Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

KHÓA LUẬN tốt NGHIỆP đề tài kế TOÁN TIÊU THỤ và xác ĐỊNH kết QUẢ KINH DOANH tại CÔNG TY TNHH THƯƠNG mại và DỊCH vụ hải THU THANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.9 MB, 90 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TOÁN

NGUYỄN NHẬT LINH

KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI THU
THANH

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KẾ TOÁN


Đà Nẵng, 2021


TRƯỜNG ĐẠI HỌC DUY TÂN
KHOA KẾ TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ HẢI THU THANH

CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Đà Nẵng, 2021

GVHD

: TH.S THÁI NỮ HẠ UYÊN



SVTH

: NGUYỄN NHẬT LINH

LỚP

: K23KDN2

MSSV

: 23202610221


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

MỤC LỤC

SVTH: Nguyễn Nhật Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

DANH MỤC VIẾT TẮT
BCC
BĐS

BH&CCDV
BVMT
CCDC
CKTM
CP
DN
DTT
GTGT
HTK
K/C
KQKD
KTTT
NSNN
PP
SX
SXKD
TC
TK
TNDN
TNHH
TSCĐ
TTĐB
VT
TS
HH,DV
XD
XK
XNK

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

Bất động sản
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảo vệ môi trường
Công cụ dụng cụ
Chiết khấu thương mại
Chi phí
Doanh nghiệp
Doanh thu thuần
Giá trị gia tăng
Hàng tồn kho
Kết chuyển
Kết quả kinh doanh
Kế toán trước thuế
Ngân sách nhà nước
Phương pháp
Sản xuất
Sản xuất kinh doanh
Tài chính
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Vật tư
Tài sản
Hàng hóa, dịch vụ
Xây dựng
Xuất khẩu
Xuất nhập khẩu


DANH MỤC CÁC HÌNH

SVTH: Nguyễn Nhật Linh


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Nhật Linh

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên
LỜI MỞ ĐẦU

Nói đến nền kinh tế thị trường là nói đến tính cạnh tranh gay gắt, các doanh
nghiệp khi tham gia vào nền kinh tế thị trường phải độc lập tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật về việc sản xuất kinh doanh của mình. Vấn đề tiêu thụ hàng
hóa được các doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào việc tiêu thụ sản phẩm. Tiêu thụ
không chỉ là mấu chốt quyết định sự tăng trưởng mà còn quyết định đến sự cạnh
tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng
có thể làm tốt cơng tác tiêu thụ sản phẩm. Đối với mỗi doanh nghiệp và mỗi sản
phẩm, mỗi điều kiện khác nhau thì việc tổ chức cơng tác tiêu thụ sản phẩm là hồn
tồn khác. Doanh nghiệp cần biết đâu là điểm mạnh, đâu là lợi thế của mình đồng
thời nhận biết được những hạn chế, bất lợi so với đối thủ cùng với các điều kiện, tác
động bên ngồi để có được những chính sách tiêu thụ phù hợp để đạt được hiệu quả
cao nhất.
Để thực hiện tốt những điều này, một công cụ hữu hiệu doanh nghiệp không

thể thiếu không thể không kể đến đó là cơng tác kế tốn . Đặc biệt đối với doanh
nghiệp thương mại, đó là cơng tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Đây là
công cụ quan trọng nhất để quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
doanh nghiệp duy trì và nâng cao hiệu quả tiêu thụ, đạt được lợi nhuận tối đa.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm đối với các
doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Thu Thanh
nói riêng. Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải
Thu Thanh được sự giúp đỡ của anh chị phịng kế tốn tại doanh nghiệp và sự
hướng dẫn tận tình, chu đáo của cô giáo Thái Nữ Hạ Uyên và những kiến thức đã
học trên ghế nhà trường nên em đã chọn đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả hoạt động kinh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Thu Thanh”.
Nội dung khóa luận gồm có 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Phần 2: Thực trạng cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Thu Thanh
Phần 3: Một số giải pháp và kiến nghị để hồn thiện cơng tác kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hải Thu

SVTH: Nguyễn Nhật Linh


Khóa luận tốt nghiệp
Thanh.

