Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.16 KB, 86 trang )


Khóa luận tốt nghiệp

Học viện ngân hàng

ĐỀ TÀI

Giải pháp phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi
nhánh tỉnh Thái Bình






SVTH: Nguyễn Thị Nhạn

Lớp: TTQTA _K11

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, Nhà nước và Chính phủ đã ban hành hàng loạt
các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách kinh tế thông thoáng với mục tiêu đẩy
nhanh tiến trình hội nhập toàn diện nền kinh tế Việt Nam.Pháp lệnh ngoại hối đã
có hiệu lực theo hướng tự do hóa, thị trường ngoại hối được phát triển theo
hướng mở cửa thì lượng kiều hối về Việt Nam đã tăng mạnh và tiếp tục là nguồn
đầu tư giữ vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển nền kinh tế đất nước.


Theo ước tính, hiện nay Việt Nam có khoảng hơn 3 triệu người đang sinh
sống và làm việc ở nước ngoài, chủ yếu tập trung ở một số nước phát triển có thu
nhập bình quân đầu người cao như Mỹ khoảng 1,5 triệu người, Pháp khoảng
350.000 người, Canada khoảng 200.000 người, Úc khoảng 250.000 người. Ngoài
ra, số còn lại ở rải rác khắp các nước khác trên thế giới.
Agribank là ngân hàng lớn nhất, dẫn đầu trong hệ thống ngân hàng Việt
Nam về vốn, tài sản, nguồn nhân lực, mạng lưới hoạt động, số lượng khách
hàng.Hơn nữa, Agribank Thái Bình nằm trong khu vực nông thôn, nông nghiệp,
nơi mà nguồn kiều hối có xu hướng đổ về rất lớn đó là một ưu thế để ngân hàng
phát triển mạnh mẽ dịch vụ kiều hối
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và cam go về kinh doanh dịch vụ tài
chính - ngân hàng như hiện nay thì " miếng bánh kiều hối " sẽ phần nhiều thuộc
về ai biết nắm lấy cơ hội và vượt qua những khó khăn, thử thách. Đối với ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình, để chiến
thắng trong cuộc cạnh tranh này, cần phải vượt qua những khó khăn, tồn tại và
đưa ra những quyết sách phù hợp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ
kiều hối mới có thể đem lại doanh thu cao cũng như nâng cao được uy tín và
thương hiệu của Agribank Thái Bình nói riêng và hệ thống Agribank nói chung.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài " Giải pháp phát triển dịch vụ kiều
hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình"
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

2.Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa một cách logic lý luận cơ bản về dịch vụ chuyển tiền trong
ngân hàng thương mại, hoạt động dịch vụ kiều hối ở Việt Nam và trong hệ thống
ngân hàng thương mại nói riêng.
Phân tích làm rõ thực trạng chất lượng dịch vụ kiều hối của Ngân hàng
Agribank Thái Bình, chỉ ra những kết quả đạt được cùng những tồn tại trong
quá trình cung ứng dịch vụ kiều hối.

Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng dịch vụ kiều hối tại ngân hàng Agribank chi nhánh Thái Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động cung ứng dịch vụ kiều hối của ngân hàng nông
nghiệp Thái Bình thông qua các chính sách và công tác điều hành khoảng từ năm
2000 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ yếu là phân tích và tổng hợp dự trên nền tảng lý luận
nghiệp vụ ngân hàng gắn với thực tiễn hoàn cảnh ở Việt Nam. Trên quan điểm
phương pháp lý luận duy vật biện chứng và hệ thống cấu trúc gắn với cơ chế
chính sách kinh tế và đổi mới hoạt động ngân hàng theo hướng hiện đại hóa.
Phương pháp thống kê và phương pháp toán kinh tế.
5.Kết cấu của khóa luận
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ kiều hối của ngân hàng thương
mại.
Chương 2: Thực trạng dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn chi nhánh tỉnh Thái Bình .



Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ KIỀU HỐI CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 Những vấn đề cơ bản về dịch vụ kiều hối của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm về dịch vụ kiều hối
1.1.1.1 Khái niệm về kiều hối
Mặc dù kiều hối được nhắc đến khá nhiều trong báo chí, các phương tiện
thông tin đại chúng nhưng cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nhất định về
kiều hối trong các văn bản pháp lý của Việt Nam.
Trong quyết định 170/1999/QĐ-TTg của thủ tướng chính phủ ngày
19/08/1999 có giải thích về kiều hối như sau: "Kiều hối là các loại ngoại tệ tự do
chuyển đổi được chuyển vào Việt Nam theo các hình thức sau:
- Chuyển ngoại tệ thông qua các tổ chức tín dụng được phép.
- Chuyển ngoại tệ thông qua các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ tài chính
bưu chính quốc tế.
- Cá nhân mang ngoại tệ theo người vào Việt Nam. Cá nhân ở nước ngoài
khi nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo ngoại tệ hộ cho người Việt Nam ở
nước ngoài phải kê khai với Hải quan cửa khẩu số ngoại tệ mang từ nước ngoài
về cho người thụ hưởng ở trong nước.
Quỹ tiền tệ quốc tến IMF đã đưa ra một định nghĩa rộng về kiều hối bao
gồm 3 khía cạnh:(i) là lượng tiền hoặc tương đương tiền được người lao động
chuyển về gia đình, họ hàng của mình ở trong nước .(ii) khoản tiền bồi thường
cho người cho người lao động hoặc lương thưởng dưới dạng tiền hoặc tương
đương trả cho cá nhân làm việc ở nước ngoài.Và (iii) là lượng tài sản chính do
người cư trú tạm thời mang theo khi họ di chuyển từ một nước tới nước khác và
sống tại nước đó nhiều hơn một năm.
Lãnh sự Việt Nam đặt tại Hoa Kỳ đưa ra nhận định rằng: "Kiều hối là
một nguồn lực quý giá theo nhiều nghĩa, là một kênh mang lại ngoại tệ mạnh
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

cho đất nước mà không một kênh nào có thế so sánh nổi về hiệu quả.Bởi vì
ngoại tệ thu được từ xuất khẩu tuy rất quý nhưng xuất khẩu thì phải mất chi phí
để sản xuất hàng, chi phí vận chuyển mang ra nước ngoài, lại còn phải chịu thuế

nhập khẩu, chịu hạn ngạch, chịu kiện bán phá giá, chi phí tiếp thị quảng cáo "
Như vậy có thể hiểu: " Kiều hối là nguồn tài chính do cá nhân là người
Việt Nam hay người nước ngoài đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài
chuyển về Việt Nam."
1.1.1.2 Khái niệm dịch vụ kiều hối
Dịch vụ kiều hối là sản phẩm dịch vụ của ngành ngân hàng phát sinh
trong quá trình thực hiện các ủy nhiệm của kiều hối chuyển tiền ở nước ngoài để
chuyển và trả tiền tới người hưởng cá nhân trong nước với mục đích viện trợ,
giúp đỡ và đầu tư không liên quan đến hàng hóa và dịch vụ.
 Các khái niệm cơ bản liên quan đến dịch vụ kiều hối:
Theo Pháp lệnh ngoại hối số 28/2005/PL-UBTVQH11:
Ngoại hối bao gồm:
+ Đồng tiền của các quốc gia khác hoặc đồng tiền chung Châu Âu và đồng
tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực.
+ Phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ gồm Séc, thẻ thanh toán, hối phiếu
đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác.
+ Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ bao gồm trái phiếu chính phủ, trái
phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác.
+ Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài người
cư trú, vàng dưới dạng khối, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra
khỏi lãnh thổ Việt Nam.
+ Đồng tiền của nước Cộng hòa XHCNVN trong trường hợp chuyển vào và
chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tê.
Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú với người không cư trú
không vì mục đích chuyển vốn.
Thanh toán và chuyển tiền đối với các giao dịch vãng lai bao gồm:
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

