Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại phòng tài chính kế hoạch huyện sơn hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.43 MB, 68 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nội dung

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

CBCNVC:

Cán bộ cơng nhân viên chức

KPCĐ:

Kinh phí cơng đồn

TC-KH:


Tài chính – Kế hoạch

SVTH: Nguyễn Hồng Long


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT
2.1
2.2
2.3
2.4

NỘI DUNG
Sơ đồ bộ máy quản lý
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế tốn
Trình tự ghi số theo hình thức chứng từ ghi sổ
Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn
trên máy vi tính

SVTH: Nguyễn Hồng Long

SỐ TRANG
25
26
28
28



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...............................................................1

SVTH: Nguyễn Hoàng Long


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU
Như chúng ta đã biết trong cơ chế thị trường như hiện nay, lao động là
yếu tố không thể thiếu được trong quá trình hoạt động của bất kỳ một doanh
nghiệp nào nói chung và các đơn vị hành chính sự nghiệp nói riêng. Nó là
hoạt động có ý thức của con người và ln mang tính sáng tạo. Đi đơi với lao
động là tiền lương. Công cụ này nếu được quản lý sử dụng đúng đắn sẽ là địn
bẩy kích thích người lao động phát huy hết khả năng và bầu nhiệt huyết của
mình trong cơng việc. Theo đó sẽ nâng cao được hiệu quả và năng suất lao
động - đây là điều mà các doanh nghiệp cũng như các đơn vị hành chính sự
nghiệp hướng đến. Với tầm quan trọng đó, trong gần hai tháng thực tập tốt
nghiệp của mình tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Hà, em đã nghiên
cứu và đi đến sự lựa chọn mảng kế toán tiền lương làm chuyên đề kết thúc tốt
nghiệp với đề tài mang tên: “Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Hà”.

Ngoài phần mục lục, lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo đề tài có kết
cấu gồm 3 phần:
- Chương I: Những lý luận chung về kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Chương II: Thực trạng cơng tác kế tốn tiền lương và các khoản trích
theo lương tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Hà.
- Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơng tác kế tốn tiền lương
tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Hà.
Do thời gian thực tập có hạn, cộng với kinh nghiệm thực tế chưa nhiều
nên những nội dung trong chuyên đề này không thể tránh khỏi những thiếu
sót hạn chế nhất định. Em rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý
thầy (cơ) để báo cáo được hồn thiện hơn.

SVTH: Nguyễn Hồng Long

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn TS. Hồ Tuấn Vũ cùng
các cơ, chú, anh chị tại Phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Sơn Hà đã hướng
dẫn tận tình, giúp đỡ em hoàn thành bài “Chuyên đề tốt nghiệp”.
Em xin chân thành cảm ơn.
Đà Nẵng, tháng 10 năm 2018
Sinh viên thực tập
Nguyễn Hoàng Long


SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
Các các đơn vị hành chính sự nghiệp được Nhà nước quyết định thành
lập nhằm thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định hay quản lý Nhà
nước về một hoạt động nào đó. Đặc trưng cơ bản của đơn vị hành chính sự
nghiệp là được trang trải các chi phí hoạt động và thực hiện nhiệm vụ chính
trị được giao bằng nguồn kinh phí từ ngân quỹ Nhà nước hoặc từ quỹ cơng
theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp.
Xét trên góc độ tài chính có thể chia các đơn vị hành chính sự nghiệp
trong cùng một ngành theo hệ thống dọc thành các đơn vị dự toán sau đây:
Đơn vị dự toán cấp I: là đơn vị trực tiếp nhận dự tốn ngân sách năm
do các cấp chính quyền giao, phân bổ ngân sách cho các đơn vị cấp dưới, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về việc tổ chức, thực hiện cơng tác kế tốn, và
quyết tốn ngân sách của cấp mình và cơng tác kế tốn và quyết tốn của đơn
vị cấp dưới, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mặt tổ chức, thực hiện cơng
tác kế tốn và quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đơn
vị dự tốn cấp I là đơn vị có trách nhiệm quản lý kinh phí của tồn ngành và
trực tiếp giải quyết các vấn đề có liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính.
Thuộc các đơn vị dự toán cấp I là các Bộ ở Trung ương, các Sở tỉnh, Thành

phố hoặc các Phòng ở cấp huyện, quận.
Đơn vị dự toán cấp II: là đơn vị nhận dự toán ngân sách của đơn vị dự
toán cấp I và phân bổ dự toán ngân sách cho đơn vị dự tốn cấp III, tổ chức
thực hiện cơng tác kế tốn và quyết tốn ngân sách của mình và cơng tác kế
toán và quyết toán của các đơn vị dự toán cấp dưới. Đơn vị dự toán cấp II là
các đơn vị trực thuộc đơn vị dự toán cấp I và trung gian thực hiện các nhiệm

SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

vụ quản lý kinh phí nối liền giữa đơn vị dự tốn cấp I với các đơn vị dự toán
cấp III.
Đơn vị dự toán cấp III: là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn, ngân sách của
đơn vị dự toán cấp II hoặc cấp I (nếu khơng có cấp II) có trách nhiệm tổ chức
thực hiện và quyết toán ngân sách của đơn vị mình và các đơn vị dự tốn cấp
dưới nếu có. Đơn vị dự tốn cấp III là các đơn vị dự tốn cơ sở trực tiếp chi
tiêu kinh phí để thoả mãn nhu cầu hoạt động của mình đồng thời thực hiện
các nhiệm vụ quản lý kinh phí tại đơn vị dưới sự hướng dẫn của đơn vị dự
toán cấp trên.
Đơn vị dự toán cấp trên của đơn vị cấp III được nhận kinh phí để thực
hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu chỉ phải thực hiện cơng tác kế tốn và
quyết tốn với các đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự
toán cấp III với cấp II và cấp II với cấp I.
Tương ứng với các đơn vị dự toán nói trên, các bộ, ngành ở trung ương

thường có các vụ chế độ kế toán; các sở các ngành ở tỉnh, thành phố, quận,
huyện thường có các ban, các tổ , các bộ phận kế toán. Bộ máy kế toán của
từng cấp này thực hiện nhiệm vụ trong phạm vi mà mình quản lý.
II. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG
VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương và tiền công là một thành phần của thù lao lao động. Đó là
phần thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà người lao động nhận được một cách
thường kỳ thông quan quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền
lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ
thực hiện công việc một cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời
gian, có thể là lương tuần hay lương tháng. Cịn tiền cơng là số tiền mà người
sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc tùy thuộc
vào số lượng thời gian làm việc thực tế hoặc số lượng sản phẩm thực tế sản
xuất ra hoặc khối lượng công việc thực tế đã thực hiện.
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là khoản tiền mà người lao động
nhận được sau khi kết thúc một quá trình lao động, hoặc là hồn thành một
cơng việc nhất định theo hợp đồng lao động. Theo cách hiểu này thì tiền
lương và tiền công giống nhau.
Tuy vậy, qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lương cũng được hiểu theo
những cách khác nhau. Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung

tiền lương là một phần thu nhập của thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân
phối một cách có kế hoạch cho người lao động theo số lượng và chất lượng
lao động. Hay tiền lương chịu sự tác động của quy luật phát triển cân đối, có
kế hoạch và chịu sự chi phối trực tiếp của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị
trường bản chất của tiền lương đã thay đổi. Nền kinh tế thị trường thừa nhận
sự tồn tại khách quan của thị trường sức lao động, nền tiền lương không chỉ
thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi, phạm trù giá trị. Tiền
lương là giá cả hàng hóa sức lao động, được hình thành qua thỏa thuận giữa
người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ cung cầu lao
động trên thị trường. Như vậy, từ chỗ coi tiền lương chỉ là yếu tố của phân
phối, thì nay đã coi tiền lương là yếu tố của sản xuất. Tức là chi phí tiền lương
khơng chỉ để tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu tư cho người lao động.
Tóm lại tiền lương mang bản chất kinh tế - xã hội. Nó biểu hiện quan
hệ xã hội giữa những người tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan
hệ lợi ích giữa các bên.
2. Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
2.1 Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trị quan trọng đối với cả người lao động và doanh
nghiệp. Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động.
Đồng thời tiền lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích
người lao động yên tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết
sức mình cho cơng việc nếu cơng việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để
trang trải cuộc sống. Thực tế hiện nay tiền lương còn được coi như một thước
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