SVTH: Nguyễn Nhật Linh

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hố,
dịch vụ. Hay nói cách khác đó là q trình chuyển hố vốn của doanh nghiệp từ
hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Thành phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp được xác định là tiêu thụ khi doanh
nghiệp đã chuyển giao thành phẩm, hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho khách
hàng, đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
- Xác định kết quả kinh doanh là việc tính tốn, so sánh tổng thu nhập thuần từ
các hoạt động với tổng chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác trong kỳ. Nếu
thu nhập thuần lớn hơn tổng chi phí trong kỳ thì doanh nghiệp có kết quả lãi, ngược
lại là lỗ.
1.1.2. Vai trị, ý nghĩa của cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh
1.1.2.1. Vai trò và ý nghĩa của cơng tác kế tốn tiêu thụ
- Vai trò: Tiêu thụ là lĩnh vực hoạt động trong lưu thơng. Q trình sản xuất gồ
ba khâu: sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Đặc trưng lớn nhất của sản xuất hàng hóa
là sản phẩm được sản xuất ra để bán nhằm thực hiện những mục tiêu đã quy định
trong chương trình hoạt động của người sản xuất, của mỗi doanh nghiệp. Do đó,
tiêu thụ thành phẩm là một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất xã hội, quá
trình tiêu thụ chỉ kết thúc khi quá trình thanh toán giữa người bán và người mua đã
diễn ra và quyền sở hữu về sản phẩm, hàng hóa đã thay đổi, đó là giai đoạn cuối
cùng của q trình kinh doanh và yếu tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp.
- Ý nghĩa: Thông qua quá trình tiêu thụ doanh nghiệp mới thực hiện được việc

quay vịng vốn đã bỏ ra trong q trình sản xuất nhằm mục đích sinh lợi. Nhờ vậy
DN mới có khả năng thực hiện tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Quá trình tiêu thụ là cơ sở để đảm bảo cho sự tồn tại và tiếp tục hoạt động của
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

doanh nghiệp. Chỉ qua tiêu thụ tính chất hữu ích của sản phẩm hàng hóa mới được
xác định rõ. Doanh nghiệp tiêu thụ càng nhanh thì tốc độ quay vịng vốn càng lớn,
lợi nhuận doanh nghiệp thu được càng cao. Mặc khác, tiêu thụ là quá trình đưa sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất ra đến tay người tiêu dùng, góp phần thõa mãn nhu cầu
xã hội.
1.1.2.2. Vai trò và ý nghĩa của xác định kết quả kinh doanh
- Vai trò: Mỗi một doanh nghiệp khi thực hiện quá trình hoạt động SXKD thì
mục tiêu hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận chính là điều kiện cần thiết để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của DN và là chỉ tiêu để phản ánh hiệu quả cuối cùng của
các hoạt động SXKD trong một thời kỳ nhất định của DN. Vì vậy việc xác định
KQKD có vai trị rất quan trọng đối với bất kỳ một DN nào
Xác định KQKD có vai trò theo dõi chung việc thực hiện kế hoạch doanh thu
và các khoản CP của hoạt động bán hàng, hoạt động tài chính và hoạt động khác.
Xác định KQKD giúp thúc đẩy sử dụng nguồn nhân lực và phân bổ các nguồn
lực có hiệu quả đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối với doanh
nghiệp nói riêng.
- Ý nghĩa: Kết quả kinh doanh là nguồn bổ sung vốn lưu động tự có và là
nguồn hình thành các quỹ của doanh nghiệp dùng để kích thích vật chất cho tập thể

