Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Xây dựng phần mềm quản lí nhân sự và lương tại Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.44 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hoạt động tín dụng đóng vai trò
vô cùng quan trọng. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân
hàng, đặc biệt là các ngân hàng thương mại và các tổ chức có hoạt động ngân
hàng (được gọi chung là các TCTD). Để hệ thống TCTD tồn tại và phát triển,
hoạt động tín dụng phải an toàn, do vậy các TCTD phải có nhiều thông tin để
lựa chọn đối tượng đầu tư và phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Xã hội
càng phát triển quan hệ tín dụng càng trở nên phức tạp. Thông tin tín dụng ra
đời nhằm đáp ứng đòi hỏi thực tiễn khách quan của hoạt động tín dụng.
Trung tâm Thông tin tín dụng NHNN Việt Nam với vai trò là kho dữ
liệu TTTD quốc gia có nhiệm vụ xây dựng kho dữ liệu TTTD quốc gia, xây
dựng trang Web CIC, xây dựng hành lang pháp lí hoạt động TTTD, đào tạo,
hướng dẫn nghiệp vụ TTTD, tư vấn, hỗ trợ tìm kiếm thông tin, lựa chọn
khách hàng. Để đạt được hiệu quả cao nhất, CIC cần phải tin học hoá hệ
thống của mình một cách đồng bộ. Qua quá trình thực tập tại phòng Kĩ thuật
của Trung tâm TTTD em có điều kiện tìm hiểu nghiệp vụ ở trung tâm. Em
nhận thấy trung tâm chưa có phần mềm quản lí nhân sự và tính lương. Vì vậy
em xin chọn đề tài: “ Xây dựng phần mềm quản lí nhân sự và lương tại
Trung tâm Thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Việt Nam”. Em hi vọng
phần mềm của em sẽ góp một phần nhỏ giúp các cán bộ phòng Tổng hợp giải
quyết có hiệu quả một phần khối lượng công việc của họ.
Do kiến thức và kinh nghiệm của bản thân còn hạn chế nên báo cáo
thực tập tổng hợp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những lời nhận xét, góp ý của giảng viên hướng dẫn TS. Đặng Quế
Vinh.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn TS. Đặng Quế Vinh và các anh chị
phòng Kĩ thuật ở Trung tâm TTTD đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này!
Đỗ Thị Hồng Hạnh 1 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ


PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG NHNN
1.1. Quá trình hình thành trung tâm thông tin tín dụng
Tên trung tâm: Trung tâm thông tin tín dụng
Tên tiếng anh: Credit Information Center
Địa chỉ: 45 Lý Thường Kiệt - Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội
Số điện thoại: (04)9342 318 – (04)9342 319
Số fax: (04)8248 715
Email:
Website: http:// www.creditinfo.org.vn
Ban lãnh đạo:
Giám đốc : Phạm Công Uẩn
Phó giám đốc: Đào Quang Thông
Phó giám đốc: Ngô Văn Phương
Phó Giám đốc: Đỗ Hoàng Phong
Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) là đơn vị sự nghiệp thuộc bộ máy
của Ngân hàng Nhà nước, được thành lập theo Quyết định số 68/1999/QĐ-
NHNN9 ngày 27/2/1999 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, trên cơ sở tổ
chức lại CIC thuộc Vụ Tín dụng.
CIC được tổ chức và hoạt động theo Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 162/1999/QĐ-NHNN9 ngày 8/5/1999 và Quyết định số
584/2002/QĐ-NHNN ngày 10/6/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 2 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm thông tin tín dụng
1.2.1. Chức năng
CIC có chức năng thu nhận, phân tích, dự báo, khai thác và cung ứng dịch
vụ thông tin doanh nghiệp và các thông tin khác liên quan đến hoạt động tiền tệ,
ngân hàng cho NHNN, các TCTD, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
1.2.2. Nhiệm vụ
Với những chức năng trên Trung tâm TTTD có những nhiệm vụ sau:

 Thông tin khách hàng: Hồ sơ kinh tế khách hàng, tài chính doanh
nghiệp, quan hệ tín dụng, thông tin kinh tế, tiền tệ, thông tin về doanh
nghiệp ngoài nước.
 Phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp
 Cung cấp thông tin tín dụng: Thông tin phục vụ nhiệm vụ quản lí của
NHNN, thông tin phục vụ phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng, thông
tin dịch vụ đối với các TCTD và các tổ chức khác.
 Đầu mối quan hệ thông tin tín dụng (TTTD): Xây dựng, quản lí kho dữ
liệu TTTD quốc gia, trang Web CIC, xây dựng hành lang pháp lý hoạt
động TTTD; đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ TTTD; tư vấn và hỗ trợ tìm
kiếm thông tin, lựa chọn khách hàng.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 3 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm thông tin tín dụng: (Organization
Structure Of The CIC)
1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức
Ban lãnh đạo CIC
Phòng
tổng
hợp
Ban
bản tin
Phòng
tài vụ
Phòng
kĩ thuật
Phòng
phân
tích
Phòng

