Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu - Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.66 KB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Lời mở đầu

Kế toán là bộ phận không thể thiếu đợc trong quản lý kinh tế tài chính,
điều hành và kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Dựa trên các thông tin
kế toán, nhà quản lý thực hiện đánh giá, phân tích các hoạt động của doanh
nghiệp từ đó đa ra những quyết định đúng đắn kịp thời giúp doanh nghiệp ổn định
và phát triển. Đồng thời, thông qua việc thu nhận, xử lí thông tin kế toán mà cán
bộ kế toán có thể kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh tế ở doanh nghiệp. Những
thông tin về chi phí sản xuất và giá thành giúp cho nhà quản lý biết đợc chi phí bỏ
ra để sản xuất đợc sản phẩm, biết đợc chất lợng hoạt động sản xuất, kết quả sử
dụng lao động vật t, tiền vốn.
Hiện nay, công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp chế biến thuỷ đặn sản xuất khẩu - Hà Nội nói riêng và các
đơn vị khác trong nền kinh tế nói chung còn nhiều tồn tại cần phải hoàn thiện nh
chế độ kế toán và chế độ tài chính về chi phí sản xuất và giá thành cha thật phù
hợp.
Sau thời gian học tập tại trờng cùng với các kiến thức thu thập đợc trong
thời gian thực tập, em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện công tác kế toán hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến thuỷ
đặc sản xuất khẩu - Hà Nội làm luận văn tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở
đầu và phần kết luận, nội dung của luận văn gồm có 3 chơng:
Chơng I: Lý luận chung về công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành trong các doanh nhiệp.
1
Luận văn tốt nghiệp
Chơng ii: Thực trạng công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu - Hà Nội.
Chơng iii: Phơng hớng hoàn thiện về công tác kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp chế biến thuỷ đặc sản xuất khẩu
- Hà Nội.


Chơng I
lý luận chung về công tác kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp.
I. bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm.
1. Chi phí sản xuất.
Bất kỳ một loại hình doanh nghiệp nào, dù lớn hay nhỏ, dù sản xuất kinh
doanh trên lĩnh vực nào thì quá trình sản xuất kinh doanh đều nhất thiết phải có sự
kết hợp của ba yếu tố cơ bản là:
- T liệu lao động.
- Đối tợng lao động.
2
Luận văn tốt nghiệp
- Sức lao động.
Các yếu tố về t liệu lao động, đối tợng lao động (biểu hiện cụ thể là hao phí
về lao động vật hoá) dới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu hiện là
hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ tạo nên các sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ ... tơng ứng với các yếu tố hình thành nên các khoản chi phí.
Để đo lợng hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động
là bao nhiêu nhằm tổng hợp và xác định kết quả đầu ra phục vụ cho nhu cầu quản
lý thì mọi hao phí cuối cùng đều đợc biểu hiện bằng thớc đo tiền tệ.
Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều yếu tố khác nhau song quy lại
bao gồm: chi phí về lao động sống, chi phí về lao động vật hoá và các chi phí cần
thiết khác.
- Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lơng, tiền công và các
khoản trích theo lơng nh bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), kinh
phí công đoàn (KPCĐ).
- Chi phí về lao động vật hoá nh nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu
hao tài sản cố định...
- Các chi phí cần thiết khác cho sản xuất nh tiền điện, tiền nớc ...

Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hoá và các chi phí cần thiết khác đợc biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp chi
ra để tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định. Chi phí sản
xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp, nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh
doanh, chi phí sản xuất phải đợc tính toán tập hợp theo từng thời kỳ, có thể là
hàng tháng, hàng quý, hàng năm.
3
Luận văn tốt nghiệp
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, việc xác định chính xác chi phí sản
xuất là một việc hết sức quan trọng, có ý nghĩa sống còn đối với công tác quản lý
của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy
nhiên về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo các tiêu thức
sau:
*.Phân loại theo yếu tố chi phí :
Theo qui định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố
sau:
-Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng vào sản xuất
kinh doanh (loai trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng
với nhiên liệu, động lực)
-Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất - kinh doanh
trong kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
-Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: phản ánh tổng số tiền lơng và
các phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên chức.
-Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỉ lệ qui định trên tổng số tiền l-
ơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên.
-Yếu tố khấu hao tài sản cố định : phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải

trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
-Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
4
Luận văn tốt nghiệp
-Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền ch-
a phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
*.Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm :
Theo qui định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí
sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lí doanh ngiệp
*.Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí.
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đuợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn
liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua còn chi phí thời kỳ là những
chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị
sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu
trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh
*.Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối l ợng công việc sản phẩm
hoàn thành:
- Theo cách này, chi phí đợc chia thành biến phí và định phí :
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỉ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp... Cần lu ý
rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố
định.
5

Luận văn tốt nghiệp
- Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh....Các chi phí này nếu tính cho một đợn vị sản
phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phảm thay đổi.
2.Giá thành sản phẩm.
Sự vận động của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất luôn bao
gồm 2 mặt: mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản
ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản suất tính cho
khối lợng sản phẩm (công việc, lao vụ ) nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt
động sản suất, kết quả sử dụng lao động, vật t, tiền vốn trong quá trình sản suất
của doanh nghiệp.
Để quản lí tốt giá thành sản phẩm cần phân biệt các loại giá thành khác
nhau:


Theo thời gian và cơ sở số liệu tính



: giá thành chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sơ chi phí sản
xuất kế hoạch, sản lợng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch của
doanh nghiệp tính trớc khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng đợc thực hiện trớc khi tiến hành
sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở số liệu chi phí

sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có thể xác
định đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
6
Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào pham vi chi phí sản xuất tính vào giá thành :
- Giá thành sản xuất toàn bộ: Phơng pháp giá thành sản xuất toàn bộ cho
phép xác định đợc kết quả ( lãi, lỗ ) kế toán của sản phẩm. Do bản chất của nó giá
thành toàn bộ đóng vai trò chủ yếu trong việc tạo ra quyết định sản xuất hay
ngừng sản suất. .Điều này thờng liên quan đến những quyết định mang tính dài
hạn. Đối với các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm việc xác định, tính
toán giá thành toàn bộ cho mỗi loại sản phẩm một cách thờng xuyên (hàng tháng)
là khá phức tạp tốn nhiều thời gian mà mang lại ít lợi ích nếu doanh nghiệp không
phải đứng trớc một sự lựa chọn mang tính quyết định nào.
- Giá thành sản xuất theo biến phí: Giá thành sản xuất theo biến phí chỉ bao
gồm các biến phí sản xuất, kể cả biến phí trực tiếp và biến phí gián tiếp. Nh vậy,
trong phơng pháp xác định giá thành sản xuất theo biến phí, các chi phí sản xuất
cố định đợc tính ngay vào báo cáo kết quả kinh doanh nh các chi phí thời kỳ trong
niên độ mà không tính vào giá thành sản xuất. Do giá thành sản xuất chỉ bao gồm
biến phí sản xuất nên gọi là giá thành sản xuất bộ phận. Trên cơ sở giá thành sản
xuất bộ phận, doanh nghiệp sẽ xác định đợc lãi gộp trên biến phí. Chỉ tiêu giá
thành sản xuất theo biến phí chủ yếu đợc sử dụng trong môi trờng kiểm soát hoạt
động, trong đó nhà quản lý phải đa ra các quyết định thuần tuý, tức thời và chủ
yếu. Tuy nhiên sự biến đổi và cố định của chi phí chỉ mang tính tơng đối. Hơn
nữa, chỉ tiêu này thờng hớng các nhà quản lý vào các mục đích ngắn hạn, bỏ qua
chi phí cố định do đó các chi phí này không nằm trong sự kiểm soát của nhà quản
lý. Vì vậy nếu có thể chuẩn hoá chi phí cố định thì sẽ hiệu quả hơn là bỏ qua chi
phí này. Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định cũng đợc sử
dụng rộng rãi trong kế toán quản trị.
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định:

7
Luận văn tốt nghiệp
Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định bao gồm toàn bộ biến
phí sản xuất và phần định phí đợc phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực tế so với
mức hoạt động chuẩn (theo công suất thiết kế và định mức).
Chỉ tiêu giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý chi phí cố định khắc phục đ-
ợc nhợc điểm của chỉ tiêu giá thành sản xuất theo biến phí và đợc sử dụng trong
kiểm soát quản lý ở doanh nghiệp.
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ:
Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí
sản xuất, chi phí quản lý, chi phí bán hàng). Do vậy, giá thành toàn bộ còn đợc
gọi là giá thành đầy đủ và đợc tính theo công thức sau:
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản suất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhng có
quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất vì là những hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất,
chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên xét về mặt lợng thì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm lại không giống nhau. Sở dĩ nh vậy là do:
8
Giá thành toàn
bộ CP của sản
phẩm tiêu thụ
Chi phí
bán hàng
=
+
+
Giá thành
sản xuất

Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
Luận văn tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất luôn gắn với một chu kỳ nhất định, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với sản phẩm, công việc nhất định.
- Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã trả trớc
trong kỳ nhng cha phân bổ cho kỳ này. Trong khi đó giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm một phần chi phí thực tế phát sinh hoặc một phần chi phí kỳ trớc (chi phí sản
xuất dở dang đầu kỳ).
4. Yêu và nhiệm vụ của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
4.1. Yêu cầu của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Việc hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là một tất yếu khách quan bởi:
- Vai trò đặc biệt quan trọng của kế toán. Sự ra đời và phát triển của kế toán
gắn liền với sự ra đời và phát triển của sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng
phát triển, kế toán càng trở nên quan trọng, là một bộ phận cấu thành của hệ
thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò quan trọng việc quản lý điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính, kế toán gắn liền với các hoạt
động tài chính.
- Do yêu cầu của cơ chế quản lý kinh tế mới. Cơ chế thị trờng xuất hiện đòi
hỏi các doanh nghiệp phải có những bớc đi đúng, phù hợp với những yêu cầu của
thị trờng. Các doanh nghiệp phải từng bớc đáp ứng nhu cầu của ngời tiêu dùng mà
nó thờng không có giới hạn. Vì vậy, mục tiêu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là
luôn phấn đấu hạ giá thành sản phẩm do họ sản xuất. Kế toán sản xuất với nhiệm
vụ cơ bản là ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ những nội dung kinh tế liên quan
9
Luận văn tốt nghiệp

