Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

khóa luận tốt nghiệp hoàn thiện công tác kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.35 MB, 74 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AAC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCTC
BĐS
BGĐ
BQT
BTC
CP
DN
HTKSNB
KH
KSNB
KTV
GLV
VACPA

Cơng ty TNHH kiểm tốn và kế tốn AAC
Bản cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Bất động sản
Ban giám đốc
Ban quản trị
Bộ tài chính
Cổ phần


Doanh nghiệp
Hệ thống kiểm sốt nội bộ
Khách hàng
Kiểm soát nội bộ
Kiểm toán viên
Giấy làm việc
Vietnam Asociation of Certified Public Accountans

VAS

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Vietnam Accounting Standards

XDCB
TNHH
TSCĐ

Chuẩn mực kế toán Việt Nam
Xây dựng cơ bản
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định

DANH MỤC BẢNG
TT
2.1

NỘI DUNG
Phân tích tình hình phải thu khách hàng

TRANG

31

DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
1.1
2.1

NỘI DUNG
Sơ đồ hạch toán Nợ phải thu khách hàng
Sơ đồ tổ chức cơng ty TNHH kiểm tốn và kế tốn AAC

MỤC LỤC
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

TRANG
7
25


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải
LỜI MỞ ĐẦU


Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, các hình thức kinh doanh ngày
càng đa dạng với chính sách hội nhập, mở cửa của nhà nước ta đã thu hút một số
lượng lớn các nhà đầu tư từ nước ngồi, các doanh nghiệp được hình thành và
khơng ngừng phát triển lớn mạnh. Từ đó, loại hình kiểm tốn được ra đời và sự phát
triển vượt bậc của các cơng ty kiểm tốn độc lập ở nước ta trong những năm gần
đây đã minh chứng cho sự cần thiết của hoạt động này.
Hoạt động kiểm tốn khơng chỉ tạo niềm tin cho nhà nước, cá nhân, tổ chức
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà cịn góp phần hướng dẫn
nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế tốn, nâng cao hiệu quả, năng
lực quản lý cho các đơn vị được kiểm toán. Bên cạnh đó, hoạt động chủ yếu mà
cơng ty kiểm toán cung cấp cho khách hàng là hoạt động kiểm tốn báo cáo tài
chính. Sau khi kiểm tra và thu thập được những thông tin quan trọng, KTV sẽ đưa
ra ý kiến về sự trình bày trung thực, chính xác, minh bạch của báo cáo tài chính tại
đơn vị. Việc thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính là cơ sở để các nhà đầu tư, chủ
doanh nghiệp có thể biết được nguồn hình thành tài sản, nguồn vốn và tình hình nợ
của doanh nghiệp một cách khách quan đưa ra các quyết định phù hợp.
Đặc biệt, khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trong
báo cáo tài chính. Nó cho ta biết tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng như khả
năng thanh tốn của doanh nghiệp. Để từ đó đưa ra quyết định doanh nghiệp làm ăn
có hiệu quả hay khơng. Chính vì vậy khoản mục phải thu khách hàng là khoản mục
quan trọng giúp hồn thiện quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm tốn khoản mục phải thu khách hàng
nói riêng cũng như kiểm tốn Báo cáo tài chính nói chung, cùng với sự giúp đỡ của
các anh chị kiểm tốn viên của cơng ty AAC và dưới sự hướng dẫn của thầy PGS –
TS Phan Thanh Hải, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện cơng tác kiểm tốn khoản
mục phải thu khách hàng trong kiểm tốn báo cáo tài chính do cơng ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng XYZ.”
Khóa luận thực tập tốt nghiệp ngồi phần mở đầu và kết luận gồm có 3
chương:


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán phải thu khách hàng trong kiểm tốn báo cáo
tài chính theo chương trình kiểm toán mẫu do VACPA ban hành
Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo
cáo tài chính do Cơng ty TNHH kiểm tốn và kế toán AAC thực hiện đối với khách
hàng XYZ.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tốn khoản phải thu khách
hàng do Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC thực hiện đối với khách hàng
XYZ

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG

KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM
TỐN MẪU DO VACPA BAN HÀNH
1.1. KHÁT QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của khoản mục phải thu khách hàng
1.1.1.1. Khái niệm

Trong mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp đóng
vai trị người mua hàng thường cố gắng kéo dài thời hạn thanh toán. Ngược lại,
doanh nghiệp là nhà cung cấp thường mất khá nhiều thời gian để quản lý các khoản
phải thu, để vừa giữ được khách hàng, vừa thu được tiền bán hàng.
Nợ phải thu khách hàng là một trong những khoản mục quan trọng trên Bảng cân
đối kế toán của doanh nghiệp. Là loại tài sản của DN thể hiện mối quan hệ thanh toán
giữa doanh nghiệp với người mua phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ khi nghiệp vụ bán hàng và thu tiền diễn ra không cùng một thời điểm.
Theo Điều 17, Chương 2, Thông tư 200/2014/TT-BTC Hướng dẫn chế độ kế
toán doanh nghiệp ngày 22 tháng 12 năm 2014, “Phải thu của khách hàng gồm các
khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất mua –
bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng bán tài sản
(TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và người mua (là
đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa công ty mẹ và công
ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả các khoản phải thu về tiền
bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua bên nhận ủy thác.”
Khoản nợ phải thu thể hiện phần tài sản của doanh nghiệp đang bị các đơn vị
tổ chức kinh tế cá nhân khác chiếm dụng mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải thu
hồi. Chính vì vậy, khoản mục khoản phải thu khách hàng có ảnh hưởng khơng nhỏ
tới tình hình tài chính thanh tốn cũng như khả năng quay vòng vốn của doanh
nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang


Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.2.

