Mục lục
Số thứ
tự
Nội dung Trang
I
A
1
2
3
4
5
6
B
1
2
3
II
1
2
3
III
1
2
3
4
Lời nói đầu
Mục đích ý nghĩa của công tác XKLĐ, lý do lựa chọn đề tài
Mục đích ý nghĩa của công tác XKLĐ
XKLĐ là một chủ trơng đờng lối của Đảng
XKLĐ là một tất yếu
XKLĐ khai thác mối quan hệ đã tạo lập với Thị trờng nớc
ngoàI của các đơn vị làm công tấc xuất khẩu
XKLĐ là một trong những biện pháp tăng doanh thu cho các
doanh nghiệp xuất khẩu lao động và cho Nhà nớc
XKLĐ là một khâu trong quá trình hôị nhập kinh tế
XKLĐ là hình thức tạo việc làm trong nền kinh tế thị trờng
Lý do lựa chọn đề tài
Do XKLĐ là một hớng đi mới trong vấn đề tạo việc làm và Do
bản thân rất tâm đắc với đề tài này
Do bản thân thực tập tại Trung tâm phát triển việc làm và xuất
khẩu lao động nên có điều kiện thực hiện đề tài.
Khái quát chung về Trung tâm phát triển việc làm và XKLĐ --
Công ty VIRASIMEX
Sự hình thành và phát triển của Trung tâm
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của Trung tâm
Chức năng nhiệm vụ của phòng ban
Quy trình thực hiện công tác XKLĐ tại Trung tâm
Tuyển chọn lao động
Đào tạo, giáo dục định hớng
Hoàn thiện hồ sơ
Quản lý lao động tại nớc ngoài
1
5
IV
1
2
V
1
2
3
VI
1
2
3
4
5
Thanh lý hợp đồng
Phân tích thực trạng quản lý XKLĐ tại Trung tâm
Lập kế hoạch XKLĐ
Kết quả thực hiện XKLĐ
Đánh giá kết quả đã đạt đợc và những tồn tại trong công tác
XKLĐ tại Trung tâm
Kết quả đạt đợc
Những tồn tại cần khắc phục
Nguyên nhân của những tồn tại
Các giải pháp khắc phục khó khăn và đẩy mạnh công tác
XKLĐ tại Trung tâm trong thời gian tới
Giải pháp từ việc tạo thị trờng, tìm cầu lao động từ nớc ngoài
Giải pháp tăng cờng nâng cao chất lợng lao động xuất khẩu
Nâng cao chất lợng đào tạo và hiệu quả XKLĐ
Giải pháp trong việc bảo đảm quyền lợi ngời lao động
Giải pháp trong công tác giáo dục định hớng
Giải pháp tăng cờng tính kỷ luật
2
Lời nói đầu
Đối với mỗi một quốc gia thì một trong những vấn đề đợc xã hội quan
tâm là làm thế nào để giải quyết tình trạng thiếu việc làm cho ngời lao động.
Nhất là với các nớc đang phát triển thì đó là một trong những u tiên hàng đầu
trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực.
Làm thế nào để giải quyết việc làm chao ngời lao động ?
Một trong những giải pháp để trả lời câu hỏi trên đối với các nớc đang
phát triển nói chung và nớc ta nói riêng là đa ngời lao động sang làm việc tại
nớc ngoài nơi có nhu cầu về sức lao động.
Đợc đào tạo để trở thành một nhà quản lý lao động nên bản thân em
cũng rất muốn làm thế nào đó tìm một hớng đi cho vấn đề giảI quyết tình
trạng thiếu việc làm. Em nghĩ rằng xuất khẩu lao động là một trong những
giải pháp tạo việc làm trong thời đại mới Thời kỳ hội nhập kinh tế.
Cái gì mới bao giờ cũng chứa đựng trong nó nhiều bất ngờ cần khám
phá, chính vì thế em rất muốn đợc nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này. Hơn
thế nữa bản thân em lại đợc thực tập tại Trung tâm phát triển việc làm xuất
khẩu lao động một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu lao
động vì vậy em có điều kiện để nghiên cứu về xuất khẩu lao động.
Do đó em đã chọn đề tài Quản lý xuất khẩu lao động tại Trung
tâm phát triển việc làm và xuất khẩu lao động Công ty cung ứng vật t
xuất nhập khẩu thiết bị đờng sắt. Thực trạng và giải pháp để nghiên cứu và
tìm hiểu trong quá trình thực tập.