xử lí
thông
tin
1
Hình 1.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của CIC
1.3.2. Các phòng, ban trực thuộc
1.3.2.1. Phòng Tổng hợp ( kí hiệu TTTD1)
Phó trưởng phòng: Lê Anh Tuấn
Phó trưởng phòng: Nguyễn Mạnh Cường
Chức năng, nhiệm vụ của phòng tổng hợp:
1) Nghiên cứu, dự thảo và trình giám đốc các văn bản về chế độ, nghiệp
cụ thông tin tín dụng, công tác hành chính, đối nội, đối ngoại của Trung
tâm; xây dựng kế hoạch công tác của Trung tâm.
2) Tổng hợp và trả lời các câu hỏi liên quan đến chức năng nhiệm vụ của
Trung tâm đối với các đơn vị liên quan; Tổng hợp kết quả thực hiện và
kế hoạch công tác của các phòng thuộc Trung tâm; xây dựng các báo
cáo công tác tháng, quý, năm và báo cáo đột xuất của Trung tâm.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 4 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
3) Xây dựng chương trình đào tạo, hội nghị, hội thảo, hướng dẫn và tập
huấn về nghiệp vụ thông tin tín dụng, phối hợp với các phòng có liên
quan để tổ chức thực hiện.
4) Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc các dịch vụ thông tin, các sản phẩm
thông tin tín dụng; phối hợp các phòng trong việc thực hiện các hợp
đồng cung cấp và khai thác thông tin; tuyên truyền, quảng bá các sản
phẩm thông tin tín dụng.
5) Nghiên cứu đề xuất với Giám đốc về hình thức, nội dung, số lượng bản
ghi Thông tin tín dụng. Biên tập và phát hành Bản tin Thông tin tín
dụng. Đưa các bài viết lên trang Web-CIC để giới thiệu về CIC.
6) Thực hiện công tác văn thư lưu trữ, in ấn tài liệu, ấn phẩm, đặt mua và

quản lí báo chí của Trung tâm; quản lý, cấp phát văn phòng phẩm, vật
liệu, giấy tờ in.
7) Quản lí, theo dõi tài sản,công cụ lao động, vật liệu lưu trữ.
8) Phối hợp vói các phòng liên quan trong việc mua sắm tài sản, công cụ
lao động, vật liệu, điện nước, điện thoại, sửa chữa nhỏ của cơ quan.
9) Theo dõi hồ sơ cán bộ, thực hiện công tác tổ chức cán bộ nhân sự, đào
tạo, chế độ tiền lương và theo dõi lao động của Trung tâm.
10)Thường trực công tác thi đua khen thưởng - kỉ luật của Trung tâm.
11)Thực hiện công tác lễ tân, công vụ, phục vụ các hoạt động của Trung
tâm.
12)Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.
1.3.2.2. Phòng Xử lý thông tin (kí hiệu TTTD2)
Trưởng phòng: Nguyễn Hữu Đương
Phó trưởng phòng: Vũ Thanh Xuyên
Phó trưởng phòng: Bùi Thị Loan
Đỗ Thị Hồng Hạnh 5 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1) Theo dõi, đôn đốc các TCTD thực hiện báo cáo đầy đủ, chính xác,
đúng thời hạn các nội dung thông tin theo chỉ tiêu, mẫu biểu thông tin
quy định tại Quy chế hoạt động thông tin tín dụng.
2) Thu nhận đầy đủ các báo cáo thông tin pháp lý, tài chính, dư nợ, tài sản
thế chấp, bảo lãnh và các loại báo cáo khác theo quy định của các
khách hang vay vốn tại các TCTD và các tổ chức khác tự nguyện tham
gia hoạt động thông tin tín dụng.
3) Khai thác các nguồn thông tin liên quan đến khách hàng có quan hệ tín
dụng trên các phương tiện thông tin đại chúng và các nguồn hợp pháp
khác thông qua việc mua, bán, trao đổi thông tin để bổ sung, cập nhật
vào kho dữ liệu của CIC.
4) Kiểm tra tính đúng đắn, chính xác của các báo cáo thông tin, dữ liệu
trước khi cập nhật dữ liệu vào kho của CIC theo quy định.

5) Tiếp nhận và xử lí kịp thời các yêu cầu tra cứu thông tin của các TCTD
và các đối tượng khác.
6) Tra cứu, biên tập đầy đủ, trung thực, kịp thời các bản báo cáo trả lời tin
cho NHNN, các TCTD, các tổ chức khác và cá nhân theo quy định.
7) Tổ chức theo dõi, lưu trữ các dữ liệu đã được xử lí bao gồm: Các bản
báo cáo cảu các TCTD, các thông tin mua và thu thập từ ngoài ngành,
các bản báo cáo và trả lời tin đã cung cấp ra.
8) Chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các TCTD và các đối tượng khác trong việc
cung cấp và khai thác dữ liệu từ CIC.
9) Nghiên cứu, đề xuất cải tiến các hình thức và mẫu biểu thu nhập thông
tin tín dụng, các sản phẩm thông tin đầu ra.
10)Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.
1.3.2.3. Phòng Phân tích (kí hiệu TTTD3)
Đỗ Thị Hồng Hạnh 6 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
Trưởng phòng: Trần Tuyết Nhung
Phó trưởng phòng: Nguyễn Hoàng Yến
1) Nghiên cứu, xây dựng phương pháp phân tích, xếp loại tín dụng doanh
nghiệp. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thu nhập thông tin phục vụ cho việc
phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp; phân tích tài chính doanh
nghiệp, ngành, vùng kinh tế.
2) Thực hiện việc phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, phân tích tài
chính doanh nghiệp, lập báo cáo cung cấp cho NHNN, cho các TCTD
và các tổ chức, cá nhân khác khi có yêu cầu.
3) Định kì quý, năm tổng hợp kêt quả xếp loại tín dụng doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá theo ngành, vùng kinh tế; tổng công ty trên cơ sở đó
đưa ra dự báo, cảnh báo rủi ro tín dụng.
4) Tham mưu cho Giám đốc về kí hợp đồng mua, bán, trao đổi thông tin
liên quan đến phân tích tín dụng doanh nghiệp và tài chính doanh
nghiệp.