lao động trong doanh nghiệp nhằm động viên họ ln quan tâm đến lợi ích của
doanh nghiệp cũng như lợi ích của cá nhân. KQKD là căn cứ quan trọng để nhà
nước đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp, qua đó xây dựng và kiểm tra
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kiểm tra và quan sát tình hình thực hiện kế
hoạch bán hàng của cơng ty. Và trên cơ sở đó đề xuất những định hướng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng phát
sinh trong q trình tiêu thụ cũng như chi phí quản lý doanh nghiệp. Phân bổ chi phí
hợp lý giúp xác định kết quả kinh doanh và xác định các khoản phải nộp ngân sách
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu, kế hoạch kết quả kinh
doanh của công ty trên cơ sở đó đề ra biện pháp cải tiến, hồn thiện hoạt động sản
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

xuất và tiêu thụ của đơn vị, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
1.1.4. Các phương thức tiêu thụ
1.1.4.1. Phương thức bán buôn
Bán bn hàng hóa là phương thức bán hàng theo lơ hoặc bán với số lượng
lớn, thực chất người mua hàng hóa là những nhà cung cấp trung gian, hàng hóa sau
khi bán buôn chưa đến tay người tiêu dùng trực tiếp.
a) Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này thì bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho

hoặc tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi giao hàng xong, bên
mua ký vào chứng từ bán hàng thì hàng được xác định là đã tiêu thụ. Mọi tổn thất
liên quan đến việc vận chuyển hàng về đơn vị do bên mua chịu.
b) Phương thức chuyển hàng
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng cho khách hàng trên cơ sở
của thoả thuận trong hợp đồng mua bán được ký kết giữa hai bên và giao hàng tại
địa điểm quy ước trong hợp đồng. Khi hàng được giao xong và khách hàng thanh
toán hoặc chấp nhận thanh toán (đã ký vào chứng từ giao hàng) thì khi ấy mới được
xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển đến cho khách hàng do
doanh nghiệp chịu. Phương thức này được áp dụng đối với những khách háng có
quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.
c) Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý
theo các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ.
Sau khi kết thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản
thù lao về việc bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo
tỷ lệ phần trăm trên tổng giá bán.
d) Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung
bình có thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán
hàng theo phương thức trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho
người mua thì được xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

thời điểm mua một phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải
chịu một khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thơng thường số tiền trả ở
các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả
chậm.
1.1.4.2. Phương thức bán lẻ
Bán lẻ là phương pháp bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các tổ
chức kinh tế hoặc các đơn vị kinh tế tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.
Bán hàng theo phương thức này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thơng và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được
thực hiện. Bán lẻ thường bán đơn chiếc hoặc bán với số lượng nhỏ, giá bán thường
ổn định.
a)Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Theo phương thức này, việc thu tiền và giao hàng cho bên mua không thể tách
rời nhau. Nhân viên báng hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng. Hết
ngày hoặc ca bán hàng, nhân viên bán hàng có nhiệm vụ nộp tiền cho thủ quỹ và lập
báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn tại quầy.
b)Phương thức bán lẻ thu tiền tập trung
Bán lẻ thu tiền tập trung là hình thức bán hàng mà trong đó tách rời nghiệp vụ
thu tiền của người mua và nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có
một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền khách hàng, viết hóa đơn hoặc tích kê
cho khách hàng để khách đến nhận hàng ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao.
Hết ca (hoặc hết ngày) bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hóa đơn và tích kê
giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã
bán trong ngày, trong ca và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp
tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.
c)Phương thức bán lẻ tự phục vụ
Theo phương thức này khách hàng tự chọn lấy hàng hóa, mang đến bàn tính
tiền và thanh tốn tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền, lập hóa đơn

bán hàng và thu tiền khách hàng. Nhân viên bán có trách nhiệm hướng dẫn khách
hàng và bảo quản hàng hóa ở quầy (kệ) do mình phụ trách. Hình thức này được áp
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

