Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

khóa luận tốt nghiệp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại trung tâm y tế huyện quế sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.7 MB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Nội dung

BHXH :

Bảo hiểm xã hội

BHYT :

Bảo hiểm y tế

BHTN :

Bảo hiểm thất nghiệp

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

KPCĐ :

Kinh phí cơng đồn

HĐLĐ :



Hợp đồng lao động

HĐLV :

Hợp đồng làm việc

HCSN :

Hành chính sự nghiệp

TTYT huyện Quế Sơn

Trung tâm Y tế huyện Quế Sơn

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Số hình

Tên hình

Trang


1

Hình 1.1 Hạch tốn tổng hợp tình hình chi cho cơng chức

14

2

Hình 1.2 Hạch tốn tình hình trích và thanh tốn bảo hiểm xã hội

15

3

Hình 1.3 Hạch tốn tình hình trích và thanh tốn bảo hiểm y tế

15

4

Hình 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý

18

5

Hình 2.2 Tổ chức bộ máy kế tốn

20


6

Hình 2.3 Trình tự ghi sổ

22

7

Hình 2.4 Phần mềm kế toán Misa tại đơn vị

23

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP. 2
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ HẠCH TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.................................................................2
1. Bản chất và chức năng của tiền lương....................................................................2
2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương.............................................................................3
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ....5
1. Các hình thức tiền lương:.......................................................................................5

2. Các hình thức đãi ngộ khác ngồi tiền lương.........................................................6
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP, KINH PHÍ CƠNG ĐỒN..............................................6
1. Quỹ tiền lương.......................................................................................................6
2. Quỹ BHXH:...........................................................................................................7
3. Quỹ bảo hiểm y tế ………………………………………………………………..8
4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:.....................................................................................8
5. Quỹ kinh phí cơng đồn :.......................................................................................9
IV. U CẦU VỀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG..........................................................................................9
V. KẾ TỐN CHI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
................................................................................................................................. 10
1. Kế tốn số lượng lao động....................................................................................10
2. Kế toán thời gian lao động...................................................................................10
3.Kế toán tiền lương cho người lao động.................................................................10
VI. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG.........................................................10
1.Chứng từ sử dụng..................................................................................................10
2.Tài khoản sử dụng.................................................................................................11
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN QUẾ SƠN............16
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN QUẾ SƠN....16
SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

1. Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm y tế huyện Quế Sơn:...................16
2. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm y tế huyện Quế Sơn:

3. Tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị.......................................................................18
II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI TTYT HUYỆN QUẾ SƠN.................................................23
1.Đặc điểm chung về lao động và tiền lương tại đơn vị...........................................23
2.Phương pháp tính lương và các khoản trích theo lương tại đơn vị........................24
3. Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương............................................24
CHƯƠNG III: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC KẾ
TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI
TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN QUẾ SƠN.............................................................47
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠNG TÁC KẾ TỐN NĨI CHUNG VÀ KẾ
TỐN TIỀN LƯƠNG NĨI RIÊNG.....................................................................47
1. Ưu điểm :.............................................................................................................47
2. Nhược điểm :........................................................................................................48
II. NHỮNG Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HỒN THIỆN
CƠNG TÁC KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ....................49
1. Hồn thiện bộ máy Kế tốn :................................................................................49
2. Hồn thiện tổ chức chứng từ :..............................................................................50
3. Hồn thiện hình thức kế toán và hệ thống sổ kế toán :.........................................51
4. Hồn thiện việc vận dụng các tài khoản kế tốn :................................................51
5. Hồn thiện cơng tác tiền lương :..........................................................................52
6. Các giải pháp khác :.............................................................................................52
KẾT LUẬN.............................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................54

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh


Khóa luận tốt nghiệp

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

LỜI MỞ ĐẦU
Cơ chế quản lý kinh tế tài chính nước ta có sự đổi mới sâu sắc đã tác động lớn
đến các đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ chế hoạt động, tài chính của các đơn vị sự
nghiệp y tế cơng lập đã từng bước được đổi mới, theo hướng: tăng cường giao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị; các đơn vị được hợp tác đầu tư để cải
tạo, mở rộng, mua sắm trang thiết bị và phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh mới
để nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người dân...
Khi bước vào cơ chế tự chủ thì tiền lương là một vấn đề cần đặt lên hàng đầu,
tiền lương là yếu tố thiết thân đối với cơng nhân viên, khuyến khích mỗi người lao
động ra sức làm việc, nếu được nhà quản lý sử dụng đúng đắn sẽ là địn bẩy kích
thích người lao động phát huy hết khả năng và bầu nhiệt huyết của mình trong cơng
việc, theo đó sẽ nâng cao được hiệu quả và năng suất lao động . Nhận thức được
tầm quan trọng của vấn đề em đã chọn đề tài : “Kế tốn tiền lương và các khoản
trích theo lương tại Trung tâm y tế huyện Quế Sơn” . Ngoài phần mục lục, lời mở
đầu, kết luận, tài liệu tham khảo đề tài có kết cấu gồm 3 phần :
- Chương I : Cơ sở lý luận về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
- Chương II : Thực trạng kế tốn tiền lương và các khoản trích theo lương tại
trung tâm y tế huyện Quế Sơn.
- Chương III : Một số ý kiến nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Trung tâm y tế huyện Quế Sơn
Tuy nhiên với nguồn kiến thức cịn hạn hẹp vì vậy những nội dung trong