5) Tham mưu cho Giám đốc về hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ
chức vị trong và ngoài nước về phân tích xếp loại tín dụng doanh
nghiệp, phân tích tài chính doanh nghiệp.
6) Tổ chức triển khai các Hợp đồng đã được kí kết. Thực hiện giao dịch
và trao đổi thông tin với nước ngoài.
7) Tư vấn cho các TCTD, các tổchức, cá nhân khác trong việc lựa chọn
khách hàng.
8) Tổ chức thực hiện biên tập và phát hành các ấn phẩm thông tin xếp loại
tín dụng doanh nghiệp.
9) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.
1.3.2.4. Phòng Kỹ thuật (kí hiệu TTTD4)
Trưởng phòng: Phan Huy Thắng
Đỗ Thị Hồng Hạnh 7 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1) Tham mưu cho Giám đốc hoạch định chiến lược phát triển công nghệ
thông tin trong hoạt động thông tin tín dụng phù hợp với sự phát triển
Ngành.
2) Xây dựng các yêu cầu về bảo mật hệ thống; quản lý vận hành mạng và
hệ thống máy chủ của trung tâm đảm bảo hoạt động ổn định, không bị
gián đoạn, phục vụ nhu cầu truy nhập khai thác thông tin của các Vụ,
Cục NHTW, các chi nhánh NHNN, các TCTD và những người sử dụng
đã được cấp quyền khai thác.
3) Xây dựng, quản trị, vận hành cơ sở dữ liệu và Data WareHouse; đảm
bảo cơ sở dữ liệu và Data WareHouse hoạt động ổn định, đáp ứng các
yêu cầu xử lý thông tin của các phòng trong trung tâm và nhu cầu khai
thác thông tin của người sử dụng.
4) Xây dựng các yêu cầu kĩ thuật và quy trình nghiệp vụ trên máy tính,
đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ của các phòng trong Trung tâm về việc thu
nhập xử lý và cung cấp thông tin; hỗ trợ các phòng trong Trung tâm về
việc sử dụng chương trình phần mềm nghiệp vụ.

5) Quản lý và vận hành Website – CIC hoạt động ổn định, không bị gián
đoạn và sử dụng thuận tiện.
6) Theo dõi, kiểm soát và thống kê việc truy cập khai thác sử dụng thông
tin tín dụng điện tử của người sử dụng trong và ngoài mạng nội bộ.
7) Hỗ trợ các Chi nhánh NHNN, các TCTD về mặt kỹ thuật trong việc
truy cập khai thác thông tin trên Web – CIC.
8) Tư vấn và làm dịch vụ công nghệ thông tin cho các TCTD trong lĩnh
vực TTTD.
9) Thực hiện các nhiêm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.
1.3.2.5. Phòng Tài vụ (Kí hiêu TTTD5)
Trưởng phòng: Cao Văn Bình
Đỗ Thị Hồng Hạnh 8 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1) Tham mưu cho giám đốc xây dựng các văn bản về chế độ quản lý tài
chính, kế toán của Trung tâm: Xây dựng các quy định về chế độ chi
tiêu nội bộ phù hợp với cơ chế, quy chế tài chính của Nhà nước và
NHNN đối với đơn vị sự nghiệp có thu; Lập Kế hoạch tài chính, Kế
hoạch mua sắm - sửa chữa lớn TSCĐ, thiết bị tin học hàng năm.
2) Theo dõi, quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, thực hiện chế độ thu, chi tài
chính, hạch toán kế toán, đảm bảo đúng chế độ, phản ánh kịp thời, đầy
đủ diễn biến các loại vốn, tài sản bảo quản tại cơ quan.
3) Mở đầy đủ sổ sách, tài khoản kế toán nội, ngoại bảng; tổ chức hạch
toán đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; lưu trữ, bảo
quảnchứng từ sổ sách theo đúng chế độ quy định.
4) Tổ chức quản lý, thực hiện Kế hoạch tài chính, Kế hoạch mua sắm, sửa
chữa lớn TSCĐ, thiết bị tin học khi được phê duyệt; quyết toán, báo
cáo kết quả thực hiện theo quy định.
5) Quản lý, theo dõi tài khoản mở tại Sở Giao dịch NHNN để tiếp nhận
kinh phí do NHNN cấp và thực hiện các giao dịch trong thanh toán.
6) Quản lý quỹ tiền mặt tại cơ quan. Thực hiện các chế độ về tài chính đối

với cán bộ, công chức trong cơ quan và thanh toán dịch vụ thông tin
của người khai thác, sử dụng.
7) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định của NHNN (Vụ Kế
toán – Tài chính) về chế độ TTBC.
8) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc trung tâm giao.
1.3.2.6. Ban Bản tin
Phó trưởng phòng: Nguyễn Thị Hương Mai
Bản tin Thông tin tín dụng do một Phó Giám đốc CIC chịu trách nhiệm
về nội dung.
 Chức năng:
Đỗ Thị Hồng Hạnh 9 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
Bản tin Thông tin tín dụng là một đơn vị cấp phòng nămg trong cơ
cấu tổ chức của Trung tâm TTTD. Phòng bản tin có chức năng biên tập,
phát hành Bản tin TTTD với nội dung và phạm vi ghi trong Giấy phép xuất
bản do Bộ Văn hoá – Thông tin cấp.
 Nhiệm vụ:
1. Tham mưu cho giám đốc trong việc xuât bản, phát hành các ấn phẩm
Thông tin Tín dụng phù hợp với hoạt động của CIC và quy định của Ngân
hàng Nhà nước.
2. Tổ chức biên tập nội dung và xuất bản Bản tin phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của CIC theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và quy định
của pháp luật về xuất bản ấn phẩm thông tin.
3. Thực hiện tuyên truyền, phổ biến các hoạt động của Ngân hang Nhà nước,
CIC và của các tổ chức tín dụng có liên quan đến Thông tin Tín dụng trên
Bản tin.
4. Tham mưu cho Giám đốc về việc hợp tác với các cơ quan thông tấn báo
chí, các đơn vị trong và ngoài ngành để thực hiện việc xuất bản Bản tin
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
5. Thiêt kế hình thức bản tin phù hợp với quy định ghi trên Giấy phép xuất