dụng phổ biến ở các siêu thị
d) Phương thức bán hàng tự động
Bán hàng tự động là phương thức bán lẻ mà trong đó các doanh nghiệp
thương mại sử dụng các máy bán hàng tự động chuyên dunhg cho một hoặc một
vài loại hàng hóa nào đó đặt ở các nơi cơng cộng. Khách bỏ tiền vào máy tự
động xử lý đẩy hàng ra.
1.1.5. Phương thức thanh toán
1.1.5.1. Thanh toán bằng tiền mặt
Theo phương thức này việc thanh toán và giao hàng được thực hiện cùng một
thời điểm nhất định. Do đó, khi nghiệp vụ giao hàng kết thúc thì quan hệ giữa người
mua và người bán cũng kết thúc và hoạt động tiêu thụ được xác định
1.1.5.2. Thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cách thức thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ
khơng có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích tiền từ tài
khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của người thụ hưởng hoặc bằng cách
bù trừ lẫn nhau thơng qua vai trị trung gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
tốn.
Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt:
a)


Thanh tốn bằng séc
Séc được dùng để thanh tốn trực tiếp tiền hàng hóa, dịch vụ giữa người mua
(người chi trả) và người bán (người hưởng thụ), nộp thuế trả nợ… hoặc để rút tiền
mặt tại các chi nhánh ngân hàng. Tất cả khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đều
có quyền sử dụng séc để thanh tốn. Trong hình thức thanh tốn bằng séc, việc trả
tiền do người trả tiền khởi xướng và kết thúc bằng việc ghi số tiền trên tờ séc vào tài

khoản của người nhận tiền
b) Thanh toán bằng ủy nhiệm chi – lệnh chi
Ủy nhiệm chi được dùng để thanh toán các khoản tiền hàng, dịch vụ hoặc
chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng
c) Thanh toán bằng ủy nhiệm thu – nhờ thu
Ủy nhiệm thu được áp dụng thanh toán tiền hàng, dịch vụ giữa các chủ thể mở
tài khoản trong cùng một chi nhánh ngân hàng hoặc các chi nhánh ngân hàng cùng
hệ thống hay khác hệ thống. Các chủ thể thanh toán phải thỏa thuận thống nhất
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Un

dùng hình thức thanh toán ủy nhiệm thu với những điều kiện thanh toán cụ thể đã
ghi trong hợp đồng kinh tế hay đơn đặt hàng, đồng thời phải thông báo bằng văn
bản cho ngân hàng phục vụ chủ thể thanh toán biết để làm căn cứ thực hiện các ủy
nhiệm thu
d) Hình thức thanh tốn thư tín dụng


Thư tín dụng được dùng để thanh toán tiền hàng dịch vụ giữa hai bên mua bán
mở tài khoản ở hai ngân hàng cùng hệ thống trong trương hợp thiếu tin nhiệm lẫn
nhau về mặt tài chính, hoặc việc mua bán khơng xảy ra một cách thường xuyên
e) Thanh toán bằng thẻ ngân hàng
Thẻ thanh tốn là một cơng cụ thanh tốn do ngân hàng phát hành và bán cho
khách hàng sử dụng để trả tiền hàng, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền
mặt tại các ngân hàng đại lý thanh toán hay các máy trả tiền mặt tự động
Thẻ thanh tốn là một phương tiện thanh tốn hiện đại vì nó gắn với kỹ thuật
tin học ứng dụng trong ngân hàng.
1.2 KẾ TỐN TIÊU THỤ
1.2.1 Kế tốn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tài khoản phản ánh doanh thu bán
hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà doanh nghiệp đã thu được trong kỳ.
1.2.1.2. Nguyên tắc hạch toán
- Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kì kế tốn, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm
và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ công ty con trong cùng tập đoàn
- Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các
giao dịch và các nghiệp vụ sau: bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác
1.2.1.3. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT.
- Sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết Phải thu khách hàng, sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng, sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 511.
- Các chứng từ khác có liên quan (nếu có) như : phiếu thu, phiếu xuất kho
1.2.1.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 là tài khoản khơng có số dư cuối kì, bao gồm có 6 tài khoản bậc 2:
TK 5111 : Doanh thu bán hàng hóa