chun đề này khơng thể tránh khỏi được các thiếu sót hạn chế nhất định. Em rất
mong được sự góp ý của giáo viên hướng dẫn Hồ Tuấn Vũ cùng các cô chú, anh chị
tại đơn vị thực tập để chuyên đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 10 năm 2018
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Vũ Quỳnh
SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
I. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, NHIỆM VỤ HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Bản chất và chức năng của tiền lương
Tiền lương và tiền công là một thành phần của thù lao lao động. Đó là phần
thù lao cố định (thù lao cơ bản) mà người lao động nhận được một cách thường kỳ
thông qua quan hệ thuê mướn giữa họ với tổ chức. Trong đó, tiền lương là số tiền
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện công việc một
cách cố định và thường xuyên theo một đơn vị thời gian, có thể là lương tuần hay
lương tháng. Cịn tiền cơng là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao
động khi họ thực hiện công việc tuỳ thuộc vào số lượng thời gian làm việc thực tế

hoặc số lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra hoặc khối lượng công việc thực tế đã
thực hiện .
Hiểu một cách chung nhất, tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận
được sau khi kết thúc một quá trình lao động, hoặc là hồn thành một cơng việc
nhất định theo hợp đồng lao động . Theo cách hiểu này thì tiền lương và tiền cơng
giống nhau.
Tuy vậy, qua các thời kỳ khác nhau thì tiền lương cũng được hiểu theo những
cách khác nhau. Trước đây trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tiền lương là
một phần của thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch
cho người lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Hay tiền lương chịu sự
tác động của quy luật phát triển cân đối, có kế hoạch và chịu sự chi phối trực tiếp
của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường bản chất của tiền lương đã thay đổi.
Nền kinh tế thị trường thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trường sức lao động,
nên tiền lương không chỉ thuộc phạm trù phân phối mà còn là phạm trù trao đổi,
phạm trù giá trị. Tiền lương là giá cả hàng hoá sức lao động, được hình thành qua
thoả thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động phù hợp với quan hệ
cung cầu lao động trên thị trường. Như vậy, từ chỗ coi tiền lương chỉ là yếu tố của

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

phân phối, thì nay đã coi tiền lương là yếu tố của sản xuất. Tức là chi phí tiền lương
khơng chỉ để tái sản xuất sức lao động, mà còn là đầu tư cho người lao động.
Tóm lại tiền lương mang bản chất kinh tế - xã hội. Nó biểu hiện quan hệ xã

hội giữa những người tham gia quá trình sản xuất và biểu hiện mối quan hệ lợi ích
giữa các bên.
2.Vai trò và ý nghĩa của tiền lương
2.1 Vai trò của tiền lương.
Tiền lương có vai trị quan trọng đối với cả người lao động và doanh nghiệp.
Tiền lương có tác dụng bù đắp lại sức lao động cho người lao động. Đồng thời tiền
lương cũng có tác dụng to lớn trong động viên khuyến khích người lao động yên
tâm làm việc. Người lao động chỉ có thể yên tâm dồn hết sức mình cho cơng việc
nếu cơng việc ấy đem lại cho họ một khoản đủ để trang trải cuộc sống. Thực tế hiện
nay tiền lương còn được coi như một thước đo chủ yếu về trình độ lành nghề và
thâm niên nghề nghiệp. Vì thế, người lao động rất tự hào về mức lương cao, muốn
được tăng lương mặc dù , tiền lương có thể chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng thu
nhập của họ.
Đối với doanh nghiệp, tiền lương được coi là một bộ phận của chi phí sản
xuất. Vì vậy, chi cho tiền lương là chi cho đầu tư phát triển. Hay tiền lương là một
đòn bẩy quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác tổ
chức tiền lương trong doanh nghiệp cơng bằng và hợp lý sẽ góp phần duy trì, củng
cố và phát triển lực lượng lao động của mình.
2.2 Ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương
a/ Ý nghĩa tiền lương đối với người lao động
Thực tế cho thấy rằng người lao động luôn luôn quan tâm tới tiền lương bởi
lẽ đó là thu nhập để giúp họ ổn định cuộc sống. Việc người lao động được trả với
mức lương cao thì họ sẽ tích cực lao động, tinh thần làm việc hăng say,…. Và việc
tiền lương cao hay thấp cũng ảnh hưởng đến địa vị, trình độ chun mơn,…. nó
phản ánh năng lực thực sự của mình.
Tiền lương là số tiền thù lao lao động phải trả cho người lao động theo hệ
số lương và hệ số cấp bậc mà Nhà nước quy định. Ngoài tiền lương cơng nhân viên
chức cịn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh


Trang 3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

BHXH, BHYT và KPCĐ mà theo chế độ tài chính hiện hành. Các khoản này được
Nhà nước hỗ trợ và một phần là đóng góp của cán bộ cơng nhân viên chức theo tỉ lệ
lương của mỗi người.
Quỹ BHXH được chi tiêu cho các trường hợp: ốm đau, thai sản, hưu trí, tử
tuất...
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh,
viện phí, thuốc,.... cho các cán bộ cơng nhân viên trong thời gian ốm đau, thai sản.
Kinh phí Cơng đồn phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức Cơng đồn
nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
b/ Vai trò của tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử có ý nghĩa chính trị to
lớn đối với bất kỳ Quốc gia nào, tiền lương được rất nhiều người quan tâm kể cả
người tham gia lao động và không tham gia lao động trực tiếp.
Tiền lương có vai trị rất quan trọng đối với người lao động. Nó có thể đảm
bảo duy trì năng lực làm việc của người lao động một cách có hiệu quả. Bên cạnh
đó tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động cả về vật chất lẫn
tinh thần, kích thích mối quan tâm với những người lao động và họ sẽ làm việc tốt
hơn. Như vậy tiềnl ương là nghiệp vụ quan trọng nó cịn là giá cả sức lao động
chính là thước đo hao phí lao động của xã hội nói chung và từng đơn vị nói riêng.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì nghiệp vụ phát
sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng vai trị rất cần thiết đó là
các khoản trích theo lương, BHXH, BHYT và KPCĐ. Đó là việc phân phối phần