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Đặc điểm

Trên BCĐKT, Nợ phải thu khách hàng được trình bày bên phần tài sản, gồm
khoản mục phải thu khách hàng ghi theo số phải thu tổng cộng và khoản mục Dự
phòng phải thu khó địi được ghi âm. Hiệu số giữa giá trị của hai khoản mục này sẽ
phản ánh giá trị thuần có thể thực hiện được của nợ phải thu khách hàng.
Khoản mục phải thu khách hàng có liên quan mật thiết đến kết quả kinh
doanh, trước hết là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Do đó, đây là đối
tượng để sử dụng các thủ thuật làm tăng doanh thu và lợi nhuận của đơn vị.
Để đánh giá khả năng thanh tốn thì người sử dụng BCTC thường dựa vào sự
liên hệ giữa tài sản và cơng nợ. Do đó, doanh nghiệp thường ghi tăng các khoản nợ
phải thu khách hàng nhằm làm tăng khả năng thanh tốn của đơn vị.
Bên cạnh đó, khoản tiền thu được của doanh nghiệp là khoản phải thu từ
khách hàng, nên nợ phải thu khách hàng là một loại tài sản khá nhạy cảm, rất dễ
phát sinh gian lận, như dễ bị chiếm dụng, biển thủ tiền từ nhân viên.
1.1.2. Các nguyên tắc ghi nhận khoản Nợ phải thu khách hàng

Theo khoản 1, điều 18, chương 2, Thông tư 200/2014/TT – BTC, nguyên tắc
kế toán khoản phải thu khách hàng được trình bày như sau:
-

Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các

khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính, cung cấp dịch vụ. Tài khoản
này còn dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB với
người giao thầu về khối lượng cơng tác XDCB đã hồn thành. Khơng phản ánh vào
tài khoản này các nghiệp vụ thu tiền ngay.

-

Khoản phải thu của khách hàng cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng,
từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng hay không
quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối
tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản
phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư, các
khoản đầu tư tài chính.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Bên giao ủy thác xuất khẩu ghi nhận trong tài khoản này đối với các khoản phải thu
từ bên nhận ủy thác xuất khẩu về tiền bán hàng xuất khẩu như các giao dịch bán
hàng, cung cấp dịch vụ thông thường.

-


Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản
nợ, loại nợ có thể trả đúng hạn, khoản nợ khó địi hoặc có khả năng khơng thu hồi
được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng phải thu khó địi hoặc có biện
pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không địi được.

-

Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hố, cung cấp dịch vụ theo thoả thuận giữa
doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ
đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có
thể u cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao.

-

Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu của khách hàng theo từng
loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải thu bằng ngoại tệ thì thực hiện theo ngun
tắc: Kế tốn phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh khoản nợ phải thu khách hàng, theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh
khi thu hồi nợ phải thu khách hàng. Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải
thu của khách hàng có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính
theo quy định của pháp luật.
Kế toán khoản mục phải thu khách hàng
Hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán áp dụng đối với Nợ phải thu khách
1.1.3.

1.1.3.1.

hàng
a) Hệ thống chứng từ, sổ sách kế tốn áp dụng

 Chứng từ
-

Các hóa đơn: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT (theo phương pháp trực tiếp hoặc

-

khấu trừ), ủy nhiệm chi
Các chứng từ thanh toán: Phiếu thu (tiền mặt, séc), Giấy báo có (kê theo sao kê của

-

ngân hàng)
Các đơn đặt hàng của khách hàng, các hợp đồng kinh tế, kí kết về bán hàng cung

-

cấp dịch vụ, xác nhận công nợ phải thu
Các bản quyết toán, thanh lý hợp đồng bán hàng cung cấp dịch vụ
Các chứng từ vận chuyển
 Sổ sách
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải


Sổ cái tài khoản 131, tài khoản 229 và các tài khoản liên quan khác
Sổ chi tiết tài khoản theo dõi công nợ phải thu theo từng khách hàng cụ thể
Bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng
Bảng theo dõi tuổi nợ các tài khoản phải thu
Bảng kê trích lập và hồn nhập các khoản dự phịng
Bảng đối chiếu cơng nợ gởi đến khách hàng
Các sổ sách theo dõi nợ đã xóa
Các quyết định xử lí các khoản phải thu khó địi
 Báo cáo
Bảng cân đối kế tốn
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
b) Tài khoản sử dụng
Tài khoản 131 Phải thu khách hàng
Bên Nợ:

-

Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, TSCĐ đã

-

giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ.
Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so
với Đồng Việt Nam).
Bên Có:


-

Số tiền khách hàng đã trả nợ.
Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng.
Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có

-

khiếu nại.
Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (có thuế GTGT hoặc khơng có

-

thuế GTGT).
Số tiền chiết khấu thanh tốn và chiết khấu thương mại cho người mua.
Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so
với Đồng Việt Nam).
Số dư bên Nợ: Số tiền cịn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tựng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng
phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chi tiêu bên Tài sản và bên Nguồn vốn.

1.1.3.2.

Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán phải thu khách hàng
1.2.
CÁC VẤN ĐỀ CỦA KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng
Theo khoản 11, Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200 Mục tiêu tổng
thể của kiểm toán:
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Mục tiêu của một cuộc kiểm tốn nói chung và kiểm tốn khoản mục phải thu
khách hàng nói riêng là thu thập các bằng chứng kiểm tốn để chứng minh tính
trung thực và hợp lý của khoản mục. Có thể nói, các khoản phải thu khách hàng trên
Báo cáo tài chính được trình bày một cách trung thực, minh bạch và hợp lý xét trên
khía cạnh trọng yếu.
Sau đây là một số mục tiêu mà kiểm toán phải đạt được khi kiểm tốn khoản mục
phải thu khách hàng:


-

Tính hiện hữu: Các khoản phải thu khách hàng đã ghi chép đều có thực tại thời

-

điểm lập báo cáo.
Tính đánh giá: Các khoản phải thi được ghi nhận đúng, các khoản dự phòng phải
thu khó địi được tính tốn hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu của khách hàng

-

gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được
Tính đầy đủ: Mọi nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản phải thu khách hàng
đều được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ và theo đúng niên độ của

-

nó.
Tính trình bày và cơng bố: Sự đúng đắn trong trình bày và cơng bố khoản phải thu
khách hàng bao gồm trình bày đúng các khoản phải thu khách hàng đồng thời cơng

-

bố đầy đủ những vấn đề có liên quan như cầm cố, thế chấp…
Quyền: Các khoản phải thu khách hàng vào ngày lập báo cáo phải thuộc về đơn vị.
Ghi chép chính xác: Các khoản phải thu khách hàng phải được phản ánh vào sổ
sách kế toán đúng với giá trị thật của nó và phù hợp với các chứng từ gốc. Số liệu
tài khoản phải thu khách hàng phải được tính tốn một cách chính xác và có sự phù
hợp giữa Sổ cái, Sổ chi tiết và Báo cáo tài chính theo cùng niên độ.

1.2.2. Kiểm toán nội bộ đối với khoản mục phải thu khách hàng
Lỏng lẻo trong cơng tác kiểm sốt nội bộ là một trong những nguyên nhân dẫn
đến thất bại về mặt tài chính cũng như sự sụp đổ doanh nghiệp. Chính vì điều này
đã làm cho các doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến việc xây dựng hệ thống kiểm
soát nội bộ nhằm giúp giám sát, hạn chế những rủi ro, gian lận tăng hiệu quả kinh
doanh hoạt động của doanh nghiệp
Để tìm hiều về kiểm sốt nội bộ đối với các khoản phải thu khách hàng, KTV
thu thập thông tin về hệ thống kiểm sốt nội bộ đối với tồn bộ chu trình bán hàng –
thu tiền. Chu trình bán hàng – thu tiền là một chu trình quan trọng của mọi đơn vị

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

kinh doanh. Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng bởi sự hữu
hiệu và hiệu quả của chu trình bán hàng – thu tiền.
Một hệ thống kiểm soát nội bộ được coi là hiệu quả phải dựa trên 3 nguyên tắc
cơ bản: bất kiêm nhiệm, phân công – phân nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn. Hệ thống
kiểm soát nội bộ phải đảm bảo việc ghi nhận các khoản phải thu là chính xác, trích
lập dự phịng đầy đủ, tn thủ chấp hành đúng các chính sách bán hàng và quy định
về lập chứng từ, cuối kỳ tiến hành đối chiều cơng nợ với khách hàng.
Chu trình bán hàng – thu tiền bao gồm các chức năng chính như : xử lý đơn
đặt hàng của khách hàng, xét duyệt bán chịu, chuyển giao hàng hóa, lập hóa đơn
bán hàng, xử lý ghi sổ các khoản thu tiền, xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản


-

giảm giá, xóa sổ các khoản phải thu không thu được, lập dự phịng nợ thu khó địi
Cụ thể các chức năng được trình bày như sau:
Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: Căn cứ đơn đặt hàng của khách hàng các bộ
phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng về số lượng, chủng loại,…để xác định
khả năng cung ứng đúng hạn của đơn vị và lập lệnh bán hàng (hay phiếu xuất kho).
Trong trường hợp nhận đặt hàng qua e-mail, điện thoại, fax…cần có những thủ tục
để đảm bảo cơ sở pháp lý về việc khách hàng đã đặt hàng. Việc chấp thuận đơn đặt
hàng cần được hồi báo cho khách hàng biết để tránh các tranh chấp có thể xảy ra

-

trong tương lai.
Xét duyệt bán chịu: Trước khi bán hàng, căn cứ đơn đặt hàng và các nguồn thơng
tin từ trong và ngồi doanh nghiệp, bộ phận phụ trách bán chịu cần đánh giá khả
năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt việc bán chịu. Đây là thủ tục kiểm
soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ phải thu. Một số cách thức hỗ trợ
cho cơng việc này là thiết lập chính sách bán chịu rõ ràng, lập danh sách và luôn cập
nhật thông tin về tình hình tài chính, vấn đề chi trả của khách hàng. Trong những
mơi trường kinh doanh có rủi ro cao, một biện pháp khá hữu hiệu là yêu cầu khách

-

hàng thế chấp tài sản hay kí quỹ.
Chuyển giao hàng: là chức năng kế tiếp chức năng phê duyệt bán hàng. Theo nghĩa
hẹp của khái niệm “tiêu thụ” thì vận chuyển hàng hóa đến người mua là điểm bắt
đầu chu trình nên thường là điểm chấp nhận được ghi sổ bán hàng. Vào lúc giao
hàng chứng từ vận chuyển cũng được lập. Chứng từ vận chuyển thường là hóa đơn
vận chuyển hay vận đơn. Các cơng ty có quy mơ lớn, có diễn biến thường xun về


SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

nghiệp vụ bán hàng thường lập sổ vận chuyển để cập nhật các chứng từ vận chuyển.
Mặt khác, các cơ quan thuế thường quy định: Khi vận chuyển hàng hóa phải có hóa
đơn bán hàng. Trong trường hợp này hóa đơn bán hàng phải được lập đồng thời với
-

vận đơn hoặc kiêm chức năng chứng từ vận chuyển.
Lập hóa đơn bán hàng: Hóa đơn bán hàng là chứng từ ghi rõ mẫu mã, số lượng
hàng hóa, giá cả hàng hóa cả giá gốc hàng hóa, chi phí vận chuyển, bảo hiểm và các
yếu tố khác theo luật thuế giá trị gia tăng. Hóa đơn được lập thành 3 liên: liên 1 gửi
cho khách hàng, các liên sau được lưu lại ghi sổ và theo dõi thu tiền. Như vậy hóa
đơn vừa là phương thức chỉ rõ cho khách hàng về số tiền và thời hạn thanh toán của
từng thương vụ, vừa là căn cứ ghi sổ nhật ký bán hàng và theo dõi các khoản phải
thu. Nhật ký bán hàng là sổ ghi cập nhập các thương vụ, nhật ký ghi rõ doanh thu

-

gộp của nhiều mặt hàng và phân loại theo định khoản thích hợp.
Xử lý và ghi sổ các khoản thu tiền: Sau khi lập hóa đơn và hàng hóa đã giao cho
khách hàng, kế toán vẫn tiếp tục theo dõi các khoản nợ phải thu. Để theo dõi chặt chẽ
việc thu tiền, cần phải liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để theo dõi

và phân cơng địi nợ, thơng thường cơng việc này được giao cho bộ phận phụ trách
bán chịu. Ngoài ra để giảm thiểu sai phạm, đơn vị có thể phân cơng cho hai nhân viên
khác nhau phụ trách kế toán chi tiết cơng nợ và kế tốn tổng hợp. Tuy nhiên, cần lưu
ý rằng gian lận có thể xảy ra nêu họ thơng đồng với nhau. Ngồi ra, nên thường
xun thực hiện thủ tục gửi thông báo nợ cho khách hàng. Điều này, một mặt sẽ giúp
cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các khoản nợ phải thu, mặt khác còn giúp các đơn vị
xác minh và điều chỉnh kịp thời những chênh lệch (nếu có) giữa số liệu của hai bên.
Thủ tục thơng báo nếu có thể thực hiện định kỳ hàng tuần, hàng tháng hay hàng quý

-

trong năm.
Xử lý ghi sổ hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá: Nếu khách hàng khơng hài
lịng với số hàng nhận được do sai quy cách hay kém chất phẩm chất, họ có thể gửi
tra lại đơn vị. Vì thế, doanh nghiệp cần phải có một bộ phận độc lập chịu trách
nhiệm tiếp nhận, xét duyệt, cũng như khấu trừ những khoản liên quan đến hàng hóa
này và có đơn vị đã thiết kế một chứng từ riêng để phản ánh sự xét duyệt đối với
hàng bị trả lại hay giảm giá, chứng từ cũng được sử dụng làm căn cứ ghi sổ nghiệp
vụ trên.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải


Xóa sổ những khoản phải thu khơng thu được: Có thể có những trường hợp người
mua khơng chịu thanh tốn hoặc khơng cịn khả năng thanh tốn. Sau khi thẩm
định, nếu thấy khoản thất thu này là “bất khả kháng” cần xem xét xóa sổ khoản phải

-

thu đó.
Lập dự phịng thu khó đòi: Được lập với yêu cầu đủ trang trải các khoản đã tiêu
thụ kỳ này song khơng cịn có khả năng thu được cả trong tương lai. Tuy nhiên, ở
nhiều cơng ty khoản dự phịng này là số dư do điều chỉnh cuối năm của quản lý về
bớt giá với các khoản không được thu tiền.
1.2.3. Những rủi ro thường gặp đối với khoản mục phải thu khách hàng
Nợ phải thu là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của đơn vị,
điều này làm tăng rủi ro sai phạm :

-

Không đánh giá lại khoản nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ.
Quản lý nợ phải thu kém như thu hồi nợ chậm trễ, hay khơng địi được nợ.
Chưa có sổ chi tiết theo dõi cho từng khách hàng hoặc cùng một đối tượng nhưng

-

theo dõi trên nhiều tài khoản, dẫn đến bù trừ khơng cùng đối tượng.
Hạch tốn sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch tốn các khoản

-

phải thu khơng mang tính chất phải thu thương mại vào TK 131
Khoản thanh toán tiền hàng của khách hàng bị chiếm đoạt.

Khơng lập hoặc lập dự phịng phải thu khó địi khơng đúng, vượt q tỉ lệ cho phép.
Hạch tốn giảm khoản thu do chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng

-

bán bị trả lại nhưng khơng có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp lệ.
Khơng bán hàng nhưng vẫn lập hóa đơn.
Chưa có chính sách tài chính về thu hồi cơng nợ.
Quy trình xét duyệt bán chịu khơng chặt chẽ cũng như chưa có chính sách rõ ràng

-

dẫn đến mất hàng, không thu được tiền.
Các khoản phải thu chưa tiến hàng công nợ tại thời điểm lập báo cáo tài chính.
1.3.
KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THEO CHƯƠNG TRÌNH KIỂM
TOÁN MẪU CỦA VACPA
1.3.1. Chỉ mục hồ sơ

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

CƠNG TY


Tên

Tên khách hàng:

Người lập CT

Ngày kết thúc kế toán:

Người soát xét 1

Nội dung: KIỂM TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG
NGẮN HẠN, DÀI HẠN

Người sốt xét 2

Ngày

*Đánh dấu vào ơ thích hợp
STT

Mơ tả

D310

Bảng tổng hợp số liệu

D320

Giấy làm việc phục vụ cho thuyết minh BCTC


D330

Chương trình kiểm tốn

D331

Mẫu thư xác nhận phải thu khách hàng (non
blank)
Mẫu thư xác nhận phải thu khách hàng

D332
D333
D341
D342



Khơn
g

Khơng áp dụng

Theo dõi xác nhận số dư phải thu khách hàng
ngắn hạn, dài hạn và phải hồi thư xác nhận
Danh mục phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn
(trích)
Dự phịng các khoản phải thu khách hàng khó địi

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang


Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp
1.3.2.

