Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

khóa luận tốt nghiệp kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong quy trình kiểm toán BCTC do cty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.87 MB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
AAC
BCĐKT
BCKQHĐKD
BCTC
KTV
BGĐ
TK
KSNB
BCĐSPS

SVTH: Ngô Thị Hà My

Tên đầy đủ
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo tài chính
Kiểm tốn viên
Ban giám đốc
Tài khoản
Kiểm sốt nội bộ
Bảng cân đối số phát sinh


Chuyên đề tốt nghiệp



GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC SƠ ĐỒ

SVTH: Ngô Thị Hà My


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC

SVTH: Ngô Thị Hà My


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU
Sau đợt dịch Covid kéo dài vừa qua, môi trường kinh doanh đã phần nào
ổn định và tiếp tục được mở rộng, thu hút nhiều nhà đầu tư trong và ngoài
nước. Đi đôi với sự ổn định và trên đà phát triển trở lại của mơi trường kinh
doanh, các loại hình kinh doanh càng thêm đa dạng thì khả năng các thông tin
kém tin cậy được cung cấp là vấn đề nan giải cho các nhà đầu tư, đi theo đó là
sự gia tăng nhu cầu sử dụng thông tin tài chính hiện nay. Vì vậy, vấn đề trung
thực, hợp lý của thông tin trên BCTC càng trở nên cấp thiết, nhu cầu về kiểm
toán càng trở thành tất yếu. Với chức năng xác minh tính trung thực và hợp lý

của báo cáo tài chính, kiểm tốn khơng chỉ đảm bảo lợi ích cho các nhà đầu
tư, lợi ích của các chủ sở hữu vốn, chủ nợ và của chính bản thân doanh nghiệp
mà còn giúp cho các cơ quan quản lý nhà nước và xã hội có được những
thơng tin kinh tế, tài chính trung thực từ các doanh nghiệp.
Khi tiếp cận BCTC của doanh nghiệp, nợ phải thu khách hàng luôn là một
khoản mục nhạy cảm, bởi lẽ, nợ phải thu khách hàng thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nợ phải thu của doanh nghiệp. Thông qua khoản nợ phải thu
khó địi, xóa sổ, ghi giảm giá trị hàng bán hoặc các khoản chiết khấu rất dễ
phát sinh gian lận và biển thủ tiền nợ phải thu khách hàng. Doanh nghiệp nào
cũng muốn chứng minh khả năng thu hồi nợ tốt và vốn cơng ty khơng bị
chiếm dụng. Vì vậy, nợ phải thu khách hàng phải thật sự minh bạch trong
BCTC của doanh nghiệp.
Chính vì lý do đó, em chọn “Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong quy trình kiểm tốn BCTC do Cty TNHH Kiểm tốn và Kế toán
AAC thực hiện” làm đề tài nghiên cứu và thực hiện cho bài khóa luận của
mình.

SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 4


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Cấu trúc chính của đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách
hàng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục nợ phải thu

khách hàng trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC
thực hiện
Chương 3: Giải pháp nhằm góp phần hồn thiện quy trình kiểm tốn
khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC do cơng ty
TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện
Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế cùng với thời gian nghiên
cứu ngắn. Vì vậy, đề tài của em chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi những thiếu
sót nhất định, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ và
các anh chị kiểm tốn viên tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC để
em có thể mở rộng kiến thức và hoàn thành đề tài của mình.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn – TS. Hồ Tuấn Vũ đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ em để hoàn thiện đề tài này, cảm ơn ban giám đốc
và toàn thể các anh chị Kiểm tốn viên trong cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế
tốn AAC nói chung, cũng như các anh chị trong phịng kiểm tốn BCTC 2
nói riêng đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ để em hồn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 5


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN ĐẾN KHOẢN MỤC NỢ

PHẢI THU KHÁCH HÀNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của khoản mục Nợ phải thu khách hàng
1.1.1.1.

Khái niệm
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, “Phải thu của khách hàng gồm các

khoản phải thu mang tính chất thương mại phát sinh từ giao dịch có tính chất
mua – bán, như: Phải thu về bán hàng, cung cấp dịch vụ, thanh lý, nhượng
bán tài sản (TSCĐ, BĐSĐT, các khoản đầu tư tài chính) giữa doanh nghiệp và
người mua (là đơn vị độc lập với người bán, gồm cả các khoản phải thu giữa
công ty mẹ và công ty con, liên doanh, liên kết). Khoản phải thu này gồm cả
các khoản phải thu về tiền bán hàng xuất khẩu của bên giao ủy thác thông qua
bên nhận ủy thác”
1.1.1.2.