giá trị mới do người lao động tạo ra, thực chất đó là sự đóng góp của nhiều người để
bù đắp cho một số người khi gặp rủi ro tai nạn, ốm đau, thai sản,....
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động thực hiện
công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo khắc phục những mặt yếu của cơ
chế thị trường.
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương:
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoắc chuwncs
danh, thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ tuổi, sức
khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương cao

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

hay thấp.
-Giờ cơng: Là số giờ mà người lao động phải làm việc theo quy định.
-Ngày công : Là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương của người lao động,
ngày công quy định trong tháng thường là 22 ngày hoặc là 26 ngày ( tùy thuộc vào
từng đơn vị hành chính sự nghiệp). Nếu người lao động làm thay đổi tăng hoặc
giảm số ngày làm việc thì tiền lương của họ cũng thay đổi theo.
-Cấp bậc, chức danh: Căn cứ vào mức lương cơ bản của các cấp bậc, chức vụ,
chức danh mà BCCNV hưởng lương theo hệ số phụ cấp cao hay thấp theo quy định
của nhà nước do vậy lương của CBCNV cũng bị ảnh hưởng rất nhiều.
- Số lượng chất lượng hoàn thành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu
làm được nhiều sản phầm cí chất lượng tốt đúng tiêu chuẩn và vượt mức số sản

phẩm được giao thì tiền lương sẽ cao. Cịn làm ít hoặc chất lượng sản phẩm kém thì
tiền lương sẽ thấp.
-Độ tuổi và sức khỏe cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương. Nếu cùng 1 cơng
việc thì người lao động ở tuổi 30-40 có sức khỏe tốt hơn và làm tốt hơn những
người ở độ tuổi 50-60.
-Trang thiết bị, kỹ thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến tiền lương.Với
1 trang thiết bị cũ kỹ và lạc hậu thì không thể đem lại kết quả công việc cao. Do đó
ảnh hưởng đến tiền lương.
II. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ
1. Các hình thức tiền lương:
Đơn vị hành chính sự nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo cấp bậc hay
còn gọi là lương theo thời gian.
1.1 . Hình thức lương thời gian:
Là tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và
trình độ kỹ thuật chun mơn nghiệp vụ.
a) Lương tháng : tính theo cấp bậc lương trong thang lương
Lương tháng = Mức lương tối thiểu x Hệ số lương hiện thời x Phụ cấp
b) Lương tuần: Căn cứ vào mức lương tháng và số tuần làm việc trong tháng:
Lương tuần = (Lương tháng X 12)/52
c) Lương ngày: Tính theo mức lương cấp bậc ngày và số ngày làm việc:

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


Lương ngày = Lương tháng /22
+ Lương giờ: Là lương trả cho một giờ làm việc, áp dụng để trả cho thời gian
làm việc vào ngày lễ, chủ nhật, trả cho thời gian làm thêm giờ
Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương thực tế trả X Tỷ lệ % lương được trả
thêm X số giờ làm thêm.
Người lao động làm thêm giờ được trả lương theo đơn giá tiền lương hoặc
tiền lương theo cơng việc đang làm như sau:
Vào ngày thường, ít nhất bằng 50%
Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%
Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất 300% chưa kể lương
ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Hình thức trả lương theo thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc
thực tế, tuy nhiên có nhược điểm là không phát huy đầy đủ nguyên tắc phân phối
theo lao động vì nó khơng xét đến thái độ lao động, chế độ này mang tính chất bình
qn, khơng khuyến khích sử dụng hợp lý thời gian làm việc. Vì vậy đơn vị cần kết
hợp các biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm
tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
2.

Các hình thức đãi ngộ khác ngồi tiền lương.
Ngồi tiền lương, BHXH, cơng nhân viên có thành tích trong cơng việc, trong

cơng tác được hưởng khoản trích tiền thưởng, việc tính tốn tiền lương căn cứ vào
quyết định và chế độ khen thưởng hiện hành.
Tiền thưởng thi đua từ quỹ thi đua khen thưởng, căn cứ vào kết quả đánh
giá, phân loại cán bộ công chức cuối năm.
III. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO
HIỂM THẤT NGHIỆP, KINH PHÍ CƠNG ĐỒN
1. Quỹ tiền lương
Là tồn bộ số tiền trả cho số CBNV của cơ quan quản lý và sử dụng. Quỹ tiền

lương của đơn vị bao gồm:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như ưu đãi ngành, phụ cấp khu vực, độc hại, lưu động,
thêm giờ.