bản và tôn chỉ mục đích của CIC.
6. Tổ chức việc mua tin từ các cơ quan, đơn vị trong và ngoài ngành phục vụ
cho việc xuất bản Bản tin.
7. Xây dựng và sử dụng đội ngũ cộng tác viên, thông tin viên để thực hiện
nhiệm vụ xuất bản Bản tin.
8. Thực hiện công việc về trị sự của Bản tin theo quy định của CIC và của
Ngân hàng Nhà nước.
9. Thực hiện kế hoạch khoán thu nhập, chi phí và số lượng phát hành Bản tin
theo mức giao khoán cuả Giám đốc.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 10 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
10.Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
 Quyền hạn:
1. Trình phó Giám đốc phụ trách về nội dung các tin, bài của phóng viên,
cộng tác viên gửi Bản tin.
2. Đề nghị với Phó Giám đốc phụ trách mức chi nhuận bút, nhuận ảnh trên cơ
sở đảm bảo đúng nguyên tắc, chế độ, phù hợp với quy định của CIC và của
Ngân hàng nhà nước.
3. Đề xuất với Phó Giám đốc phụ trách lựa chọn cơ sở in ấn, phát hành Bản
tin để đảm bảo thực hiện tôt nhiệm vụ được giao và thực hành tiết kiệm, gia,r
chi phí trong in ấn, phát hành.
1.4. Quy trình nghiệp vụ của CIC
Quy trình nghiệp vụ của CIC được mô tả theo sơ đồ sau:
Nguồn cung
cấp thông tin
Thu thập
thông tin
Lưu trữ
thông tin
Xử lí thông

tin
Cung cấp
thông tin
1 432
Hình 1.2. Sơ đồ Quy trình nghiệp vụ của CIC
Bước 1: Thu thập thông tin
Bước 2: Thông tin được đưa vào lưu trữ
Bước 3: Xử lí thông tin
Bước 4: Cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng theo quy
định hoặc thoe mẫu yêu cầu của khách hang
1.4.1. Thu thập thông tin
Thu thập thông tin bao gồm: Nguồn thông tin thu thập, phương pháp,
phạm vi, nội dung thu thập thông tin.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 11 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1.4.1.1. Nguồn thu thập
CIC thường xuyên cập nhập thông tin về khách hàng có quan hệ với
các tổ chức tín dụng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam bao gồm các NH
thương mại, NH liên doanh, chi nhánh NH nước ngoài, các công ty tài
chính, công ty cho thuê tài chính và các tổ chức khác có hoạt động NH….
Nguồn dữ liệu đầu vào còn được bổ sung và cập nhật thông qua việc
kết nối và trao đổi thông tin với các kho thông tin dữ liệu của của các bộ
ngành như: Bộ Kế hoạch và đầu tư, Bộ Thương mại, Bộ Nội vụ, Bộ Công
an, Tổng cục thuế, Tổng cục thống kê, Tổng cục hải quan, Uỷ ban chứng
khoán, Cục đang ký giao dịch bảo đảm thuộc Bộ Tư pháp….. Và khai thác
trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài
CIC thường xuyên mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trao đổi với các hãng
thông tin quốc tế, mua lại thông tin từ các tổ chức lưu trữ, kinh doanh
thông tin quốc tế.

1.4.1.2. Phương pháp thu thập thông tin
Để thu thập TTTD được chính xác, kịp thời CIC đã sử dụng một số
phương pháp sau:
Nối mạng máy tính với các TCTD lớn, xây dựng các phần mềm
client-sever thực hiện gửi nhận TTTD qua mạng internet theo chuẩn của
CIC. Đối với những TCTD khác thu thập qua copy đĩa mềm, đĩa CD, các
file… hoặc bằng các văn bản.
Bằng văn bản, fax, điện thoại hoặc điều tra trực tiếp đối với các nguồn
thông tin khác.
Mua thông tin từ các tổ chức như Tổng Cục thuế, Tổng cục Thống kê,
Sở đầu tư….và các tổ chức kinh doanh thông tin trong và ngoài nước.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 12 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
Ngoài ra CIC còn mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế để trao đổi thông tin
với các tổ chức quốc tế.
1.4.1.3. Quy trình thu thập
Một số TCTD có điều kiện (TCTD quốc doanh, TCTD cổ phần) tổng
hợp thông tin từ chi nhánh sau đó truyền file trược tiếp về Trung tâm.
Các TCTD còn lại truyền file qua chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố sau
đó chi nhánh NHNN truyền file về Trung tâm thông tin tín dụng.
1.4.1.4. Phạm vi thu thập tin
Đối với những thông tin trong nước: Quy định chỉ thu thập thông tin về
những khách hàng có quan hệ tín dụng với mức dự nợ trên 50 triệu VNĐ
tại một TCTD.
Đối với thông tin nước ngoài: Chỉ thu thập, mua thông tin về các công
ty, về ngân hàng, các TCTD. Các thông tin này chỉ ở mức khái quát với
mức giá rẻ và trung bình còn những thông tin chi tiết với giá, chi phí cao
không thực hiện thu thập thập, mua vì còn khá ít doanh nghiệp mua thông
tin với gái hàng ngàn USD ở Việt Nam.
1.4.2. Lưu trữ thông tin

