái. Các
chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào
các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng, khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản trên sổ Cái.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái và Bảng tổng hợp
chi tiết( được lập từ các sổ kế toán chi tiết ) được dùng để lập Báo cáo tài
chính.

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

Trình Tự Ghi Sổ Kế Tốn Của Cơng Ty Được Khái Qt Sơ Đồ Sau:

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp
chứng từ gốc

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ kế
toán chi
tiết

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Sổ cái

Bảng cân đối số

phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi chú
Ghi hảng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra.
* Hệ thống báo cáo kế toán.
Báo cáo kế toán là biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân đối kế
toán, phản ánh tổng quát tình hình tài sản – nguồn vốn, doanh thu, chi phí,
kết quả của từng hoạt động tại một thời điểm nhất định vào trong các biểu,
bảng quy định. Hệ thống báo cáo kế hoạch bao gồm:
Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Theo quy định của Nhà nước:
- Bảng cân đối kế toán: phản ánh tổng quát tình hình tài sản – nguồn
hình thành tài sản của công ty tại một thời điểm nhất định. Khi cơng việc
ghi sổ kế tốn được hồn thiện và khóa sổ kế tốn tính tốn ra số phát sinh
và số dư của mỗi tài khoản, đồng thời tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ
chi tiết và sổ tổng hợp nhằm phát hiện sai sót để điều chỉnh kịp thời.
- Báo cáo kết quả kinh doanh: Là một báo cáo kế tốn tổng hợp,

phản ánh tổng qt tình hình doanh thu, chi phí và kết quả của từng hoạt
động trong cơng ty. Đồng thơi phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nước về các khoản thuế và giải trình thuế giá trị gia tăng. Số liệu lập
báo cáo này là căn cứ vào số liệu của sổ cái; sổ chi tiết về doanh thu, chi
phí theo từng hoạt động; sổ chi tiết thuế GTVT được khấu trừ, phải nộp,…
- Thuyết minh báo cáo tài chính: được lập vào cuối mỗi năm, theo
niên độ kế toán được Nhà nước quy định.
* Phục vụ nội bộ công ty: Báo cáo số lượng sản phẩm hoàn thành;
Báo cáo giá thành sản phẩm; Báo cáo chi phí sản xuất; Báo cáo tình hình
sử dụng Tài sản cố định được phân loại theo nơi sử dụng…
II. Đặc điểm cơng tác kế tốn tại công ty xây lắp đường dây và
trạm Bắc Giang
1. Kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh thuộc tài
sản lưu động của doanh nghiệp, được hình thành chủ yếu trong q trình
bán hàng và trong các quan hệ thanh tốn.
Vốn bằng tiền bao gồm: tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiên đang
chuyển.
Kế toán vốn bằng tiền phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình
biến động của các loại vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu
và ứng trước, kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ quy

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán

định, các thủ tục quản lý về vốn bằng tiền đầu tư ngắn hạn, các khoản phải
thu và trả trước.
- Tài khoản sử dụng: Tk 111, Tk 112
Kết cấu:
Bên
Tk 111
Bên Có
Nợ
- Các khoản tiền mặt nhập quỹ
- Các khoản tiền mặt xuất quỹ
- Số tiền mặt thừa ở quỹ tiền mặt
- Số tiền mặt thiếu ở quỹ tiền
phát hiện khi kiểm kê
mặt phát hiện khi kiểm kê
Số dư: các khoản tiền mặt còn
tồn quỹ
Bên
Tk 112
Nợ
- Các khoản tiền gửi vào ngân
hàng

Bên Có
- Các khoản tiền rút ra từ
ngân hàng

Số dư: các khoản tiền hiện cịn

gửi ở ngân hàng
2. Kế tốn ngun vật liệu, công cụ dụng cụ
Đây là một trong những phần hành chủ yếu của đơn vị bởi mỗi chủng loại
sản phẩm của đơn vị bao gồm rất nhiều chi tiết khác nhau. Chính vì vậy mà
chủng loại NVL – CCDC khá nhiều với khối lượng khá lớn.
Đối với phần hành này doanh nghiệp thực hiện phương pháp ghi thẻ
song song.
Còn đối với đơn giá của NVL – CCDC xuất kho được tính theo phương
pháp nhập trước – xuất trước. Phương pháp này giúp doanh nghiệp tính
được giá thành sản phẩm sát với chi phí bỏ ra.