đo chủ yếu về trình độ lành nghề và thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao
động rất tự hào về mức lương cao, muốn được tăng lương mặc dù tiền lương
có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí
sản xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền
lương là một đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Mặt khác, tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp công bằng và hợp lý
sẽ góp phần duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
2.2. Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
* Ý nghĩa tiền lương
Thực tế cho thấy rằng người lao động luôn luôn quan tâm tới tiền lương
bởi lẽ đó là thu nhập để giúp họ ổn định cuộc sống. Việc người lao động được
trả với mức lương cao thì họ sẽ tích cực lao động, tinh thần làm việc hăng say,
…. Và việc tiền lương cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến địa vị, trình độ
chun mơn,…. nó phản ánh năng lực thực sự của mình.
Tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo
hệ số lương và hệ số cấp bậc mà Nhà nước quy định. Ngồi tiền lương cơng
nhân viên chức cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội,
trong đó có trợ cấp BHXH, BHYT và KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện
hành. Các khoản này được Nhà nước hỗ trợ và một phần là đóng góp của cán
bộ cơng nhân viên chức theo tỉ lệ lương của mỗi người.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: ốm đau, thai sản, hưu trí,
tử tuất...
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh tốn các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc,.... cho các cán bộ công nhân viên trong thời gian ốm
đau, thai sản.
Kinh phí Cơng đồn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Cơng
đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.


SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

* Vai trị của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử có ý nghĩa chính
trị to lớn đối với bất kỳ Quốc gia nào, tiền lương được rất nhiều người quan
tâm kể cả người tham gia lao động và không tham gia lao động trực tiếp.
Tiền lương có vai trị rất quan trọng đối với người lao động. Nó có thể
đảm bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả.
Bên cạnh đó tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cả
về vật chất lẫn tinh thần, kích thích mối quan tâm với những người lao động
và họ sẽ làm việc tốt hơn. Như vậy tiềnl ương là nghiệp vụ quan trọng nó cịn
là giá cả sức lao động chính là thước đo hao phí lao động của xã hội nói
chung và từng đơn vị nói riêng.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ
phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trị rất cần
thiết đó là các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT và KPCĐ. Đó là việc
phân phối phần giá trị mới do người lao động tạo ra, thực chất đó là sự đóng
góp của nhiều người để bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro tai nạn, ốm
đau, thai sản,....
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực
hiện công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo khắc phục những mặt
yếu của cơ chế thị trường.

3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh, tháng lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ
tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tổ ảnh hưởng đến tiền
lương cao hay thấp.
- Giờ công: là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
- Ngày công: là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao
động, ngày công quy định trong tháng thường là 22 ngày. Nếu người lao động

SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

làm thay đổi tăng hoặc giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng thay
đổi theo.
- Cấp bậc, chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản cả các cấp bậc,
chức vụ, chức danh mà CBCNVC hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay
thấp theo quy định của Nhà nước do vậy lương của CBCNVC cũng bị ảnh
hưởng rất nhiều.
- Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Nếu làm được nhiều sản phẩm chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt
mức số sản phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Cịn làm ít hoặc chất lượng
sản phẩm kém thì tiền lương sẽ thấp.
- Độ tuổi và sức khỏe cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng
một cơng việc thì người lao động ở tuổi 30-40 có sức khỏe tốt hơn và làm tốt

hơn những người ở tuổi 50-60.
- Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền
lương. Với một trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì khơng thể đem lại kết quả
cơng việc cao. Do đó ảnh hưởng đến tiền lương.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1. Các hình thức tiền lương
Các đơn vị hành chính sự nghiệp khơng sản xuất áp dụng hình thức trả
lương theo cấp bậc hay cịn gọi là trả lương theo thời gian.
1.1 Hình thức trả lương theo thời gian
Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực
tế và trình độ kỹ thuật chun mơn nghiệp vụ.
Có 4 loại lương thời gian đơn giản:
a) Lương tháng: tính theo cấp bậc lương trong thang lương.
Lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương hiện thời x Phụ cấp
b) Lương tuần: Căn cứ vào mức lương tháng và số tuần làm việc trong
tháng:
Lương tuần = (Lương tháng X 12)/52
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

c) Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm
việc:
Lương ngày = Lương tháng /22
+ Lương giờ: Là lương trả cho một giờ làm việc, áp dụng để trả cho

thời gian làm việc vào ngày lễ, chủ nhật, trả cho thời gian làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực tế trả X Tỷ lệ % lương
được trả thêm X số giờ làm thêm.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương
hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
Vào ngày thường, ít nhất bằng 50%
Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%
Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất 300% chưa kể
lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng
lương ngày.
Hình thức trả lương theo thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm
việc thực tế, tuy nhiên có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động vì nó khơng xét đến thái độ lao động, chế độ này
mang tính chất bình qn, khơng khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm
việc. Vì vậy đơn vị cần kết hợp các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra
chấp hành kỷ luật lao động nhằm tạo cho người lao động tự giác làm việc,
làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
1.2. Các hình thức đãi ngộ khác ngồi tiền lương
Ngồi tiền lương, BHXH, cơng nhân viên có thành tích trong cơng
việc, trong cơng tác được hưởng khoản trích tiền thưởng, việc tính toán tiền
lương căn cứ vào quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ quỹ thi đua khen thưởng, căn cứ vào kết quả
đánh giá, phân loại cán bộ cơng chức cuối năm.

SVTH: Nguyễn Hồng Long

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ,
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP, KINH PHÍ CƠNG ĐỒN
1. Quỹ tiền lương
Quỹ tiền lương trong đơn vị hành chính sự nghiệp là toàn bộ tiền lương
của đơn vị trả cho tất cả những loại lao động thuộc đơn vị quản lý và sử dụng.
Thành phần quỹ lương bao gồm các khoản chủ yếu là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian thực tế làm việc, tiền lương trả cho người lao
động trong thời gian ngừng việc nghỉ phép hoặc đi học, các loại tiền thưởng,
các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm…).
Kế toán phân loại quỹ tiền lương của đơn vị thành 2 loại cơ bản:
- Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm nhiệm vụ chính đã quy định bao gồm: Tiền lương cấp bậc, các khoản phụ
cấp thường xuyên và tiền thưởng.
- Tiền lương phụ là tiền lương phải cho người lao động trong thời gian
không làm nhiệm vụ chính nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như
tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ phép, thời gian đi làm
nghĩa vụ xã hội, đi họp, đi học.
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các đơn vị phải quản lý chặt chẽ quỹ
tiền lương như chi quỹ lương đúng mục đích, chi khơng vượt q tiền lương
cơ bản tính theo số lượng lao động thực tế trong đơn vị, hệ số và mức lương
cấp bậc, mức phụ cấp lương theo quy định của Nhà nước.
2. Quỹ Bảo hiểm xã hội
Quỹ BHXH được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho CBCNVC trong kỳ theo chế độ hiện hành. Trong 26%
tính trên tổng quỹ lương thì có 18% do ngân sách Nhà nước hoặc cấp trên
cấp, cịn 8% do người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương hàng
tháng.

Quỹ BHXB mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản của một quỹ, ngoài
ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng cơ bản sau:
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Quỹ BHXH là quỹ an tồn về tài chính. Nghĩa là, phải có sự cân đối
giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH. Chức năng của BHXH là đảm
bảo an toàn về thu nhập cho người lao động và để thực hiện chức năng này,
đến lượt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy cơ mất an tồn về tài
chính. Để tạo sự an toàn này, về nguyên tắc tổng số tiền hình thành nên quỹ
phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng tiền nào
vào quỹ là được dùng để chi trả ngay (nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là quỹ
BHXH) mà phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi tương đối dài
(như đối với chế độ hưu trí) số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời gian ấy
đồng tiền ln biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra
yêu cầu quỹ BHXH không phải chi trả bảo đảm về mặt số lượng mà cịn phải
bảo đảm an tồn về mặt giá trị. Điều đó lý giải tại sao trong Điều 40 Điều lệ
BHXH nước ta quy định “Quỹ BHXH được thực hiện các biện pháp để bảo
tồn giá trị và tăng trưởng theo quy định của chính phủ”.
- Tính tích lũy: Quỹ BHXH là “của để dành” của người lao động phịng
khi ốm đau, tuổi già, …. và đó là cơng sức đóng góp của cả q trình lao động
của người lao động. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời
nhàn rỗi ở một thời điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao
động có đủ các điều kiện cần thiết để được hưởng trợ cấp (chẳng hạn như về