Để phục vụ cho mục đích của mình em đã tiến hành
Quan sát thực tế công tác quản lý xuất khẩu lao động tại Trung tâm để
đa ra nhận xé đánh giá u khuyết điểm của quá trình xuất khẩu lao động, từ đó
kiến nghị giải pháp.
3
Dựa vào số liệu đợc cung cấp để phân tích thực trạng xuất khẩu lao
động tại Trung tâm.
Kết hợp với các phơng tiện thông tin đại chúng để theo dõi về tình
hình xuất khẩu lao động chung của các doanh nghiệp và đa ra giải pháp để
Trung tâm hoàn thiện công tác xuất khẩu lao động.
Tìm hiểu các vấn đề về chính sách kinh tế, tình hình biến động về kinh
tế để dự đoán tơng lai của xuất khẩu lao động.
Do hiểu biết và những nghiên cứu của bản thân em còn hạn chế về thời
gian và kinh nghiệm nên không tránh khỏi những thiếu xót, em mong các
thầy cô xem xét góp ý để em có thể hoàn thiện kiến thức bản thân mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
4
I. Mục đích. ý nghĩa của công tác xuất khẩu lao
động, lý do lựa chọn đề Tài
A. Mục đích, ý nghĩa của công tác xuất khẩu lao động.
1. Xuất khẩu lao động là một chủ trơng của Đảng trong thời buổi nền
KTTT, vấn đề đặt ra đối với nhà nớc là giải quýêt việc làm cho ngời lao
động, vì một bộ phận lớn lao động trong độ tuổi lao động đang ở trong tình
trạng thất nghiệp hoặc thiếu việc làm, chủ yếu là lao động có trình độ thấp,
thu nhập thấp, do đó Đảng và Nhà nớc phải có chủ trơng cho các đơn vị hoạt
động xuất khẩu đa ngời lao động sang làm việc tại nớc ngoài để giải quyết
việc làm và tăng thu nhập cho bộ phận lao động này
2. XKLĐ là một việc tất yếu tuân theo quy luật nớc chảy chỗ trũng.
Chúng ta d thừa lao động trình độ phổ thông có thể làm những công việc đơn
giản. Nớc bạn thiếu lao động để thực hiện những công việc đó. Theo nguyên
tắc cung-cầu thì việc đa ngời lao động sang làm việc tại nứoc ngoài là một
điều tất yếu
3. XKLĐ nhằm khai thác các mối quan hệ đã đựoc tạo lập với thị tr-
ờng nớc ngoài trong quá trình hoạt động của các đơn vị làm công tác xuất
khẩu để mở ra một hình thức kinh doanh mới, một thị trơng mới mà lâu nay
còn bỏ ngỏ, thị trờng lao động.
4. XKLĐ là một trong những biện pháp tăng doanh thu cho các doanh
nghiệp XKLĐ và cho nhà nớc. Công tác XKLĐ có thể thấy tạo việc làm và
thu nhập cho một bộ phận cán bộ công nhân viên làm công tác xuất khẩu,
bên cạnh đó lệ phí XKLĐ là nguồn thu làm cho doanh thu của các công ty
xuất khẩu tăng lên, nhà nớc cũng đợc thu nhập một phần thuế từ công tác
XKLĐ. Đây là một giải pháp để tăng trơng kinh tế.
5
5. XKLĐ là một khâu trong quá trình hội nhập kinh tế giữa nớc ta và
các nớc trong khu vực.
Trong nền kinh tế hội nhập khi mọi rào cản kinh tế đợc dỡ bỏ, việc
luân chuyển lao động giữa các nớc không gặp khó khăn chính là lao động
của quá trình hội nhập thì việc đa nời lao động sang làm việc tại nớc ngoài là
bớc đi đầu tiên đẻ thực hiện mục tiêu đó. Vì thể có thể thấy XKLĐ chính là
một khâu trong quá trình hội nhập kinh tế.