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Sơ đồ hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên
Tk 111, 112, 141
Tổn
g
giá
than
h
toán

Tk 333

Tk 152, 153

Tk
133
Thuế
GsTGT
được khấu
trừ

Thuế nhập khẩu

Tk 151
Nhập kho hàng đang đi
đường
kỳ trước

Tk
621

Xuất dùng trực tiếp cho
SX
chế tạo sản phẩm

Tk 627, 641, 642
Xuất dùng cho bộ phận
QLPX
BH, QLDN, XDCB
Tk 157, 632

Xuất bán trực tiếp
hay gửi bán

Tk 141
Nhận góp vốn liên doanh

Tk 154
Xuất bán tự chế biến thuê gia
công, chế biến

Tk 154
Tk 222, 223
Nhập do gia cơng tự chế,
th
ngồi chế biến

Xuất vốn góp liên doanh
liên kết

3. Kế tốn tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình: là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể
do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ
Tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng có hình thái vật chất cụ
thể nhưng được xác định giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ sử dụng trong

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

sản xuất kinh doanh cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê,
phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Tài sản cố định trong đơn vị là các tư liệu lao động chủ yếu và các
tài sản khác có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài (Theo quy định của
Nhà nước). Năm 2009 tổng nguyên giá TSCĐ của tồn Cơng ty đạt khoảng
3.000.000.000 VNĐ
Sơ đồ hạch tốn hao mịn TSCĐ – Tk 214
Tk 211

Tk 214

TSCĐ thanh lý, nhượng
bán
Giá trị hao mòn lũy kế
Tk
811
Giá trị còn
lại của
TSCĐ
Tk
217
Bán, thanh lý BĐS đầu tư
Giá trị hao mòn lũy kế

Tk 632
Giá trị cịn lại của
TSC
Đ
TK 211(2112),217

Tk 154, 642
Trích khấu hao TSCĐ
dùng
cho hoạt động SXKD

Điều chỉnh tăng số khấu
hao TSCĐ cuối năm

Tk 632
Định kỳ trích khấu hao
BĐS đầu tư

Trả lại TSCĐ thuê TC và
BĐS đầu tư
Thuê TC để cho thuê hoạt
động
Tk 154, 642
Điều chỉnh giảm số khấu
hao
TSCĐ cuối năm

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22


LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

4. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Cơng ty tiến hành trả lương cho người lao động theo hai hình thức là
lương thời gian và lương sản phẩm, nhằm tính đúng, tính đủ những hao phí
sức lao động mà cơng nhân viên bỏ ra.
Sơ đồ hạch toán Tk 334 “phải trả cho người lao động”
Tk 334
Thanh toán hoặc ứng trước
tiền
lương và các khoản phải trả
cho người lao động
Tk 111, 112
Tk 138, 141
Các khoản khấu trừ vào
lương
như các khoản bồi thường,
tạm ứng thừa

Tk 154, 241, 642
Trích tiền lương phải trả cho
người lao động
Tk 353
Trích tiền thưởng phải trả

cho người lao động từ quỹ
khen thưởng
Tk 338 (3383)

Tk
511
Trả lương, thưởng và các
khoản khác cho người lao
động bằng SP, HH
Tk
3331

Tk 338(3383, 3384)
Các khoản khấu trừ vào
lương về BHXH, BHYT
Tk 333(3335)

Tính tiền thưởng phải trả
cho
người lao động từ quỹ khen
thưởng
Tk 335
Trích
tiền
lương
nghỉ
phép
thực tế phải
trả cho cơng
nhân SX (nếu

có trích trước
tiền
lương
nghỉ phép)

Tk
154
Trích trước
tiền lương
nghỉ phép
của
cơng
nhân

Thuế thu nhập cá nhân trừ
vào lương (khấu trừ tại
nguồn)
Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

TK 338 “phải trả phải nộp khác”: dùng để phản ánh các khoản phải trả
phải nộp khác như tài sản thừa chờ sử lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn.

Tk 338
Bên
Bên Có
Nợ
- Các khoản phải nộp cho cơ quan
- Trích BHXH, BHYT, BHTN,
cấp trên như BHXH, BHYT,
KPCĐ theo tỷ lệ quy định
BHTN, KPCĐ.
- BHXH vượt chi được cấp bù
- Các khoản trợ cấp BHXH trả
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý.
công nhân viên.
- Các khoản đã chi về KPCĐ
- Xử lý giá trị tài sản thừa
- Các khoản đã trả đã nộp.
Số dư: số còn phải nộp, còn
phải trả cuối kỳ.

5. Kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Đây là phần hành quan trọng nhất đối với bất kỳ một đơn vị sản xuất
kinh doanh nào. Tính đúng, tính đủ chi phí sẽ giúp doanh nghiệp hạch tốn
giá thành sản phẩm một cách chính xác. Từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra
hướng đi đúng đắn cho việc sản xuất sản phẩm của mình.
Cơng ty Xây Lắp Đường Dây và Trạm Tỉnh Bắc Giang áp dụng
phương pháp tính giá thành giản đơn, bởi chu kỳ sản xuất ngắn nên sản
phẩm dở dang gần như là khơng có. Kỳ tính giá thành được xác định theo
tháng.


Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- TK 621 “Chi phí ngun vật liệu trực tiếp”
Bên
Tk 621
Bên Có
Nợ
- Phản ánh chi phí thực tế xuất
- Phản ánh giá trị NVL dùng
dùng trực tiếp cho sản xuất SP
không hết nhập kho
- Phế liệu thu hồi
- Kết chuyển hoặc phân bổ
vào tài khoản chi phí sản xuất
(Tk 154)

- TK 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp”
Bên
Tk 622
Bên Có

Nợ
- Phản ánh chi phí nhân cơng trực
- Kết chuyển và phân bổ chi
tiếp được tập hợp trong kỳ
phí nhân cơng trực tiếp cho các
đối tượng

- TK 627 “Chi phí sản xuất chung”
Bên
Tk 627
Bên Có
Nợ
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
- Ghi các khoản giảm chi phí
sản xuất chung
phát sinh trong kỳ
- Kết chuyển hoặc phân bổ
chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng chịu chi phí.

- TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán

Sơ đồ hạch tốn chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
Tk 621

Tk 154

Kết chuyển chi phí NVL trực
tiếp

Tk 138, 152, 811
Các khoản ghi giảm chi phí
Tk 155

Tk 622
Kết chuyển chi phí NC trực
tiếp

Giá thành thực tế sản phẩm
hoàn thành nhập kho

Tk 627
Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí
SX

Tk 157
Giá thành thực tế sản phẩm
gửi bán không qua kho

Tk 632
Giá thành thực tế SP bán
ngay

6. Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh
doanh
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc qua trình sản xuất chế biến trong
doanh nghiệp hoặc thuê ngồi gia cơng đã xong đã được kiểm nghiệm phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho, được giao trực tiếp cho khách
hàng.
Tiêu thụ là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hóa và thu
được tiền hàng hoặc được người mua chấp nhận thanh toán.

Sinh viên: Vũ Thùy Chi

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế tốn

Tại cơng ty TNHH sản xuất và đầu tư Đất Việt thực hiện phương pháp
bán hàng trực tiếp.
- TK 155 “Thành phẩm”
Bên
Nợ
- Trị giá thực tế thành phẩm

nhập kho
- trị giá thực tế thành phẩm
thừa khi kiểm kê
- Kết chuyển giá thực tế thành
phẩm tồn cuối kỳ

Tk 155

Bên Có
- Trị giá thực tế thành phẩm
xuất kho
- Trị giá thành phẩm thiếu
khi kiểm kê
- Kết chuyển giá thực tế
thành phẩm tồn đầu kỳ

Số dư: trị giá thực tế thành phẩm tồn
kho.

- TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên Nợ
- Trị giá vốn của SP, HH dịch
vụ đã tiêu thụ
- Chi phí hoạt động tài chính
- Chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển số lãi trước thuế

Sinh viên: Vũ Thùy Chi


Tk 911

Bên Có

- Kết chuyển doanh thu bán
hàng
- Kết chuyển doanh thu hoạt
động TC và thu nhập khác
- Thực lỗ về HĐKD trong kỳ

Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Sơ đồ hạch toán xác định kết quả kinh doanh

Tk 632

Tk 911
(1)

(3)

Tk 641, 642


Tk
511

Tk 711, 721
(2)

(4)

Tk 811, 821
(
5
)

(
906
))

Tk
421

7. Kế toán thanh toán
Kế toán thanh tốn phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình cơng
nợ khách hàng, các khoản phải thu, phải trả, kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc thu hồi, thanh tốn các khoản nợ của Cơng ty.
Căn cứ vào số dư tháng của từng khách hàng trên sổ chi tiết thanh toán
TK 131, 331 kế toán lên bảng kê tổng hợp số dư của khách hàng. Tính đến
thời điểm ngày cuối tháng dùng để đối chiếu với sổ tổng hợp và đối chiếu
với từng khách hàng.

Sinh viên: Vũ Thùy Chi


Lớp KTN1K22

LUAN VAN CHAT LUONG download : add


×