TK 5112 : Doanh thu bán hàng các thành phẩm
TK 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 5118 : Doanh thu khác
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

Kết cấu và nội dung:
Nợ
TK 511 Doanh thu

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,
TTĐB, XK, BVMT).
- Doanh thu bán hàng bị trả lại kết chuyển
cuối kỳ.
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối
kỳ.
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911
“Xác định kết quả kinh doanh”.

bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ thực tế phát sinh
trong kỳ.
Số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà
Nước
Doanh thu kinh doanh Bất động
sản đầu tư phát triển trong kỳ.

TK 511 khơng có số dư cuối kỳ
1.2.1.5. Phương pháp hạch toán
TK 511

TK 911
K/c DTT hàng

TK 111,112,131

Doanh thu

TK521

Doanh thu bán

bán hàng hàng bị trả lại, giảm giá, chiết khấu

hóa chưa thuế

TK 3331

Thuế

GTGT
phải
nộpchung
(nếu có)
SơThuế
đồ 1.1.
Sơ đồ
hạch
tốn
của tài khoản 511
GTGT
+ Theo phương thức chuyển thẳng, chuyển hàng
TK 155, 156
TK 157
TK 632
K/c doanh thu hàng
bán
bị
trả
lại,giảm
giá,chiết
khấu
phát
sinh trong kỳ
(2)
(1)
TK 511
TK 3331

(3)


TK 111,112,131

(4)

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán theo phương thức chuyển thẳng, chuyển hàng
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp
Ghi chú:

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

(1) Hàng gửi đi bán
(2) Giá vốn hàng bán
(3) Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
(4) Thuế GTGT phải nộp

+Theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp:
TK 515

TK 511

TK 131

(1)


TK 3331

TK 111,112

TK 3387

(2)

(3)

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ hạch toán theo phương thức trả chậm, trả góp
Ghi chú :
1
Đối với doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa chịu thuế GTGT
2
Định kỳ, xác định và kết chuyển lãi trả chậm, trả góp
3
Định kỳ, thu được tiền của khách hàng

+ Phương thức bán hàng qua đại lý, kí gửi
TK 641

TK 111,112,131

TK 511

(4)

(3)
TK 3331


TK 133
TK 157

TK 156
(1)

(2)

TK 632

Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch tốn bán hàng qua đại lý, kí gửi
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

Ghi chú :
1
Xuất hàng giao cho đại lý
2
Khi xác định tiêu thụ phản ánh giá vốn
3
Phản ánh doanh thu bán hàng đối với sản phẩm hàng hóa thuộc đối tượng
nộp thuế GTGT
4

Cuối kỳ, xác định hoa hồng cho đại lý được hưởng
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Khái niệm
Các khoản giảm trừ doanh thu là các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh
thu trong kỳ, bao gồm các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng
bán bị trả lại.
 Chiết khấu thương mại là khoản chiết khấu cho người mua, do khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn.
 Hàng bán bị trả lại là sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã xác định tiêu thụ
nhưng bị người mua trả lại trong kỳ do các nguyên nhân: hàng kém chất lượng, vi
phạm hợp đồng kinh tế…
 Giảm giá hàng bán là khoản giảm giá cho người mua do sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ cung cấp kém quy cách.
1.2.2.2. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ vào
doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: Chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và bán hàng bị trả lại. Tài khoản này không phản ánh các
khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp
1.2.2.3. Chứng từ sử dụng
- Chiết khấu thương mại: Trên hóa đơn ghi rõ tỷ lệ và số tiền chiết khấu ( kèm
theo phải có văn bản về CKTM của cơng ty).
- Giảm giá hàng bán: Hủy HĐ cũ + viết hóa đơn mới; hoặc điều chỉnh giảm
trên hóa đơn mua hàng lần sau ( kèm theo văn bản đồng ý giảm giá).
- Hàng bán bị trả lại: Hóa đơn của bên mua xuất trả lại hàng đã mua(kèm theo
văn bản về lý do bị trả lại).
+ Đối với doanh nghiệp khi trả lại hàng phải lập hóa đơn trả lại hàng ghi rõ lý
do trả lại hàng và kèm theo hóa đơn bên bán giao cho bên mua
+ Đối với cá nhân khi trả lại hàng phải trả lại hóa đơn kèm biên bản
- Sổ chi tiết, sổ cái tài khoản 521.