Các TTTD thu thập được, được lưu trữ tại kho dữ liệu. Các thông tin về
doanh nghiệp trong nước, khách hàng, TCTD được lưu giữ tương đối đảm
bảo, đã thực hiện trên 3 vật mang tin (Tại máy chủ của TCTD, tại máy chủ
của Trung tâm thông tin tín dụng NHNN và tại Trung tâm tin học NHNN) ở 2
địa điểm khác nhau đó là NHNN và Cục công nghệ tin học NHNN.
1.4.3. Xử lý thông tin
Với dữ liệu đầu rất lớn lên đến hàng chục triệu bản nghi mỗi tháng CIC
có cơ sở vật chất kỹ thuật và hệ thống máy tính hiện đại đủ đáp ứng xử lí
thông tin với tốc độ cao, đưa ra các báo cáo nhanh và chính xác nhất. CIC xử
lí các thông tin để đưa ra các thông tin tổng hợp về khách hàng dư nợ lớn,
Đỗ Thị Hồng Hạnh 13 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
thông tin dự nợ từng ngân hàng, thông tin về đối tác trong và ngoài nước,
phân tích, đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp theo các chỉ tiêu ….
1.4.4 Cung cấp thông tin.
Theo quy định hiện hành, đối tượng được sử dụng thông tin của CIC bao
gồm: Các TCTD, các tổ chức, bộ, ban, ngành của chính phủ, Các doanh nhiệp
và cá nhân được CIC cho phép. CIC cung cấp thông tin cho các đối tượng sử
dụng dưới dạng các văn bản hoặc file số liệu, thường xuyên thoặc định kỳ,
đột xuất theo quy định của pháp luật (đối với NH) hoặc theo thoả thuận (đối
với các tổ chức khác). Khi có nhu cầu, đối tượng sử dụng thông tin có văn bản
đề nghị cấp thông tin. Các tổ chức, doanh nghiệp, các nhân có thể được cung
cấp thông tin miễn phí hay phải chịu chi phí theo quy định của CIC.
1.5. Tình hình tin học hoá tại trung tâm thông tin tín dụng
1.5.1. Tình hình tin học hoá:
Với vai trò là kho dữ liệu thông tin tín dụng quốc gia, mỗi tháng CIC
xử lí hàng chục triệu bản ghi. Vì thế CIC có cơ sở vật chất và hệ thống máy
tính hiện đại đáp ứng được nhu cầu thu thập, xử lý, phân tích và đưa ra các
thông tin với tốc độ cao. Tại trụ sở của CIC có hơn 80 máy tính cá nhân trang
bị cho nhân viên đều được nối mạng Internet. Ngoài ra CIC có 1 hệ thống các

Server với mỗi Server giá trị hàng tỉ đồng.
Hệ thông Server của CIC bao gồm:
 Web Server: 3 cái
 Database Server: 6 cái
 Backup Server: 1 cái
 Internet Proxy Server: 1 cái
 DNS Server: 1 cái
 DHCP Server: 1 cái
 File Server: 1 cái
Đỗ Thị Hồng Hạnh 14 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
Trụ sở CIC gồm 2 tầng: tầng 9 và tầng 10 được kết nối thông qua 1 cáp
quang, 1 Switch trung tâm và 7 Swith ở các phòng ban. Do hệ thống chứa số
lượng thông tin rất lớn và quan trọng nên CIC có hệ thống File wall phần
cứng rất an toàn tránh sự truy cập trái phép và sự phá hoại của các đối tượng
bên ngoài.
1.5.2. Các phần mềm hiện tại của CIC và chức năng của chúng
1.5.2.1. Phần mềm Quản lí TTTD
Phần mềm có các chức năng và nhiệm vụ:
- Chuyển đổi dữ liệu từ các file báo cáo của TCTD.
- Duyệt, kiểm soát dữ liệu cập nhập.
- Cấp mã CIC.
- Các báo cáo thông thống kê.
1.5.2.2. Phần mềm Quản lí người sử dụng và tính phí
Phần mềm có các chức năng và nhiệm vụ:
- Quản lí người sử dụng.
- Quản lí sản phẩm (tin) cung cấp cho khách hàng – Đơn giá và tính phí.
- Phát sinh phí phải thu.
- Phát sinh thu (chí và điểu chỉnh) công nợ.
1.5.2.3. Hỏi tin trong nước

Phần mềm có các chức năng và nhiệm vụ
- Nhận bản hỏi tin.
- Xử lí bản hỏi tin.
- Trả lời bản hỏi tin.
1.5.2.4. Hỏi tin nước ngoài
Phần mềm có các chức năng và nhiệm vụ:
- Nhận bản hỏi tin.
- Xử lí bản hỏi tin.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 15 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
- Trả lời bản hỏi tin.
1.5.2.5. Phân tích doanh nghiệp
Phần mềm có các chức năng và nhiệm vụ:
- Nhập, sửa xoá dữ liệu thông tin doanh nghiệp
- Yêu cầu cung cấp thông tin doanh nghiệp
- Xử lí yêu cầu cung cấp thông tin
- Trả lời bản hỏi tin.
1.5.2.6. Web nghiệp vụ của CIC
Phần mềm có các chức năng và nhiệm vụ:
- Báo cáo tín dụng (chi tiết, tổng hợp)
- Truyền nhận dữ liệu giữa CIC và tổ chức tín dụng.
- Trang cá nhân.
- Tìm kiếm hồ sơ khách hang.
- Truyền nhận dữ liệu giữa CIC và TCTD.
1.5.2.7. Web dịch vụ
Phần mềm có các chức năng và nhiệm vụ:
- Nhận yêu cầu hỏi tin trong nước.
- Nhận yêu cầu hỏi tin nước ngoài.
- Trả lời yêu cầu hỏi tin trong nước.
- Trả lời yêu cầu hỏi tin nước ngoài.

