Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Thành Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (377.19 KB, 72 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Kể từ năm 1986 đến nay, nền kinh tế Việt Nam đã bước sang một
hướng mới đó là chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lí tập trung sang cơ
chế thị trường có sự điều tiết và quản lí của Nhà nước. Trong bối cảnh kinh
tế như vậy, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển cần phải nắm
bắt được thị trường, tạo chỗ đứng cho sản phẩm của mình trong thị trường.
Đối với một doanh nghiệp, điểm mấu chốt giành thắng lợi trong cạnh tranh
đó là chất lượng và giá cả sản phẩm. Trước yêu cầu đó đòi hỏi doanh nghiệp
không những phải sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng cao mà giá cả
của sản phẩm phải hợp lí. Sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là một
tiền đề thích hợp giúp doanh nghiệp tăng doanh thu, tăng vòng quay của vốn
và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp mở rộng và
phát triển sản xuất.
Như vậy, sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp phụ thuộc vào
nhiều yếu tố trong đó có việc xử lí giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết
khai thác các tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí góp phần hạ giá
thành sản phẩm cũng là một điều kiện tiên quyết. Tổ chức tốt công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ đảm bảo xác định đúng
nội dung, pham vi của chi phí sản xuất tính đúng, tính đủ giá thành sản
phẩm, nhất là trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay cạnh tranh diễn ra
rất gay gắt, việc phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm luôn
là mục tiêu hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, với mong muốn được
góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm, đồng thời qua quá trình thực tập và tiếp cận thực tế công tác kế
toán tại công ty cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Thành Công , em đã
chọn đề tài luận văn tốt nghiệp “ Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí
1
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần sản xuất và xuất
nhập khẩu Thành Công ”.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn này là dựa trên cơ sở lí luận và


hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm kết hợp với tính hình
thực tế của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Thành Công , để từ đó
đánh giá nhận xét và đề xuất giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá sản phẩm
Nội dung của luận văn tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận gồm 3
chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lí luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất nhập khẩu Thành
Công.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Sản xuất và xuất
nhập khẩu Thành Công .
2
CHƯƠNG I : NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT.
1.1 Nội dung chi phí sản xuất ,giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm, bản chất của chi phí sản xuất.
Trong doanh nghiệp sản xuất là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất ra của cải vật chất để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Như vậy có thể
nói bất kỳ một hoạt động sản xuất nào cũng đều phải có sự kết hợp ba yếu tố cơ
bản đó là
- Tư liệu lao động: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và các TSCĐ khác
- Đối tượng lao động: nguyên, nhiên vật liệu
- Sức lao động của con người

Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm,.) chi phí
sản xuất phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của
doanh nghiệp.
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất.
* Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí quản lý của Doanh nghiệp bao gồm :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí NVL được sử dụng trực
tiếp cho quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
-Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương và các khoản phải trả trực
tiếp cho công nhân sản xuất, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất
như KPCĐ,BHXH,BHYT....
3
-Chi phí sản xuất chung: là các khoản CPSX liên quan đến việc phục vụ và
quản lý SX trong phân xưởng, đội SX. CPSXC bao gồm các yếu tố khấu hao
TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài,chi phí bàng tiền khác.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung ,tính chất kinh tế của chi phí -Chi
phí nguyên liệu và vật liệu: bao gồm gía mua ,chi phí mua của NVL dùng vào
hoạt động SXKD.
-Chi phí nhân công: là các khoản chi phí của tiền lương phải trả cho người
lao động, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tiền lương của người lao
động.
-Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị: bao gồm khấu hao của tất cả TSCĐ
dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ của Doanh nghiệp.
-Chi phí dch vụ mua ngoài: là số tiền phải trả cho các dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho các hoạt động SXKD của Doanh nghiệp.
-Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá
trình SXKD ngoài các yếu tố chi phí nói trên.
Tác dụng của cách phân loại này: cho biết nội dung, kết cấu tỷ trọng từng

loại chi phí doanh nghiệp đã sử dụng vào quá trình sản xuất trong tông CPSX ; là
cơ sở để lập và phân tích các dự toán CPSX; cung cấp số liệu để lập thuyết minh
BCTC, từ đó để tính và tổng hợp thu nhập quốc dân ...
* Phân loại CPSX theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
- Chi phí khả biến (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số khi có sự
thay đổimức độ( khối lượng) hoạt động của doanh nghiệp.
-Chi phí cố định (định phí): là những chi phí mà về tổng ssos không thay đổi
khi có sự thay đổi về mức độ (khối lượng) hoạt động của đơn vị.
-Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả yếu tố của định phí
và biến phí .
4
Tác dụng của cách phân loại này: có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế,
xây dựng mô hình chi phí trong mối quan hệ giưa chi phí-khối lượng-lợi nhuận;
việc xác định điểm hòa vốn và việc đưa ra các quyết định kinh doanh
* Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp,còn có một số
cách phân loại CPSX khác như:
- Phân loại CPSX theo phương pháp quy nạp: gồm chi phí trực tiếp,chi phí
gián tiếp .
- Phân loại CPSX theo mối quan hệ với quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm và quá trình kinh doanh: gồm chi phí cơ bản, chi phí chung.
- Phân loại CPSX để lựa chọn các phương án: gồm chi phí chênh lệch, chi
phí cơ hội, chi phí chìm.
1.1.2.Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1.Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá liên quan đến khối lượng công tác, sản
phẩm lao vụ đã hoàn thành.
GTSP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài sản vật
tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật. Những chi phí đưa vào GTSP phản ánh được

giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu
khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí, lao động sống. Kết quả thu
được là sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đánh giá được mức độ bù đắp
chi phí và hiệu quả của chi phí.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Phân loại gía thành xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành.- Giá thành kế hoạch: Là GTSP được tính trên cơ sở CPSX kế hoạch và sản
lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào sản xuất
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức các dự toán chi phí của kỳ
5
kế hoạch. Gía thành kế hoạch được coi là mục tiêu phấn đấu của DN để tiết kiệm
CPSX, hạ GTSP của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là GTSP được tính trên cơ sở các định mức chi phí
hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch và chỉ tính cho đơn vị
sản phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản
phẩm và là công cụ quản lý định mức của DN là thước đo chính xác để xác định
kết quả sử dụng vật tư, tài sản lao động trong sản xuất.
- Giá thành thực tế: Là GTSP được tính trên cơ sở số liệu chi phí thực tế
phát sinh tổng hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm đã sản xuất trong kỳ. Sau khi
đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm dịch vụ và được tính toán cho cả chỉ tiêu
tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế, là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
kết quả phấn đấu của doanh nghiệp.
* Phân loại gía thành theo phạm vi chi phí tronh giá thành:
- Giá thành sản xuất toàn bộ : là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn
bộ biến phí và định phí thuộc CPNVLTT, PNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm
hoàn thành.
-Giá thành sản xuất theo biến phí : là loại giá thành trong đó gồm biến phí
thuộc CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC tính cho sản phẩm hoàn thành .
- Giá thành sản xuất có phân bổ hợp lý định phí sản xuất : là loại giá thành
trong đó bao gồm toàn bộ biến phí sản xuất tính cho sản phẩm sản xuất hoàn

thành và một phần định phí sản xuất được phân bổ trên cơ sở mức hoạt động thực
tế so với mức hoạt động theo công suất thiết kế.
- Giá thành toàn bộ theo biến phí : là loại GTSP trong đó bao gồm toàn bộ
biến phí (biến phí sản xuất ,biến phí bán hàng ,biến phí quản lý doanh nghiệp)
tính cho sản phẩm tiêu thụ.
-Giá thành toàn bộ sản phẩm tiêu thụ : bao gồm giá thành sản xuất và chi
phí giá thành sản xuất tính cho sản phẩm tiêu thụ.
6
1.1.3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản xuất toàn bộ sản
phẩm.
CPSX và tính GTSP là hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất có mối
quan hệ với nhau và giống nhau về chất. Chúng đều là các hao phí về lao động và
các khoản chi tiêu khác của doanh nghiệp. Tuy vậy chúng vẫn có sự khác nhau
trên các phương diện sau:
- Về mặt phạm vi: CPSX bao gồm cả CPSX sản phẩm và chi phí cho quản
lý doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm. Còn GTSP chỉ bao gồm CPSX ra sản
phẩm. ( CPSX trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
Mặt khác CPSX chỉ tính những chi phí phát sinh trong mỗi kỳ nhất định
(tháng, quý, năm) không tính đến chi phí liên quan đến số lượng sản phẩm đã
hoàn thành hay chưa. Còn GTSP là giới hạn số chi phí sản xuất liên quan đến
khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành.
- Về mặt lượng: Nói đến CPSX là xét đến các hao phí trong một thời kỳ
còn GTSP liên quan đến chi phí của cả kỳ trước chuyển sang và số chi phí kỳ này
chuyển sang kỳ sau. Sự khác nhau về mặt lượng và mối quan hệ giữa CPSX và
GTSP thể hiện ở công thức tính GTSPtổng quát sau:
Tổng giá thành
Sảnphẩm
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ
Tổng chi phí sản xuất

phát sinh trong kỳ
Chi phí sản
suất dở dang cuối kỳ
Như vậy, CPSX là cơ sở để xây dựng GTSP còn giá thành là cơ sở để xây
dựng giá bán. Trong điều kiện nếu giá bán không thay đổi thì sự tiết kiệm hoặc
lãng phí của doanh nghiệp về CPSX có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành thấp
hoặc cao từ đó sẽ tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó tiết kiệm chi
phí, hạ thấp giá thành là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên của công tác quản
lý kinh tế. Nó giúp cho doanh nghiệp cạnh tranh có hiệu quả trên thị trường.
1.2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp
sản xuất.
1.2.1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
7
- Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp
nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu cầu tính GTSP.
- Thực chất của việc xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí làm cơ sở cho việc tính GTSP. Xác
định đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào các yếu tố sau:
+Căn cứ vào đặc điểm, công dụng của chi phí sản xuất
+ Căn cứ cơ cấu tổ chức sản xuất, các mục tiêu yêu cầu, trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán của doanh
+Căn cứ vào quy trình công nghệ và đặc điểm sản phẩm
Xác định đối tượng CPSX một cách khoa học hợp lý là cơ sở để tổ chức kế
toán CPSX, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu,ghi
chép trên tài khoản, sổ chi tiết CPSX...
Các chi phí phát sinh, sau khi tập hợp xác định theo các đối tượng kế toán
CPSX sẽ là cơ sở để tính GTSP, dịch vụ theo đối tượng đã xác định.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
-Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được áp dụng khi chi phí phát sinh
được xác định cụ thể cho từng đối tượng chịu chi phí(cho từng sản phẩm,giai