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Nội dung kiểm toán

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

CƠNG TY
Tên khách hàng:
Ngày kết thúc kỳ kế tốn:
Nội dung: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN – PHẢI THU KHÁCH HÀNG NGẮN HẠN,
DÀI HẠN
Cơ sở dẫn liệu
I. MỤC TIÊU KIỂM TOÁN
1. Đảm bảo tất ả các khoản phải thu khách hàng ngắn hạn, dài hạn được ghi
E/Tính hiện hữu
nhận trong sổ cái là hiện hữu tại ngày kết thúc kỳ kế toán.

2. Đảm bảo tất cả các giao dịch bán hàng chưa thu tiền phát sinh tại ngày
C/Tính đầy đủ
hoặc trước ngày kết thúc kỳ kế tốn được ghi nhận chính xác trong sổ cái.
3. Đảm bảo đơn vị sở hữu hoặc có quyền hợp pháp đối với tất cả các khoản
phải thu khách hàng được ghi nhận trên sổ cái tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
Tất cả các khoản phải thu khách hàng không bị hạn chế quyền sử dụng,
R&O/Quyền và
quyền sở hữu hoặc các quyền lợi được đảm bảo khác, nếu không, tất cả các
nghĩa vụ
hạn chế quyền sử dụng, quyền sở hữu hoặc các quyền lợi được đảm bảo
khác phải được xác định và thuyết minh trong BCTC.
4. Đảm bảo dự phịng phải thu khó địi được lập đầy đủ cho các khoản phải
V/Đánh giá
thu khách hàng khó địi.
5. Đảm bảo các khoản phải thu khách hàng bằng ngoại tệ được quy đổi theo
V/Đánh giá
tỷ giá hối đoái phù hợp
6. Đảm bảo tất cả các thuyết minh cần thiết liên quan đến các khoản phải hu
P&D/Trình bày và
khách hàng ngắn hạn, dài hạn được lập chính xác và các thơng tin này được
thuyết minh
trình bày và mơ tả phù hợp trong BCTC.
II. RỦI RO Ở CẤP ĐỘ CƠ SỞ DẪN LIỆU
Từ kết quả của phần lập kế hoạch [tham chiếu các giấy làm việc tại phần A800], xác định mức độ rủi
ro theo từng cơ sở dẫn liệu của khoản mục (chi tiết theo TK được kiểm tra của khoản mục) vào bảng
dưới đây:
E/Tính
R&O/Quyền C/Tính V/Đánh P&D/Trình bày
Cơ sở dẫn liệu
hiện hữu

và nghĩa vụ đầy đủ
giá
và thuyết minh
Rủi ro ở cấp độ cơ sở dẫn
liệu(Thấp/Trungbình/Cao)
III. Xem xét biện pháp xử lý kiểm tốn
III.1. Rủi ro có sai sót trọng yếu của khoản mục
Rủi ro có sai sót trọng yếu của khoản mục và biện pháp xử lý kiểm toán đề xuất được lấy từ các giấy
làm việc tại phần A800. Nếu phát hiện các rủi ro có sai sót trọng yếu khác trong q trình kiểm tốn,
KTV cần cập nhật các giấy làm việc tại phần A800 và bảng này:
Các rủi ro có sai sót trọng yếu
Cơ sở dẫn liệu bị ảnh hưởng Ghi thủ tục kiểm toán (*)
(*) Lưu ý: Đối với các rủi ro cụ thể như rủi ro đáng kể, rủi ro gian lận,… KTV phải thiết kế các thủ
tục phù hợp để xử lý các rủi ro cụ thể này bằng cách sửa đổi các thủ tục nêu tại mục III.2 hoặc bổ
sung thủ tục ngoài các thủ tục nêu tại mục III.2 (KTV có thể tham khảo thư viện các thủ tục kiểm
toán bổ sung trong CTKTM - BCTC 2019).
Thử nghiệm cơ bản (áp dụng cho tất cả các nhóm giao dịch, số dư TK và thông tin thuyết minh
trọng yếu)
Lưu ý: Đối với thử nghiệm cơ bản, xem xét các câu hỏi gợi ý dưới đây (bao gồm nhưng không giới
hạn) để thiết kế, lựa chọn các thủ tục kiểm tốn thích hợp khi trả lời “Có”, KTV sẽ xem xét lựa chọn,
sửa đổi/bổ sung hoặc loại bỏ các thủ tục kiểm toán tương ứng với bước đó tại CTKiT.

Khơng
Ý kiến
1. Bước B
• Số dư của khoản mục này có trọng yếu (Giá trị khoản mục lớn hơn mức trọng yếu thực hiện)

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 16



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Người lập:

Người soát xét 1:

Ngày:

Ngày:
Người soát xét 2:

Ngày :

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC KIỂM TỐN KHOẢN MỤC PHẢI THU
KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO T CHÍNH DO CƠNG
TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH

HÀNG XYZ
2.1.

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ
TỐN AAC
2.1.1. Lịch sử hình thành và q trình phát triển của công ty
2.1.1.1.
Giới thiệu về công ty
Tên công ty: Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
Tên tiếng anh: Auditing And Accounting Company
Tên viết tắt: AAC
Trụ sở chính: Lơ 78-80 Đường 30 tháng 4, Tp Đà Nẵng
Mã số thuế: 0400100707
Tel: 84 236 3655886
Fax: 84 236 3655887
Email:
 Chi Nhánh tại Tp Hồ Chí Minh

Website:
 Chi nhánh tại Tp Hà Nội

Tầng 4 Tịa nhà Hồng đan , 47-49

Tầng 6 Tịa nhà Việt Á, số 9 duy Tân,

Hồng Sa Quận 1, TP Hồ Chí Minh

Quận Cầu Giấy, Tp Hà Nội

Tel: 84 289 102235


Tel: 84 243 2242403

Fax: 84 289 102349

84 246 6666369

Email:

Fax: 84 432 242402
Emial:

2.1.1.2.