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian nghỉ việc, do những nguyên
nhân khách quan, thời gian nghỉ phép hoặc đi học..
Về nguyên tắc quản lý tài chính, các đơn vị phải quản lý chặt chẽ quỹ tiền
lương như chi quỹ lương đúng mục đích, chi khơng vượt q tiền lương cơ bản tính
theo số lượng lao động thực tế trong đơn vị, hệ số và mức lương cấp bậc, mức phụ
cấp lương theo quy định của Nhà nước.
2. Quỹ BHXH:
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành.
Trong 26% tính trên tổng quỹ lương thì có 18% do Ngân sách Nhà nước hoặc cấp
trên cấp cịn 8% do người lao động đóng góp được tính trừ vào lương hàng tháng.
Quỹ bảo hiểm xã hội mang đầy đủ những đặc trưng cơ bản nhất của một quỹ,
ngoài ra do đặc thù của BHXH mà quỹ BHXH có những đặc trưng riêng có sau:
Quỹ BHXH là quỹ an tồn về tài chính.
Nghĩa là, phải có một sự cân đối giữa nguồn vào và nguồn ra của quỹ BHXH.
Chức năng của bảo hiểm xã hội là đảm bảo an toàn về thu nhập cho người lao động

và để thực hiện chức năng này, đến lượt nó, BHXH phải tự bảo vệ mình trước nguy
cơ mất an tồn về tài chính. Để tạo sự an tồn này, về ngun tắc tổng số tiền hình
thành nên quỹ phải bằng tổng số tiền chi ra từ quỹ. Tuy nhiên, không phải cứ đồng
tiền nào vào quỹ là được dùng để chi trả ngay ( nếu vậy đã không tồn tại cái gọi là
quỹ BHXH ) mà phải sau một khoảng thời gian nhất định, đôi khi tương đối dài
( như đối với chế độ hưu trí ) số tiền ấy mới được chi ra, cùng thời gian ấy đồng tiền
luôn biến động và có thể bị giảm giá trị do lạm phát, điều này đặt ra yêu cầu quỹ
BHXH không chỉ phải bảo đảm về mặt số lượng mà còn phải bảo tồn về mặt giá
trị. Điều đó lý giải tại sao trong điều 40 Điều lệ BHXH nước ta quy định “ Quỹ bảo
hiểm xã hội được thực hiện các biện pháp để bảo tồn giá trị và tăng trưởng theo quy
định của chính phủ ”.
Tính tích luỹ : Quỹ BHXH là “ của để dành ” của người lao động phịng khi
ốm đau, tuổi già... và đó là cơng sức đóng góp của cả q trình lao động của người
lao động. Trong quỹ BHXH luôn tồn tại một lượng tiền tạm thời nhàn rỗi ở một thời
điểm hiện tại để chi trả trong tương lai, khi người lao động có đủ các điều kiện cần

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

thiết để được hưởng trợ cấp ( chẳng hạn như về thời gian và mức độ đóng góp
BHXH ). Số lượng tiền trong quỹ có thể được tăng lên bởi sự đóng góp đều đặn của
các bên tham gia và bởi thực hiện các biện pháp tăng trưởng quỹ.
Quỹ BHXH vừa mang tính hồn trả vừa mang tính khơng hồn trả : Tính hồn
trả thể hiện ở chỗ, mục đích của việc thiết lập quỹ BHXH là để chi trả trợ cấp cho

người lao động khi họ không may gặp các rủi ro dẫn đến mất hay giảm thhu nhập.
Do đó, người lao động là đối tượng đóng góp đồng thời cũng là đối tượng nhận trợ
cấp. Tuy nhiên, thời gian, chế độ và mức trợ cấp của mỗi người sẽ khác nhau, điều
đó phụ thuộc vào những rủi ro mà họ gặp phải cũng như mức độ đóng góp và thời
gian tham gia BHXH.
Tính khơng hồn trả thể hiện ở chỗ, mặc dù nguyên tắc của BHXH là có đóngcó hưởng, đóng ít- hưởng ít, đóng nhiều- hưởng nhiều nhưng như vậy khơng có
nghĩa là những người có mức đóng góp như nhau sẽ chắc chắn đưọc hưởng một
khoản trợ cấp như nhau. Trong thực tế, cùng tham gia BHXH nhưng có người được
hưởng nhiều lần, có người được hưởng ít lần ( với chế độ ốm đau), thậm trí khơng
được hưởng (chế độ thai sản).
Tại đơn vị, hàng tháng cơ quan trực tiếp chi trả BHXH cho CBCNV bị ốm
đau, thai sản. Trên cơ sở các chứng từ hợp lý hợp lệ.
3. Quỹ bảo hiểm y tế :
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Trong 4,5% bảo
hiểm y tế tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 3% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp
trên cấp, 1,5% cịn lại do người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương
hàng tháng.
4. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Trong 2% bảo
hiểm y tế tính trên tổng quỹ tiền lương thì có 1% do Ngân sách nhà nước hoặc cấp
trên cấp, 1% cịn lại do người lao động đóng góp được tính trừ vào tiền lương hàng
tháng. Theo chế độ hiện hành hàng tháng cơ quan trích 2%

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

5. Quỹ kinh phí cơng đồn :
Quỹ này được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền lương
phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ theo chế độ hiện hành. Hàng tháng đơn
vị trích 2% kinh phí cơng đồn tính trên tổng tiền lương, trong đó 2% do Ngân sách
nhà nước hoặc cấp trên cấp.
Theo chế độ hiện hành hàng tháng cơ quan trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền
lương thực tế phải trả CBCNV trong tháng. Trong tồn bộ KPCĐ trích được một
phần nộp lên cơ quan cơng đồn cấp trên, một phần để lại đơn vị để chi tiêu cho
hoạt động cơng đồn tại cơ quan. KPCĐ được trích lập để phục vụ chỉ tiêu hoạt
động các tổ chức cơng đồn nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
IV. YÊU CẦU VỀ NHIỆM VỤ KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
- Nắm chắc tình hình biên chế cán bộ công chức của đơn vị trên các mặt số
lượng, họ tên từng người, số tiền phải chi trả cho từng người, các khoản phải thu
hoặc phải khấu trừ vào lương. Thanh toán chế độ ốm đau, thai sản kịp thời.
Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.
Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoach quỹ lương kỳ sau.
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất
biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ
phận quản lý khác.
Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT,KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế tốn. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả

tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô
trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối
theo lao động.