1.2.2.4. Tài khoản sử dụng
TK 521 - Các khoản giảm trừ doanh thu
Gồm 3 tài khoản cấp 2:
TK 5211 : Chiết khấu thương mại
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

TK 5212 : Hàng bán bị trả lại
TK 5213 : Giảm giá hàng bán
- Kết cấu và nội dung:
Nợ

TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

- Số chiết khấu thương mại đã
Cuối kỳ kế tốn, kết chuyển tồn

chấp nhận thanh tốn cho khách hàng.

bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá

- Số giảm giá hàng bán đã chấp

hàng bán, doanh thu của hàng bán bị


thuận cho người mua hàng.

trả lại sang tài khoản 511 – “Doanh thu

- Doanh thu của hàng bán bị trả
lại, đã trả tiền lại cho người mua hoặc

bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác
định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

tính trừ vào khoản phải thu khách
hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã
bán.
TK 521 khơng có số dư cuối kỳ
1.2.2.5. Phương pháp hạch tốn
TK 111, 112, 131
TK 5211,5212,5213

TK 511

(3)

(1)
TK 3331

(2)

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Ghi chú: (1) Các khoản giảm trừ daonh thu phát sinh;

(2) Thuế GTGT đầu ra tương ứng;
(3) Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu.
1.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.3.1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán được hiểu đơn giản là toàn bộ chi phí để tạo ra một sản
phẩm. Nó liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm giá vốn hàng xuất kho, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Sự hình thành giá vốn hàng bán được phân
biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất như:
- Giá vốn hàng tại điểm mua hàng hóa hay còn gọi là giá trị mua thực tế.
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

- Đối với các công ty thương mại, giá vốn hàng bán là tổng các chi phí để
hàng có mặt tại kho gồm giá mua từ nhà cung cấp, bảo hiểm, VAT, phí vận chuyển,

- Đối với các cơng ty sản xuất, tổng chi phí sẽ nhiều hơn vì đầu vào chỉ là
nguyên liệu tạo thành phẩm.
Giá vốn hàng bán còn thay đổi phụ thuộc vào các quy định theo hợp đồng với
bên cung cấp. Do một số nhà cung cấp sẽ cộng các khoản phí như vận chuyển, thuế,
bảo hiểm, … vào giá bán hàng.
1.2.3.2. Các phương pháp tính giá vốn
- Phương pháp nhập trước xuất trước
Theo phương pháp này, số hàng nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số
hàng nhập trước thì mới xuất số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Do vậy

giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số hàng mua vào sau cùng.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này, giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ được tính theo
cơng thức:
Giá thực tế

Số lượng hàng

Giá đơn vị

x
=
hàng xuất kho
hố xuất kho
bình qn
Khi sử dụng giá đơn vị bình qn, có thể sử dụng dưới 2 dạng:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Giá này được xác định sau khi kết thúc
kỳ hạch tốn nên có thể ảnh hưởng đến cơng tác quyết tốn.
Giá đơn vị bình qn
cả kỳ dự trữ

=

Trị giá thực tế hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Số lượng hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong

kỳ
+ Đơn giá bình quân mỗi lần nhập:

Đơn giá bình quân


=

Giá trị hàng hóa có sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng hóa có sau mỗi lần nhập
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này giá trị thực tế của hàng hóa thuộc lơ nào thì sẽ căn cứ
vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của hàng hóa đó. Phương pháp
này được áp dụng với các loại hàng hóa có giá trị lớn, ít chủng loại, có điều kiện
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

quản lý, bảo vệ riêng từng lô hàng trong kho, mặt hàng ổn định, nhận diện được.
 Các tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng

Khi doanh nghiệp mua từ 2 mặt hàng trở lên và phát sinh chi phí mua hàng,
theo ngun tắc giá gốc thì chi phí mua được cộng vào giá trị hàng mua nhưng để xác
định được đơn giá thực tế nhập kho cho từng mặt hàng nhập mua làm căn cứ để lập
phiếu nhập kho, kế toán cần phải tiến hành phân bổ chi phí thu mua cho từng mặt hàng.
Có 2 tiêu thức phân bổ chi phí mua hàng: phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu
thức giá trị mua, phân bổ CP mua hàng theo tiêu thức số lượng hàng mua
 Trường hợp DN phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức giá trị giá mua: CP

phân bổ=Tổng chi phí × (Giá trị từng mặt hàng/Tổng giá trị hàng mua)
 Trường hợp doanh nghiệp phân bổ chi phí mua hàng theo tiêu thức số lượng
hàng mua: Chi phí phân bổ = Tổng chi phí × (Số lượng từng mặt hàng/Tổng số
lượng hàng mua)
1.2.3.3. Nguyên tắc kế toán
Theo nguyên tắc ghi nhận doanh thu, doanh thu chỉ được ghi nhận khi giá vốn
được xác định một cách tin cậy. Do vậy, ghi nhận giá vốn luôn được ghi đồng thời
với doanh thu để đảm bảo nguyên tắc phù hợp.
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
bán hàng trong kỳ, các khoản chi phí vượt trên mức bình thường, khoản hao hụt,
mất mát hàng tồn kho và các khoản trích lập cũng như hồn nhập dự phịng giảm
giá HTK hay thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
1.2.3.4. Chứng từ sử dụng
- Phiếu xuất kho
- xuất kho hàng đại lý
- Số chi tiết, sổ cái
- chứng từ liên quan khác (nếu có)
1.2.3.5. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 632 “Giá vốn hàng bán”
Kết cấu và nội dung :
Nợ

TK 632 Giá vốn hàng bán



-Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất -Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi
bán trong kỳ.

bán nhưng chưa được xác định là tiêu thụ
-Trích lập dự phịng giảm giá hàng -Hồn nhập khoản chênh lệch giữa số dự

tồn kho(chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm nay
phòng giảm giá phải lập năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước.
-Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng
lớn hơn khoản dự phòng đã lập
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
năm trước).

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK

911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 khơng có số dư cuối kỳ

SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

1.2.3.6. Phương pháp hạch toán
- Đối với doanh nghiệp kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định
TK 632


TK156
Giá vốn khi xuất bán

TK 911

Kết chuyển giá vốn HH, DV tiêu thụ trong kỳ

TK 631

TK 157
Hàng gửi đi bán nhưng chưa xác định đã bán

TK 229

TK 229

Trích lập dự phịng giảm giá HTK

Sơ đồ 1.6. Sơ đồ hạch toán giá vốn theo PP kiểm kê định kỳ

SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên


- Hạch toán giá vốn theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 632

TK 156, 157

TK 911

Kếtxuất
chuyển
Trị giá vốn của hàng hóa
bán giá vốn hàng bán và các chi phí khi xác định kết quả kinh doanh

TK 138, 152, 153, 156, …
Phần hao hụt, mất mát HTK được tính vào giá vốn hàng bán
TK 627
Chi phí sản xuất chung cố định khơng được phân bổ ghi vào giá vốn hàng bán trong kỳ