Quá trình hình thành và phát triển của cơng ty TNHH kiểm tốn và kế tốn AAC
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC trước đây là một trong năm cơng
ty kiểm tốn đầu tiên trực thuộc Bộ Tài chính và là một cơng ty kiểm tốn hàng đầu
tại Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01/04/1993 và
quyết định 106/TC-BTC ngày 13/02/1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Đến tháng 5
năm 2007, thực hiện theo lộ trình chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty
cổ phần hoặc Cơng ty TNHH, AAC chuyển đổi hình thức sở hữu sang Công ty
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải


TNHH và lấy tên là Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế toán AAC. Tháng 9 năm
2008, AAC trở thành thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế Prime Global - một
trong số ít các tổ chức kiểm tốn hàng đầu trên thế giới, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ.
Hiện nay cơng ty AAC có văn phịng chính tại Thành phố Đà Nẵng, chi nhánh tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, có 150 nhân viên chuyên nghiệp, trong đó có
27% là kiểm tốn viên cấp quốc gia (CPA), 10% có bằng quốc tế về kế tốn, kiểm
tốn, luật và trên đại học. Theo công bố của VACPA từ năm 2009 đến nay, AAC
ln nằm trong nhóm 10 cơng ty kiểm tốn có số lượng kiểm tốn viên cấp quốc gia
đơng đảo nhất tính trên hơn 171 cơng ty kiểm toán và tư vấn đang hoạt động tại Việt
Nam.
AAC hoạt động trên phạm vi toàn quốc và được phép kiểm tốn tất cả các loại
hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy chế riêng
về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện. Trong nhiều năm liền,
AAC được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép kiểm toán các tổ
chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán Việt Nam,
được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép kiểm tốn các tổ chức
Tín dụng-Ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
2.1.2. Phương châm, mục tiêu, phương pháp hoạt động của công ty
2.1.2.1.
Phương châm

AAC hoạt động theo phương châm “Chất lượng trong từng hoạt động” và luôn
đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bí mật số liệu của khách hàng
trong các giao kết dịch vụ.
2.1.2.2.

Mục tiêu hoạt động

Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan tâm
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp những thơng tin thiết thực và các

giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiệp.
2.1.2.3.

Tầm nhìn chiến lược

Trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ chuyên ngành hàng đầu tại
Việt Nam là mục tiêu chiến lược của AAC. Với đội ngũ lãnh đạo có năng lực và
giàu tâm huyết, AAC cam kết sẽ nỗ lực tối đa để mang lại cho khách hàng những
giá trị đích thực trong từng dịch vụ do AAC cung cấp. AAC đang thực hiện những

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

bước đi vững chắc nhằm phát triển một thương hiệu uy tín, chất lượng, đáp ứng tốt
nhất sự tin tưởng và kỳ vọng của quý khách hàng trong các giao kết dịch vụ với
AAC.
Ngồi ra, AAC ln quan tâm đến việc xây dựng một mơi trường làm việc và
văn hóa cơng ty hiện đại, xứng đáng là lựa chọn hàng đầu của những người có năng
lực và phẩm chất đạo đức tốt trong việc phát triển tài năng và nghề nghiệp tại AAC.
2.1.3. Các loại hình dịch vụ do cơng ty cung cấp
2.1.3.1.
Dịch vụ Kiểm tốn

Trung thực, minh bạch và cơng khai thơng tin tài chính ln đặt nhiều khó

khăn cho doanh nghiệp. Vì vậy, lựa chọn nhà cung cấp các dịch vụ kiểm tốn có uy
tín, năng lực chun mơn cao, giàu kinh nghiệm, hiểu rõ đặc điểm ngành nghề và
tận tâm với khách hàng là vô cùng quan trọng. Kết quả kiểm toán và các ý kiến nêu
ra trong báo cáo của kiểm tốn viên khơng chỉ đảm bảo việc tuân thủ các nghĩa vụ
pháp lý mà còn giúp nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý tài chính kế toán tại các
doanh nghiệp.
Cung cấp các dịch vụ kiểm toán độc lập luôn là thế mạnh của AAC. Các thủ
tục và quy trình kiểm tốn của AAC được thiết kế và áp dụng trên cơ sở hiểu biết
sâu sắc về đặc điểm hoạt động và môi trường của quý khách hàng.
Trong đó các dịch vụ kiểm tốn được cung cấp bởi cơng ty bao gồm:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính;
- Kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành;
- Kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
- Kiểm tốn hoạt động;
- Kiểm tốn tn thủ;
- Kiểm tốn nội bộ;
- Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;
- Các dịch vụ khác về kiểm toán.
2.1.3.2.
Dịch vụ Kế toán

Bên cạnh các dịch vụ kiểm tốn, cơng ty cịn cung cấp các dịch vụ về kế toán như
sau:
-

Ghi chép và giữ sổ kế toán;
Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
Tư vấn lập Báo cáo tài chính;
Tư vấn chuyển đổi Báo cáo tài chính theo IAS, IFRS;
Tư vấn lựa chọn phương pháp kế toán và hồn thiện hệ thống kế tốn;

Các dịch vụ khác về kế toán.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3.3.