đoạn, công nghệ sản xuất ...)
- Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp được áp dụng trong từng trường
hợp CPSX phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí.
1.2.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
CPNVLTT bao gồm các khoản chi phí về NVL chính, vật liệu phụ, nửa
thành phẩm mua ngoài ... sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm
hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ.
CPNVLTT thực tế trong kỳ được xác định theo công thức:
CPNVLTT
Thực tế trong
Trị giá NVL trực
tiếp còn lại đầu
Trị giá NVL trực
tiếp xuất dùng
Trị giá NVL trực
tiếp còn lại cuối
Trị giá phế liệu
thu hồi(nếu có)
8
kỳ kỳ trong kỳ kỳ
CPNVLTT sử dụng để sản xuất sản phẩm tại các doanh nghiệp chủ yếu là
chi phí trực tiếp nên thường được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng trên cơ sở
các " Sổ chi tiết CPNVLTT " được mở cho từng đối tượng can cứ vào các chứng
từ xuất kho vật tư và báo cáo sử dụng vật tư ở từng bộ phận sản xuất. Tuy nhiên
trong một số trường hợp CPNVLTT có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí mà không thể tập hợp trực tiếp được phải sử dụng phương pháp tập hợp và
phân bổ gián tiếp.
Để kế toán CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp ( Phụ lục 1).

1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
CPNCTT là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất
sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ
và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, đắt đỏ, độc hại, phụ
cấp làm đêm, thêm giờ…). Ngoài ra, CPNCTT còn bao gồm các khoản đóng góp
cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và được tính
vào chi phí kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công
nhân sản xuất.
CPCNTT thường là các khoản chi phí trực tiếp nên nó được tập hợp trực tiếp
vào đối tượng tập hợp chi phí liên quan. Trong trường hợp không tập hợp trực
tiếp được thì CPNCTT cũng được tập hợp chung, sau đó kế toán sẽ phân bổ cho
từng đối tượng theo một tiêu chuẩn phân bổ hợp lý. Các tiêu chuẩn thường được
sử dụng để phân bổ CPNCTT là : Chi phí tiền lương định mức (hoặc kế hoạch),
giờ công định mức, giờ công thực tế, khối lượng sản phẩm sản xuất ra ...
Để kế toán CPNCTT, kế toán sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
(Phụ lục 2).
1.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung.
CPSXC là những khoản CP cần thiết khác phục cụ cho quá trình sản xuất sản
phẩm phát sinh ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. CPSXC bao gồm: CP nhân
9
viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí khấu hao
TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền.
Việc tính toán xác định CPSXC phải căn cứ vào mức công suất hoạt động
thực tế của phân xưởng:
- CPSXC cố định được phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Nếu mức sản
phẩm thực tế sản xuất cao hơn công suất bình thường thì CPSXC cố định phân bổ
theo CP thực tế phát sinh. Nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất thấp hơn công suất
bình thường thì chỉ được phân bổ theo mức công suất bình thường, phần CPSXC
không phân bổ được ghi nhận là CPKD trong kỳ.

- CPSXC biến đổi được phân bổ hết trong kỳ theo chi phí thực tế.
Kế toán sử dụng TK 627 – Chi phí sản xuất chung ,để kế toán tập hợp và
phân bổ CPSXC ( Phụ lục 3).
1.2.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
Cuối kỳ kế toán, sau khi đã tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC theo từng
đối tượng trên các TK 621, TK 622, TK 627, kế toán sẽ tiến hành kết chuyển
hoặc phân bổ các loại chi phí này để tập hợp toàn bộ CPSX cho từng đối tượng
chịu chi phí.
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKTX, kế toán sử dụng TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, để tập
hợp CPSX toàn doanh nghiệp. TK 154 cũng phản ánh và theo dõi CPSX kinh
doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ ( Sơ đồ 04.1 )
Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp
KKĐK, kế toán sử dụng TK 631 – Giá thành sản xuất, để tập hợp CPSX toàn
doanh nghiệp. TK 154 chỉ sử dụng để phản ánh và theo dõi CPSX kinh doanh dở
dang đầu kỳ và cuối kỳ (Sơ đồ 04.2).
1.3. Đánh giá sản phẩm dở dang.
10
SPDD theo nghĩa hẹp chỉ là những sản phẩm đang dở dang trên dây chuyền
sản xuất, theo nghĩa rộng SPDD còn bao gồm NTP tự chế biến.
Đánh giá SPDD là việc xác định phần CPSX tính vào trị giá SPDD cuối kỳ.
Trình tự tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang:
- Kiểm kê sản lượng SPDD trên các giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Xác định mức độ chế biến hoàn thành của SPDD (nếu cần).
Tuỳ đặc điểm về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, yêu cầu và trình độ
quản lý của doanh nghiệp, kế toán vận dụng phương pháp đánh giá SPDD cuối
kỳ thích hợp.
Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNVL trực tiếp.
+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo KLSP đã hoàn thành tương đương.

+ Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức.
1.3.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
Trị giá SPDD cuối kỳ chỉ tính phần chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
dùng cho sản xuất SPDD , các chi phí chế biến (CPNCTT,CPSXC) tính toàn bộ
cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Công thức tính:
Trong đó:
- DCK, DĐK: Chi phí sản xuất của SPDD cuối kỳ và đầu kỳ.
- Cv: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ.
- Qht, Qdck: Sản lượng SP hoàn thành và sản lượng SPDD cuối kỳ.
Công thức này được áp dụng trong trường hợp chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ sản xuất. Trong trường hợp
11
DCK
DĐK + Cv
Qht+ Qdck
Qdck
=
X
chi phí vật liệu phụ trực tiếp bỏ dần vào quá trình sản xuất thì trị giá sản phẩm
làm dở chỉ tính theo CPNVL chính trực tiếp (nếu bỏ vào từ đầu quá trình sản
xuất)
Đối với doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên
tục, gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp theo một trình tự nhất định, sản phẩm
hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế tạo của giai đoạn sau thì trị giá
SPDD ở giai đoạn đầu tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn trị giá
SPDD ở giai đoạn sau được tính theo giá thành NTP của giai đoạn trước đó
chuyển sang.
- Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít
- Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho trị giá sản phẩm

dở dang chỉ có khoản mục CPNVL trực tiếp.
1.3.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
- Điều kiện áp dụng : áp dụng đối với doanh nghiệp có CPNVLTT chiếm tỷ
trọng không lớn trong tổng CPSX, KLSPDD lớn và không ổn định giữa các kỳ, đánh
giá được mức độ hoàn thành của SPDD.
- Nội dung của phương pháp : tính cho SPDD cuối kỳ và CPNVLTT và các
CPSX khác, KLSPDD cuối kỳ được quy đổi thành KLHTTĐ theo mức độ chế biến
hoàn thành của SPDD. Mức độ chế biến hoàn thành của SPDD được xác định theo
đặc điểm của từng khoản mục chi phí.
+ Đối với chi phí bỏ vào 1 lần từ đầu quy trình sản xuất (thường là CPNVLTT,
hoặc chi phí nửa thành phẩm bước trước chuyến sang) thì mức độ chế biến hoàn thành
của SPDD là 100 %. Chi phí đó được tính theo công thức:
.
12
Dck
Ddk + C
Qht+ Qdck
Qdck
=
X
+ Đối với chi phí bỏ dần theo mức độ hoàn thành gia công chế biến (như
CPNCTT, CPSXC) được tính theo công thức:
.
Q
httd =
Q
dck
x m%(: Q
httd

là KLHTTD và m% là mức độ chế biến hoàn thành.
1.3.3. Đánh giá SPDD cuối kỳ theo CPSX định mức.
CPSX làm dở cuối
kỳ
=
CPSX định mức ở từng
công đoạn
X
Số lượng SP làm dở ở công
đoạn đó.
1.4. Tổ chức công tác tính GTSP trong doanh nghiệp sản xuất.
1.4.1. Đối tượng tính giá thành.
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao vụ, dịch vụ mà DN
sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản
xuất, quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng và yêu cầu
quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.
Mặt khác, khi xác định đối tượng tính giá thành còn phải căn cứ vào quy
trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nếu quy trình sản xuất giản đơn thì
đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ.
Nếu quy trình sản xuất phức tạp liên tục thì đối tượng tính giá thành có thể là
NTP ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng đã hoàn thành.
1.4.2. Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian nhất định mà sau đó kế toán cần phải
tiến hành tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm....phù hợp với kỳ báo cáo,loại
hình tổ chức doanh nghiệp.
1.4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất.
13

Dck
Ddk + C
Qht+ Qhttd
Qhttd
=
X
Tùy theo đặc điểm cụ thể với mỗi đối tượng tính giá thành của từng doanh
nghiệp, doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp. Các phương
pháp tính giá thành sản phẩm thường được sủ dụng như:
Trong phần lý luận này em xin trình bày nội dung cụ thể của hai phương
pháp sau(công ty em đang thực tập áp dụng hai phương pháp này):
1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
-Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ giản đơn,khép kín và xen kẽ liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn. Đối tượng tập
hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đối tượng tính giá
thành là KLSP hoàn thành của quy trình sản xuất đó.
Z = D
dk
+ C – D
ck
z = Z
Q
ht
Trong đó: Z,z là tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo phân bước.
- Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ
sản xuất phức tạp kiểu chế biến liên tục, thành phẩm được tạo ra phải trải qua
nhiều giai đoạn công nghệ, kết thúc mỗi giai đoạn công nghệ tạo ra nửa thành
phẩm chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục chế biến. Đối tượng tập hợp CPSX là
từng giai đoạn công nghệ, đối tượng tính giá thành là các NTP và thành phẩm