6. XKLĐ là hình thức tạo việc làm trong thơI nền kinh tế thị trờng thời
kỳ mở cửa
Trong nền kinh tế tập trung và nền kinh tế thị trờng thu hẹp việc tạo
việc làm cho ngời lao động chỉ đơn giản là vấn đề xây dựng các công trờng,
nhà máy trong nớc, đào tạo nghề và luân chuyển lao động giữa các vùng
miền. Nhng đó chỉ là các biện pháp trong phạm vi một nớc, còn hạn hẹp.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trờng thời kỳ mở cửa, tạo việc làm không chỉ
đơn thuần là tạo điều kiện cho lao động làm việc trong nứơc mà đa ngời lao
động sang làm việc tại nớc ngoài chình là một nét mới sáng tạo.
B. Lý do lựa chọn đề Tài
1. XKLĐ là một hớng đi mới trong vấn đề tạo việc làm cho ngời lao
động. Mà đã là hớng đi mới thì bao giờ cũng mang nhiều yếu tố bất ngờ. Bản
thân em nhận thấy XKLĐ chính là giải pháp mang tính thời đại trong việc
giải quyết nhu câu viẹc làm cho ngời lao động. Đợc đào tạo để trở thành một
nhà kinh tế lao động, em cảm thấy mình có trách nhiệm nghiên cứu và tìm
hiểu các vấn đề có liên quan tới ngời lao động và thị trờng XKLĐ là một
trong nhiều vấn đề đó. Bản thân em cũng cảm thấy rất tâm đắc với vấn đề
này.
Theo em XKLĐ sẽ là một hớng đi đúng đắn mang nhiều u điểm đối
với những nớc đang phát triển nh nớc ta. Bởi chúng ta có thể giải quyết việc
6
làm tức thời mà không mất thời gian và công sức để xây dựng cơ sở hạ tầng
thu hút lao động d thừa trong nớc. Vấn đề gì mới cũng chứa đựng nhiều
khám phá và tìm hiểu, chính vì thế mà khi bắt đầu quá trình thực tập em đã
lựa chọn đề Tài này để tiến hành nghiên cứu và tìm hiểu.
2. Một lý do quan trọng để em lựa chon đề Tài này là bản thân em thực
tập tại trung tâm phát triển việc làm và XK ngời lao động, đơn vị hoạt động
trực tiếp trong lĩnh vực xuát khẩu lao động, do đó em có điều kiện để tìm
hiểu và nghiên cứu về đề Tài này. Em hy vọng rằng việc thực tập và chuyên
đề em đã chọn sẽ giúp em hoàn thiện kiến thức đã đợc học trong trơng và có
ích cho bản thân em sau này.
3. Trong quá trình hoạt động XKLĐ thì vai trò của quản lý, ngời
XKLĐ là hết sức quan trọng , nó quyết định quan trọng, trực tiếp đối với
thành công hay thất bại của quá trình XKLĐ
Chính vì thế mà em thấy rằng đối với trung tâm nơi mà em thực tập
nói riêng và các doanh nghiệp làm công tác XKLĐ nói chung, quản lý
XKLĐ là một trong những u tiên hàng đầu. Vì vậy trong báo cáo chuyên đề
em sẽ đi sâu phân tích vấn đề quản lý XKLĐ tại trung tâm phát triển việc làm
và XKLĐ, công ty VIRASI MEX và đa ra một vài giải pháp kiến nghị của
bản thân em để hoàn thiện công tác XKLĐ tại trung tâm. Em hy vọng mình
sẽ tìm hiểu đợc nhiều vấn đề mà bản thân mình thấy tâm đắc.
II. KháI quát trung về trung tâm phát triển việc làm và
xuất khẩu lao động-Công ty VIRASI MEX
1. Sự hình thành và phát triển của trung tâm.
1.1. Sự hình thành
Trung tâm phát triển việc làm và XKLĐ(Gọi tắt là: trung tâm), đợc
thành lập căn cứ vào quyết định số 441 QĐ/TCCb-LB ngày 09/06/1999 của
Tổng giám đốc Liên hiệp đờng sắt Việt Nam. Sự ra đời của trung tâm đã
đánh dấu một bớc phát triển mới trong công tác xuất khẩu của công ty cung
ứng vât t xuất nhập khẩu đờng sắt (VIRASI MEX) công ty chủ quản của
7
trung tâm . Công việc của trung tâm là XKLĐ một công tác hoàn taòn mới
mẻ.