- Hiển thị trạng thái xử lí yêu cầu thêu yêu cầu tra cứu trạng thái của
khách hàng bên ngoài.
1.5.2.8. Web bản tin
Phần mềm có các chức năng và nhiệm vụ:
- Xây dựng bản tin tín dụng
- Cung cấp bản tin tín dụng với các công cụ tìm kiếm
- Khảo sát khách hàng lấy bản tin.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 16 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1.6. Các sản phẩm của CIC và lợi ích của khách hàng khi sử dụng các
sản phẩm của CIC
1.6.1. Các sản phẩm của CIC
Đến với CIC các TCTD, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân sẽ nhận được
các thông tin sau:
- Thông tin về hồ sơ pháp lí của khách hàng
- Thông tin tổng hợp về khách hàng có dư nợ lớn,
- Thông tin về diễn biến dư nợ
- Thông tin về quan hệ tín dụng
- Thông tin về tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Thông tin tài chính và phi tài chính của khách hàng.
- Thông tin về phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp.
- Thông tin về các doanh nghiệp nước ngoài.
- Thông tin cập nhật về thị trường ( diễn biến lãi xuất, giá cả, tỉ giá),
thông tin cảnh báo và một số thông tin kinh tế chọn lọc khác.
- Tra cứu miễn phí thông tin về văn bản pháp luật liên quan đến hoạt
động TTTD và hoạt động ngân hàng.
- Báo cáo dư nợ theo tổng công ty..
- Thông tin về bảo lãnh.
- Bản tin CIC.
1.6.2. Lợi ích của khách hàng khi sử dụng sản phẩm của CIC

 Đối với các TCTD:
TTTD giúp các TCTD nắm được thông tin về khách hàng vay vốn, lựa chọn
được khách hàng tốt, loại bỏ trường hợp khách hàng không đủ điều kiện, hỗ
trợ các TCTD trong việc ra quyết định tín dụng (cho vay, bảo lãnh…), góp
phần giảm tỉ lệ nợ xấu, giúp công tác quản trị rủi ro tại các TCTD đạt hiệu
quả. TTTD còn giúp các TCTD giảm chi phí điều tra trông tin về khách hàng,
Đỗ Thị Hồng Hạnh 17 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
mở rộng khối lượng tín dụng, đặc biệt trong khu vực doanh nghiệp nhỏ và
vừa.
 Đối với doanh nghiệp:
TTTD giúp doanh nghiệp đánh giá được năng lực hoạt động của bản thân và
của đối tác thương mại trong và ngoài nước, hỗ trợ cho các quyết định kinh
doanh, góp phần giảm thiểu rủi ro, giảm chi phí điều tra khách hàng, tăng lợi
nhuận trong hoạt động kinh doanh. Thông tin về xếp loại tín dụng doanh
nghiệp giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín
dụng từ các TCTD và huy động vốn qua thị trường chứng khoán.
1.7. Tình hình hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng
1.7.1. Thành tựu
1.7.1.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động TTTD
- Để hội nhập với nền kinh tế trên thế giới và trong khu vực, các TCTD
tại Việt Nam không ngừng củng cố phát triển và tăng trưởng cả về quy mô
nguồn vốn cũng như mở rộng mạng lưới hoạt động và phát triển các sản phẩm
dịch vụ. CIC kịp thời hướng dẫn các TCTD cũng như các chi nhánh TCTD
mới thành lập phải thực hiện nghiêm túc việc chấp hành báo cáo TTTD đầy
đủ, chính xác, kịp thời theo Quy chế hoạt động TTTD.
- CIC đã trình Thống đốc ký ban hành Quyết định, công văn chỉ đạo các
TCTD thực hiện báo cáo đầy đủ số liệu, chỉnh sửa hồ sơ khách hành nhằm
nâng cao chất lượng thông tin đầu vào và đẩy mạnh khai thác sản phẩm
TTTD.

- Cử hai đoàn đi công tác địa phương tại các tỉnh phía Bắc và Miền trung
để chỉ đạo CN NHNN tỉnh, thành phố cũng như các CN TCTD trên địa bàn
đẩy mạnh thu thập và khai thông tin từ CIC.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 18 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1.7.1.2. Về thu thập, xử lý thông tin
Đến 30/06/2007, CIC đã thu thập xử lý, quản lý được 7.734.031 hồ sơ
khách hàng (HSKH), tăng 371% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có
6.674.832 HSKH hiện đang quan hệ tín dụng, với tổng dư nợ là 514. tỷ VNĐ
và 10.936 triệu USD, tăng so với cùng kỳ năm trước là 163.964 tỷ VND và
1.245 triệu USD.
Với mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng thông tin đầu vào tại kho
dữ liệu CIC, sáu tháng đầu năm 2007 ngoài việc cấp mã mới HSKH, CIC tập
trung chỉnh sửa 53.941 hồ sơ cũ trong kho.
Kết quả thu thập về hồ sơ khách hàng đã lưu tại kho dữ liệu CIC đến
30/06/2007 phân theo các loại hình TCTD như sau:
STT
Các TCTD
Hồ sơ khách hàng vay
Đến
31/12/200
6
Từ 01/01/2007
Đến 30/06/2007
(tăng thêm)
Tăng so
năm 2006
(%)
1 Ngân hàng TMNN
4.631.627

1.748.419 38
2 Ngân hàng TMCP
798.371
472.021 59
3 Ngân hàng liên doanh
7.641
5.421 71
4 Ngân hàng nước ngoài
7.678
2.375 31
5 Các TCTD khác
3.827
2.492 65
6 Quỹ tín dụng nhân dân TW
46.904
7.255 15
Tổng số HSKH
5.496.048
2.237.983 41
- Thông tin lưu trữ theo HSKH tại CIC qua các năm:
Đơn vị: tỷ VNĐ và triệu USD
Đỗ Thị Hồng Hạnh 19 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
Năm Số HSKH lưu trữ
Tổng dư nợ
VNĐ
Tổng dư nợ
USD
2000 52.083 77.000 1539
2001 84.000 104.000 2.200