hoặc chỉ là thành phẩm cuối cùng.
*Phương pháp tính GTSP có tính giá thành NTP.
Đối tượng tính giá thành là các NTP của giai đoạn cuối cùng.
Trình tự tính giá thành:(Z
Ni
là giá thành NTP giai đoạn i)
+Giai đoạn 1: Z
N1
= D
dk1
+ C
1
– D
ck1
NTP giai đoạn 1 chủ yếu chuyển sang giai đoạn 2 tiếp tục chế biến, ngoài ra
có thể bán nửa thành phẩm ra bên ngoài hay nhập kho nửa thành phẩm.
+Giai đoạn 2: Nhận NTP của giai đoạn 1 chuyển sang tiếp tục chế biến tạo ra
NTP giai đoạn 2: Z
N2
= D
dk2
+ Z
N1
+ C
2
– D
ck2
14
Trong đó C
2

là chi phí chế biến của giai đoạn 2.
Tuần tự như vậy cho đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành thành
phẩm. Z
TP
= D
dkn
+ Z
Nn-1
+ C
n
– D
ckn
* Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành NTP.Đối
tượng tính giá thành chỉ là thành phẩm của giai đoạn cuối cùng.
Trước hết phải xác định được CPSX của từng giai đoạn nằm trong GTSP
cuối cùng theo từng khoản mục chi phí, sau đó cộng song song từng khoản mục
CPSX của từng giai đoạn nằm trong GTSP sẽ được giá thành thành phẩm,
C
itp
= D
dki
+ C
i
x Q
tp
Q
tp
+Q
di
Trong đó: + C

itp
là chi phí giai đoạn công nghệ i tính trong giá tành thành
phẩm.
+ C
i
là chi phí phát sinh trong kỳ của giai đoạn công nghệ i.
+ Q
tp
khối lượng thành phẩm giai đoạn cuối cùng.
+D
dki
,Q
di
là chi phí dở dang đầu kỳ và KLSPDD cuối kỳ của giai
đoạn công nghệ i.
CHƯƠNG II
15
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU
THÀNH CÔNG.
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Thành Công.
Công ty Cổ phần SX và XNK Thành Công là Công ty chuyên sản xuất Cầu
Lông. Công ty giữ vai trò quan trọng trong ngành thể dục thể thao và chiếm vị thế
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, bởi sản phẩm có chất lượng cao mà giá cả
phù hợp ,chính sản phẩm có chất lượng cao đã giúp Công ty đứng vững trên thị
trường cạnh tranh trong nước và ngoài nước.
Tên Công ty: Cổ phần Sản xuất- Xuất Nhập Khẩu Thành Công.
Địa chỉ : Cụm công nghiệp số 2- Dĩnh Kế - TP Bắc Giang.
Công ty Cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu Thành Công là một doanh

nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ
về tài chính và có tư cách pháp nhân.
Năm 1993 chỉ là một xưởng sản xuất với quy mô nhỏ, công cụ dụng cụ thô
sơ, chủ yếu làm bằng tay. Tiêu thụ hàng hoá bằng phương thức bán lẻ và chào
hàng. Tài sản và vốn pháp định của công ty ban đầu là 1.039.096.903 đồng. Trải
qua nhiều khó khăn, cuối cùng Công ty đã mở rộng được thị trường trong nước
với số lượng hàng tiêu thụ tương đối lớn.
Tháng 06 năm 1996 Công ty đổi tên thành công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thành Công. Trong giai đoạn này đã dánh dấu sự thay đổi lớn của công ty cả về
mặt quản lý và sản xuất, công ty đã chuyển từ công nghệ làm bằng tay sang công
nghệ máy móc. Tuy chỉ là máy móc đơn giản và đã cũ được mua lại từ các công
ty khác song đây cũng là bước đầu của sự phát triển. Và nó đã gặt hái được nhiều
thành công trong ngành kinh doanh, công ty đã mở rộng được thị trường trong
nước,và sẽ xuất khẩu sang nước ngoài.
16
Năm 2003 Công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Xản suất và Xuất Nhập
khẩu Thành Công. Công ty đã đầu tư thiết bị mới, chuyển đổi từ công nghệ máy
móc cũ sang công nghệ máy móc hoàn toán mới, với những trang thiết bị mới
nhập từ cộng hoà liên bang Đức, Nhật… Công ty đã đưa công suất từ 150.000
quả lên gần một tỷ quả cầu và tạo ra sản phẩm cao cấp với chất lượng cao. Trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty đã thực hiện đầy đủ và đúng đắn
các điều khoản hợp đồng mua bán với các đối tác trong và ngoài nước cũng như
thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với Nhà nước. Hiện nay thị trường của công ty
không chỉ ở trong nước mà đã được xuất khẩu sang nước ngoài như: Trung Quốc,
Xingapo,Thái Lan . . .
2.1.2.Đặc điểm tổ chức quản lý tại công ty CPSX và XNK Thành Công(
phu lục 05)
Trong cơ chế thị trường hiện nay việc tổ chức sắp xếp bộ máy quản lý hợp
lý thì mới có thể chỉ đạo hoạt động sản xuất của doanh nghiệp phát triển được,
xuất phát từ thực tế Công ty CPSX và XNK Thành Công là công ty có quy mô