Nhằm khai thác thị trờng nớc ngoài đã tạo dựng đợc trong quá trình nhiều
năm hoạt động của công ty VIRASIMEX, nhận thấy rằng thị trờng lao động
là một thị trờng mới hứa hẹn nhiều thành công tổng công ty Đờng sắt Việt
Nam đã ký quyết định thành lập trung tâm làm nhiệm vụ XKLĐ. Trung tâm
chịu sự quản lý của đơn vị chủ quản là công ty VIRASIMEX, và thừa hửong
t cách pháp nhân của công ty nhng thực chất mọi hoạt động của trung tâm là
hoàn toàn độc lập.
1.2 Quá trình phát triển:
TrảI qua 4 năm hoạt động ( từ năm 2000 tới nay) trung tâm đã có những thay
đổi. Ban đầu khi thực hiện một công việc hoàn toàn mới mẻ cha có nhiều
kinh nghiệm nên mọi hoạt động của trung tâm đều chỉ là những bớc chập
chững, là những viên gạch đầu tiên xây dựng nền móng cho tơng lai.Thị tr-
ờng ban đầu cũng rất hạn chế, chỉ có thị trờng Đài Loan, thị trờng quen thuộc
từ nhiều năm qua của công ty VIRASIMEX. Về sau trung tâm đã mở rộng
thị trờng ra một số nớc nh Malaysia, Nga, Nhật, Arâpxêut
Song song với việc thị trờng đợc mở rộng là việc số lợng lao động và chất l-
ợng lao động ngày càng tăng cao. Để phục vụ cho công tác nâng cao chất l-
ợng lao động đi xuất khẩu và vì mục tiêu phát triển lâu dàI, trung tâm đã đề
nghị với cấp trên và tiến hành thành lập Trờng đào tạo ngoại ngữ và giáo dục
định hớng Đông Anh( Ngày 09 tháng 12 năm 2002). Trờng có chức năng
tuyển chọn, đào tạo, quản lý, giám sát lao động theo hình thức đào tạo nghề,
ngoại ngữ, giao dục định hớng theo yêu cầu của đối tác sử dụng lao động.
Cho đến nay về cơ bản Trờng hoạt động tốt và phàn nào đáp ứng đợc yêu cầu
đặt ra là nâng cao trình độ cho ngời lao động. Việc kết hợp với các đơn vị
khác và kết hợp với đối tác nớc ngoài để đào tạo cũng thu đợc hiệu quả.
Có thể nói trong quá trình 4 năm hình thành và phát triển, trung tâm đã có
nhiều thay đổi. Kinh nghiệm trong lĩnh vực XKLĐ tích lũy ngày càng nhiều,
8
thị trờng XKLĐ mở rộng, quy mô của XKLĐ mở rộng, số lợng và chất lợng
cán bộ làm công tác XKLĐ nâng cao, số lợng và chật lợng lao động đi xuất
khẩu cũng đợc cải thiện đáng kể. Trờng đào tạo ngoại ngữ giáo dục định h-
ớng Đông Anh hoạt động tốt, giúp cho lao động đi xuất khẩu có vốn kiến
thức ban đầu nhất định để có thể đáp ứng đợc yêu cầu công việc.
1.3 Anh hởng của quá trình hình thành và phát triển tới công tác xuất
khẩu lao động:
Nhiệm vụ của trung tâm là thực hiện hoạt động trong lĩnh vực xuất
khẩu lao động, và trung tâm phải thực hiện chức năng nhiệm vụ đó. Thời gian
hoạt động của trung tâm trong lĩnh vực xuất khẩu lao động là cha lâu, chỉ có
4 năm cho một vấn đề hoàn toàn mới mẻ do đó trung tâm thiếu rất nhiều thứ:
kinh nghiệm, thị trờng, nhân lực đó là những vấn đề ảnh hở trực tiếp tới
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ra đời trong bối cảnh đất nớc đang chuyển
mình trong cơ chế kinh tế thị trờng nhiều doanh nghiệp cũng đang tìm hớng
đi mới, có nhiều doanh nghiệp cũng thử sứ mình trong công tác xuất khẩu lao
động do đó sức cạnh tranh với trung tâm là không nhỏ.
Thời kỳ đầu khi lao động ở trung tâm đa đi xuất khẩu cha đợc đào tạo
có hệ thống nên chất lợng lao động còn nhiều hạn chế, lao động sang làm
việc tại nớc ngoài nhiều trờng hợp không đáp ứng đợc yêu cầu.
Ban đầu, ngời lao động cha hiểu rõ đợc công tác xuất khẩu lao động
nên cha nhiệt tình hởng ứng tham gia, việc thông báo về nội dung và chỉ tiêu
xuất khẩu lao động tới ngời lao động cũng gặp nhiều khó khăn.