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

V. KẾ TỐN CHI TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. Kế toán số lượng lao động
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ phận,
phịng ban, gửi đến phịng kế tốn để tập hợp và hạch tốn số lao động trong tháng
đó tại đơn vị và cũng từ bảng chấm cơng kế tốn có thể biết được số nhân viên đi
làm, nghỉ phép, ốm đau trong tháng.
Hằng ngày tổ trưởng cơng đồn sẽ chấm công cho từng người tham gia làm
việc thực tế trong ngày tại nới mình quản lý và cuối tháng gửi bảng chấm cơng về
cho phịng kế tốn.
2. Kế tốn thời gian lao động
Chứng từ để biết kế toán thời gian lao động là Bảng chấm công.
Bảng chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm
việc, nghỉ việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó để căn cứ tính lưng,
BHXH.
Hằng ngày tổ trưởng cơng đồn sẽ chấm cơng cho từng người tham gia làm
việc thực tế trong ngày tại nới mình quản lý và ghi vào tương ứng trong các cột từ 1

đến 31 theo các kí hiệu quy định trong bảng. Cuối tháng người chấm công tập hợp
các chứng từ liên quan như giấy nghỉ phép, giấy ốm đau, ra viện kèm bảng chấm
cơng nộp về phịng kế tốn.
3. Kế tốn tiền lương cho người lao động
Bảng thanh toán tiền lương : Là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền lương,
phụ cấp cho người lao động. Bảng thanh toán tiền lương được lập hàng tháng theo
từng bộ phận khoa phòng tương ứng với bảng chấm công.
Sau khi lập bảng thanh tốn tiền lương thì lập giấy rút dự tốn ngân sách nhà
nước cấp và lập danh sách chuyển khoản gửi cho ngân hàng để thanh toán tiền
lương cho nhân viên.
Từ bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ khác có liên quan kế tốn tiền
lương lập bảng trích theo lương.
VI. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
1.Chứng từ sử dụng.
Các chứng từ ban đầu kế toán tiền lương thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

gồm các biểu mẫu sau:
(Ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10/10/2017 của Bộ
Tài chính)
Bảng chấm cơng


Mẫu số C01 – HD

Bảng chấm công làm thêm giờ Mẫu số C09 – HD
Giấy báo làm việc ngoài giờ

Mẫu số C08 – HD

Bảng thanh tốn lương

Mẫu số C02 - HD

Ngồi ra cịn sử dụng các phiếu chi, các chứng từ tài liệu khác về các khoản
khấu trừ trích nộp liên quan. Các chứng từ trên là căn cứ để ghi sổ trực tiếp hoặc là
cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
2.Tài khoản sử dụng
2.1. Tài khoản 334 - Phải trả người lao động
a) Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn với cơng chức viên chức
trong đơn vị hành chính sự nghiệp về tiền lương và các khoản phải trả khác, tài
khoản này dùng để phản ánh tình hình thanh tốn với các đối tuợng khác trong bệnh
viện trường học trại an dưỡng như : bệnh viện, trại viên, học viện ….và các khoản
học bổng sinh hoạt phí .
b) Kết cấu :
Bên nợ :
- Tiền lương và các khoản khác đã trả cho công chức viên chức và các đối
tượng khác của đơn vị .
- Các khoản đả khấu trừ vào lương.
Bên có:
- Tiền lương và các khoản phải trả cho công chức viên chức cán bộ hợp
đồng trong đơn vị.

- Số sinh hoạt phí, học bổng trả cho cơng chức, viên chức, cán bộ hợp đồng
trong đơn vị.
Số dư bên nợ : Các khoản phải trả cho công chức viên chức, hoc sinh sinh
viên và các đội tượng khác trong đơn vị.
Tài khoản 334: Phải trả viên chức, có 2 TK cấp 2 như sau:

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- TK 3341- Phải trả công chức, viên chức: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị về
tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc
về thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức;
TK 3341 phản ánh các khoản phải trả cán bộ, công chức, viên chức là các đối
tượng thuộc danh sách tham gia BHXH theo quy định hiện hành của pháp luật về
BHXH.
- TK 3348- Phải trả người lao động khác: Phản ánh các khoản phải trả và tình
hình thanh tốn các khoản phải trả cho người lao động khác ngồi cán bộ, cơng
chức, viên chức của đơn vị về tiền cơng, tiền thưởng có tính chất về tiền cơng (nếu
có) và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động;
TK 3348 phản ánh các khoản phải trả người lao động khác là các đối tượng
không thuộc danh sách tham gia BHXH theo quy định hiện hành của pháp luật về
BHXH.
2.2. Tài khoản 332 - Các khoản phải nộp theo lương

a) Nội dung :
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình trích, nộp và thanh toán bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí cơng đồn của đơn vị hành
chính, sự nghiệp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan Cơng đồn.
b) Kết cấu :
Bên Nợ:
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp
đã nộp cho cơ quan quản lý (bao gồm cả phần đơn vị sử dụng lao động và người lao
động phải nộp);
- Số bảo hiểm xã hội phải trả cho người lao động trong đơn vị.
- Số kinh phí cơng đồn chi tại đơn vị.
Bên Có:
- Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất
nghiệp tính vào chi phí của đơn vị;
- Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động
phải nộp được trừ vào lương hàng tháng (theo tỷ lệ % người lao động phải đóng góp);