vừa và nhỏ. Vì vậy để phù hợp với cơ cấu, nhiệm vụ sản xuất, trình độ trang bị
thiết bị, máy móc và để đảm bảo sản xuất có hiệu quả nhất, bộ máy quản lý công
ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến, quản lý gọn nhẹ, theo chế độ một thủ
trưởng, đứng đầu là Giám đốc công ty.
Giám đốc là người có quyền lãnh đạo cao nhất, chỉ đạo và đề xuất các chiến
lược kinh doanh, chịu trách nhiệm trước Nhà nước cũng như toàn thể cán bộ công
nhân viên về hoạt động kinh doanh của công ty. Giúp việc cho Giám đốc là một phó
Giám đốc, một kế toán trưởng và hai trưởng phòng: Trưởng phòng kinh doanh, trưởng
phòng hành chính.
Hệ thống phòng ban chức năng của công ty như sau:
- Phòng tổ chức hành chính: Làm công tác tham mưu giúp việc cho Giám
đốc trong việc tổ chức các công việc có liên quan đến quản lý cán bộ, công nhân
viên, quản lý lao động, sắp xếp nhân sự, đề bạt, đào tạo cán bộ, nâng bậc thợ, ra
17
các quyết định khen thưởng kỷ luật, chịu trách nhiệm về các thủ tục hành chính..
Đồng thời, phòng có nhiệm vụ tính lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên
toàn doanh nghiệp, phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh công cộng…
Ngoài ra, phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ lưu trữ cung cấp hồ sơ, văn bản
giấy tờ, bảo vệ tài sản của công ty.
- Phòng kinh doanh: Là phòng có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường cả đầu
vào và đầu ra, cụ thể là cung ứng vật tư đầu vào cho quá trình sản xuất được tiến
hành liên tục, làm công tác tiếp thị khai thác thị trường, chịu trách nhiệm về chính
sách bán hàng đồng thời kế hợp với phòng tài chính kế toán và phòng kế hoạch
sản xuất đề ra phương án giá
- Phòng tài chính kế toán: thực hiện hạch toán các nghiệp vụ tài chính của
công ty, huy động vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, xác định kết quả kinh
doanh, thanh toán các khoản nợ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán định kỳ và quyết
toán năm, tư vấn cho ban giám đốc khi đưa ra quyết định liên quan đến tình hình
sản xuất kinh doanh của công ty.
-Phân xưởng sản xuất: bao gồm các tổ sản xuất, thực hiện quá trình sản

xuất tạo ra sản phẩm.
Cùng với hoạt động quản lý của các phòng ban chức năng, các phân xưởng,
tổ sản xuất còn có các quản đốc phân xưởng và các đốc công là người chụi trách
nhiệm về hoạt động sản xuất nội bộ của bộ phận mình quản lý.
2.1.3Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.( Phụ lục 06)
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần
đây.(phụ lục 07)
2.2. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cổ phần XNK
Thành Công.
2.2.1.Hình thức kế toán.
Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ (phụ lục08)
2.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán. (phụ lục 09)
18
Bộ máy kế toán của công ty gồm 6 người :
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán : Là người quản lý bao quát
toàn bộ công việc kế toán của công ty, có quyền quyết định và kiểm tra giám sát
mọi công việc trong phòng kế toán, tham mưu cho Giám đốc về các phương ánh,
chiến lược kinh doanh. Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về các vấn đề tài chính kế toán công ty.
- Phó phòng kế toán đồng thời là kế toán tổng hợp: tổng hợp cân đối sổ sách
kế toán, giúp kế toán trưởng lập báo cáo tài chính định kỳ.
- Kế toán giá thành: có nhiệm vụ tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh
theo từng hợp đồng, cuối kỳ tiến hành tính giá thành sản phẩm đồng thời theo dõi
tình hình tăng giảm, sử dụng nghuyên vật liệu tại công ty.
- Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, công nợ: theo dõi tổng hợp tình
hình Nhập, Xuất, Tồn của từng loại vật tư. Do đặc điểm sản xuất sản phẩm của
công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật tư nên kế toán vật tư có khối lượng công việc
khá lớn, theo dõi sổ công nợ của khách hàng.
- Kế toán tiền lương và thanh toán: Làm nhiệm vụ thanh toán, theo dõi các
khoản công nợ với người mua và người bán, thanh toán tiền lương và các chế độ

khác với công nhân viên.
- Kế toán tài sản cố định, thành phẩm tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán
TSCĐ, theo dõi và ghi sổ quá trình tăng giảm tài sản cố định, tính và trích khấu
hao trong kỳ. Đồng thời hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ.
Ngoài ra, còn có nhiệm vụ hạch toán chi tiết tổng hợp sản phẩm hoàn thành nhập
kho, tiêu thụ và tồn kho thành phẩm, xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ, theo
dõi bán hàng. Giúp kế toán trưởng trong công tác chỉ đạo, làm công tác tổng hợp
ghi sổ cái, lập báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo quản lưu trữ hồ sơ.
- Thủ quỹ: Theo dõi thu chi tại quỹ và tài khoản của ngân hàng
- Nhân viên thông kê: có nhiệm vụ thu thập tài liệu, chứng từ ban đầu, trên
cơ sở đó bộ phận kế toán trực tiếp xử lý.
19
2.3. Thực trạng công tác kế toán tập hợp CPSXvà tính GTSP tại Công ty
Cổ phần SX và XNK Thành Công.
2.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Thực tế tại Công ty thể thao Thành Công cho thấy công ty sản xuất sản phẩm là
cầu lông với qui trình công nghệ kiểu liên tục và phải trải qua nhiều công đoạn (phân
xưởng) chế biến mới tạo ra thành phẩm. Xuất phát từ đặc điểm sản xuất đó và để phù hợp
với yêu cầu quản lý của công ty, kế toán chi phí của công ty đã xác định đối tượng tập
hợp CPSX tại công ty là từng phân xưởng (bộ phận) đối với chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp ,còn đối với chi phí sản xuất chung thì kế toán tập hợp
toàn công ty sau đó phân bổ cho từng loại sản phẩm theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
2.3.2. Đặc điểm phân loại chi phí sản xuất tại Công ty.
Công ty Cổ phần SX và XNK Thành Công là một công ty vừa sản xuất ra sản
phẩm, vừa là nơi tiêu thụ sản phẩm chính, vì thế nên kế toán tập hợpCPSX ở Công ty
được áp dụng theo phương pháp KKTX để hạch toán. Các tài khoản sử dụng để tập hợp
CPSX là:
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 622 : Chi phí nhân công trực tiếp.
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung.