Đó là những khó khăn ban đầu của trung tâm tuy nhiên cũng không
thể không nhắc tới những thuận lợi:
Là một thành viên của công ty VIRASIMEX trung tâm thừa hởng từ
công ty một thị trờng giàu tiềm năng mà từ lâu đã có quan hệ thị trờng
Đài Loan. Ngoài ra trung tâm còn có uy tín của công ty đã tạo dựng nhiều
năm trên trờng quốc tế do đó có điều kiện để tạo sự tin tởng từ đối tác nớc
ngoài khi ký kết hợp đồng.
9
Để phục vụ công tác xuất khẩu lao động thì sự ra đời của Trờng đào
tạo nghề và giáo dục định hớng Đông Anh là một bớc ngoặt quan trọng giúp
cho guồng máy xuất khẩu lao động của trung tâm hoạt động trơn tru.
Trung tâm cũng nhận đợc sự quan tâm của các đơn vị cấp trên cũng nh các cơ
quan hữu quan để thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ.
Trên đây là một vài những khó khăn cũng nh thuận lợi trong quá trình hình
thành và phát triển của trung tâm có ảnh hởng tới công tác xuất khẩu lao
động.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của
trung tâm :
2.1 Số lợng chất lợng lao động của trung tâm :
Trung tâm có 66 cán bộ công nhân viên trong đó chia ra :
Bảng 1: Báo cáo thống kê cán bộ KHKT 2003
Ngành nghề
Tổng
số
Công việc đang đảm nhiệm
Quản lý kinh
tế
Kỹ thuật Việc khác
Đại học, cao đẳng 49 47 1 1
Trung học chuyên nghiệp 17 4 1 12
2.2 Cơ cấu phòng ban:
10
Ban giám đốc
Phòng
kế
toán
Tài
chính
Phòng
hành
chính
tổng
hợp
Phòng
thị tr-
ờng
Đài
Loan1
Phòng
thị tr-
ờng
Đài
loan 2
Phòng
thị tr-
ờng
Malay
sia
Phòng
Đào
tạo
3. Chức năng nhiệm vụ của phòng ban:
3.1 Ban giám đốc:
a. Giám đốc:
* Giám đốc trung tâm là ngời chỉ đạo điều hành cao nhất của trung
tâm, chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty, trứoc pháp luật trong việc xây
dựng phơg hớng, chiến lợc, kế hoạch và triển khai điều hành mọi hoạt đông
SXKD để đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn tại nớc ngoài;
đồng thời Giám đốc trung tâm có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, Tài
sản đợc giao;
* Giám đốc trung tâm đề xuất phơng hớng chiến lợc, kế hoạch, các dự
án, SXKD dự án đầu t, phơng án liên doanh của trung tâm với Giám đốc công
ty xem xét quyết địnhvà chỉ đạo thực hiện.
* Trên cơ sở nhiệm vụ quyền hạn đợc Giám đốc công ty giao, Giám
đốc trung tâm chỉ đạo tổ chức sắp xếp bộ máy hoạt động của các phòng ban
bộ phận, lựa chọn, đào tạo bố trí sử dụng quy hoạch cán bộ một cách gọn nhẹ
và có hiệu quả;
* Đề xuất với Giám đốc công ty cử cán bộ của trung tâm sang làm đại
diện quản lý lao động, phiên dịch, nghiên cứu, khai thác, thu thập thông tinvề
nhu cầu thị trờng lao động cũng nh thực têsuwr dụnh lao động Việt Nam
đang làm việc tại nớc ngoài;
* Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật đối với các
chức danh đợc cấp trên phân cấp và đề nghị cấp trên bổ nhiệm miễn nhiệm
các chức danhphó Giám đốc, Trởng phòng Tài chính Kế toán;
*Xây dựng và thực hiện đơn giá tiền lơng đợ cấp trên có thẩm quyền
giao; Tổ chức phân phối thu nhập cho CBCNV của trung tâm phù hợp theo
quy định của pháp luật Nhà nớc;
11
* Chịu sự kiểm tra giám sát của cấp trên và các cơ quan quản lý Nhà
nớc có thẩm quyền.