+ Các khoản thanh toán chuyển tiền và liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu

hàng hóa, dịch vụ.
+ Các khoản vay tín dụng thương mại và ngân hàng ngắn hạn.
+ Các khoản thu nhập từ đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
+ Các khoản chuyển tiền khi được phép giảm vốn đầu tư trực tiếp.
+ Các khoản thanh toán tiền lãi và trả dần nợ gốc của khoản vay nước ngoài.
+ Các khoản chuyển tiền một chiều cho mục đích tín dụng.
+ Các giao dịch tương tự khác.
Chuyển tiền một chiều là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài và Việt
Nam hay từ Việt Nam ra nước ngoài qua ngân hàng, qua bưu điện mang tính
chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân
không có liên quan đến việc thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu về hàng hóa và
dịch vụ.
Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú
trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt
Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến
ngoại hối.
Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau: công dân Việt
Nam cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời gian
cư trú ở nước ngoài dưới 12 tháng Công dân Việt Nam đi du lịch, học tập,
chữa bệnh và viếng ở nước ngoài.
Người không cư trú là các đối tượng khác với người cư trú nói trên.
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nước
ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ Việt Nam.
Việt Kiều là công dân của nước Việt Nam sống định cư tại nước khác.
Lao động xuất khẩu là công dân của nước đang lao động và sống tạm trú
có thời hạn tại một nước khác.
Chuyển tiền kiều hối là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài về một
nước khác qua hệ thống ngân hàng, qua bưu điện mang tính viện trợ, giúp đỡ
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11


người thân không liên quan đến thanh toán xuất nhập khẩu hàng hóa dịch vụ.
Dịch vụ chi trả kiều hối có thể là dịch vụ chi trả tiền nội địa hoặc quốc tế.
Việc chi trả kiều hối nội địa diễn ra khi có sự di trú từ khu vực nông thôn ra
thành thị. Còn việc chi trả kiều hối quốc tế chỉ diễn ra khi có sự di trú từ nước
này sang nước khác. Tuy nhiên, mục đích của khóa luận là tập trung vào dịch vụ
chi trả kiều hối quốc tế. Theo ngân hàng Thế giới (WB):" Dịch vụ chi trả kiều
hối là dịch vụ thanh toán xuyên quốc gia từ cá nhân này đến cá nhân khác, với
những món tiền có giá trị tương đối thấp".Dịch vụ này chỉ diễn ra khi có sự di
trú.
Do đó, chi trả kiều hối có thể hiểu là dịch vụ chuyển tiền từ một cá nhân,
là người không cư trú cho một cá nhân khác là người cư trú thường là thân nhân
của họ, để giúp đỡ, hỗ trợ cũng như đầu tư cho chính nơi mà họ đã sinh ra.
1.1.2 Vai trò của dịch vụ kiều hối đối với NHTM
Khi nghiên cứu hoạt động dịch vụ kiều hối của ngân hàng trên góc độ là
nghiệp vụ trung gian, thì dịch vụ kiều hối ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy
động vốn và các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác. Về mặt kỹ thuật nghiệp
vụ này được thực hiện thông qua các phương tiện lưu thông tín dụng như :Séc,
thư chuyển tiền, điện chuyển tiền ít khi phải chu chuyển bằng tiền mặt, trừ khi
số dư tồn khoản cuối năm mà giữa hai ngân hàng không thể tiến hành bù trừ
xong trong năm đó. Ngoài ra việc nhận và chi trả kiều hối là một nghiệp vụ đang
được các ngân hàng chú trọng phát triển vì:
Thứ nhất, đây là một nghiệp vụ tiềm năng mang lại nhiều lợi nhuận. Hơn
nữa, so với các lĩnh vực kinh doanh khác của ngân hàng, dịch vụ kiều hối là an
toàn hơn mà lại không phải bỏ vốn vì ngân hàng chỉ đóng vai trò là trung gian.
Không những thế, hoạt động cung ứng dịch vụ kiều hối còn góp phần tăng nguồn
vốn lưu động trong kinh doanh cho ngân hàng thông qua việc lợi dụng khoản
ngoại tệ của ngân hàng nước ngoài mở tài khoản tại ngân hàng mình hay việc sử
dụng nguồn ngoại tệ của khách hàng để kinh doanh.
Thứ hai, dịch vụ kiều hối giúp kiều bào tiết kiệm chi phí trên một phạm vi

Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

rộng chẳng hạn như: Kiều bào chuyển tiền qua ngân hàng, yêu cầu ngân hàng
thanh toán cho họ tới người thụ hưởng, giúp khách hàng giảm chi phí về bảo
quản, vận chuyển, kiểm đếm từ đó tạo sự tín nhiệm về ngân hàng cho khách
hàng.
Thứ ba, dịch vụ kiều hối phát triển góp phần thu hút một lượng khách
hàng mở tài khoản ngoại hối, giúp ngân hàng huy động được vốn với giá rẻ.
Nguồn vốn huy động của kiều hối là đòn bẩy quan trọng thúc đẩy sự phát triển
của hoạt động ngân hàng.Theo kết quả điều tra của các nghiên cứu thì một khách
hàng hài lòng với dịch vụ ngân hàng mang lại ít nhất năm khách hàng mới cho
ngân hàng.
Thứ tư, dịch vụ kiều hối phát triển giúp đẩy nhanh quá trình luân chuyển
tiền tệ trong nền kinh tế, tăng vòng quay của đồng tiền, khơi thông các luồng vốn
khác nhau, tiết kiệm chi phí xã hội.
Ngoài ra, dịch vụ kiều hối có tác dụng khác đối với các bên tham gia
chuyển tiền, cải thiện được tính hiệu quả của hệ thống thanh toán. Nếu không có
dịch vụ kiều hối của các ngân hàng thương mại, thì sẽ tạo ra sự di chuyển một
khối lượng tiền mặt tương ứng với giá trị các giao dịch thanh toán. Như vậy, chi
phí vận chuyển gần với hệ thống chuyển tiền được giảm đáng kể, tăng hiệu quả
hoạt động cho hệ thống thanh toán.
Đối với các NHTM, dịch vụ kiều hối có những nguồn thu chính như sau:
- Hoa hồng và phí dịch vụ thu được từ người gửi và người nhận.
- Lợi nhuận thu được từ việc đầu tư những khoản tiền nhàn rỗi trong tài
khoản của khách hàng trước khi người hưởng nhận tiền.
- Lợi nhuận thu được từ chênh lệch tỷ giá.
Vì vậy, nếu dịch vụ kiều hối không có hiệu quả, thì không những lợi ích
kinh tế bị thiệt hại của chính bản thân dịch vụ, mà còn gây thiệt hại đến các lợi
ích kinh doanh khác.Lượng kiều hối qua ngân hàng càng lớn chứng tỏ ngân hàng

hoạt động càng mạnh, có hiệu quả và có uy tín. Nó vừa là một yếu tố giúp ngân
hàng nâng cao hiệu quả vừa có thể được coi là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