Đặc điểm

Trên BCĐKT, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày ở mục
A “Tài sản ngắn hạn”, khoản phải thu được phản ánh qua tài khoản 131, có
liên quan mật thiết với kết quả kinh doanh, trên hết là doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ. Khoản phải thu bao gồm số dư Nợ và có thể có số dư Có.
Số dư bên Nợ phản ánh số tiền cịn phải thu của khách hàng, số dư bên Có
phản ánh số tiền nhận trước hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách
hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập BCĐKT, phải lấy số dư chi
tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên
“Tài sản” và “Nguồn vốn”
Khoản mục phải thu khách hàng là một khoản mục tài sản khá nhạy
cảm, một số người sử dụng báo cáo tài chính thường có khuynh hướng dựa
vào mối liên hệ giữa công nợ với tài sản để đánh giá khả năng thanh tốn của

SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 6


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

một công ty, doanh nghiệp. Do đó, sẽ có khả năng là đơn vị cố tình trình bày
sai lệch các số liệu trên bảng BCTC, bằng cách ghi tăng các khoản nợ phải
thu khách hàng so với thực tế nhằm làm cho khả năng thanh tốn của cơng ty,
doanh nghiệp có biểu hiện khác đi.
Hầu hết các khoản tiền thu được từ các cơng ty, doanh nghiệp đều có
liên quan đến các khoản nợ phải thu từ khách hàng, do đó hiện tượng gian lận
rất dễ phát sinh từ các khoản này.
1.1.2. Nguyên tắc hạch toán các khoản nợ phải thu

Các khoản phải thu được theo dõi chi tiết cho từng đối tượng phải thu, loại
nguyên tệ phải thu, từng nội dung phải thu, theo kỳ hạn thu hồi (trên 12 tháng
hay không quá 12 tháng kể từ thời điểm báo cáo) và ghi chép theo từng lần
thanh toán, và các yếu tố khác theo nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Khi lập BCTC, kế tốn căn cứ kỳ hạn cịn lại của các khoản phải thu để
phân loại là dài hạn hay ngắn hạn. Các chỉ tiêu phải thu của BCĐKT có thể
bao gồm cả các khoản được phản ánh ở TK 1283, khoản ký quỹ, ký cược
phản ánh ở TK 244, khoản tạm ứng ở TK 141, … Việc xác định các khoản
cần lập dự phịng phải thu khó địi được căn cứ vào các khoản mục được phân
loại là phải thu ngắn hạn, dài hạn của BCĐKT
Kế toán phải xác định các khoản nợ phải thu thỏa mãn định nghĩa của các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ, thực hiện theo nguyên tắc sau:

- Khi phát sinh các khoản nợ phải thu của khách hàng (bên Nợ tài khoản
131), kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại
thời điểm phát sinh (là tỷ giá mua của ngân hàng thương mại nơi chỉ định
khách hàng thanh toán). Riêng trường hợp nhận trước của người mua, khi đủ
điều kiện ghi nhận doanh thu thì bên Nợ tài khoản 131 áp dụng tỷ giá ghi sổ
thực tế đích danh đối với số tiền đã nhận trước
- Khi thu hồi nợ phải thu của khách hàng (bên Có tài khoản 131) kế tốn
phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng
đối tượng khách nợ (Trường hợp khách nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực
SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 7


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

tế đích danh được xác định là tỷ giá bình quân gia quyền di động các giao
dịch của khách nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch nhận trước tiền
của người mua thì bên Có tài khoản 131 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ
giá ghi vào bên Nợ tài khoản tiền) tại thời điểm nhận trước
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của
pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải thu của khách
hàng là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp chỉ
định khách hàng thanh toán tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp
doanh nghiệp có nhiều khoản phải thu và giao dịch tại nhiều ngân hàng thì
được chủ động lựa chọn tỷ giá mua của một trong những ngân hàng thương
mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch. Các đơn vị trong tập đoàn

được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với
tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải thu của khách hàng có
gốc ngoại tệ phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ tập đồn.
1.1.3. Kế tốn khoản mục nợ phải thu khách hàng
1.1.3.1. Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán áp dụng đối với nợ
phải thu khách hàng
Tài khoản: 131 – Phải thu của khách hàng, theo khoản 1 Điều 18
Thông tư 200/2014/TT-BTC dùng để phản ánh các khoản nợ phải thu và tình
hình thanh tốn các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về
tiền bán sản phẩm, hàng hóa, BĐSĐT, TSCĐ, các khoản đầu tư tài chính,
cung cấp dịch vụ. Tài khoản này cịn dùng để phản ánh các khoản phải thu
của người nhận thầu XDCB với người giao thầu về khối lượng công tác
XDCB đã hồn thành. Khơng phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ thu
tiền ngay.
Chứng từ: Các nghiệp vụ phát sinh các khoản phải thu khách hàng đều
được theo dõi qua các chứng từ sau:

SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 8


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Các đơn đặt hàng, giấy đề nghị thanh toán, hợp đồng kinh tế, hợp đồng
bàn giao, biên bản nghiệm thu, …
Các hóa đơn gồm: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn
vận chuyển, phiếu giao nhận hàng, …

Các chứng từ đi kèm: Phiếu xuất kho, phiểu thu, giấy báo Có của ngân
hàng, biên bản thanh lý hợp đồng, biên bản xác nhận khối lượng & giá trị
hàng hóa, các chừng từ phê chuẩn chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
chấp nhận hàng bán bị trả lại, …
Sổ sách: Sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản 131,139,111,112, nhật ký bán
hàng, nhật ký thu tiền, sổ quỹ tiền mặt, bảng tổng hợp nhập – xuất - tồn chi
tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, bảng theo dõi tuổi nợ và lập dự
phịng.

SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 9


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1.1.3.2. Sơ đồ hạch toán nợ phải thu khách hàng

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch tốn nợ phải thu khách hàng

SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 10


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

411

2293 – Dự phịng phải thu khó địi

Khoản dự phịng phải thu khó địi sau khi bù đắp tổn thất được hạch tốn tăng vốn NN (khi DN 100% vốn nhà nư
Phần chênh lệch số phải lập dự phòng kỳ

Số đã lập dự phịng
131,138,128,244

Hồn nhập chênh lệch nếu số phải lập dự ph

642
Khi các khoản nợ phải thu khó địi xác định là khơng thể thu hồi
Phần được tính vào chi phí

111,112,331,334

Phần tổ chức, cá nhân phải bồi thường

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch tốn khoản nợ phải thu khó địi
1.2. KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG VỚI VẤN ĐỀ
KIỂM TOÁN
1.2.1. Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm
tốn Báo cáo tài chính
1.2.1.1. Mục tiêu tổng qt
Mục tiêu của một cuộc kiểm tốn tài chính là đưa ra ý kiến xác nhận
rằng báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế tốn
hiện hành hay khơng? Có tn thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực
SVTH: Ngơ Thị Hà My


Trang 11


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay khơng? Ngồi
ra, kết quả của kiểm tốn tài chính còn chỉ ra những hạn chế, tồn tại giúp đơn
vị được kiểm tốn có biện pháp xử lý, điều chỉnh khắc phục nhằm nâng cao
chất lượng thơng tin tài chính.
1.2.1.2. Mục tiêu chung
Mục tiêu
Tính hiện hữu

Nội dung
Các khoản phải thu khách hàng, đối tượng, nội dung
đều phải có thực, được ghi chép tại thời điểm lập báo
cáo.
Tính đầy đủ
Các khoản phải thu khách hàng phát sinh đều phải
được phản ánh trên sổ sách kế toán một cách đầy đủ
và đúng niên độ.
Tính chính xác
Các khoản nợ phải thu khách hàng phải được phản
ánh đúng với giá trị thật của nó. Số liệu phải được
tính tốn đúng và phù hợp giữa Sổ cái, sổ chi tiết và
báo cáo tài chính.
Tính đánh giá

Các khoản dự phịng phải thu khó địi được tính toán
hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng
gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được
Quyền và nghĩa vụ
Các khoản nợ phải thu khách hàng vào thời điểm lập
BCTC đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Trình bày và cơng bố Các khoản nợ phải thu khách hàng phải được trình
bày đúng đắn cũng như cơng bố đầy đủ các vấn đề có
liên quan.
1.2.2. Kiểm soát nội bộ đối với nợ phải thu khách hàng
Hệ thống kiểm sốt nội bộ đóng vai trị quan trọng trong khoản mục nợ
phải thu khách hàng. Vì vậy, kiểm toán viên cần phải khảo sát kỹ về
HTKSNB để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm sốt của khoản mục này. Doanh
nghiệp muốn kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng thì cần phải
tách biệt các chứng năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác
nhau phụ trách. Tùy theo quy mô và đặc điểm của từng doanh nghiệp mà cách
thức tổ chức cụ thể về kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng có thể rất
khác nhau.
Dưới đây là chu trình bán hàng – thu tiền trong thực tế:
Xử lý đơn đặt hàng của khách hàng: Đây là khâu quan trọng, sẽ ảnh
hưởng đến các bước sau này nên cần phải quản lý những sai phạm thật chặt
SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 12