2002 220.458 159.505 3.041
2003 391.911 196.797 4.291
2004 608.894 265.853 5.323
2005 1.474.251 321.729 8.300
2006 5.496.048 443.227 9.203
6 tháng
2007
7.734.031 514.761 10.936
1.7.1.3. Về khai thác sử dụng thông tin
Về cung cấp thông tin cho các TCTD: 6 tháng đầu năm 2007, CIC đã
cung cấp 96.534 bản trả lời tin tăng 137,34% so với cùng kỳ năm trước. Sự
tăng trưởng được thể hiện các khối ngân hàng: khối NH TMCP đô thị khai
thác nhiều nhất 69.493 bản, tăng 139,96% so với cùng kỳ năm trước; khối NH
TM nhà nước 19.937 bản, tăng 93,21%; khối NH nước ngoài 4.003 bản, tăng
598,60%; khối NH liên doanh 1.060 bản, tăng 626,03% vv...Qua số liệu trên
cho thấy, các NH nước ngoài, NH Liên doanh, NH TMCP nông thôn đã và
đang tích cực khai thác thông tin của CIC, thông tin từ CIC đã được các khối
NH chấp nhận và sử dụng nhiều hơn, tăng trưởng cao hơn nhiều so với 6
tháng đầu năm 2006. Bên cạnh đó lượng cung cấp tin qua NHNN chi nhánh
tỉnh, thành phố 6 tháng đầu năm 2007 giảm nhẹ (giảm 22 bản và 7,48%) so
với cùng kỳ năm ngoái, do các CN NHNN còn nhiều hạn chế về công nghệ
thông tin do vậy các CN TCTD chuyển khai thác qua CN NHNN tỉnh, thành
phố bằng khai thác trực tiếp từ CIC. Định kỳ cung cấp thông tin khách hàng
có dư nợ vay vượt 15% vốn tự có cho Ban Lãnh đạo NHNN và một số Vụ,
Cục NHNN.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 20 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
CIC đã cung cấp 1.376 báo cáo phân tích, xếp loại tín dụng doanh
nghiệp ( tăng 463% so với cùng kỳ năm trước).
Về dịch vụ thông tin nước ngoài: CIC đã cung cấp 47 bản báo cáo thông

tin về các doanh nghiệp nước ngoài cho các đơn vị hỏi tin (tăng 32% so cùng
kỳ năm trước) và cung cấp 1.103 bản báo cáo thông tin về các doanh nghiệp
Việt nam cho D&B và các đơn vị khác (tăng 59% so với cùng kỳ năm trước).
Cung cấp thông tin cho các tổ chức kinh tế khác 589 bản báo cáo thông tin về
doanh nghiệp Việt nam cho các đối tác trong nước (tăng 31% so với cùng kỳ
năm trước).
Tổng kết một năm Bản tin Thông Tin tín dụng, Bản tin đã được Ban
Lãnh đạo NHNN và các đơn vị trong ngành cũng như các TCTD đánh giá
cao. Bản tin luôn đổi mới nội dung và hình thức, sáu tháng đầu năm 2007
phát hành 24.172 cuốn, trong đó số bản tin có thu tiền là 20.571 cuốn, tăng
4.084 cuốn so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 07/2007 Bản tin tăng kỳ phát
hành từ 2 số/tháng lên 3 số /tháng.
Các TCTD, CN TCTD đã ký kết 131 hợp đồng khai thác TTTD, tăng
134% so cùng kỳ năm ngoái.
CIC đã thu cung cấp dịch vụ TTTD đạt 4.637 triệu đồng, tăng 138% so
với cùng kỳ năm 2006.
1.7.1.4. Quản lý kho dữ liệu TTTD quốc gia
CIC đã hoàn thành việc lắp đặt hệ thống camera để kiểm soát an toàn,
chặt chẽ kho dữ liệu thông tin quốc gia, đồng thời đang xây dựng hệ thống dự
phòng nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống thông tin khi xảy ra sự cố.
Quản lý khoa học hơn cơ sở dữ liệu và Data warehouse. Giám sát và
quản trị chặt chẽ hoạt động của mạng nội bộ đảm bảo tốc độ truy cập trong
Đỗ Thị Hồng Hạnh 21 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
mạng cao và ổn định, cải tạo hệ thống mạng trong phòng máy chủ để nâng
cao năng suất cũng đáp ứng yêu cầu xử lý công việc.
Trong 6 tháng đầu năm 2007 đã có 1.389.902 lượt truy cập vào trang
Web-CIC, trong đó số lượt yêu cầu hỏi tin là 438.129, số lượt nhận trả lời tin
là 440.434 ( tăng gấp 2 lần so với cùng kỳ năm 2006, riêng số lượt nhận trả
lời tin tăng gấp hơn 3 lần). CIC cấp mới quyền truy cập khai thác TTTD điện