động của ngân hàng.
1.1.3 Hệ thống cung ứng dịch vụ kiều hối
1.1.3.1 Hệ thống cung cấp dịch vụ kiều hối chính thức
Sơ đồ 1.1: Các giai đoạn trong hệ thống cung cấp dịch vụ kiều hối chính thức
ở Việt Nam










.
Những hệ thống cung cấp dịch vụ chính thức là những hệ thống hoạt động
theo hệ thống tài chính có điều tiết. Trong hệ thống này, những tổ chức liên quan
đến hoạt động cung cấp dịch vụ đều chịu sự giám sát bởi các cơ quan của Chính
phủ và pháp luật. Hệ thống chi trả chính thức gồm có: Ngân hàng, các dịch vụ
thuộc bưu chính, những tổ chức chuyển tiền các dịch vụ chuyển tiền bằng điện
khác Ở Châu Á, hệ thống ngân hàng và các dịch vụ bưu chính đưa ra các sản
phẩm dịch vụ kiều hối đáng tin cậy ở cả nước nhận cũng như nước chuyển tiền.
Một trong những thành viên quan trọng của hệ thống này là: tổ chức
chuyển tiền (MTO- money transfer organization). Họ là những người cung cấp

dịch vụ chuyển tiền nhanh nhất trong hệ thống này. Chỉ cần vài phút để chuyển
tiền từ nơi này đến nơi khác trên thế giới. Nhờ đó, họ đang dần chiếm lĩnh thị
trường, đánh bại những đối thủ trong hệ thống ngân hàng. Hai MTO chính cung
Ngân
hàng
trung
gian
Kiều
bào
Lao
động
xuất
kh
ẩu

- Công ty
dịch vụ kiều
hối
- Ngân hàng
nước ngoài.
- Các MTO,
tổ chức tài
chính nhỏ
- Ngân
hàng
-Bưu điện
- Hải
quan
- Công ty
dịch vụ

kiều hối
.
Người
nhận
tiền ở
Việt
Nam
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

cấp dịch vụ kiều hối trên thị trường hiện nay đó là Western Union và Money
Gram ; Western Union có hơn 400.000 đại lý ở 200 quốc gia và vùng lãnh thổ;
Money Gram đang hoạt động ở 190 quốc gia với 227.000 đại lý. Họ thâm nhập
vào thị trường Châu Á vào cuối thập kỷ qua và đang hoạt động hầu hết tại các
nước gửi và nhận kiều hối ở Châu Á.
Thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ được sử dụng để rút tiền ở các máy rút tiền tự
động ở nhiều nước nhận kiều hối. Hình thức rât được phổ biến tại thị trường kiều
hối ở Châu Mỹ la tinh. Loại hình này tương đối nhanh và rẻ hơn, nhưng vẫn
chưa tiếp cận được với dân lao động di cư ở Châu Á vì đa số những dân lao động
di cư tay nghề thấp thì không tiếp cận được với các dịch vụ ngân hàng ở cả nước
người nhận và nước gửi.
Chúng ta cũng có thể phân chia dịch vụ nhận chi trả kiều hối trong hệ
thống chính thức này căn cứ theo cách thức mà các điểm tiếp cận được hình
thành và liên kết thành những loại hình sau:
Dịch vụ đơn phương: Là một sản phẩm đăng ký độc quyền bởi một nhà
cung cấp dịch vụ chi trả kiều hối cung cấp mà không liên quan đến các đơn vị
khác như: đại lý tiếp nhận và chi trả tiền.
Dịch vụ nhượng quyền: Là khi nhà cung cấp trung tâm thấy không cần
thiết phải có bất kỳ điểm tiếp cận nào của chính mình thì sẽ cung cấp dịch vụ
được đăng ký độc quyền.

Dịch vụ hợp tác: Nhà cung cấp dịch vụ sẽ thỏa thuận với một giới hạn
những tổ chức khác ở các nước khác nhau để tạo ra một mạng lưới các điểm tiếp
cận thích hợp.
Dịch vụ mở: Nhà cung cấp dịch vụ sẽ đưa ra một sản phẩm độc quyền cho
các khách hàng của mình ở nước chuyển tiền và có các điểm tiếp cận nước nhận
tiền nơi mà sử dụng một mạng lưới mở để bất cứ một nhà cung cấp dịch vụ nào
cũng có sự tiếp cận trực tiếp hay gián tiếp. Hiện nay, được sử dụng phổ biến tại
mạng lưới ngân hàng quốc tế.
Tuy nhiên những dịch vụ trong hệ thống chính thức không chỉ lấy phí cao
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

mà còn mất nhiều thời gian. Ngân hàng Thế giới ước tính rằng trung bình cho
những dịch vụ chi trả kiều hối vẫn còn ở mức 13% đến 20% cho tổng giá trị
được chi trả. Ngoài ra, sự yếu kém cũng như thiếu vắng dịch vụ ngân hàng ở
những vùng nông thôn là phổ biến, thủ tục hành chính còn phức tạp và sự mất
mát về ngoại tệ do quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ chính thức dẫn đến một số lượng
lớn người chuyển tiền sử dụng dịch vụ của hệ thống cung ứng dịch vụ kiều hối
không chính thức.
1.1.3.2 Hệ thống cung ứng dịch vụ kiều hối không chính thức
Những hệ thống cung ứng dịch vụ kiều hối không chính thức không nằm
trong hệ thống tài chính được điều tiết. Nó tồn tại song song với kênh tài chính
và ngân hàng có điều tiết, với những tên quen thuộc như: Hawala (Ấn Độ, Trung
Đông, Pakixtan), Hundi (Bangladesh), Chit (Trung Quốc) , Chop (Trung Quốc),
Padala và Paabot (Philippines), Pheikwan (Thái Lan)
Ở Việt Nam bao gồm ba hình thức chuyển tiền chủ yếu là chuyển tiền qua
các đại lý tư nhân, chuyển tiền tay ba và chuyển tiền trực tiếp.
Chuyển tiền qua các đại lý tư nhân là hình thức chuyển tiền qua một trung
gian mà trung gian này chính là các đại lý bán lẻ của các công ty thương mại
dịch vụ với chức năng chính là bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công