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


chẽ, thủ tục cần thực hiện: xác minh người mua (trừ khách hàng quen của đơn
vị) từ đó các bộ phận có liên quan sẽ xét duyệt đơn đặt hàng để xác định khả
năng cung ứng của mình. Việc chấp thuận đơn đặt hàng cần được hồi báo cho
khách hàng biết để tránh các tranh chấp trong tương lai.
Xét duyệt bán chịu: Căn cứ vào đơn đặt hàng, bộ phận phụ trách bán chịu
cần đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng để xét duyệt hoặc từ chối
bán chịu. Đây là thủ tục kiểm soát quan trọng để đảm bảo khả năng thu hồi nợ
của đơn vị, vì vậy xây dựng chính sách thích hợp sẽ bảo vệ tài sản của doanh
nghiệp. Một số chính sách cho việc này là thiết lập chính sách bán chịu rõ
ràng, lập danh sách và ln cập nhật thơng tin về tình hình tài chính, khả năng
trả nợ, … của khách hàng. Nên yêu cầu khách hàng thế chấp tài sản hay ký
quỹ nếu trong thường hợp môi trường kinh doanh rủi ro cao.
Xuất kho hàng hóa: Căn cứ vào lệnh bán hàng đã được duyệt, bộ phận
kho sẽ xuất hàng cho bộ phận giao hàng
Giao hàng: Bộ phận giao hàng lập chứng từ (có thể là lệnh xuất hàng hoặc
phiếu xuất kho), chứng từ này là cơ sở để lập hóa đơn. Trên chứng từ vận
chuyển thường ghi rõ quy cách, số lượng, chủng loại hàng hóa và các dữ liệu
có liên quan. Ngồi ra, đơn vị nên tách biệt hai bộ phận giao hàng và bộ phận
thủ kho để hạn chế sai và gian lận có thể xảy ra.
Lập và kiểm tra hóa đơn bán hàng: Hóa đơn bán hàng là chứng từ trên đó
có đầy đủ thơng tin về hàng hóa (mẫu mã, quy cách, số lượng...) và giá cả
thanh tốn. Hóa đơn bán hàng vừa là phương thức thể hiện cho khách hàng
thấy rõ về số tiền và thời hạn thanh toán; vừa là căn cứ ghi sổ nhật ký bán
hàng và theo dõi các khoản phải thu. Để tránh tình trạng quên lập hóa đơn
hoặc lập hóa đơn khống, khi lập hóa đơn, đơn vị cần căn cứ vào chứng từ giao
hàng đã được khách hàng ký nhận, đơn đặt hàng đã được đối chiếu với chứng
từ vận chuyển.
Xử lý và ghi sổ các nghiệp vụ thu tiền: Vấn đề được quan tâm trong chức
năng này là kiểm soát được các khoản phải thu tránh tình trạng gian lận xảy ra
khi khoản phải thu được vào sổ hoặc sau đó. Cần xem xét và đảm bảo rằng,


SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 13


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

tất cả số tiền thu được đã vào nhật ký thu tiền, sổ quỹ và các sổ chi tiết. Tiền
mặt thu được cần được gửi vào ngân hàng một lượng hợp lý.
Theo dõi nợ phải thu: Để theo dõi việc thu tiền một cách chặt chẽ, đơn vị
liệt kê các khoản nợ phải thu theo từng nhóm tuổi để theo dõi và gửi thông
báo nợ cho khách hàng, điều này sẽ giúp cho đơn vị nhanh chóng thu hồi các
khoản nợ phải thu và xác minh, điều chỉnh kịp thời những chênh lệch nếu có
giữa số liệu của hai bên.Việc thơng báo nợ cho khách hàng nếu có thể thực
hiện định kỳ hằng tuần, hằng tháng hoặc hằng quý trong năm.
Xử lý các khoản giảm trừ doanh thu: Các khoản giảm từ doanh thu xảy
ra khi khách hàng không thoả mãn về hàng hố nhận được hoặc là do hàng
gửi đi có khuyết tật sai với hợp đồng. Khi đó, khách hàng có thể nhận lại hàng
hoặc giảm giá cho lơ hàng đó trên cơ sở thoả thuận với đơn vị. Trong trường
hợp này, phải lập bảng tổng ghi nhớ hoặc hoá đơn chứng minh cho việc ghi
giảm các lô hàng trên đồng thời ghi chép đầy đủ và kịp thời vào nhật ký bán
hàng.
Trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi: Căn cứ vào quá hạn theo tuổi nợ
và tỷ lệ trích lập theo đúng chuẩn mực và chế độ kế tốn hiện hành để ghi
nhận nợ phải thu khó địi khi: Nợ phải thu quá hạn thanh toán ghi trong hợp
đồng kinh tế, các khế ước vay nợ, bản cam kết hợp đồng hoặc cam kết nợ, DN
đã đòi nhiều lần nhưng vẫn chưa thu được; Nợ phải thu chưa đến thời hạn

thanh toán nhưng khách nợ đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ
tục giải thể, mất tích, bỏ trốn.
Thẩm định và xóa sổ các khoản nợ khơng thu hồi được: Có nhiều
ngun nhân khiến các khoản phải thu của doanh nghiệp khơng thu được tiền,
vì thế để tránh sai sót, cần phải thẩm định tìm hiểu lý do không thu được tiền.
Sau khi thẩm định, nếu xác định các khoản nợ trên khó hoặc khơng cịn hy
vọng thu hồi thì đề nghị cấp thẩm quyền cho phép xóa sổ những khoản nợ
1.2.3.

này.
Các gian lận và sai sót có thể xảy ra liên quan đến khoản mục nợ phải
thu khách hàng

SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 14


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Khoản mục nợ phải thu khách hàng có ảnh hưởng trọng yếu trên BCTC,
nó chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng tài sản của đơn vị. Bởi lẽ, sự cạnh tranh
gay gắt trên thị trường là nhân tố thúc đẩy nhiều đơn vị phải mở rộng bán
chịu, điều này làm tăng rủi ro sai phạm ở khoản mục này, vì khoản mục phải
-

thu khách hàng thường bị ghi khống, cao hơn so với thực tế.
Ngày trên hóa đơn phát hành khơng phù hợp với nghiệp vụ bán hàng phát