b. Phó Giám đốc:
* Chỉ đạo điều hành việc thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị phòng ban
theo sự phân công của Giám đốc trung tâm và sự ủy quyền của Giám đốc
trung tâm. Thay mặt Giám đốc trung tâm giải quyết các công việc của trung
tâm khi Giám đốc trung tâm đi vắng. Đối với những công việc vợt thẩm
quyền giải quyết phải xin ý kiến chỉ đạo của Giám đốc trung tâm để triển
khai thực hiện nhiệm vụ; đồng thời báo cáo kết quả triển khai thực hiện
nhiệm vụ để Giám đốc trung tâm nắm đợc
*Chịu trách nhiệm trớc Giám đốc trung tâm, trứoc Giám đốc công ty
và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc giao;
* Đề xuất các giải pháp thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của
trung tâm với Giám đốc trung tâm hoặc Giám đốc công ty xem xét quyết
định.
3.2 Chức năng nhiệm vụ chung của các đơn vị phòng ban:
* Tham mu và t vấn cho Giám đốc trung tâm để xây dựng phơng hớng,
chiến lợc và kế hoạch phát triển SXKD của trung tâm.
* Tổ chức quản lý và thực hiện công tác chuyên môn nghiệp vụ đựợc
trung tâm giao đồng thời phối hợp chặt chẽ với các phòng ban có liên quan.
3.3 Trách nhiệm quyền hạn của các chức danh quản lý các đơn vị, phòng
ban.
a. Trách nhiệm và quyền hạn của Trởng phòng:
* Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Trung tâm về việc triển khai
thực hiện kế hoạch nhiệm vụ.
* Chịu trách nhiệm trớc giám đốc đối với kết quả công việc của phòng
ban đợc giao phụ trách.
12
* Phân công nhiệm vụ cho từng CBCNV thuộc quyền quản lý của
phòng; đồng thời có trách nhiệm quản lý, theo dõi, giám sát việc thực hiện
công việc của từng ngời để đánh giá khả năng hoàn thnàh công việc.
* Đề xuất với giám đốc Trung tâm về chiến lợc, kế hoạch SXKD
chung của Trung tâm, phơng án thực hiện công việc, công tác quản lý
CBCNV của phòng và các công việc khác của phòng ban phụ trách.
b. Trách nhiệm quyền hạn của Phó phòng:
* Chủ động triển khai thực hiện chuyên môn nghiệp vụ đợc trởng
phògn giao.
* Hỗ trợ trởng phòng đôn đốc mọi ngời trong phòng chủ động triển
kahi thực hiện công việc đạt tiến độ, chất lợng và hiệu quả công việc của
phòng.
* Thay mặt trởng phòng giải quyết công việc của phòng khi Trởng
phòng đi vắng.
* Đề xuất việc triển khai kế hoạch làm việc của phòng, chiến lợc, kế
hoạch SXKD chung của Trung tâm với Trởng phòng hoặc lãnh đạo trung
tâm.
3.4 Trách nhiệm quyền hạn cảu cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ và nhân
viên phục vụ ở mỗi đơn vị, phòng ban.
* Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công công việc của Trởng phòng.
* Chủ động triển khai thực hiện công việc đợc giao đảm bảo tiến độ
chất lợng và hiệu quả của công việc.
* Đề xuất sáng kiến giải pháp thực hiện công việc với trởng phòng
hoặc lãnh đạo trung tâm.
* Quản lý hồ sơ, văn bản Tài liệu thông tin, bí quyết kinh doanh của
Trung tâm. Khi cần cung cấp thông tin ra ngoài phải có sự đồng ý của trởng
phòng hoặc lãnh đạo trung tâm.
13
* Cán bộ làm công tác nghiệp vụ, cán sự đợc liên hệ trực tiếp với Giám
đốc hoặc phó giám đốc trung tâm để tham mu t vấn nghiệp vụ để triển khai
nhiệm vụ đợc giao.
* Nếu do yêu cầu công việc của trung tâm cần phải huy động hỗ trợ để
kịp thời hoàn thành tiến độ công việc chung thì phải tuyệt đối chấp hành sự
phân công của ngời phụ trách hoặc lãnh đạo trung tâm.
* Khi đợc giám đốc trung tâm hoặc các đơn vị phòng ban káhc điều
động đi làm công việc khác thì ngay khi đó phải báo cáo cho trởng phòng
biết để theo dõi công việc.