ty nói trên. Như vậy, dịch vụ chuyển tiền chỉ là một chức năng phụ của các đại lý
này.Các đại lý này chịu sự điều chỉnh bằng các quy định do trung tâm phân tích
báo cáo và giao dịch tài chính Canada ban hành. Tuy nhiên, trong thực tế các đại
lý này tỏ ra không mấy tôn trọng nghĩa vụ pháp lý của họ nên làm dấy lên
những lo ngại rằng sự lạm dụng tín dụng có thể xuất hiện ở khu vực này.
Chuyển tiền tay ba là hình thức chuyển tiền được thực hiện bằng việc ghi
sổ và bù trừ trên tài khoản của các bên tham gia. Dòng chuyển tiền này đi kèm
với dòng chu chuyển các hàng hóa dịch vụ bởi vì người cung ứng dịch vụ
chuyển tiền này có hoạt động kinh doanh tại một địa bàn cụ thể như kinh doanh
các sản phẩm băng hình, kinh doanh dịch vụ vận chuyển hàng hóa hay kinh
doanh tạp hóa.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

Chuyển tiền trực tiếp là hình thức chuyển tiền mà các cá nhân tự mang
tiền về. Theo quy định của Việt Nam, mỗi cá nhân có quyền mang đối đa
3000USD vào Việt Nam nhưng trong thực tế, người ta có thể mang nhiều hơn
thế mà không cần khai báo.
Còn rất nhiều người chuyển tiền vẫn ưa chuộng hình thức này do sử dụng
hình thức này họ tránh được các khoản thuế , cũng như các khoản chênh lệch về
phí và thời gian so với hình thức khác. Vì vậy, để khuyến khích người chuyển
tiền sử dụng dịch vụ kiều hối qua hệ thống chính thức thì đòi hỏi Chính phủ
cũng như các nhà cung cấp dịch vụ kiều hối phải có những chính sách phù hợp
và thỏa đáng cho người nhận tiền và người chuyển tiền.
Với phạm vi của đề tài, tác giả chỉ xin đề cập tới cách thức nhận và chi trả
kiều hối qua hệ thống cung cấp dịch vụ kiều hối chính thức mà đặc trưng là hệ
thống NHTM, mà không nghiên cứu về hệ thống cung cấp dịch vụ kiều hối
không chính thức.
1.2 Phát triển dịch vụ kiều hối của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ kiều hối

Theo quan điểm triết học Mác – Lênin thì phát triển được định nghĩa như
sau: “Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình vận động,
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn của sự vật.” Từ định nghĩa trên ta thấy, phát triển không chỉ là sự tăng
lên hay giảm đi về lượng, mà còn có cả sự biến đổi về chất, mà trong đó xuất
hiện những quy định mới về chất, đồng thời xuất hiện cả những chất mới, những
sự vật mới.
Như vậy, theo định nghĩa về phát triển của Mác, ta có thể suy ra: phát
triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng thương mại là quá trình thay đổi theo hướng
hoàn thiện về mọi mặt của dịch vụ kiều hối bao gồm phát triển số lượng khách
hàng, mạng lưới địa điểm chi trả, doanh số từ dịch vụ, hiện đại hóa công nghệ
sử dụng , nâng cao năng lực trình độ cán bộ, các giao dịch viên, gia tăng các
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

kênh phân phối ngân hàng hiện đại, nâng cao chất lượng dịch vụ, các sản phẩm
dịch vụ đi kèm
1.2.2 Sự cần thiết phát triển dịch vụ kiều hối
Đối với các nước đang phát triển, kiều hối là một nguồn ngoại tệ quan
trọng góp phần làm giảm thiếu hụt cán cân vãng lai, giảm sự phụ thuộc vào
nguồn vốn nước ngoài, giảm đói nghèo, tăng đầu tư và phát triển kinh tế. Hầu
hết các quốc gia đều có những chính sách thiết thực nhằm thu hút nguồn lực kiều
hối, mà một trong những giải pháp quan trọng là phát triển dịch vụ kiều hối của
các NHTM. Xét trên tổng thể nền kinh tế, các NHTM không chỉ là kênh chuyển
kiều hối chính thức, mà còn là trung gian quan trọng góp phần khai thác và sử
dụng nguồn lực kiều hối này một cách hiệu quả.
Với các tổ chức kinh tế, dịch vụ kiều hối rất quan trọng vì là một kênh
huy động ngoại tệ đặc biệt mà không cần phải trả nhiều chi phí. Hiện nay ở Việt
Nam, ngoài các ngân hàng còn có hàng chục công ty kiều hối cung ứng dịch vụ
chuyển tiền từ nước ngoài về. Đây là dịch vụ không chỉ đem lại nguồn thu phí

mà còn giúp ngân hàng mua được ngoại tệ, tăng nguồn tiền gửi và bán chéo
được các sản phẩm khác cho người nhận tiền kiều hối, đồng thời nâng cao được
uy tín và thương hiệu của ngân hàng với khách hàng.
Vì vậy, để tăng thêm lợi nhuận từ dịch vụ kiều hối, việc tiếp tục đẩy mạnh
phát triển dịch vụ là rất cần thiết. Để giúp khách hàng chuyển, nhận tiền từ nước
ngoài về Việt Nam được nhanh chóng, an toàn và chi phí thấp, các ngân hàng
cần thiết lập nhiều kênh chuyển tiền trực tiếp từ nước ngoài về Việt Nam, đặc
biệt từ các quốc gia có nhiều kiều bào và lao động xuất khẩu của Việt Nam. Các
ngân hàng phối hợp với nhiều đối tác nước ngoài triển khai nhiều sản phẩm kiều
hối mang lại tiện ích tối đa cho khách hàng như dịch vụ chuyển tiền nhanh
Western Union, Moneygram, dịch vụ chuyển tiền trong ngày từ Mỹ về Việt Nam
Wells Fargo ExpressSend, dịch vụ chuyển tiền kiều hối online, dịch vụ chuyển
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

tiền qua điện thoại di động mobile phone Hầu như ngân hàng nào cũng triển
khai công nghệ kiều hối hiện đại cho phép xử lý giao dịch kiều hối tập trung với
mức độ tự động cao. Hệ thống cho phép người nhận tiền có thể lĩnh tiền tại bất
cứ điểm giao dịch nào của NH trên toàn quốc. Các ngân hàng tăng cường hợp tác
với các công ty xuất khẩu lao động cung ứng gói sản phẩm trọn gói cho người
lao động như: Cho vay vốn, mở tài khoản, quản lý tiền ký quỹ, chuyển thu nhập
về nước, gửi tiết kiệm kiều hối
1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ kiều hối của NHTM
1.2.3.1. Chỉ tiêu định lượng
 Doanh số của dịch vụ kiều hối: Doanh số dịch vụ kiều hối là số tiền kiều
hối được chuyển qua ngân hàng, là chỉ tiêu tuyệt đối cho phép xác định quy mô
của dịch vụ kiều hối tại ngân hàng. So sánh chỉ tiêu này qua các thời điểm hay
thời kì khác nhau sẽ thấy được mức độ phát triển dịch vụ kiều hối tại ngân hàng.
Doanh số dịch vụ kiều hối của một ngân hàng bao gồm số lượng tiền chuyển từ
nước ngoài về trong nước qua các kênh chuyển tiền kiều hối của ngân hàng trong