đến dòng vận động của chi phí diễn ra hàng ngày sẽ cung cấp những thông tin cần
thiết giúp cho việc ra quyết định của nhà quản trị để thực hiện mục tiêu của doanh
nghiệp trong cơ chế thị trờng.
- Trong các doanh nghiệp sản xuất, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm là khâu quan trọng hàng đầu và chiếm tỷ trọng lớn trong công tác kế
toán. Công việc này ảnh hởng rất lớn đến việc tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm và góp phần không nhỏ để đạt mục tiêu của doanh nghiệp. Nhng thực tế,
công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhiều doanh
nghiệp còn bộc lộ nhữnh tồn tại làm ảnh hởng đến giá thành sản phẩm sản xuất
cũng nh gây khó khăn cho việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan nhà nớc.
Vì vậy, vấn đề hoàn thiện công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phải đợc coi là một nhiệm vụ quan trọng đối với nỗi doanh
nghiệp.
4.2. Nhiệm vụ của công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Để phát huy đợc vai trò của mình, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phải đạt nững yêu cầu sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất.
- Phân bổ hợp lý các chi phí sản xuất theo từng khoản mục vào các đối tợng
tập hợp chi phí. Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ mà
áp dụng phơng pháp tính giá thích hợp.
10
Luận văn tốt nghiệp
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí vật t, lao động, kiểm
tra dự toán chi phí gián tiếp, phát hiện kịp thời các khoản mục chi phí chênh lệch
ngoài định mức, ngoài kế hoạch, đề ra các biện pháp tính giá thành thích hợp.
- Kiểm tra việc thực hiện giá thành theo từng khoản mục phí, vạch ra các khẩ
năng tiềm tàng.
- Thông qua ghi chép, phản ánh tính toán để đánh giá đúng hiệu quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kịp thời lập các báo cáo kế toánvề chi phí sản
xuất và lập bảng giá thành theo quy định của cơ quan cấp trên.
Với những yêu cầu trên, nhiệm vụ của công tác ké toán hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm là:
+ Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, lựa chọn phơng pháp
tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất thích hợp với đặc điểm của doanh nghiệp, tổ
chức thực hiện tốt việc tập hợp chi phí sản xuất.
+ Xác định đúng đối tợng tính giá thành và lựa chọn phơng pháp tính giá
thành thích hợp.
+ Xây dựng quy tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Quy định trình tự từng công việc, phân bổ các chi phí cho từng đối tợng, tờng sản
phẩm.
+ Cung cấp số liệu lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, phân tích định mức chi phí, dự toán chi phí và phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, kế hoạch hạ giá thành....
11
Luận văn tốt nghiệp
II. đối t ợng và ph ơng pháp kế toán hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.Đối t ợng và ph ơng pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất bao gồm nhiều loại với nội
dung kinh tế và công dụng, địa điểm phát sinh khác nhau. Do đó để tập hợp đúng
đắn chi phí sản xuất cần phải xác định những phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất cần tập hợp - đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí cần căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, địa
điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí yêu cầu và trình độ quản
lí của doanh nghiệp.
Từ căn cứ nói trên, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là từng phân
xởng, bộ phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ

hoặc toàn bộ qui trình công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản
phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất theo đúng đối tợng qui định có tác dụng phục
vụ tốt cho việc quản lí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và tính giá thành kịp thời
chính xác.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp tập hợp
chi phí thích hợp. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay
hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để hạch toán và phân loại các chi phí sản
xuất trong pham vi, giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản phơng
pháp tập hợp chi phí sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản
phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng theo nhóm
12
Luận văn tốt nghiệp
sản phẩm .Nội dung chủ yếu của các ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là
kế toán mở thẻ hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã
xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng
tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với
một loại hạch toán chi phí nên tên gọi của các phơng pháp này là biểu hiện đối t-
ợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
2.Đối t ợng và ph ơng pháp tính giá thành sản phẩm.
Để xác định đối tợng tính giá thành cần căn cứ vào cơ cấu, đặc điểm tổ
chức sản xuất đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản
phẩm và yêu cầu quản lí của doanh nghiệp.
Do đó đối tợng tính giá thành cụ thể trong các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành.
- Từng chi tiết bộ phận sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là căn cứ để tổ chức các bảng tính giá thành sản
phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành thích hợp, tổ chức công nghệ tính giá
thành hợp lí phục vụ kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm kế toán còn phải xác định kỳ