tử cho 717 người, nâng tổng số người sử dụng trong toàn quốc lên 4.075
người .
1.7.2. Hạn chế
 Số lượng thông tin đầu vào đã tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên chất lượng
thông tin ở một số TCTD chưa tốt, chưa nghiêm túc trong việc báo cáo
TTTD theo đúng quy định 03 ngày /lần như: NH TMCP Nam Việt, NH
Nhà Đồng bằng sông cửu Long, Công ty Tài chính Cao su... đây là
những đơn vị CIC đã gửi công văn đôn đốc nhiều lần. Thông tin về tài
sản đảm báo cáo chưa đầy đủ, nhiều các TCTD có công văn đề nghị
CIC cho phép lùi thời gian báo cáo đến Quý III/2007.
 Sản phẩm của CIC chưa đáp ứng yêu cầu các TCTD: Nhất là nhóm sản
phẩm về dư nợ tín dụng, nợ xấu, nợ ngoại bảng, tài sản đảm bảo tiền
vay, thông tin cảnh báo; sản phẩm về tín dụng tiêu dùng, tín dụng thẻ.
Điều này một phần làm cho các TCTD chưa thật sự quan tâm đến việc
khai thác thông tin từ CIC.
 Chậm đổi mới phương pháp cung cấp, khai thác các sản phẩm TTTD;
tự động hoá trả lời tin chưa cao; nhiều lúc các tổ chức, đơn vị truy cập
vào Web-CIC bị ách tắc....
 Phí khai thác thông tin chưa khuyến khích các TCTD trong việc thực
hiện tốt việc báo cáo và khai thác nhiều sản phẩm TTTD.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 22 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
1.8. Một số nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian tới
 Đôn đốc 100% các TCTD báo cáo thông tin về CIC, tăng cường việc
thu thập, xử lý, quản lý thông tin đầu vào, nâng cao chất lượng thông
tin nhằm tạo cơ sở dữ liệu tốt để phục vụ cho công tác điều hành của
Ban lãnh đạo NHNN, đồng thời phục vụ nhiệm vụ kinh doanh của các
TCTD.
 CIC phối hợp với các Vụ, Cục NHTW, các Chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố, các TCTD nghiên cứu, chỉnh sửa và trình Thống đốc ký ban

hành bổ sung, điều chỉnh Quyết định 1117/2004/QĐ-NHNN ngày
08/09/2004 ; Quyết định 1669/2005/QĐ-NHNN ngày 18/11/2005.
 Báo cáo Thống đốc, Vụ Tổ chức cán bộ về sự cần thiết phải điều chỉnh
lại mô hình, tổ chức của CIC cho phù hợp với giai đoan tới.
 Xây dựng phần mềm, kho dữ liệu theo hệ thống mã số TCTD mới theo
Quyết định 23/2007/QĐ-NHNN ngày 05/06/2007 của Thống đốc
NHNN.
 Phát triển thêm các nhóm sản phẩm về dư nợ tín dụng, sản phẩm tín
dụng thẻ, tín dụng tiêu dùng, hỗ trợ chấm điểm tín dụng... Nâng cao
chất lượng cũng như cải tiến phương pháp khai thác sản phẩm TTTD
và đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá để các TCTD thấy rõ lợi ích, chủ
động khai thác thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh tiền tệ, tín
dụng ngân hàng.
 Bàn biện pháp cùng NHNo VN chỉ đạo, hỗ trợ các chi nhánh khai thác
thông tin, kiểm tra đối chiếu số liệu trong Hệ thống NHNo dễ dàng,
nhanh chóng đảm bảo kịp thời số liệu quy định. 1.8.7. Phối kết hợp với
Thanh tra NHNN tiến hành kiểm tra việc chấp hành chế độ báo cáo,
khai thác TTTD định kỳ trong kế hoạch tháng, quý, năm. Phối hợp với
Vụ Thi đua khen thưởng đưa công tác chấp hành báo cáo TTTD của
Đỗ Thị Hồng Hạnh 23 Lớp: Tin học kinh tế 46A
Chuyên đề thực tập
các đơn vị vào khen thưởng hàng năm. Các Chi nhánh NHNN tỉnh,
thành phố định kỳ hàng tháng, hàng Quý thường xuyên kiểm tra đối
chiếu số liệu các chi nhánh TCTD trên địa bàn để đôn đốc các TCTD
báo cáo đầy đủ, chính xác và kịp thời số liệu cho CIC.
 Tổng Giám đốc (Giám đốc) các TCTD tăng cường chỉ đạo các Chi
nhánh TCTD thực hiện nghiêm túc Quyết định 1117 của Thống đốc
NHNN về việc chấp hành báo cáo cũng như khai thác, sủ dụng các sản
phẩm TTTD.
Đỗ Thị Hồng Hạnh 24 Lớp: Tin học kinh tế 46A

Chuyên đề thực tập
ĐỊNH HƯỚNG XÂY DỰNG PHẦN MỀM
2.1. Lí do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội nguồn nhân lực là một trong
những yếu tố quan trọng nhất. Bởi vì con người vừa là mục tiêu vừa là động
lực của sự phát triển. Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành và
quyết định sự thành công hay thất bại của tổ chức. Do đó quản trị nhân sự là
một trong những vấn đề trọng tâm của tổ chức. Việc quản lí nguồn nhân lực
sao cho hiệu quả là một vấn đề khó khăn. Hiện nay ở trung tâm thông tin tín
dụng việc quản lí nhân sự vẫn được thực hiện thủ công bằng Word, Excel.
Hơn nữa với việc quản lí số lượng công nhân viên gần 100 người và số lượng
này sẽ tăng thêm trong thời gian tới trung tâm gặp nhiều khó khăn trong việc
quản lí và tính lương. Việc này ảnh hưởng tới quyền lợi của người lao động
đồng thời tạo sự bất tiện trong quản lí.
2.2. Đề tài thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập tại Trung tâm thông tin tín dụng em đã nghiên
cứu và tìm hiểu về các nghiệp vụ quản lí hồ sơ nhân sự và tính lương cho
công nhân viên. Vì thế em xin chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lí
nhân sự và lương của Trung tâm Thông tin tín dụng ngân hàng nhà nước”
làm đề tài thực tập tốt nghiệp.
2.3. Chức năng của phần mềm
Phần mềm có các chức năng sau:
 Cập nhật hồ sơ nhân viên
 Cập nhật các vấn đề xảy ra trong quá trình công tác: ví dụ như khi một cán
bộ được tăng lương thì phải cập nhật hệ số lương mới, khi một cán bộ
chuyển công tác từ bộ phận này sang bộ phận khác thì phải cập nhật lại dữ
liệu về cán bộ đó…
Đỗ Thị Hồng Hạnh 25 Lớp: Tin học kinh tế 46A

×