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Dịch vụ Tư vấn Thuế

Thường xuyên, cập nhật để nắm bắt kịp thời các thay đổi trong chính sách thuế, tài
chính, kế tốn, pháp luật kinh doanh ln là mục tiêu mà AAC mang tới cho khách hàng
Với đội ngũ chuyên gia tư vấn thuế được đào tạo bài bản và giàu kinh nghiệm,
công ty cung cấp AAC khách hàng những dịch vụ về thuế sau đây:
-

Tư vấn thuế trọn gói;
Sốt xét và đánh giá việc tuân thủ nghĩa vụ thuế;
Tư vấn kê khai và quyết toán thuế;
Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuế hai lần;
Lập kế hoạch và cấu trúc thuế;
Tư vấn về các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết
định tài chính;

- Hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế;
- Các dịch vụ tư vấn khác về thuế.

2.1.3.4.
Dịch vụ tư vấn tài chính đầu tư

AAC mang đến cho các nhà quản lý và đầu tư nhiều lựa chọn về dịch vụ chất
lượng cao trong lĩnh vực tài chính và đầu tư.
Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư của AAC bao gồm:
- Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp;
- Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ;
- Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp;
- Soát xét các báo cáo tài chính cho mục đích mua bán – sáp nhập;
- Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán;
- Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể doanh nghiệp;
- Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác.
2.1.3.5.
Dịch vụ đào tạo và tuyển dụng

Không những cung cấp các dịch vụ truyền thống về kiểm toán, kế toán và tư
vấn, AAC còn mở rộng dịch vụ đào tạo và tuyển dụng.
Với lợi thế nguồn nhân lực chất lượng cao, được đào tạo bài bản và có nhiều
kinh nghiệm thực tiễn, AAC thường xuyên chiêu sinh các khóa đào tạo, bồi dưỡng
và cập nhật kiến thức về kế toán, kiểm toán và thuế cho khách hàng thường xuyên
của AAC và các đối tượng học viên bên ngoài. Ngoài ra, AAC luôn sẵn sàng hỗ trợ
trong việc lựa chọn và tổ chức thi tuyển các ứng viên cho bộ máy kế tốn và kiểm
tốn nội bộ của các cơng ty.
Các dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng của AAC bao gồm:
-

Đào tạo, bồi dưỡng kế toán trưởng;

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang


Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

- Đào tạo kiểm toán viên nội bộ;
- Cập nhật kiến thức tài chính, kế tốn, kiểm tốn;
- Đào tạo kỹ năng thực hành kế tốn;
- Các khóa học về thuế;
- Hỗ trợ tuyển dụng, tổ chức thi tuyển kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ;
- Dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương;
- Các dịch vụ khác theo yêu cầu
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại cơng ty TNHH kiểm tốn và kế tốn AAC

2.2.

Sơ đồ. 2.1. Sơ đồ tổ chức cơng ty
THỰC TẾ CƠNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
XYZ
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm tốn

Đây là bước cơng việc đầu tiên mà cơng ty TNHH kiểm tốn và kế tốn AAC
thực hiện trong mỗi cuộc kiểm tốn, tìm hiểu về khách hàng giúp KTV phụ trách có
cách nhìn tổng qt về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, chính sách
kế tốn và quy định pháp lý hiện hành mà cơng ty đang áp dụng. Bên cạnh đó, xác

định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thông lệ kinh doanh của KH có ảnh hưởng

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 22


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận
hoặc nhầm lẫn.
Để bắt đầu cuộc kiểm toán, AAC sẽ gửi cho khách hàng bản “Kế hoạch kiểm
toán’’ mẫu A230 [phụ lục A02] để khách hàng nắm được thông tin về thời gian,
nhân viên trong đồn kiểm tốn, các bước thực hiện của cuộc kiểm tốn và các cơng
việc khác mà khách hàng cần cho cuộc kiểm toán.
Các giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn sẽ được trình bày ở phụ lục và tham
chiếu như sau:
Mẫu GLV- Phụ lục
A120- Phụ lục A01
A230- Phụ lục A02
A240- Phụ lục A03
A250- Phụ lục A04
A260- Phụ lục A05
A270- Phụ lục A06
A290- Phụ lục A07
A291- Phụ lục A08
A292- Phụ lục A09
A310- Phụ lục A10

A510- Phụ lục A11
A610- Phụ lục A12
A620- Phụ lục A13
A630- Phụ lục A14
A710- Phụ lục A15
A810- Phụ lục A16
A910- Phụ lục A17

Tên
Chấp nhận duy trì, khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp
đồng
Thư gửi khách hàng về kế hoạch kiểm toán
Danh mục tài liệu cần khách hàng cung cấp
Phân cơng nhiệm vụ nhóm kiểm tốn
Cam kết tính độc lập của thành viên nhóm kiểm tốn
Sốt xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức
nghề nghiệp của KTV
Trao đổi với BGĐ đơn vị được kiểm toán về kế hoạch kiểm toán
Thư trao đổi với Ban Quản Trị
Thư trao đổi với Ban Quản Trị về tính độc lập
Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động
Phân tích sơ bộ BCTC
Đánh giá hệ thống nội bộ ở cấp nội bộ doanh nghiệp
Phỏng vấn với BGĐ và các cá nhân liên quan về gian lận
Trao đổi với bộ phận Kế toán nội bộ, ban kiểm soát về gian
lận
Xác định mức trọng yếu kế hoạch – thực tế
Xác định phương pháp chọn mẫu- cỡ mẫu
Tổng hợp kế hoạch kiểm tốn


a) Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động

Việc tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động là một khâu quan trọng
trong việc lập kế hoạch kiểm tốn, trưởng đồn kiểm tốn sẽ thực hiện trên mẫu
GLV A310- [phụ lục A10].
Mục tiêu của công việc này là thu thập hiểu biết về KH và môi trường hoạt
động để xác định và hiểu các sự kiện, giao dịch và thơng lệ kinh doanh của KH có
ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC, qua đó giúp xác định rủi ro có sai sót trọng yếu do
gian lận hoặc nhầm lẫn.
SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 23