2.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty.
2.3.3.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu…được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi
phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao
vụ…) thì tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng
20
được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các
đối tượng có liên quan.
* Nguyên vật liệu dùng trong sản xuất của công ty bao gồm:
- Lông cầu: bao gồm lông Trung Quốc, lông Việt Nam, lông thô…
- Đế cầu: Gồm các loại như : xốp cứng, xốp mềm, xốp chun…
- Keo dính: gồm các loại keo thường, keo Trung Quốc, keo FOPI với độ
dính khác nhau khác nhau.
- Chi phí vật liệu phụ: bao gồm các loại như, băng dính, chỉ khâu ,nhãn
mác, bao ống…
- Tài khoản sử dụng: TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-TK 6211: Chi phí nguyên vật liệu lông cầu trực tiếp
- TK 6213: Chi phí nguyên vật liệu keo dính trực tiếp
- TK 6212: Chi phí nguyên vật liệu xốp chun trực tiếp
- Chứng từ kế toán sử dụng:
Căn cứ vào yêu cầu xuất giấy đề nghị xuất, yêu cầu xuất nguyên vât liệu của phân
xưởng, lập phiếu xuất kho.
Từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, kế toán lập bảng kê xuât, kê nhập và bảng kê
hoàn tạm ứng bằng chứn từ gửi lên phòng kế toán của Công ty làm căn cứ vào sổ kế toán.
Phiếu nhập kho được lập làm 3 liên một liên phòng kế toán giữ mootjlieen lưu tại phân
xưởng, một liên giao cho khách hàng.
* Trình tư hạch toán.

Hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho vật tư, kế toán giá thành tiến hành
vào sổ nhật ký chứng từ, sau đó căn cứ số liệu ghi sổ nhật ký chứng từ để ghi vào
sổ cái TK621 đồng thời ghi vào bảng tổng hợp chi tiết các TK6211 chi phí
nguyên vật liệu lông cầu trực tiếp, sổ chi tiết TK 6212 chi phí nguyên vật liệu xốp
chun trực tiếp, sổ chi tiết TK 6213 chi phí nguyên vật liệu keo dính trực tiếp theo
tổng hợp đồng sản xuất.
- Phương pháp kế toán.
21
Công ty tính giá vốn NVL xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền:
Giá thực tế xuất
kho
= Số lượng xuất khoX Đơn giá bình quân gia
quyền
Đơn giá Giá thực tế tồn đầu kỳ+Giá thực tế nhập trong kỳ
bình quân =
gia quyền Số lượng tồn đầu kỳ+Số lượng nhập trong kỳ
Công thức này đã được cài sẵn trong phần mềm kế toán , kế toán chỉ việc nhập số
lượng xuất vào là máy sẽ tự động tính toán và hiện ra đơn giá bình quân và thành tiền cho
lô hàng đó.
Để đảm bảo cho tiến trình sản xuất, việc xuất dùng NVL được tiến hành thường
xuyên khi có nhu cầu.
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 1742 (phu luc10) và phiếu xuất kho số
1753 (phu luc11), phiếu xuất kho số 1762 ( phu luc12 ), xuất nguyên liệu trực tiếp
dùng để sản xuất cầu lông, kế toán giá thành tiến hành ghi sổ chi tiết TK621 (Phụ
lục)
Nợ TK 621 1.780.316.812
-TK 6211 1.000.644.863
-TK 6212 750.000.000
- TK 6213 29.671.949
Có TK 152 1.780.316.812