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Số tiền được cơ quan bảo hiểm xã hội thanh toán về số bảo hiểm xã hội phải
chi trả cho các đối tượng được hưởng chế độ bảo hiểm (tiền ốm đau, thai sản...) của
đơn vị;
- Số lãi phải nộp về phạt nộp chậm số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

hiểm thất nghiệp.
Số dư bên Có:
Số bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn, bảo hiểm thất nghiệp
còn phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan Cơng đồn.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ: Số dư bên Nợ phản ánh số bảo hiểm xã
hội đơn vị đã chi trả cho người lao động trong đơn vị theo chế độ quy định nhưng
chưa được cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh tốn hoặc số kinh phí cơng đồn vượt chi
chưa được cấp bù.
Tài khoản 332- Các khoản phải nộp theo lương, có 4 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 3321- Bảo hiểm xã hội: Phản ánh tình hình trích và thanh tốn bảo hiểm
xã hội theo quy định.
- Tài khoản 3322- Bảo hiểm y tế: Phản ánh tình hình trích và thanh tốn bảo hiểm y
tế theo quy định.
- Tài khoản 3323- Kinh phí cơng đồn: Phản ánh tình hình trích và thanh tốn kinh
phí cơng đồn theo quy định.
- Tài khoản 3324- Bảo hiểm thất nghiệp: Phản ánh tình hình trích và đóng bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất
nghiệp.
Q trình ghi sổ kế tốn như sau:
Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế tốn có nhiệm vụ kiểm tra, ghi chép,
tính tốn để căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ. Cũng căn cứ
chứng từ gốc vào sổ chi tiết cịn sổ cái thì căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào.

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 13


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

2.3. Sơ đồ hạch tốn :
2.3.1. Sơ đồ kế tốn tổng hợp tình hình chi cho cơng chức
TK 5111
TK 3341

TK 6111

TK 112
Lương và phụ cấp phải trả viên chức
Thanh toán lương
phụ cấp tiền thưởng
và khoản khác

TK 431
Tiền quỹ cơ quan

TK 332, 141, 1381
phải trả viên chức
Khấu trừ lương các
khoản phải trả phải thu
tạm ứng BHXH, BHYT

Rút hạn mức kinh phí chi tại

TK332
BHXH phải trả
viên chức theo chế
độ quy định


Trích BHXH, BHYT
KPCĐ vào chi phí

Xuất quỹ nộp BHXH, BHYT
quyết tốn kinh phí đã sử dụng
Rút HMKP nộp các quỹ phải nộp theo lương
Quyết toán kinh phí đã sử dụng

Hình 1.1 : Hạch tốn tổng hợp tình hình chi cho cơng chức

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

2.3.2. Sơ đồ hạch tốn tình hình trích và thanh tốn Bảo hiểm xã hội:

TK 511, 112

TK 332

Rút hạn mức kinh phí nộp BHXH

TK 154, 611, 642


Trích BHXH vào CPSXKD, chi hoạt động,
chi dự án ( 17,5%)

TK 334
Khấu trừ lương BHXH do người lao động
đóng góp

TK 111,112
BHXH chuyển thanh tốn
chế độ

Chi trả cho CB VC

BHXH phải trả cho viên chức theo chế độ quy định

Hình 1.2 : Hạch tốn tình hình trích và thanh toán bảo hiểm xã hội
2.3.3. Sơ đồ kế toán tình hình trích và thanh tốn Bảo hiểm y tế

TK 511 ,112

TK 332

TK 154, 611, 642

Trích BHYT vào CPSXKD, chi hoạt
động, chi dự án 3%

:
Mua BHYT cho viên chức bằng hạn mức
kinh phí 4,5%


TK 334

BHYT phải thu trừ vào lương của
viên chức 1,5%

Hình 1.3 : Hạch tốn tình hình trích và thanh toán bảo hiểm y tế

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ
CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG KẾ TỐN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN QUẾ SƠN
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN QUẾ SƠN
1. Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm y tế huyện Quế Sơn:
Trung tâm y tế huyện Quế Sơn là một đơn vị sự nghiệp y tế thuộc Sở Y tế tỉnh
Quảng Nam. Trung tâm Y tế huyện Quế Sơn bao gồm Trung tâm Y tế huyện Quế
Sơn, phòng khám đa khoa khu vực Đông Quế Sơn, 14 trạm y tế tuyến xã và trung
tâm y tế Dự phòng
Được thành lập từ năm 1976, Trước đây lấy tên là “Bệnh viện đa khoa huyện
Quế Sơn”, nay đổi tên thành “Trung tâm Y tế huyện Quế Sơn, trụ sở tại 64 Hùng
Vương, Thị Trấn Đông Phú, Huyện Quế Sơn, Tỉnh Quảng Nam. Với cơ cấu 260
giường bệnh. Các khoa điều trị : Sản, Nội, Hồi sức, Truyền nhiễm, Ngoại, Đông Y,