một giai đoạn nhất định, thường là một năm.
 Lợi nhuận từ dịch vụ kiều hối: Chỉ tiêu này chính là phần phí dịch vụ mà
ngân hàng thu được của khách hàng. Trong khi phí dịch vụ có xu hướng giảm
hoặc giữ nguyên, lợi nhuận từ dịch vụ kiều hối tăng có ý nghĩa dịch vụ kiều hối
ngày càng phát triển.
 Tỷ trọng doanh số dịch vụ kiều hối tổng doanh số kinh doanh ngoại hối:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của dịch vụ kiều hối đối với hoạt động
kinh doanh ngoại tệ của NHTM. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức độ đóng
góp dịch vụ kiều hối càng lớn, chất lượng ngày càng được cải thiện.
 Thị phần lượng kiều hối so với các NHTM khác: Thị phần của ngân hàng
càng cao chứng tỏ sự ưa thích của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ kiều
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

hối của ngân hàng càng nhiều, thể hiện sự phát triển trong hoạt động của ngân
hàng. Thị phần của dịch vụ kiều hối càng lớn chứng tỏ chất lượng thanh toán của
ngân hàng càng tốt, uy tín của ngân hàng được đánh giá cao.
 Mức độ đa dạng hóa sản phẩm ,phát triển các kênh phân phối: Phát triển
dịch vụ kiều hối cũng thể hiện ở việc ngân hàng gia tăng các kênh phân phối
ngân hàng hiện đại như : ngân hàng điện tử, interbanking, phone banking mà
ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Việc đa dạng hóa sản phẩm giúp ngân
hàng tiếp cận với nhiều đối tượng khách hàng hơn, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa
dạng của khách hàng
 Mạng lưới các địa điểm chi trả kiều hối: Người dân đi XKLĐ có ở hầu
hết các vùng trong cả nước, đặc biệt là khu vực nông thôn.Vì vậy, mạng lưới chi
trả kiều hối rộng khắp của ngân hàng là điều rất cần thiết, giúp cho việc giao
dịch, nhận tiền từ nước ngoài được thực hiện nhanh chóng, chính xác, giảm bớt
chi phí, giảm thiểu rủi ro và gia tăng lợi nhuận.
 Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ kiều hối của ngân hàng: Ngân hàng
càng thu hút được nhiều khách hàng đến với mình, trở thành khách hàng truyền

thống và tin tưởng ngân hàng thì ngân hàng càng khẳng định sự lớn mạnh của
mình
1.2.3.1 Chỉ tiêu định tính
 Tốc độ xử lý và chi trả kiều hối: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ nhanh
chóng để thực hiện xong giao dịch của ngân hàng. Thời gian giao dịch này được
xác định dựa trên những yêu cầu giao dịch và mục tiêu đặt ra của ngân hàng.
Việc chi trả nhanh chóng và chính xác, phục vụ tốt khách hàng của mình thể
hiện sự chuyên nghiệp trong hoạt động của ngân hàng.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

 Sự tin cậy của khách hàng đối với dịch vụ của ngân hàng: Chính là khả
năng cung cấp dịch vụ như đã hứa một cách tin cậy chính xác. Sự tin cậy là động
cơ đưa khách hàng tìm đến với ngân hàng.
 Tinh thần trách nhiệm và mức độ đảm bảo về dịch vụ của ngân hàng: Là
sự nhiệt tình trong thái độ đón tiếp, giúp đỡ khách hàng tích cực. Trong trường
hợp có sai sót thì có khả năng phục hồi nhanh chóng để mang lại cảm nhận tốt về
chất lượng.
 Rủi ro xảy ra và số lỗi phát sinh: Chất lượng dịch vụ càng cao thì tỷ lệ rủi
ro và số lỗi phát sinh càng thấp. Chỉ tiêu này biểu hiện ở việc không để xảy ra
các lỗi trong khi chi trả kiều hối cho khách hàng như: Hạch toán nhầm tài khoản
dẫn đến sai số tiền, chọn nhầm loại tiền tệ và màn hình khi thực hiện, không
kiểm tra và đối chiếu đầy đủ các thông tin của người hưởng.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ kiều hồi tại các Ngân
hàng thương mại
1.2.4.1. Nhân tố khách quan
 Tình hình kinh tế- chính trị - xã hội:
Tình hình chính trị của một quốc gia có ảnh hưởng đến tất cả các hoạt
động kinh tế của quốc gia đó. Môi trường chính trị trong nước ổn định tất yếu sẽ
làm cho các nhà đầu tư yên tâm hơn khi bước vào kinh doanh. Đây sẽ là nền

tảng quan trọng để hoạt động kinh tế phát triển, và từ đó sẽ thúc đẩy hoạt động
ngân hàng phát triển và có hiệu quả. Các nước có môi trường chính trị ổn định
thì người dân XKLĐ và Kiều bào yên tâm gửi tiền về nước hơn so với các nước
bất ổn về chính trị. Do đó, việc ổn chính trị là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng
đến tâm lý người ở nước ngoài và từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến lượng kiều
hối chuyển về đất nước.
 Tình hình dân số di cư.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

Theo ngân hàng Thế giới (WB):" Dịch vụ chi trả kiều hối là dịch vụ thanh
toán xuyên quốc gia từ cá nhân này đến cá nhân khác, với những món tiền có
giá trị tương đối thấp".Dịch vụ này chỉ diễn ra khi có sự di trú.
Việt Nam hiện đang trải qua thời kỳ di biến động dân số và di cư gia tăng
nhanh chóng với một số lượng lớn lao động di cư, du khách, di cư trong nước,
phụ nữ Việt Nam lấy chồng người nước ngoài và định cư ở nước ngoài. Với sự
hỗ trợ của Liên minh châu Âu, Việt Nam đã tiến hành thu thập các thông tin liên
quan đến di cư quốc tế nhằm hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách, các cơ quan
thực thi của chính phủ, các quốc gia tiếp nhận và những người di cư có sự hiểu
biết tốt hơn về di cư, môi trường di cư và các vấn đề liên quan đến di cư an toàn.
IOM ( International Organization for Migration) Việt Nam đã cung cấp
hỗ trợ kỹ thuật và hành chính cho Bộ Ngoại giao, cơ quan Chính phủ được giao
nhiệm vụ chủ trì thực hiện dự án Hồ sơ Di cư này. Báo cáo Di cư của Việt Nam,
được Bộ Ngoại giao công bố vào cuối tháng 12/2011 đã đưa ra một tổng quan về
tình hình di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài và một khung chính sách
quốc gia về di cư lao động.
Những năm gần đây, lượng di dân bao gồm cả XKLĐ từ các quốc gia
đang phát triển đến các quốc gia phát triển ngày mỗi lớn và lượng kiều hối theo
đó cũng tăng nhanh, vấn đề di trú lại được chú ý hơn. Có hai hình thức di trú, thứ
nhất là di trú tạm thời, được biết đến dưới tên gọi không chính thức là Xuất khẩu