TK 156

Hàng bán bị trả lại nhập kho
TK 217
Bất động sản đầu tư

TK 2147
Trích khấu hao BĐS đầu tư
xuất bán

TK 241

Chi phí tự XD TSCĐ vượt q mức bình thường khơng được tính vào nguyên giá TSCĐ


TK 111,112,331,334
Chi phí phát sinh liên quan đến BĐSĐT không được ghi tăng giá trị BĐSĐT

TK 2294

Hồn nhập dự phịng giảm giá HTK
TK 242
Nếu chưa phân bổ

TK 335
Trích trước chi phí để tạm tính giá vốn BĐS đã bán trong kỳ
Trích lập dự phịng giảm giá HTK

Sơ đồ 1.7. Sơ đồ hạch toán giá vốn theo PP kê khai thường xuyên

1.3. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH VÀ
THU NHẬP KHÁC
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên

1.3.1. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
1.3.1.1. Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,

cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp,
gồm:
 Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu
tư, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...
 Cổ tức, lợi nhuận được chia cho giai đoạn sau ngày đầu tư;
 Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; lãi chuyển
nhượng vốn khi thanh lý các khoản đầu tư vốn góp vào đơn vị khác;
 Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
 Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ và đánh giá lại khoản mục tiền tệ có gốc ngoại
tệ cuối kỳ; lãi do bán ngoại tệ;
 Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
1.3.1.2. Nguyên tắc kế toán
Tài khoản này phản ánh doanh thu tiền lãi (lãi cho vay, lãi tiêng gửi ngân
hàng), tiền bản quyền, tiền cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu
tư mua, bán chứng khoán và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp
1.3.1.3. Chứng từ sử dụng
- Giấy báo có của ngân hàng, phiếu tính lãi của ngân hàng và các chứng từ có
liên quan
1.3.1.4. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”
Nợ

TK 515



- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Các khoản doanh thu hoạt động tài
phương pháp trực tiếp (nếu có);
chính phát sinh trong kỳ.
Kết chuyển doanh thu hoạt động tài

chính thuần sang tài khoản 911 - “Xác
định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 515 khơng có số dư

1.3.1.5. Phương pháp hạch toán

SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp
TK 911

GVHD: ThS Thái Nữ Hạ Uyên
TK 515

TK 138

Nhận thông báo về quyền nhận cổ tức,
lợi nhuận
Cổ tức, lợi nhuận được chia
TK 121, 221 222, 228
Phần cổ tức, lợi nhuận trước
khi mua khoản đầuTtư K 121, 228, 635
Hoán đổi cổ phiếu

Cuối kỳ, kết chuyể n doanh
thu hoạt độ ng tài chính


TK 331
Chiết khấu t.tốn mua hàng được hưởng
TK 1112, 1122
TK 1111, 1121
Tỷ giá ghi sổ Bán ngoại tệTỷ giá
bán
Lãi bán ngoại tệ
TK 128, 228 221, 222
Nhượng bán, thu hồi các
khoản đầu tư TC
Lãi bán khoản đầu tư
TK 1112, 1122
TK 331, 341
Lãi tỷ giá

Thanh toán nợ phải trả
bằng ngoại tệ

TK 111, 112

Lãi tỷ giá

, 642…
TK 152, 156, 211, 627

Mua VT, HH, TS, DV
bằng ngoại tệ

TK 3387
Phân bổ dần lãi do bán hàng trả chậm, lãi

nhận trước
TK 1113, 1123
Đánh giá lại vàng tiền tệ
TK 413
K/c lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số
dư ngoại tệ cuối kỳ
TK 1112, 1122
K/c lãi ỷt giá hố i đoái khi thuợn
phả i thu bằ ng ngoại tệ
Tk 131,136,138

Sơ đồ 1.8. Sơ đồ hạch tốn doanh thu tài chính
1.3.2. Kế tốn thu nhập khác
SVTH: Nguyễn Nhật Linh

Trang 25


×