tính giá thành. Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công
tác tính giá thành sản phẩm theo khoa học, hợp lí, đảm bảo cung cấp số liệu về
giá thành sản phẩm kịp thời trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm
của doanh nghiệp có thể áp dụng một trong ba trờng hợp sau:
- Trờng hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên
tục thì kỳ tính giá thành là hàng tháng.
13
Luận văn tốt nghiệp
- Trờng hợp sản suất mang tính chất thời vụ (sản suất nông nghiệp), chu kỳ
sản xuất dài thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa vụ.
- Trờng hợp tổ chức sản suất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng,
chu kì sản suất dài, sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết
thúc chu kỷ sản suất thì kỳ tính giá thành là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt
sản phẩm hoàn thành.
Tuỳ theo từng đối tợng hạch toán chi phí mà các doanh nghiệp có thể lựa
chọn phơng pháp tính giá thành cho phù hợp với doanh nghiệp mình. Các phơng
pháp tính giá thành chủ yếu thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất
gồm:
*.Phơng pháp tính giá thành giản đơn (còn gọi là phơng pháp trực tiếp)
Phơng pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với các doanh nghiệp sản
xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn; số lợng mặt hàng ít, sản xuất với
khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn nh nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp
khai thác (quặng, than, gỗ...); đối tợng tính giá thành phù hợp với đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất; kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Sản phẩm có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn tức là toàn bộ quy trình sản xuất sản phẩm chỉ
là một quy trình khép kín từ khi bắt đầu đến khi chế tạo ra sản phẩm.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kỳ, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức tính nh sau:


14
Tổng giá
thành sản
phẩm
Chi phí sản
xuất SPDD
đầu kỳ
Chi phí sản
xuất PS
trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
Chi phí sản
xuất SPDD
cuối kỳ
Khối lượng sản phẩm
hoàn thành
=
-
+
=
Luận văn tốt nghiệp
Trờng hợp cuối tháng không có sản phẩm làm dở hoặc có nhng ít và ổn
định nên không cần tính toán, thì tổng chi phí sản xuất đã hạch toán đợc trong kỳ
cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp này tính toán giản đơn, chính xác. Tuy nhiên khi đối tợng kết
toán chi phí sản xuất không phù hợp với đối tợng tính giá thành thì không thể áp

dụng phơng pháp này.
*. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ
phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất
của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z
1
+ Z
2
+....+Z
n
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tao, may mặc...
*. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số.
áp dụng thích hợp trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,
sử dụng cùng một loại NVL, kết quả sản xuất thu đợc đồng thời nhiều loại sản
phẩm khác nhau. Ví dụ: công nghiệp hoá chất, hoá dầu, nuôi ong ...
Đối tợng kế toán hạch toán chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất.
15
Luận văn tốt nghiệp
Đối tợng tính giá thành là từng loại sản phẩm do quy trình công nghệ sản
xuất đó đã sản xuất hoàn thành.
Nội dung: - Chọn hệ số cho các sản phẩm.
- Căn cứ sản lợng thực tế hoàn thành để tính.
Số lợng SP quy đổi =
i

n
=

1
(Số lợng SP loại (i)
ì
Hệ số quy đổi SP loại(i))
- Tính tổng giá thành liên sản phẩm
- Tính giá thành từng loại sản phẩm
- Tính giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
*. Phơng pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
áp dụng: cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một
nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm chất quy cách khác nhau.
- Đối tợng hạch toán chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của
nhóm sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm
đó.
Nội dung: - Tính tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế cho các quy cách sản
phẩm trong nhóm (tiêu chuẩn chọn thờng là giá thành định mức hoặc giá thành kế
hoạch)
- Tính tổng giá thành của từng quy cách với giá thành đơn vị
định mức hoặc kế hoạch từng khoản mục.
- Tính tổng giá thành định mức hoặc kế hoạch của cả nhóm theo
số lợng thực tế.
- Tính tồng giá thành cả nhóm sản phẩm.
16
Luận văn tốt nghiệp
- Tính tỷ lệ giá thành từng khoản mục
Gía thành thực tế Tổng giá thành thực tế cả nhóm
từng khoản mục Tổng đại lợng tiêu chuẩn


- Tính giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm theo từng khoản mục.
Tổng giá thành thực Tiêu chuẩn phân bổ có trong từng Tỷ lệ
tính
tế từng quy cách quy cách ( theo khoản mục) giá
thành
*. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ :
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh
sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu dợc những sản phẩm phụ ( các doanh
nghiệp chế biến huỷ sản, rợu, bia, mì ăn liền...)để tính giá trị sản phẩm chính kế
toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá
trị sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá có thể sử
dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá nguyên liệu ban đầu.
*. Phơng pháp liên hợp:
17
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang đầu
kỳ
Tổng chi
phí phát
sinh trong
kỳ
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi ước
tính