lao động (XKLĐ); thứ hai là di trú vĩnh viễn (permanent migrant). Vấn đề di trú
thường được thảo luận như một tổng thể bao gồm cả hai hình thức di trú, xoáy
mạnh vào hai điểm chính: những ảnh hưởng của kiều hối (remittance) do chính
sách di trú mang lại đối với đời sống dân nghèo và sự phát triển kinh tế của các
quốc gia đang phát triển .
Khi nền kinh tế thế giới gặp khủng hoảng, kém ổn định, lượng người ra
nước ngoài hay XKLĐ cũng giảm , kéo theo đó là sự sụt giảm lượng kiều hối.
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

Chính vì vậy, theo dõi tình hình di trú hàng năm ảnh hưởng không nhỏ đến sự
phát triển của kiều hối về nước.
 Môi trường pháp lý:
Dịch vụ kiều hối là một dịch vụ kinh tế, nó không chỉ ảnh hưởng đến
người gửi tiền và thân nhân của họ, mà còn ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng
và thậm chí là cả nền kinh tế đất nước. Vì thế nó không chỉ chịu sự chi phối của
các quyết định của ngân hàng mà còn chịu sự chi phối của pháp luật đất nước.
Các chính sách ưu đãi kiều bào và người ở nước ngoài cũng ảnh hưởng lớn đến
lượng kiều hối đổ về nước. Môi trường pháp lý thông thoáng sẽ là điều kiện để
dịch vụ kiều hối phát triển hơn nữa.
 Những yếu tố từ phía khách hàng
Người gửi tiền và thân nhân của họ ( người nhận tiền ) là những chủ thể
quan trọng tham gia vào quá trình chuyển tiền kiều hối và ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của dịch vụ này.Yếu tố quan trọng đầu tiên phải kể đến đó là nhận
thức và thói quen sử dụng dịch vụ của họ. Nếu như họ tìm hiểu về dịch vụ kiều
hối và các tiện ích mà ngân hàng mang lại từ dịch vụ này sẽ là một thuận lợi lớn
cho ngân hàng trong việc phát triển hơn nữa dịch vụ này.
1.2.4.2 Nhân tố chủ quan
 Năng lực tài chính và quy mô hoạt động
Nếu ngân hàng có năng lực tài chính (vốn) lớn mạnh, quy mô hoạt động

rộng khắp thì sẽ có khả năng tiếp cận và thu hút số lượng khách hàng lớn, tăng
thị phần dịch vụ kiều hối , và có ưu thế hơn trong cạnh tranh. Quy mô hoạt động
của ngân hàng cũng thể hiện khả năng tài chính cũng như đáp ứng nhu cầu hoạt
động của ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô hoạt động cũng đòi hỏi phải phù hợp
với năng lực và trình độ quản lý cũng như khả năng về vốn của ngân hàng. Nếu
xây dựng quy mô hoạt động rộng khắp mà lại không đáp ứng được những yêu
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

cầu trên thì sẽ dễ dẫn đến rủi ro, làm giảm uy tín, và có thể gây tổn thất cho ngân
hàng.
Dịch vụ chi trả kiều hối cũng đòi hỏi ngân hàng phải có một lượng dự trữ
ngoại tệ đủ lớn để đảm bảo thanh toán người nhận tiền nếu như họ sử dụng qua
hệ thống chuyển tiền. Do vậy, các ngân hàng khi muốn mở rộng dịch vụ kiều hối
cần có một lượng dự trữ ngoại tệ đủ lớn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
 Mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý.
Nếu ngân hàng có mạng lưới chi nhánh và ngân hàng đại lý rộng khắp sẽ
giúp cho việc chi trả kiều hối thực hiện nhanh chóng hơn ,đáp ứng nhu cầu của
mọi đối tượng khách hàng, đúng địa chỉ, giảm chi phí, hạn chế rủi ro. Mạng lưới
chi trả kiều hối rộng khắp, làm cho ngân hàng gần gũi với người dân hơn, giữ
chân được những khách hàng quen thuộc của ngân hàng.
 Trình độ đội ngũ cán bộ, giao dịch viên của ngân hàng
Nhân viên ngân hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và
cũng là những người tham gia trực tiếp vào quá trình thanh toán. Do đó, trình độ
nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của dịch
vụ chi trả kiều hối cho khách hàng. Việc phát triển hoạt động ngân hàng nói
chung và dịch vụ kiều hối nói riêng phụ thuộc rất lớn vào khả năng của nhân
viên ngân hàng trong việc đưa ra những tư vấn, hỗ trợ cho khách hàng, nhanh
chóng giải quyết yêu cầu của khách hàng. Để làm được như vậy, các thanh toán
viên cần phải am hiểu về kỹ thuật nghiệp vụ chi trả kiều hối, hiểu biết về các

kênh chuyển tiền. Bên cạnh năng lực trình độ, sự phục vụ nhiệt tình, chu đáo của
nhân viên ngân hàng đối với khách hàng cũng góp phần gia tăng hình ảnh của
ngân hàng qua đó thu hút khách hàng.
 Trang thiết bị, công nghệ thông tin của ngân hàng
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

Công nghệ thông tin đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng. Đây là cơ sở để dịch vụ kiều hối được nhanh chóng, chính xác và
an toàn . Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, giúp
cho việc thực hiện các nghiệp vụ dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng hơn. Một hệ
thống công nghệ thông tin mà khả năng kết nối chậm, các chương trình không
được chuẩn hóa theo thông lệ quốc tế, khả năng nhập, xuất dữ liệu thấp thì
không thể đáp ứng yêu cầu quốc tế. Vì vậy, các ngân hàng hiện nay đang tích
cực hiện đại hóa công nghệ thông tin, từ đó nâng cáo chất lượng phục vụ khách
hàng, tăng tính cạnh tranh, nhất là trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay.
 Chất lượng các dịch vụ liên quan
Ngoài các sản phẩm truyền thống như : nhận và chi trả kiều hối, cho vay
XKLĐ còn có chính sách bán chéo sản phẩm để bán chéo sản phẩm bảo hiểm
nhân thọ và phi nhân thọ qua mạng lưới giao dịch của mình để khuyến khích
khách hàng sử dụng dịch vụ.Các dịch vụ điện tử như SMS Bank, dịch vụ Vn
Topup, Atranfer, VnMart, Apaybill nhằm khắc phục những khó khăn về không
gian và thời gian trong giao dịch tăng tốc độ xử lý công việc. Các dịch vụ này
phát triển sẽ tạo được một dịch vụ ngân hàng quốc tế khép kín, tạo điều kiện
thuận lợi, tiết kiệm thời gian và chi phí cho khách hàng. Hơn nữa, nó còn tăng
khả năng phòng chống rủi ro, tăng các khoản thu phí dịch vụ cho ngân hàng.
1.3 Kinh nghiệm về dịch vụ kiều hối của một số NHTM quốc tế và bài học
đối với ngân hàng thương mại Việt Nam
1.3.1 Kinh nghiệm của các quốc gia trên Thế Giới và khu vực về thu hút
nguồn lực kiều hối