-

sinh thực tế
Nhận và chấp nhận đặt hàng của những khách hàng khơng có khả năng thanh

-

toán
Theo dõi cùng một đối tượng nhưng trên nhiều tài khoản khác nhau
Chưa phát hành hóa đơn để ghi nhận doanh thu và nợ phải thu dù đã giao và

-

bán hàng cho khách hàng
Chính sách bán chịu của cơng ty khơng rõ ràng
Phát sinh thêm chi phí ngồi dự kiến trong q trình giao hàng
Khơng đánh giá lại nợ phải thu khách hàng có gốc ngoại tệ vào cuối kỳ
Ghi sai tên khách hàng
Bù trừ công nợ giữa TK 331 với TK 131 mà khơng có biên bản xác nhận của

-

hai bên
Sổ chi tiết không khớp với sổ tổng hợp, BCĐSPS, BCĐKT
Khơng trích lập dự phịng hoặc trích lập dự phịng khơng chính xác theo quy

1.3.

định

Khơng kiểm sốt được kế hoạch thu địi cơng nợ
Khơng theo dõi chặt chẽ khoản nợ phải thu dẫn đến mất mát
Ghi sai, ghi trùng hoặc ghi sót số tiền hóa đơn
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH
HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 15


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ chu trình kiểm tốn trong chương trình kiểm toán mẫu
1.3.1.

Lập kế hoạch kiểm toán

Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong quy trình kiểm tốn,
nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những điều kiện cần thiết khác
cho việc kiểm tốn. Quy trình lập kế hoạch kiểm tốn ở cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Kế toán AAC gồm hai giai đoạn là tiền kế hoạch và lập kế hoạch.
1.3.1.1.

Giai đoạn tiền kế hoạch

Trong giai đoạn tiền kế hoạch, KTV sẽ xem xét khả năng nhận lời mời
khách hàng, việc quyết định có chấp nhận kiểm tốn hay khơng, tìm hiểu lý

do khách hàng có nhu cầu kiểm tốn, ký kết hợp đồng kiểm toán và lựa chọn
đội ngũ nhân viên thực hiện cuộc kiểm tốn.


Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng (A100)

Khi nhận được thư mời kiểm toán hay tiếp nhận các mối quan hệ với
khách hàng, lãnh đạo cơng ty hoặc lãnh đạo khối kiểm tốn BCTC sẽ nghiên
cứu thư mời và trực tiếp liên hệ trao đổi các yêu cầu cụ thể của khách hàng

SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 16


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

một cách thận trọng tìm hiểu nghiệp vụ kinh doanh của doanh nghiệp. Đánh
giá mức độ phức tạp của doanh nghiệp, xem xét giá phí cuộc kiểm tốn….
Đối với các khách hàng mới, chưa có bất cứ thơng tin gì về khách hàng,
KTV sẽ phải thận trọng xem xét kỹ tất cả các mặt về tình hình hoạt động, các
điểm đặc biệt, cơ cấu tổ chức của khách hàng từ các thông tin truyền thông
hoặc từ các mối quan hệ khác như ngân hàng, pháp lý, … trước khi chấp nhận
kiểm toán nhằm tránh mọi rủi ro có thể xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán.
Cách thức chủ yếu được áp dụng là quan sát và phỏng vấn.
Đối với các khách hàng cũ, thông tin về khách hàng đã được công ty lưu
vào hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên, KTV cũng phải lưu ý đến những
sự kiện thay đổi có ảnh hưởng đến BCTC trong năm của khách hàng như

thanh lý công ty con, hợp nhất kinh doanh, hay việc thay đổi chính sách kế
tốn… ngồi ra, KTV cũng cần cập nhật, bổ sung thêm các thông tin khách
hàng và đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch
vụ cho họ khơng?


Tìm hiểu lý do khách hàng mời kiểm toán
Để hiểu rõ hơn về khách hàng và thuận tiện cho cơng tác kiểm tốn, KTV
cần tìm hiểu lý do khách hàng mời cơng ty mình kiểm tốn mà khơng phải là
cơng ty khác để phần nào hiểu được tính chất quan trọng, mục đích của cuộc
kiểm tốn.


Lập hợp đồng kiểm tốn và lựa chọn nhóm kiểm tốn (A200)

Sau q trình tiếp cận để thu thập thông tin về các nhu cầu của khách
hàng, nếu chấp nhận khách hàng thì hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng kiểm
tốn và xác định mức phí kiểm toán. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để
KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm tốn và có thể ảnh hưởng
đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng, nó đảm bảo cho một
cuộc kiểm toán được thực thi.
Dựa vào đặc điểm riêng biệt và lĩnh vực hoạt động của mỗi khách hàng,
việc lựa chọn số lượng, kinh nghiệm và năng lực của đồn kiểm tốn là khác
SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 17


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

nhau. Bên cạnh đó, việc lựa chọn các nhân viên kiểm tốn địi hỏi phải có sự
cam kết tính độc lập của từng thành viên trong nhóm kiểm tốn với khách
hàng khơng có mối quan hệ lợi ích cá nhân hay kinh tế nào có khả năng ảnh
hưởng đến tính khách quan, trung thực khi kiểm toán BCTC tại đơn vị khách
hàng.
1.3.1.2.