Phòng khám Liên chuyên khoa, và các khoa cận lâm sàng, đặc biệt trong cuối năm
2017 trung tâm Y tế Quế Sơn thành lập tổ phục hồi chức năng thuộc chuyên khoa
Ngoại để phục vụ các bệnh nhân cần điều trị bằng phương pháp phục hồi chức năng
trên địa bàn huyện và các huyện lân cận
Có cơ cấu nguồn nhân lực tương đối nhiều so với các bệnh viện tuyến huyện
lân cận, với tổng 256 nhân viên gồm cả tuyến trạm đang cơng tác, trong đó: Bác sỹ
chun khoa I : 6; Bác sỹ chuyên khoa II: 1; thạc sỹ: 1; cử nhân: 4; cao đẳng: 13;
khác: 5; trung cấp: 114; bác sỹ: 6; đại học: 4; sơ cấp :1.
Đặc biệt trung tâm Y tế huyện Quế Sơn thực hiện được nhiều dịch vụ kỹ thuật
tuyến trên mà các cơ sở y tế huyện lân cận không thực hiện được, trung tâm không
ngừng xây dựng cơ sở hạ tầng, cũng như nâng cao trình độ tay nghề của các đội ngũ
Bác sĩ và điều dưỡng nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân trên
địa bàn, giúp người dân thuận tiện trong quá trình điều trị và khám chữa bệnh, ngồi
ra cịn tăng cường cơng tác giám sát tích cực tại cơ sở, đẩy mạnh tun truyền
phịng chống các bệnh truyền nhiễm, sẵn sàng ứng phó khi có dịch bệnh xảy ra.

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

2. Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm y tế huyện Quế Sơn:
Theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân huyện xây dựng kế hoạch phát triển y tế
hàng năm của huyện để trình cơ quan có thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện
sau khi kế hoạch được duyệt. Thực hiện các nhiệm vụ về khám, chữa bệnh, phục
hồi chức năng, dự phòng, kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền dân tộc, tiêm

chủng, phòng chống dịch bệnh. Phòng chống sốt rét, quản lý thai sản, bảo vệ sức
khỏe bà mẹ trẻ em và nhiệm vụ chun mơn kỹ thuật về kế hoạch hóa gia đình,
cung ứng thuốc đặc biệt là thuốc thiết yếu cho cộng đồng, chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn các hoạt động về chuyên môn, nghiệp vụ của các đơn vị y tế xí nghiệp, cơ quan,
trường học... đóng trên địa bàn nhằm làm tốt cơng tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân, đặc biệt là nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu theo qui định của Sở Y
tế. Quản lý tổ chức, cán bộ, kinh phí, dược, vật tư trang thiết bị, y tế tuyến huyện và
tuyến y tế cơ sở. Xây dựng củng cố mạng lưới y tế từ huyện đến xã và hướng dẫn,
kiểm tra các mặt hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đối với các Trạm y tế cơ sở. Xây
dựng và có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cán bộ y tế, đảm bảo cơ cấu hợp lý, thực
hiện đúng các chế độ chính sách đối với đội ngũ cán bộ y tế trong huyện. Tổng kết
việc ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong cơng tác khám chữa bệnh, dự
phịng và phong trào y tế cơ sở để phố biến, áp dụng. Phối hợp với các ngành, đoàn
thể, quần chúng trong huyện để làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và
tham gia vào các hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân. Thực hiện những
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân huyện và Sở Y tế giao.Nói chung :
Trung tâm Y tế có 2 nhiệm vụ chính là : Phịng bệnh (khối dự phịng) : thực hiện các
chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu bằng các chương trình y tế quốc gia triển
khai tại cộng đồng của huyện. Chữa bệnh (khối điều trị) : thực hiện khám điều trị
bệnh cho mọi người dân trong huyện hoặc huyện lân cận, không phân biệt giàu
nghèo khi mọi người có nhu cầu đến các cơ sở y tế trực thuộc Trung tâm Y tế.

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ


3. Tổ chức bộ máy quản lý tại đơn vị
3.1. Sơ đồ bộ máy quản lý:

Giám đốc
Phó Giám đốc

Phó Giám đốc
PhóKhoa Sản
Phịng
tài
chính
kế tốn

Phịng
tổ chức
hành
chính

Phịng
Kế
hoạch
tổng

Chú thích :

Khoa
dược

hợp


Khoa
khám
bệnhliên
chun
khoa

Khoa Khoa
Nội Ngoại

Khoa
Cận
Lâm
Sàng

Khoa
Y học
cổ
truyền

Khoa
Sản

Khoa
Truyền
Nhiệm

Quan hệ trực
tuyến
Quan hệ chức năng

Hình 2.1 : Sơ đồ bộ máy quản lý

3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt đông của đơn vị. Phụ trách khám, chữa những
ca bệnh khó, phức tạp thuộc chun mơn của mình. Trực tiếp ký các giấy tờ sau các
bản dự toán ngân sách. Chứng từ thanh toán thu chi. Các quyết định về công tác tổ
chức các bộ :tuyển dụng đề bạt, giảm biên chế. Các báo cáo quyết toán tài chính của
đơn vị, các cơng văn giấy tờ gửi lên cấp trên .
- Phó giám đốc : trực tiếp ký các giấy tờ văn bản trong quyền hạn, điều hành
khoa nội của trung tâm, tham gia khám ,chữa bệnh cho người bệnh .
- Phịng tổ chức hành chính : nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức của đơn
vị, xem xét và trình bày với giám đốc các trường hợp biên chế, tuyển dụng, đề bạt,
khen thưởng…tham gia cố vấn với giám đốc.
- Phịng tổ chức kế tốn : quản lý toàn bộ tài sản, các loại vốn, tổ chức ghi
chép và phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình hoạt động . Quản lý vốn
lập dự tốn ngân sách báo cáo tài chính, theo dõi tình hình thu chi theo chế độ .Trực
tiếp thực hiện cơng tác thu viện phí của bênh nhân đến trung tâm để khám chữa
bệnh.