=
+
-
-
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
cuối kỳ
=
x
=
Luận văn tốt nghiệp
là phơng pháp áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các doanh nghiệp hoá chất, dệt kim,
đóng giầy, may mặc.... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực
tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỉ lệ, hệ số với loại trừ sản phẩm
phụ.
III. công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất theo
ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên.
1. kế toán hạch toán chi phí nguyên vât liệu trực tiếp;
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản
621: "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết cho
từng phân xởng hoặc tổ đội sản xuất.
Để tập hợp chính xác chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán cần xác định
trị giá nguyên liêu, vật liệu thực tế xuất dùng cho bộ phận sản xuất đã lĩnh nhng
cuối kỳ cha sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi (nếu có )để loại ra khỏi chi phí
trong kỳ.
Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp.
18

Chi phí thực tế
NVL TT trong
kỳ
Trị giá NVL
xuất đem vào
sử dụng
Trị giá NVL còn
lại ckỳ cha sử
dụng
Trị giá phế liệu
thu hồi (nếu có)
= - -
Thuế VAT đầu
vào được khấu
trừ
TK154
TK152
TK 111,112,331
TK152
sơ đồ 1: kế toán chi phí NVLTT
Trị giá NVL xuất kho
Dùng trực tiếp sản xuất
TK621
Trị giá NVL còn chưa
Sử dụng và trị gía phế
liệu thu hồi nhập kho
mua ngoài dùng
trực tiếp SX
(không qua kho )
Trị Giá NVL

Giá chưa
VAT
TK 133
Kết chuyển hoặc phân
bổ CPNVLTT để tính
giá thành
Luận văn tốt nghiệp
2. kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm nh tiền lơng, các khoản phụ cấp, tiền
trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn. Chi phí nhân công trực
tiếp thờng đợc tính cho từng đối tợng chịu chi phí có liên quan.Trờng hợp chi phí
nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng mà không hạch toán trực tiếp
đợc thì tập hợp chung, sau đó phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo các tiêu
chuẩn nh : chi phí tiền công định mức, giờ công định mức, số giờ làm việc thực tế
...
19
Luận văn tốt nghiệp
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng TK 622 "chi phí
nhân công trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí lao động trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
* Trình tự hạch toán đợc phản ánh ở sơ đồ số 2.
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

3. kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung.
20
TK 334
TK 622
TK 154
TK 338(2,3,4)

Trích tiền lương nghỉ
Kết chuyển phân bổ
Cp NC TT để tính giá
thành sản phẩm
BHXH, BHYT, KPCĐ
phép CN TT SX

Tiền lương phải trả CNV
Lương chính, phụ + phụ cấp

Các khoản trích theo lương
TK 335
Luận văn tốt nghiệp
Chi phí sản xuất chung thờng đợc hạch toán riêng theo từng địa điểm phát
sinh chi phí sau đó mơí phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí theo các tiêu chuẩn
hợp lí nh: định mức chi phí sản xuất chung, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp...
Kế toán chi phí sản xuất chung đợc thực hiện trên TK 627 "chi phí sản xuất
chung". TK 627 đợc dùng để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh phát
sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm.
TK 627 đợc mở chi tiết cho các phân xởng hoặc tổ đội sản xuất và mở
thành 6 tài khoản cấp hai để theo dõi riêng từng nội dung chi phí. Đó là:
Tài khoản 6271 - chi phí nhân viên phân xởng
Tài khoản 6272 - chi phí vật liệu
Tài kkoản 6273 - chi phí dụng cụ sản xuất
Tài khoản 6274 - chi phí khấu hao tài sản cố định
Tài khoản 6277 - chi phí dịch vụ mua ngoài
Tài khoản 6278 - chi phí bằng tiền khác
Tuy nhiên tài khoản 627 có thể mở thêm một số tài khoản cấp hai để phản
ánh một số nội dung (yếu tố) chi phí của hoạt động phân xởng hoặc bộ phận sản