Giai đoạn lập kế hoạch

Các công việc trong giai đoạn lập kế hoạch bao gồm:


Tìm hiểu khách hàng và mơi trường hoạt động (A300): giúp KTV xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn, qua đó
đưa ra cơ sở cho việc thiết kế các thủ tục kiểm tốn cho rủi ro sai sót trọng



yếu đã đánh giá.
Tìm hiểu chính sách kế tốn và chu trình kinh doanh quan trọng (A400):
Cơng việc này giúp KTV xác định và đánh giá chính sách kế tốn áp dụng
cho các giao dịch của chu trình kinh doanh quan trọng, đánh giá việc thiết kế
và thực hiện các thủ tục kiểm sốt của các chu trình này. Cuối cùng là xem
xét có nên áp dụng các thử nghiệm kiểm sốt cho các chu trình này hay



khơng.

Phân tích sơ bộ BCTC (A500): Mục tiêu là giúp KTV xác định các hệ số tài
chính bất thường, các giao dịch và khoản mục bất thường đồng thời khoanh



vùng có nguy cơ sai sót trọng yếu.
Đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro gian lận (A600): KTV tiến hành đánh
giá chung để xem hệ thống KSNB có kiểm sốt hiệu quả và xử lý thơng tin tài
chính tin cậy khơng và xác định các rủi ro gian lận theo đó KTV sẽ thiết kế



các thủ tục cần thiết cho cuộc kiểm tốn.
Xác định mức trọng yếu (A700) và phương pháp chọn mẫu, cỡ mẫu
(A800): KTV đánh giá mức trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của BCTC
có thể chấp nhận được, qua đó cũng xác định được bản chất, phạm vi của



cuộc kiểm tốn làm cơ sở cho việc thiết lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán (A900): Sau khi thực hiện tất cả các bước
công việc trên KTV tiến hành tổng hợp tất cả các vấn đề cần lưu ý trước khi

SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 18


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

thực hiện kiểm tốn, và đây cũng là cơng cụ để giao tiếp hiệu quả giữa thành
viên Ban Giám đốc và thành viên nhóm kiểm tốn.
1.3.2. Thực hiện kiểm tốn
Thực hiện kiểm tốn là quá trình triển khai một cách chủ động, các KTV
tham gia kiểm toán bám sát kế hoạch đã lập để thực hiện, trong q trình thực
hiện có thể điều chỉnh bổ sung kế hoạch cho phù hợp. Đó là q trình sử dụng
các phương pháp kỹ thuật kiểm tốn thích ứng với đối tượng kiểm tốn cụ thể
để thu thập bằng chứng kiểm tốn, q trình triển khai một cách chủ động và
tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác
thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những
bằng chứng kiểm tốn đầy đủ và tin cậy.
Q trình thực hiện kiểm tốn gồm thực hiện thử nghiệm kiểm soát và
thực hiện thử nghiệm cơ bản ( bao gồm thủ tục phân tích và thử nghiệm chi
tiết các nghiệp vụ, số dư).
Chương trình kiểm tốn bao gồm:


Mục tiêu kiểm tốn:
Xét trên quan điểm kiểm toán viên: Mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà
chúng ta đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hoặc
nhiều cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính thơng qua việc thực hiện các thủ tục
kiểm toán phù hợp.
Xét trên quan điểm khách hàng: Mục tiêu kiểm toán là cộng thêm mức độ
tin cậy vào báo cáo tài chính.



Cơ sở dẫn liệu BCTC: Bao gồm: tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác,




đánh giá, sở hữu và trình bày.
Bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực: Bằng chứng kiểm tốn có hiệu lực là



bằng chứng đầy đủ và thích hợp, hiệu quả chi phí, nâng cao giá trị kiểm toán.
Các thủ tục thực kiểm tốn:
- Thủ tục chung.
- Kiểm tra phân tích
- Kiểm tra chi tiết
- Thủ tục kiểm tốn khác
SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 19


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Sau khi thực hiện các thủ tục, thu thập các bằng chứng cần thiết KTV kết luận
về các mục tiêu của khoản mục đó có đạt được hay khơng.
KTV trình bày đầy đủ công việc thực hiện trong giai đoạn này cho từng
chương trình kiểm tốn vào giấy làm việc.
1.3.3.