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 18

Khoa
Hồi
Sức


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

- Khoa Dược : chuyên cung ứng thuốc phục vụ cho công tác khám chữa bệnh,
bảo quản thuốc.
- Phòng kế hoạch tổng hợp : Phòng Kế hoạch Tổng hợp của bệnh viện là
phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Giám đốc bệnh viện và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về: kế hoạch hoạt động của các khoa phịng. Đơn đốc và
kiểm tra các khoa phịng.Tổ chức chỉ đạo cơng tác nghiệp vụ chuyên môn của bệnh
viện. Căn cứ vào nhiệm vụ của bệnh viện, hướng dẫn các khoa, phòng lập kế hoạch
thực hiện các mặt hoạt động của bệnh viện.Tổ chức, theo dõi, đôn đốc, đánh giá
hiệu quả việc thực hiện kế hoạch, qui chế bệnh viện để báo cáo Giám đốc xem xét,
chỉ đạo. Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến dưới.
Phối hợp với các trường để tổ chức thực hành cho các học viên. Tổng kết đánh giá
công tác chuyên môn, triển khai công tác nghiên cứu khoa học trong tồn bệnh
viện.Tổ chức việc điều hịa phối hợp cơng tác giữa các khoa, phòng trong bệnh
viện, giữa bệnh viện và các cơ quan có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả công tác
khám bệnh chữa bệnh của bệnh viện.
Phối hợp với phòng chỉ đạo tuyến để chỉ đạo và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật
cho tuyến dưới.Tổ chức thực hiện công tác hợp tác quốc tế theo kế hoạch của bệnh
viện và quy định của Nhà nước. Đảm bảo việc lưu trữ, thống kê, khai thác hồ sơ
bệnh án theo qui định. Tổ chức cơng tác thường trực tồn bệnh viện. Xây dựng qui
hoạch phát triển chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện để trình Giám đốc xét duyệt và
báo cáo cấp trên. Định kỳ sơ kết, tổng kết công tác điều trị, báo cáo Giám đốc và cơ
quan cấp trên. Chuẩn bị các phương án phòng chống thiên tai, thảm họa và các
trường hợp bất thường khác để trình Giám đốc và tổ chức thực hiện
- Khoa nội : trực tiếp thực hiện chức năng khám chữa,điều trị các loại bệnh
liên quan đến các bộ phận trong cơ thể bệnh nhân như : tim mạch, nội tiết…
- Khoa Sản : nơi trực tiếp thực hiện chức năng khám chữa, điều trị các loại
bệnh sản phụ khoa, sinh đẻ, đây là nơi đảm nhận chức năng chăm sóc, giúp đỡ các
bệnh nhân nữ thực hiện nghĩa vụ làm mẹ của mình

- Khoa Ngoại : nơi thực hiện các ca phẫu thuật, thủ thuật, xương khớp... điều
trị các bệnh ngoại khoa
- Khoa Truyền Nhiễm : Điều trị các bệnh có nguy cơ lây nhiễm cao như : sốt

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 19


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: TS. Hồ Tuấn Vũ

xuất huyết, sốt siêu vi...
- Khoa Hồi sức cấp cứu : thực hiện cấp cứu bệnh nhân 24/24 giờ, đồng thời
điều trị các bệnh nhân có tình trạng bệnh nặng cần điều trị dài ngày
- Khoa khám bệnh- Liên chuyên khoa: đây là nơi tổ chức khám và phát hiện
bệnh chuyển đến các chuyên khoa để điều trị, đồng thời có chuyên khoa mắt,
chuyên điều trị các bệnh về mắt
- Khoa Cận lâm sàng : thực hiện các công tác chụp phim, X-quang, nghiên
cứu xem xét hình ảnh và chẩn đốn bệnh, xét nghiệm.
- Khoa Y học cổ truyền: Khám và điều trị cho tất cả các đối tượng người bệnh
(BHYT, nhân dân trong khu vực lân cận, từ tuyến dưới, trong và ngoài
ngành…).Khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú; tham mưu cho Giám đốc bệnh
viện xây dựng quy chế phối hợp với khoa, phòng chức năng để triển khai kết hợp y
học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh; đầu mối triển khai
kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; Triển khai thực hiện quy chế chuyên
môn, quy chuẩn kỹ thuật về y học cổ truyền do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành; sử
dụng các phương pháp kỹ thuật cận lâm sàng và trang thiết bị y tế của y học hiện
đại để khám chữa bệnh và nghiên cứu khoa học.

4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại trung tâm y tế huyện Quế Sơn
4.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Thủ quỹ

Kế tốn
tổng
hợp, tiền
lương,
thuế

Kế tốn
TSCĐ vật


Kế tốn
thanh
tốn

Hình 2.2 : Tổ chức bộ máy kế toán
Ghi chú
Quan hệ trực tiếp
Quan hệ chức năng

SVTH: Trần Thị Vũ Quỳnh

Trang 20



×