thời gian và mức độ đóng BHXH). Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng
lên bởi sự đóng góp đều đặn của các bên tham gia và bởi thực hiện các biện
pháp tăng trưởng quỹ.
- Quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả vừa mang tính khơng hồn trả.
Tính hồn trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là
để chi trả trợ cấp cho người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến
mất hay giảm thu nhập. Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng
thời cũng là đối tượng nhận trợ cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ
cấp của mỗi người khác nhau, điều đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp
phải cũng như mức độ đóng góp và thời giant ham gia BHXH.
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tính khơng hồn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là
có đóng – có hưởng, đóng ít – hưởng ít, đóng nhiều – hưởng nhiều nhưng như
vậy khơng có nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn
được hưởng một khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia
BHXH nhưng có người được hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần
(với chế độ ốm đau), thậm chí khơng được hưởng (chế độ thai sản).
Tại đơn vị, hàng tháng cơ quan trực tiếp chi trả BHXH cho CBCNVC
bị ốm đau thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lệ.
3. Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả chô cán bộ công nhân viên chức trong kỳ theo chế độ hiện

hành. Trong 4,5% bảo hiểm y tế tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 3% do
Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp, 1,5% còn lại do người lao động đóng
góp được tính từ vào tiền lương hang tháng.
4. Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Trong 2% bảo hiểm y tế tính trên tổng tiền lương thì có 1% do Ngân sách nhà
nước hoặc cấp trên cấp, 1% còn lại do người lao động đóng góp được tính trừ
vào tiền lương hàng tháng.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng cơ quan trích 2%
5. Quỹ KPCĐ
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Hàng tháng đơn vị trích 2% kinh phí cơng đồn tính trên tổng tiền lương,
trong đó có 2% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng cơ quan trích 2% KPCĐ trên tổng số
tiền lương thực tế phải trả cho CBCNVC trong tháng. Trong tồn bộ KPCĐ
trích được một phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên, một phần để lại cho
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

đơn vị để chi tiêu hoạt động cơng đồn tại cơ quan. KPCĐ được trích lập để
phục vụ chỉ tiêu hoạt động các tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ
quyền lợi cho người lao động.

IV. YÊU CẦU VỀ NHIỆM VỤ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
- Nắm chắc tình hình biên chế cán bộ cơng chức của đơn vị trên các mặt số
lượng, họ tên từng người, số tiền phải chi trả cho từng người, các khoản phải thu
hoặc phải khấu trừ vào lương. Thanh toán chế độ ốm đau, thai sản kịp thời.
- Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản
phẩm, tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số
tiền BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
- Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ
lương cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ
lương kỳ sau.
- Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề
xuất biện pháp tiết kiệm lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các
bộ phận quản lý khác.
- Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc
phạm vi trách nhiệm của kế tốn. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ đề xuất các biện pháp khai
thác có hiệu quả tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động, vi phạm chính
sách chế độ về lao động tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng
chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối theo lao động.
V. KẾ TOÁN CHI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1. Chứng từ sử dụng
Các chứng từ ban đầu kế toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền
lương gồm các biểu mẫu sau:

SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 13



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

(Ban hành kèm theo Thơng tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017
của Bộ Tài chính)
Bảng chấm công

Mẫu số C01a – HD

Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số C01b – HD
Giấy báo làm việc ngoài giờ

Mẫu số C01c – HD

Bảng thanh toán lương

Mẫu số C02a - HD

Phiếu nghỉ hưởng BHXH

Mẫu số C70A-HD

Bảng thanh toán BHXH

Mẫu số C70B-HD

Ngồi ra cịn sử dụng các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các
khoản khấu trừ trích nộp liên quan. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi sổ trực

tiếp hoặc là cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
2. Tài khoản sử dụng
Để hạch tốn tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:
2.1. Tài khoản 334 - "Phải trả người lao động"
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn với cơng chức,
viên chức trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lương và các khoản phải
trả khác. Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn với các đối
tượng khác trong bệnh viện, trường học, trại an dưỡng… như:
Bệnh nhân, trại viên, học viên… về các khoản học bổng, sinh hoạt
phí… Các khoản chi thanh tốn trên tài khoản này được chi tiết theo mục lục
chi ngân sách Nhà nước.
Kết cấu và nội dung ghi chép TK 334 như sau:
Bên nợ:
- Tiền lương và các khoản khác đã trả cho công chức, viên chức và các
đối tượng khác của đơn vị.
- Các khoản đã khấu trừ vào lương.

SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Bên có:
- Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức, viên chức, cán bộ
hợp đồng trong đơn vị.

- Số sinh hoạt phí, học bổng trả cho cơng chức, viên chức, cán bộ hợp
đồng trong đơn vị.
Số dư bên có: Các khoản cịn phải trả cho cơng chức, viên chức, sinh
viên và các đối tượng khác trong đơn vị.
TK 334: Phải trả người lao động, chi tiết thành 2 TK cấp 2
TK 3341: Phải trả công chức, viên chức Nhà nước phản ánh tình hình
thanh tốn với cơng chức, viên chức trong đơn vị về các khoản tiền lương,
phụ cấp và các khoản phải trả khác.
TK 3348: Phải trả người lao động khác: Phản ánh tình hình thanh tốn
với các đối tượng khác trong đơn vị ngoài số viên chức Nhà nước về các
khoản như: tiền cơng khốn hợp đồng.
2.2. Tài khoản 332 - "Các khoản phải nộp theo lương"
Để phản ánh tình hình trích, nộp và thanh tốn BHXH - BHYT của đơn
vị với người lao động trong đơn vị và các cơ quan quản lý xã hội.
Kết cấu và nội dung ghi chép của TK 332 như sau:
Bên nợ:
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý
- Số BHXH chi trả cho những người được hưởng BHXH tại đơn vị
Bên có:
- BHXH, BHYT, KPCĐ tính vào chi của đơn vị.
- BHYT, BHXH tính khấu trừ vào lương của người lao động
- Số tiền BHXH nhận được từ cơ quan bảo hiểm dùng để chi trả cho
các đối tượng được hưởng theo quy định.
- Số tiền phạt đơn vị phải chịu do nộp chậm BHXH
Số dư nợ (nếu có): Phản ánh số BHXH đã chi trả trực tiếp cho các đối
tượng được hưởng nhưng chưa được cơ quan bảo hiểm cấp bù.
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 15



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Số dư có:
- Số BHXH, BHYT, KPCĐ còn phải nộp lên cho cơ quan cấp trên.
- Số BHXH nhận được từ cơ quan bảo hiểm nhưng chưa chi trả cho các
đối tượng được hưởng.
Tài khoản 332 - Các khoản phải nộp theo lương, chi tiết thành 3 tài
khoản cấp 2 TK 3321 - Bảo hiểm xã hội
TK 3322 - Bảo hiểm y tế
TK 3323 - Kinh phí cơng đồn
TK 3324 – Bảo hiểm thất nghiệp
Ngồi ra, kế tốn cịn sử dụng một số TK khác có liên quan trong q
trình hạch tốn như 111, 112, 138…
Q trình ghi sổ kế tốn như sau:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế tốn có nhiệm vụ kiểm tra,
ghi chép, tính tốn để căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ.
Cũng căn cứ chứng từ gốc vào sổ chi tiết cịn sổ cái thì căn cứ vào chứng từ
ghi sổ để vào.
3. Phương pháp kế toán
- Phương pháp hạch toán đối với tiền lương
3.1- Phản ánh tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động khác, ghi:
Nợ các TK 241 (2412), 611, 614...
Có TK 334- Phải trả người lao động.
3.2- Phản ánh tiền lương, tiền công của bộ phận quản lý hoạt động SXKD,
dịch vụ, ghi:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý của hoạt động SXKD, dịch vụ