Kết thúc kiểm tốn

Trước khi kết thúc cuộc kiểm tốn tại văn phịng cơng ty khách hàng,
trưởng nhóm sẽ họp các thành viên lại để thảo luận và trao đổi những vấn đề
được ghi trong GLV đồng thời cùng kế toán khách hàng làm rõ những vấn đề
còn khúc mắc cần giải quyết. Trưởng nhóm lập biên bản trao đổi, họp và trao
đổi với ban giám đốc khách hàng và những người có liên quan.
Sử dụng thủ tục phân tích để rà sốt lại BCTC lần cuối cùng, thống nhất
những bút toán điều chỉnh với khách hàng và tiến hành lập báo cáo tài chính
(lưu ý: lập BCTC là trách nhiệm của khách hàng, việc kiểm tốn lập báo cáo
tài chính của đơn vị khách hàng vì mục đích dễ dàng theo dõi số liệu, thống
nhất mẫu biểu với khách hàng), báo cáo kiểm tốn, đóng hồ sơ.
Trưởng nhóm kiểm tốn gửi hồ sơ làm việc và bản thảo báo cáo kiểm tốn
lên phịng kiểm soát, giám đốc kiểm tra phê duyệt và xin ý kiến lãnh đạo (nếu
cần).
Phịng kiểm sốt có trách nhiệm kiểm tra chặt chẽ nhằm cho cuộc kiểm
tốn có chất lượng cao hơn, giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra.


Sau khi bản thảo được duyệt, trưởng nhóm kiểm tốn lập báo cáo kiểm tốn
chính thức, viết thư quản lý ký tên và trình lên ban sốt xét và giám đốc ký





duyệt. Sau đó gửi cho hội đồng quản trị khách hàng.
Kết thúc kiểm toán và lưu hồ sơ
Xem xét các sự kiện phát sinh sau cuộc kiểm toán
Xem xét giả thiết hoạt động liên tục

Tại AAC, hồ sơ kiểm tốn được lưu thành 2 loại:



Hồ sơ thường trực: Là hồ sơ lưu trữ những thông tin, tài liệu về khách hàng
mà KTV sử dụng thường xuyên cho nhiều năm kiểm toán. Hồ sơ thường trực
gồm các nội dung sau:
SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 20


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Các thông tin chung về khách hàng như giấy phép kinh doanh, điều lệ, báo
cáo thành lập.



Các thông tin pháp luật



Các tài liệu về thuế




Tài liệu về nhân sự như hợp đồng thuê nhân công, quy chế trả lương…



Tài liệu liên quan tới kế toán



Các hợp đồng quan trọng như hợp đồng mua bán, vay trung, dài hạn, thuê tài
sản.



Hồ sơ làm việc: Được tổ chức theo từng năm, mỗi năm AAC kiểm tốn một
khách hàng là có một hồ sơ làm việc mới. Các giai đoạn của cuộc kiểm tốn
sẽ được trình bày đầy đủ trong hồ sơ. Hồ sơ làm việc chứa các giấy làm việc
và các bằng chứng kiểm toán khác thể hiện quá trình làm việc của các KTV
và trợ lý kiểm tốn.
Trên bìa của mỗi hồ sơ kiểm tốn đều ghi rõ đó là hồ sơ thường trực hay
hồ sơ làm việc, ghi rõ tên công ty khách hàng, mã khách hàng, năm kiểm toán
đối với hồ sơ làm việc.

SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ
TỐN AAC
2.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Tên đầy đủ công ty: Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
Tên giao dịch bằng tiếng anh: AAC Auditing and Accounting Company
Limited
Tên viết tắt: AAC

Logo:
Trụ sở: Lô 78 – 80 đường 30 tháng 4, Phường Hòa Cường Bắc, Quận Hải
Châu, Thành Phố Đà Nẵng
Mã số thuế: 0400100707
Website: www.aac.com.vn
Email:
Tel: +84.2363.655886
Fax: +84.2363.655887
Công ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC, trước đây là cơng ty kiểm
tốn Đà Nẵng - cơng ty Kiểm tốn độc lập trực thuộc Bộ Tài chính được
thành lập theo quyết định số 194/TC/TCCB ngày 01 tháng 4 năm 1993 và
Quyết định số 106 TC/TCCB ngày 13 tháng 02 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính, là một trong số rất ít các cơng ty kiểm tốn được thành lập đầu tiên
tại Việt Nam. Việc thành lập công ty được thực hiện trên cơ sở sát nhập hai
chi nhánh của hai cơng ty hành nghề kiểm tốn từ năm 1991, đó là: Chi nhánh
SVTH: Ngô Thị Hà My


Trang 22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Công ty Kiểm tốn Việt Nam (VACO) và Chi nhánh cơng ty tư vấn tài chính
kế tốn và kiểm tốn (AASC) tại khu vực Miền Trung và Tây Nguyên.
Để phù hợp với tình hình mới về sự phát triển cơng ty, Bộ Tài chính đã có
quyết định số 139/2000/QĐ-BTC ngày 06/9/2000 về việc đổi tên “Cơng ty
kiểm tốn Đà Nẵng – DAC” thành “Cơng ty Kiểm tốn và Kế tốn AAC”.
Năm 2007, Cơng ty chuyển đổi sở hữu từ Doanh nghiệp Nhà nước thành
Công ty TNHH hai thành viên trở lên theo Quyết định phê duyệt phương án
chuyển đổi số 1335/QĐ-BTC ngày 02/04/2007 của Bộ Tài chính.
Ngày 6/1/2008, AAC đã được Hội đồng xét trao giải “ Thương mại Dịch
vụ - Top Trade Services 2007 ” - Bộ Thương mại bình chọn là một trong 06
cơng ty kiểm tốn được nhận giải/cúp “Thương mại Dịch vụ - Top Trade
Services 2007”. Giải thưởng này được trao cho những doanh nghiệp tiêu biểu,
hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực
hiện khi gia nhập WTO, đã có những đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã
hội của đất nước nói chung và ngành thương mại dịch vụ nói riêng, trong đó
có dịch vụ kế tốn, kiểm tốn. Giải thưởng “Top Trade Service 2007” một lần
nữa góp phần làm phong phú thêm bảng thành tích mà AAC đã đạt được
trong những năm qua, đặc biệt là tăng cường vị thế, uy tín và thương hiệu của
AAC trên thị trường dịch vụ kiểm tốn và kế tốn.
Tháng 9/2008, Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC trở thành
thành viên của hãng Kiểm toán quốc tế Polaris International.
AAC hoạt động trên phạm vi tồn quốc, được phép kiểm tốn tất cả các
loại hình doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, kể cả các ngành có quy