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Minh họa tại công ty XYZ
Công ty XYZ là khách hàng truyền thống của công ty AAC, là công ty cổ
phần hoạt động trong lĩnh vực sản xuất các loại cáp, dây thơng tin và vật liệu
chun ngành Bưu chính viễn thơng.
Cơng ty là đơn vị hạch toán độc lập, hoạt động sản xuất kinh doanh theo Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0100682XXX ngày 04/01/2005 do Sở Kế hoạch
và Đầu tư cấp (từ khi thành lập đến nay công ty đã 7 lần thay đổi Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh và lần thay đổi gần nhất vào ngày 09/06/2015), theo Luật
Doanh Nghiệp, Điều lệ công ty và là các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
Cổ phiếu của cơng ty đã chính thức giao dịch trên thị trường tại Sở Giao dịch
Chứng khoán Hà Nội vào ngày 07/07/2010. Khách hàng của XYZ chủ yếu là Bưu
điện các tỉnh phía bắc và bắc miền nam,Viễn Thơng các tỉnh, các đơn vị ngồi

ngành.
Cơng ty có trụ sở chính ở địa chỉ Xã Yên Viên, Huyện Gia Lâm, Thành phố
Hà Nội và có một chi nhánh hạch tốn phụ thuộc đó là chi nhánh Bắc Ninh
Cơng ty có 2 địa điểm sản xuất và lưu kho: Tại công ty địa chỉ Yên Sơn - Gia
Lâm - Hà Nội và Chi nhánh Tiên Sơn Bắc Ninh. Hoạt động của Công ty khơng chịu
tác động của rủi ro mơi trường.
b) Tìm hiểu chính sách kế tốn và chu trình Khoản mục phải thu khách hàng mà công

ty sử dụng
Mục tiêu đạt được khi tìm hiểu là: Xác định và hiểu được các giao dịch và sự
kiện liên quan tới chu trình phải thu khách hàng, đánh giá về mặt thiết kế và thực
hiện đối với các thủ tục kiểm sốt chính của chu trình phải thu khách hàng, quyết
định xem liệu có thực hiện kiểm tra hệ thống KSNB, thiết kế các thủ tục kiểm tra cơ
bản phù hợp và có hiệu quả.
Cụ thể tại cơng ty XYZ:


Phương thức bán hàng chủ yếu của công ty là bán trong nước, bán đấu thầu, bán

cho các công ty lớn, bán qua các đại lý.
• Về chính sách giá bán, giảm giá, chiết khấu, khuyến mại, hoa hồng bán hàng và tín
dụng:

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 24


Khóa luận tốt nghiệp
-


GVHD: PGS. TS Phan Thanh Hải

Giá bán của mỗi loại mặt hàng được lập dựa vào bản thiết kế của phòng kinh
doanh, được Giám đốc phê duyệt cho từng đơn hàng, sau đó thỏa thuận với khách
hàng, nếu khách hàng đồng ý thì đơn đặt hàng sẽ được thực hiện. Khơng có các

-

chính sách giảm giá, chiết khấu hay khuyến mại nào khác.
Chính sách tín dụng: Tùy thuộc vào từng loại hợp đồng, thông thường khách hàng

được thanh tốn sau 60 ngày từ ngày nhận được hàng.
• Hình thức thanh tốn chủ yếu là TGNH hoặc cấn trừ cơng nợ, một số khách hàng là
cá nhân có thể thanh tốn bằng tiền mặt.
• Các loại thuế liên quan đến bán hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ: Áp dụng thuế suất 0%
đối với xuất khẩu và 10% đối với bán trong nước.
• Cơng tác quản lý nợ phải thu: Nợ phải thu được quản lý theo đối tượng, mã cơng nợ
được quản lý bởi bộ phận kế tốn. Phần mềm kế tốn Bravo có quản lý cơng nợ
theo đối tượng, mỗi đối tượng có theo dõi ngày phát sinh nợ, thời hạn thanh toán,
các đơn hàng đã xuất theo từng hợp đồng. Công nợ phải thu đối chiếu vào cuối năm
tài chính. Hàng quý hoặc hàng tháng sẽ đối chiếu khi cần thiết. Cuối năm kế toán sẽ
gửi thư xác nhận cơng nợ đến khách hàng.
• Thời điểm ghi nhận doanh thu: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi những rủi ro
đáng kể và quyền sở hữu về sản phẩm đã được chuyển giao cho người mua và
khơng cịn khả năng đáng kể nào làm thay đổi quyết định của hai bên về giá bán
hoặc khả năng trả lại hàng.
• Cơ sở ghi nhận doanh thu, phải thu: Căn cứ vào giá bán thỏa thuận, số lượng xuất ra
trên hệ thống (số lượng này đã được đối chiếu và thống nhất giữa các bộ phận liên
quan).

• Các ước tính kế tốn và xét đốn sử dụng liên quan đến bán hàng, phải thu:
Đơn vị tiến hàng phân loại tuổi nợ phải thu khách hàng và sau đó tiến hàng
trích lập dự phịng theo hướng dẫn tại thơng tư số 228/2009/TT-BTC ngày
07/12/2009 của Bộ tài chính. Đối với cơng nợ từ 6 tháng đến dưới 1 năm trích lập
dự phịng 30%, đối với cơng nợ trên 1 năm đến dưới 2 năm trích lập dự phịng 50%,
cơng nợ trên 2 năm đến dưới 3 năm trích lập dự phịng 70% và cơng nợ trên 3 năm
trích lập dự phòng 100%.

SVTH: Nguyễn Thị Thùy Trang

Trang 25


×