Cuối tháng từ các phiếu xuất kho, bảng kê xuất sẽ được máy tổng hợp lên
bảng phân bổ NVL – DC, CC (phu luc13).
2.3.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất ở công ty là những chi phí liên quan
đến công nhân trực tiếp sản xuất bao gồm các khoản: tiền lương, các khoản phụ
cấp có tính chất tiền lương, các khoản trích bảo hiểm…
Các chứng từ ban đầu hạch toán chi phí tiền lương và bảo hiểm xã hội tại
công ty bao gồm: bảng thanh toán tiền lương và bảo hiểm, bảng phẩn bổ tiền
lương và bảo hiểm.
22
Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và bảng kê sản phẩm của công
nhân trực tiếp sản xuất, kế toán thanh toán tiến hành tính lương và lập bảng thanh
toán tiền lương và bảo hiểm xã hội cho từng bộ phận của công ty. Trên bảng
lương ghi rõ từng khoản lương, phụ cấp, các khoản phải nộp và số tiền cán bộ
công nhân viên được lĩnh. (phụ lục 14)
Khi lập xong bảng thanh toán lương, kế toán chuyển cho kế toán trưởng
kiểm tra, xác nhận và kí, giám đốc duyệt. Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã
hội được làm căn cứ để thanh toán lương và các khoản bảo hiểm cho cán bộ công
nhân viên. Bản lương được lập thành hai bản, một bản do cán bộ tiền lương giữ,
một bản nộp thủ quỹ để trích trả lương cho cán bộ công nhân viên sau đó chuyển
cho kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm để tiến hành theo dõi và tính toán
phân bổ chi phí nhân công vào các đối tượng chịu chi phí.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên cơ sở bảng thanh toán
lương, lập bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. (phụ lục 15)
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội được chuyển cho kế toán
trưởng kiểm tra và xác nhận, dung làm cơ sở tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong kì.
Cách tính lương tại Công ty.
Công ty áp dụng hai hình thức trả lương chủ yếu là hình thức trả lương theo
sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian.

Cách tính lương của công nhân sản xuất như sau:
Trong đó :
+ Lương sản phẩm= Số sản phẩm qui đổi * Đơn giá sản phẩm
Lương tháng
của công nhân
trực tiếp sản
xuất
=
Lương sản
phẩm
+
Lương
thưởng
+
Phụ
cấp
+
Lương thời
gian
23
Đơn giá sản phẩm ở mỗi phân xưởng khác nhau thì khác nhau do tính chất
công việc không giống nhau và được phòng kế hoạch, phòng kế toán thực hiện
tính toán.
+ Lương thưởng= Lương sản phẩm * Hệ số thưởng
Đối với lao động trực tiếp sản xuất được chia thành các mức thưởng sau:
Loại A: thưởng bằng 65% lương sản phẩm
Loại B: thưởng bằng 50% lương sản phẩm
Loại C: thưởng bằng 45% lương sản phẩm
+ Lương thời gian: là những ngày công nhân trực tiếp ngừng việc, chờ
việc do máy hỏng phải sửa chữa nhỏ hoặc chờ làm thử, ngoài ra những ngày công

nhân trực tiếp sản xuất được điều động đi làm việc khác cũng được hưởng lương
thời gian. Tiền lương thời gian được hạch toán trên cơ sở theo dõi và xác định
thời gian làm việc hưởng lương thời gian của công nhân viên và đơn giá tiền
lương thời gian.
+ Phụ cấp: gồm phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực…
Đối với những khoản người lao động nộp bảo hiểm trừ vào lương tính như
sau:
BHXH = 5% lương cơ bản
BHYT = 1% lương cơ bản
Cách tính lương này áp dụng cho tất cả các phân xưởng
Cách tính lương đối với nhân viên phân xưởng và nhân viên gián tiếp như
sau:
Số liệu tại bảng thanh toán lương phân xưởng sách tháng 2 năm 2009
Lương
tháng
=
Lương bình
quân CN
trực tiếp SX
x
Số ngày
lao động
x
Hệ số
lương
+
Thưởng
trên
lương
24

Tiền lương
thời gian
=
Số ngày công thực tế làm việc
được hưởng lương thời gian
x
Đơn giá lương
thời gian
Chị Nguyễn Thu Hương:
- Lương cơ bản: 650.000 * 1,4 = 910.000
- Lương sản phẩm: = 636.540
- Lương thưởng: 636.540 * 0,65 = 413.751
( theo quy định của công ty, mức lương sản phẩm lớn hơn 500.000 đông
đạt chuẩn thưởng loại A).
- Phụ cấp độc hại: 5% lương sản phẩm = 31.827
- Lương thời gian: = 13.182
Như vậy tổng lương của chị Hương tháng 2/2009 là:
636.540 +413.751 + 31.872 + 13.182 = 1.095.300 (đồng)
Chị hương phải đóng BHXH = 5% * 910.000 = 45.500
BHYT = 1% * 910.000 = 9.100
Vậy tiền lương thực lĩnh của chị Hương là:
1.095.300 – 45.500– 9.100= 1.040.700 (đồng)
* Trình tự kế toán
Hàng tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương của các phân xưởng và bảng
phân bổ tiền lương BHXH, kế toán tiến hành ghi sổ Nhật kí chứng từ.
Ví dụ: Căn cứ bảng thanh toán lương và bảo hiểm (phụ lục 14), căn cứ
bảng phân bổ tiến lương tháng 2/2009 (phụ lục 15) kế toán ghi sổ Nhật kí chứng
từ theo định khoản:
Nợ TK622: 81.751.049
Chi tiết: Nợ TK622 (Tổ vi tính chế bản): 10.766.361

Nợ TK 622 (Tổ làm sạch lông cầu): 37.886.964
Nợ TK622 (tổ đế cầu): 33.097.824
Có TK 334: 77.562.665
Có TK 338: 4.188.384
Sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật kí chứng từ để ghi vào sổ cái
TK622
25

×