chế riêng về việc lựa chọn và bổ nhiệm kiểm toán độc lập có điều kiện. AAC
đã được Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cho phép kiểm toán các tổ
chức phát hành và kinh doanh chứng khoán, được Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam cho phép kiểm toán các tổ chức Tín dụng - Ngân hàng hoạt
động trên lãnh thổ Việt Nam.

SVTH: Ngô Thị Hà My

Trang 23


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Hiện nay AAC là một trong những cơng ty kiểm tốn lớn của Việt Nam,
chiếm lĩnh một thị trường khách hàng lớn, có vị thế và uy tín trong ngành
kiểm tốn Việt Nam.
2.1.2. Mục tiêu hoạt động của công ty
AAC hoạt động theo phương châm: độc lập, khách quan, trung thực và bí
mật số liệu khách hàng, và đó cũng là lời cam kết của chúng tôi đối với khách
hàng.
Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những người quan
tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, cung cấp cho họ những thơng tin
đích thực và cần thiết để tổ chức điều hành hoạt động của doanh nghiệp và
đưa ra các quyết định quản lý phù hợp với thực tiễn. Hoạt động của AAC
nhằm góp phần phát hiện và ngăn ngừa những rủi ro cho doanh nghiệp được
thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
AAC thực hiện kiểm toán theo đúng Nguyên tắc, Chuẩn mực Kiểm toán
Việt Nam và thơng lệ kiểm tốn quốc tế, phù hợp với những quy định hiện

hành về hoạt động kiểm toán của Nhà nước Việt Nam.
Đến nay, mọi hoạt động của công ty đã đi vào nề nếp; công ty đã xây
dựng và thực hiện đầy đủ các quy trình kiểm tốn chun ngành và cơng tác
kiểm sốt chất lượng hoạt động kiểm tốn đã được hồn thiện.
2.2. CÁC DỊCH VỤ CƠNG TY CUNG CẤP
- Dịch vụ Kiểm tốn:
+ Kiểm tốn BCTC
+ Kiểm tốn báo cáo quyết tốn dự án hồn thành
+ Kiểm tốn BCTC vì mục địch thuế
+ Kiểm tốn hoạt động
+ Kiểm toán tuân thủ
+ Kiểm toán nội bộ
+ Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước
+ Các dịch vụ khác về kiểm tốn
SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Dịch vụ Kế toán:
+ Ghi chép và giữ sổ kế toán
+ Tư vấn chuyển đổi BCTC theo IAS, IFRS
+ Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán
+ Tư vấn lập BCTC
+ Tư vấn lựa chọn phương pháp kế tốn và hồn thiện hệ thống kế toán
+ Các dịch vụ về kế toán khác

- Dịch vụ Tư vấn:
+ Tư vấn thuế:









Tư vấn thuế trọn gói
Sốt xét và đánh giá việc tuân thủ nghĩa vụ thuế
Tư vấn kê khai và quyết toán thuế
Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuế hai lần
Lập kế hoạch và cấu trúc thuế
Tư vấn hồ sơ giao dịch liên kết
Hỗ trợ cập nhật các thay đổi về chính sách thuế
Các dịch vụ tư vấn khác về thuế
+ Tư vấn tài chính và đầu tư:








Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp
Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ

Sốt xét các BCTC cho mục đích mua bán – sáp nhập
Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán
Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể doanh nghiệp
Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác
- Dịch vụ Thẩm định giá:
+ Thẩm định giá trị BĐS
+ Thẩm định giá trị động sản
+ Thẩm định giá trị dự án đầu tư
+ Thẩm định giá trị doanh nghiệp
- Dịch vụ kiểm tốn báo cáo quyết tốn dựa án hồn thành
- Dịch vụ đào tạo & tuyển dụng: Bên cạnh các dịch vụ truyền thống về
kiểm toán, kế toán và tư vấn, AAC còn tổ chức các lớp bồi dưỡng kế toán
trưởng, lớp thực hành kế toán, lớp chuẩn mực kế tốn và kiểm tốn, tổ chức
SVTH: Ngơ Thị Hà My

Trang 25


×