Có TK 334- Phải trả người lao động.
3.3- Phản ánh chi phí nhân công (tiền lương, tiền công của người lao động)
tham gia trực tiếp vào hoạt động SXKD, dịch vụ, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD, dịch vụ dở dang
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Có TK 334- Phải trả người lao động.
3.4- Khi phát sinh các khoản chi cho người lao động liên quan đến nhiều hoạt
động mà chưa xác định được đối tượng chịu chi phí trực tiếp:
a) Phản ánh các khoản phải trả cho người lao động, ghi:
Nợ TK 652- Chi phí chưa xác định đối tượng chịu chi phí
Có TK 334- Phải trả người lao động.
b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ Bảng phân bổ chi phí để tính tốn kết chuyển và
phân bổ chi phí vào các TK chi phí có liên quan theo tiêu thức phù hợp, ghi:
Nợ các TK 241, 611, 614, 642...
Có TK 652- Chi phí chưa xác định đối tượng chịu chi phí.
3.5- Trong kỳ, khi có quyết định sử dụng quỹ bổ sung thu nhập để trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động, ghi:
a) Trường hợp quỹ bổ sung thu nhập còn đủ số dư để chi trả, ghi:
Nợ TK 431-Các quỹ (4313)
Có TK 334- Phải trả người lao động.
b) Trường hợp quỹ bổ sung thu nhập khơng cịn đủ số dư để chi trả, đơn vị
tạm tính kết quả hoạt động để chi trả (nếu được phép), ghi:

Nợ TK 137- Tạm chi (1371)
Có TK 334- Phải trả người lao động.
- Khi rút dự toán về tài khoản tiền gửi để trả thu nhập tăng thêm, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 511- Thu hoạt động do NSNN cấp.
Đồng thời, ghi:
Có TK 008- Dự toán chi hoạt động.
Trường hợp chuyển tiền gửi tại KBNN sang tài khoản tiền gửi ngân
hàng để trả thu nhập tăng thêm, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi NH)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi KB).
Nếu tiền gửi thuộc nguồn thu hoạt động được để lại, đồng thời, ghi:
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Có TK 018- Thu hoạt động khác được để lại (nếu dùng nguồn
thu hoạt động khác được để lại).
- Khi trả bổ sung thu nhập, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112.
- Cuối kỳ, đơn vị xác định chênh lệch thu, chi của các hoạt động bổ
sung các quỹ theo quy định hiện hành, đối với quỹ bổ sung thu nhập, ghi:
Nợ TK 421- Thặng dư (thâm hụt) lũy kế
Có TK 431-Các quỹ (4313).

Đồng thời, kết chuyển số đã tạm chi thu nhập tăng thêm (nếu có) trong
kỳ theo quyết định, ghi:
Nợ TK 431- Các quỹ (4313)
Có TK 137- Tạm chi (1371).
3.6- Khi có quyết định sử dụng quỹ khen thưởng để thưởng cho cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động khác, ghi:
Nợ TK 431-Các quỹ (4311)
Có TK 334- Phải trả người lao động.
3.7- Kế tốn trả lương bằng tiền mặt, ghi:
- Phản ánh số phải trả về tiền lương và các khoản phải trả người lao
động khác, ghi:
Nợ các TK 154, 611, 642...
Có TK 334- Phải trả người lao động.
- Khi rút dự toán chi hoạt động hoặc rút tiền gửi tại Kho bạc về quỹ tiền
mặt, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Có các TK 112, 511.
Đồng thời, ghi:
Có TK 008- Dự tốn chi hoạt động (số rút dự tốn), hoặc

SVTH: Nguyễn Hồng Long

Trang 18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Có TK 018- Thu hoạt động khác được để lại (nếu dùng nguồn

thu hoạt động khác được để lại).
- Khi trả lương cho cán bộ công nhân viên và người lao động, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 111- Tiền mặt.
3.8- Kế toán trả lương qua tài khoản cá nhân:
- Phản ánh số phải trả về tiền lương và các khoản phải trả khác cho
người lao động, ghi:
Nợ các TK 154, 611, 642...
Có TK 334- Phải trả người lao động.
- Khi rút dự toán chi hoạt động tại Kho bạc chuyển sang tài khoản tiền
gửi mở tại Ngân hàng phục vụ chi trả tiền lương và các khoản thu nhập khác
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác qua tài khoản cá
nhân, ghi:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Ngân hàng)
Có TK 511- Chi hoạt động do NSNN cấp.
Đồng thời, ghi:
Có TK 008- Dự tốn chi hoạt động.
- Trường hợp rút tiền từ tài khoản tiền gửi đơn vị mở tại Kho bạc
chuyển sang tài khoản tiền gửi mở tại Ngân hàng phục vụ chi trả tiền lương
và các khoản thu nhập khác cho người lao động qua tài khoản cá nhân, ghi:
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Ngân hàng)
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết tiền gửi Kho bạc).
Đồng thời, ghi:
Có TK 018- Thu hoạt động khác được để lại (nếu dùng nguồn
thu hoạt động khác được để lại).
- Khi có xác nhận của Ngân hàng phục vụ về số tiền lương và các
khoản thu nhập khác đã được chuyển vào tài khoản cá nhân của từng người
lao động trong đơn vị, ghi:
SVTH: Nguyễn Hoàng Long


Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc (chi tiết TGNH).
3.9- Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của cán bộ
công chức, viên chức người lao động phải khấu trừ vào lương phải trả, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3321, 3322, 3324).
3.10- Các khoản tạm ứng chi không hết, nhập lại quỹ hoặc trừ vào lương của
người nhận tạm ứng, căn cứ vào phiếu thu hoặc ý kiến của thủ trưởng đơn vị
quyết định trừ vào lương, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt (nhập lại quỹ số tạm ứng chi không hết sau khi
trừ lương)
Nợ TK 334- Phải trả người lao động (trừ vào lương)
Có TK 141-Tạm ứng.
3.11- Thu bồi thường về giá trị tài sản phát hiện thiếu theo quyết định xử lý
khấu trừ vào tiền lương phải trả, ghi:
Nợ TK 334-Phải trả người lao động
Có TK 138- Phải thu (1388).
3.12- Thuế thu nhập cá nhân khấu trừ vào lương phải trả của người lao động,
ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có TK 333- Các khoản phải nộp nhà nước (3335).
- Phương pháp hạch toán đối với các khoản trích theo lương
3.1- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí

cơng đồn phải nộp tính vào chi của đơn vị theo quy định, ghi:
Nợ các TK 154, 611, 642
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương.
3.2- Phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của người lao
động phải nộp trừ vào tiền lương phải trả hàng tháng, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 20


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Có TK 332-Các khoản phải nộp theo lương (3321, 3322, 3324).
3.3- Khi nhận giấy phạt nộp chậm số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp phải nộp, ghi:
- Trường hợp chưa xử lý ngay tiền phạt nộp chậm, ghi:
Nợ TK 138- Phải thu khác (1388)
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3321, 3322, 3324).
Khi xử lý phạt nộp chậm, ghi:
Nợ các TK 154, 611, 642 (nếu được phép ghi vào chi)
Có TK 138- Phải thu khác (1388).
Khi nộp phạt, ghi:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3321, 3322, 3324).
Có các TK 111, 112.
- Trường hợp xử lý ngay khi bị phạt, ghi:
Nợ các TK 154, 611, 642 (nếu được phép ghi vào chi)
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3321, 3322, 3324).

3.4- Khi đơn vị nhận được tiền do cơ quan BHXH chuyển về để chi trả cho
người lao động trong đơn vị được hưởng chế độ bảo hiểm, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3321).
- Phản ánh các khoản phải trả cho người lao động trong đơn vị được
hưởng chế độ bảo hiểm, ghi:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3321)
Có TK 334- Phải trả người lao động.
- Khi đơn vị chi tiền ốm đau, thai sản cho các cán bộ, công nhân viên
và người lao động trong đơn vị, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả người lao động
Có các TK 111, 112.
3.5- Khi đơn vị chuyển tiền nộp kinh phí cơng đồn, nộp bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp hoặc mua thẻ bảo hiểm y tế, ghi:
SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 21


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương
Có các TK 111, 112, 511.
Đồng thời, ghi:
Có TK 008- Dự tốn chi hoạt động, (nếu rút dự tốn), hoặc
Có TK 018- Thu hoạt động khác được để lại (nếu mua bằng
nguồn thu hoạt động khác được để lại).
3.6- Kinh phí cơng đồn:

- Khi chi tiêu kinh phí cơng đồn, ghi:
Nợ TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3323)
Có các TK 111, 112.
- Kinh phí cơng đồn chi vượt được cấp bù, ghi:
Nợ các TK 111, 112.
Có TK 332- Các khoản phải nộp theo lương (3323).

SVTH: Nguyễn Hoàng Long

Trang 22


×