Ngân hàng Thế giới (World Bank) ngày 23/4/2012 công bố các nước đang
phát triển có lượng kiều hối lớn nhất trong năm 2011.Các vị trí dẫn đầu vẫn giữ
được như năm 2011.Ấn Độ vẫn chiếm vị trí đầu tiên với 64 tỷ USD, Trung
Quốc đứng thứ 2 với 62 tỷ USD, thứ ba là Mexico với 24 tỷ USD, đứng thứ tư là
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

Philippin với 23 tỷ USD.Điều này cho thấy các quốc gia Châu Á đã tiếp nhận
được một lượng vốn khổng lồ từ Kiều hối. Vậy các quốc gia Châu Á đã thực
hiện những giải pháp nào để thu hút một lượng vốn lớn với chi phí thấp.
Biểu đồ 1.1 : Lượng kiều hối các nước đang phát triển có lượng kiều hối lớn
nhất năm 2011
Top Remittance- Receiving Countries, 2011e
64
62
24
23
14
12 12
11
9
8
0
10
20
30
40
50
60
70

I
n
d
i
a
C
h
i
n
a
M
e
x
i
c
o
P
h
i
l
i
p
p
i
n
e
s
E
g
y

p
t
P
a
k
i
s
t
a
n
B
a
n
g
l
a
d
e
s
k
N
i
g
e
r
i
a
V
i
e

t
N
a
m
L
e
b
a
m
o
n
Countries
US$billion

. (Nguồn The World Bank)
1.3.1.1 Tại Ấn Độ
Khi Ấn Độ chuyển từ một nước nông nghiệp sang một nước công nghiệp
cao,nhiều Ấn Kiều đã tìm thấy ở quê nhà cái đã khiến họ ra đi: cơ hội kinh tế.
Thế mạnh lớn nhất của Ấn Kiều là nguồn chất xám.Bằng chứng rõ rệt
nhất là vô số người Ấn đang làm việc tại Silicon Vallrey, trung tâm công nghệ
cao của thế giới. Nhờ sự thay đổi thái độ từ trong nước, rất nhiều tài năng công
nghệ gốc Ấn đã lần lượt rời bỏ Silicon Vallrey, để về nước tiếp nhiên liệu cho
cuộc bùng nổ công nghệ cao đang diễn ra.Cụ thể, một tỷ phủ tập đoàn Google là
Ram Shriram đang cấp vốn cho nhiều doanh nghiệp Ấn Độ. Người sáng lập
Hotmail là Sabeer Bhatia có kế hoạch đầu tư 2 tỷ USD vào một dự án hạ tầng ở
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

Haryana, mà ông tun rằng sẽ là Silicon Vallrey thứ hai của thế giới.
Hiện nay, 20 công ty phần mềm của Ấn Độ đang được hỗ trợ bởi các Ấn

Kiều ở khắp nơi trên thế giới, nền công nghệ thông tin đã trở thành mũi nhọn
kinh tế của Ấn Độ, có khả năng cạnh tranh toàn cầu, cùng trở về với chất xám là
nguồn vốn khổng lồ của Ấn kiều. Khi quan hệ giữa Ấn kiều và chính phủ chưa
được cải thiện, 20 triệu Ấn kiều với thu nhập bình quân 160 tỷ USD mỗi năm,
chỉ gửi về quê 4 tỷ USD . Nhưng lượng kiều hối đã tăng lên nhanh chóng :22 tỷ
USD năm 2005; 24,5 tỷ USD năm 2006; 52 tỷ năm 2008; 55 tỷ năm 2010 và 64
tỷ năm 2011.
Thêm vào đó, từ năm 2005, Ấn kiều cũng đã gửi 40 tỷ USD tiết kiệm vào
các ngân hàng Ấn Độ để hưởng lãi suất ưu đãi. Số vốn này,bằng 23 % dự trữ
ngoại tệ của Ấn Độ, giúp cán cân thương mại nhằm ngăn chặn lạm phát hiệu
quả.
Ngày nay những Ấn Kiều đã thành đạt thường có xu hướng thiết lập mối
liên hệ chặt chẽ với chính quyền trong nước, để hợp tác trong các lĩnh vực y tế,
giáo dục, đào tạo và nghiên cứu khoa học. Chính những con người này đã trực
tiếp thu nhận kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh, khoa học công nghệ tiên
tiến ở bên ngoài và khi trở về nước, họ thành "vũ khí tối thượng" của chính phủ
Ấn Độ trong nỗ lực đẩy mạnh tốc độ tăng trường kinh tế và đưa thương hiệu
quốc gia ra quy mô toàn cầu.
1.3.1.2 Tại Trung Quốc
Trung Quốc ngày nay là một trong những nền kinh tế lớn nhất trên thế
giới(đứng thứ 2 trên thế giới về GDP theo thống kê mới nhất). Và cũng là một
trong những nước có nguồn kiều hối lớn nhất trong vòng một thập kỷ trở lại đây.
Đóng góp chính vào dòng ngoại tệ này của Trung Quốc chính là cộng đồng Hoa
Kiều đang sinh sống khắp nơi trên thế giới. Kinh nghiệm của Trung Quốc trong
việc thu hút và sử dụng nguồn lực này sẽ là bài học quý giá cho Việt Nam.
Theo thống kê , hiện nay có khoảng 40 triệu người hoa đang sống dải dác
trên toàn thế giới. Trong đó cộng đồng người Hoa tại khu vực châu Á hiện nay
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11