xuất theo yêu cầu quản lí của từng ngành kinh doanh từng doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung của phân xởng hoặc đội sản xuất nào kết chuyển và
tính giá thành của sản phẩm, công việc của phân xởng hoặc đội sản xuất đó. Tr-
ờng hợp một phân xởng đội sản xuất trong kỳ có sản xuất nhiều loại sản phẩm,
nhiều công việc thì phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho các sản
phẩm liên quan. Tiêu chuẩn sử dụng để phân bổ chi phí sản xuất chung có thể là:
21
Luận văn tốt nghiệp
chi phí NCTT, chi phí NVLTT, chi phí tiền công và vật liệu trực tiếp, định mức
chi phí sản xuất chung.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất phát sinh không chỉ đơn
thuần nh đã tập hợp ở các khoản mục chi phí NVL trực tiếp, chi phí NCTT và chi
phí sản xuất chung mà chi phí sản xuất còn phát sinh rất phức tạp đòi hỏi doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để xử lý nhằm mục đích tập hợp đợc chi phí sao cho giá
thành sản phẩm tơng đối ổn định giữa các kỳ hạch toán. Chính vì vậy mà doanh
nghiệp phải hạch toán chi phí trả trớc, chi phí phải trả và các khoản thiệt hại trong
sản xuất...
* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện ở sơ đồ 3.
Sơ đồ số 3: hạch toán chi phí sản xuất chung.
22
TK 334,338
TK 627
TK 154
TK 153,152,142
TK 214
TK 111,112,141,331
Chi phí nhân công PX
Chi phí NVL, CCDC
Chi phí khấu hao TSCĐ
Kết chuyển (phân bổ)

Cp SXC để tính gthành
TK 133
Chi phí DV
mua ngoài
Chi phí bằng
tiền khác
Giá chưa VAT
VAT được
khấu trừ
Luận văn tốt nghiệp
4.Tổng hợp chi phí sản xuất , kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
23
Luận văn tốt nghiệp
Cuối kỳ các chi phí sản xuất hạch toán ở TK 621, TK 622, TK 627 đợc kết
chuyển sang TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" để tổng hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Sơ đồ số 4: công tác kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo phơng pháp KÊ KHAI THƯờng xuyên.
24
TK 621
TK 154
TK 152
TK 138
TK 155
TK 632
TK 157
TK 622
TK 627
Kết chuyển CPNVLTT
Kết chuyển CPNCTT

Kết chuyển CPSXC
Phế liệu thu hồi từ sx
Bồi thường do sx sp hỏng
Giá thành sx
Thành phẩm nhập kho
Giá thành sx, lao vụ bán
Giá thành sx, lao vụ gửi
bán
không qua kho
Luận văn tốt nghiệp

Trong các doanh nghiệp sản xuất do quá trình công nghệ sản xuất liên tục
và xen kẽ lẫn nhau nên ở thời điểm cuối kỳ thờng có sản phẩm sản xuất dở dang.
Nh vậy , chi phi sản xuất đã tập hợp trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ mà còn có liên quan đến sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Để tính chính xác giá thành sản phẩm, một trong các điều kiện quan trọng
là phải đánh giá chính xác sản phẩm dở dang cuối kì. Để đánh giá sản phẩm dở
dang cần kiểm kê xác định chính xác khối lợng sản phẩm dở dang thực có tại một
thời điểm, thời gian thống nhất trong doanh nghiệp có nh vậy số liệu mới không
bị trùng và sót. Mặt khác doanh nghiệp phải xác định đợc mức độ chế biến hoàn
thành của sản phẩm dở dang.
Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tỉ trọng của các chi
phí tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lí của doanh
nghiệp mà kế toán có thể áp dụng một trong phơng pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kì theo chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp:
25

×