chiếm đa số với khoảng 31 triệu người chiếm 78% số lượng Hoa Kiều trên toàn
thế giới. Tiếp theo đến châu mỹ với khoảng 6 triệu người, châu Âu 1,5 triệu
người, châu Phi 500 nghìn người, châu Úc 1 triệu người. . Không chỉ là kiều hối
mà vốn đầu tư của cộng đồng này theo OECD ước tính là đóng góp 45% tổng
vốn FDI vào Trung Quốc năm 2004 và theo thống kê của chính phủ Trung Quốc
thì luồng vốn đầu tư từ HongKong, Macao, Đài Loan chiếm đến 48% tổng số
vốn đầu tư FDI vào Đại Lục Trung Quốc trong giai đoạn(1985-2008). Do đó thu
hút ngày càng nhiều dòng vốn FDI cũng như kiều hối từ cộng đồng Hoa Kiều và
sử dụng tốt nguồn lực này trong những năm qua ở Trung Quốc là một kinh
nghiệm đáng để Việt Nam học tập.
Với sự hồi hương của đông đảo Hoa kiều cũng như sự gia tăng mạnh mẽ
luồng đầu tư trực tiếp của các Hoa kiều, kiều hối của Trung Quốc gia tăng mạnh
mẽ trong những năm gần đây.Cụ thể trong năm 2005 là 21,3 tỷ USD, năm 2007
là 24,7 tỷ USD, năm 2009 đạt 40,6 tỷ USD, năm 2010 đạt 51 tỷ USD , và năm
2011 đạt 62 tỷ USD đứng thứ 2 trên thế giới.
1.3.1.3 Tại Mexico
Theo thống kê của IMF thì Mêxico là nước có lượng kiều hối đứng hàng
thứ 3 trên thế giới (24 tỷ USD) sau Ấn Độ và Trung Quốc. Ước tính trung bình
khoảng 20 tỷ USD trong vòng 5năm trở lại đây. Nguồn kiều hối này đa phần đến
từ cộng đồng hơn 30 triệu người gốc Mexico và người Mexico đang sinh sống và
làm việc tại Mỹ. Đây là cộng đồng Mexico đông đảo nhất trên thế giới và chiếm
khoảng 82% tổng số người Mexico ở nước ngoài. Do đó nguồn kiều hối từ Mỹ
chiếm khoảng 90% tổng số tiền mà Mexico nhận được hàng năm. Và với nguồn
kiều hối lớn như vậy chính phủ Mexico và chính quyền các bang đã có những
sáng kiến để sử dụng hiệu quả nguồn lực này nhằm cải thiện và nâng cao mức
sống của người dân và đây cũng là những kinh nghiệm hay cho Việt Nam có thể
tham khảo
Ở Mexico nhiều thập niên về trước, hơn 70% lượng kiều hối được chuyển
về nước qua những kênh không chính thống. Việc này gây rất nhiều khó khăn
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng

Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

cho chính phủ trong việc kiểm soát , quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn lực này
cho phát triển kinh tế. Nguyên nhân của việc này là do chi phí chuyển tiền qua
các kênh chính thức là quá cao, thêm vào đó mạng lưới các ngân hàng ở Mexico
chưa được trải khắp đặc biệt là ở các vùng nông thôn. Ngoài ra thì sự nghèo nàn
của các sản phẩm tài chính các dành cho các đối tượng nhận kiều hối và những
thủ tục phức tạp trong việc chi trả kiều hối cũng là lý do không thu hút được
những người Mexico ở nước ngoài sử dụng ngân hàng để chuyển tiền. Nhận
thấy điều này, chính phủ và NHTW Mexico đã rất lỗ lực cải cách để có thể thu
hút được nguồn kiều hối qua các ngân hàng nước này bằng việc: đàm phán với
các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức chuyển tiền quốc tế như Wester Union
để giảm cước, mở rộng mạng lưới ngân hàng đến những vùng nông thôn – nơi
mà đa số những người thân của hơn 11 triệu lao động của Mexico đang làm việc
tại nước ngoài đang sinh sống-để người dân ở khu vực này có thể dễ dàng tiếp
cận với nguồn kiều hối chuyển qua ngân hàng. Bên cạnh đó, các ngân hàng ở
Mexico thông qua các chi nhánh này cũng bước đầu đa dạng hóa các dịch vụ tài
chính cho các đối tượng này như: cho vay, các dịch vụ về tài sản và bất động
sản, bảo hiểm….Và sau một thời gian thì hiện nay khoảng 80% lượng kiều hối
chuyển về Mexico đã qua các kênh chính thức.
1.3.1.4 Tại Philippines
Philippin là nước thứ tư trong việc thu hút kiều hối ở Châu Á, với 23 tỷ
USD vào năm 2011. Philippin có một hệ thống những người lao động tạm thời
phức tạp nhất trên thế giới. Vào năm 2000, hơn 17% hộ gia đình Philippin có ít
nhất một thành viên làm việc ở nước ngoài. Chỉ trong năm 2007, khoảng hơn
một triệu lao động tạm thời đã rời khỏi đất nước và đến làm việc tại nhiều nước
trên thế giới theo sự cho phép của Chính phủ Philippin. Trước đây, Philippin chủ
yếu xuất khẩu những lao động có tay nghề hấp, điều này dẫn đến tiền lương của
họ khá thấp so với lao động địa phương. Tuy nhiên, điều này đã được thay đổi vì
phần lớn những người lao động giờ đây là những người có kỹ năng.

Theo ngân hàng trung ương Philippines, sở dĩ lượng kiều hối tăng ổn định
Khóa luận tốt nghiệp Học viện ngân hàng
Nguyễn Thị Nhạn Lớp: TTQTA _K11

là do số người Philippines lao động ở nước ngoài tăng. Ngoài ra, việc triển khai
những công nhân có tay nghề cao hơn, tiền lương cao hơn cũng là một lý do
khiến lượng kiều hối gia tăng. Đa số các khoản tiền được gửi từ Mỹ, Arab Saudi,
Nhật Bản, Hồng Kong, Anh và các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất và
Singapore.
1.3.2 Bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam
Từ kinh nghiệm của các nước nêu trên, với thực trạng của hệ thống ngân
hàng thương mại ở Việt Nam hiện nay đang trong quá trình hội nhập quốc tế,
khủng hoảng kinh tế Thế giới ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, các sản phẩm
dịch vụ kinh doanh ngân hàng còn chưa phong phú và đa dạng, khóa luận rút ra
những bài học có thể áp dụng trong quá trình nâng cao chất lượng cung ứng dịch
vụ kiều hối :
Một là, hoạt động đa năng, cung cấp đa dịch vụ ngân hàng, tăng tỷ lệ bán
chéo sản phẩm ngân hàng, sản phẩm trọn gói là một xu thế tất yếu của quá trình
phát trình trong tiến trình hội nhập quốc tế của nền kinh tế Việt Nam nói chung
và hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng.
Hai là, hướng phát triển đúng đắn là đa năng, đa dạng hóa hoạt động ngân
hàng, mở rộng và nâng cao hiệu quả đối với các loại hình dịch vụ truyền thống
như: cho vay xuất khẩu lao động, gửi tiết kiệm ngoại tệ, chi trả VND tại quầy
Ba là, tận dụng ưu thế về mạng lưới để phát huy tối đa nguồn nhân lực dồi
dào nhằm tăng tính cạnh tranh cho ngân hàng và phục vụ nhu cầu của khách
hàng.
Bốn là, nền tảng của nâng cao chất lượng dịch vụ kiều hối là phát triển
công nghệ. Như vậy, vấn đề đặt ra là đầu tư máy móc thiết bị vừa phải theo mức
độ chung của khu vực nhưng phải có hiệu quả, mạnh dạn đầu tư công nghệ,
tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị đặc biệt là tăng cường sự hợp tác với các thể

chế tài chính khác nhằm rút ra những bài học thiết thực dành cho các ngân hàng
thương mại Việt Nam.

×