3.5 Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị phòng ban.
a. Phòng Tài chính kế toán (P. TCKT)
* Lập kế hoạch Tài chính kế toán hàng thán, quý, năm theo kế hoạch
SXKD trình giám đốc xem xét quyết định
* Tổ chức thực hiện việc quản lý, kiểm tra theo dõi các khoản thu chi
Tài chính
* Thực hiện báo cáo thống kê về Tài chính, kế toán đầy đủ chính xác
theo quy định của pháp luật đối với công tác Tài chính kế toán.
* Trực tiếp làm việc với ngân hàng, kho bạc nhà nớc để quản lý và sử
dụng vốn
* Phối hợp với các phòng ban chức năng có liên quan điều phối Tài
sản, xác định giá cả xây dựng, sửa chữa cơ sở hạ tầng, và giá cả các Tài sản
khác do cơ quan giao.
* Quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả theo sự chỉ đạo của giám đốc
trung tâm
* Trực tiếp làm công tác thanh toán các khoản thu chi của trung tâm
với công ty.
* Phối hợp với các đơn vị phòng ban chức năng của trung tâm để quản
lý việc thu chi, các khoản phí có liên quan của ngời lao động nộp hồ sơ tại
14
trung tâm xin làm việc có thời hạn ở nớc ngoài theo quy định của trung tâm
và theo quy định của pháp luật nhà nớc.
* Đề xuất các biện pháp quản lý thu, chi Tài chính của trung tâm theo
quy định của công ty và nhà nớc.
b. Chức năng nhiệm vụ của phòng tổ chức hành chính:
* Tham mu cho giám đốc trung tâm về công tác ttỏ chức quản lý, sắp
xếp bộ máy các đơn vị phòng ban của trung tâm gọn nhẹ có hiệu quả.
* Xây dựng kế hoạch hoạt động SXKD tháng, quý, năm theo sự chỉ
đạo cảu giám đốc trung tâm đồng thời xây dựng, lập báo cáo tổng hợp việc
thực hiện kế hoạch SXKD của trung tâm với công ty, cục quản lý lao động n-
ớc ngoài và các cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền.
Làm các thủ tục cần thiết để cử cán bộ trung tâm đi công tác tại nớc
ngoài. Soạn thảo văn bản Tài liệu có liên quan đến công việc của phòng để
trình giám đốc trung tâm quyết định.
* Lập quy hoạch dự nguồn cán bộ cho trung tâm.
* Quản lý hồ sơ CBCNV của trung tâm, đề xuất công tác tuyển dụng
lao động bố trí lao động hợp lý, công tác đào tạo bồi dỡng nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho CBCNV của truing tâm.
* Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lơng, xây dựng quy chế
phân phối tiền lơng, tiền thởng và các khoản thu nhập khác cho ng ời lao
động trên cơ sở kết qủa hoạt động SXKD của trung tâm và theo quy định của
nhà nớc.
* Đề xuất việc xếp, nâng bậc lơng cho CBCNV khi có đủ điều kiện và
tiêu chuẩn, trình giám đốc trung tâm, công ty xét sếp nâng bậc lơng cho
CBCNV của trung tâm theo phân cấp và quy định cua rnhà nớc. Đề xuất công
tác khen thởng , kỷ luật và các công việc khác của phòng . đối với CBCNV
của trung tâm.
* Trực tiếp quản lý theo dõi việc thanh toán lơng hàng tháng, BHXH,
BHYT cho CBCNV của trung tâm theo quy định.
15
* Tổ chức thực hiện công tác văn th hành chính, quản lý con dấu của
trung tâm, lu giữ các văn bản, Tài liệu và các thông tin khác của phòng và
các Tài liệu khác của trung tâm khi đợc giao.
* Dựa vào danh sấch của những ngời lao động đã hoàn thành chơng
trình đào tạo căn cứ vào kết quả điểm thi, đánh giá xếp loại của khóa học, đã
nộp đủ các khaỏn học phí nội trú của trờng đào tạo ngoại ngữ và giáo dục
định hớng Đông Anh theo quy định của trung tâm để đề nghị giám đốc trung
tâm xét cấp chứng chỉ theo quy định của pháp luật nhà nớc.
*Lập kế hoạch dự trù kinh phí mau sắm, văn phòng phẩm, máy móc
thiết bị văn phòng cho trung tâm đồng thời quản lý việc sử dụng có hiệu quả
các Tài sản, máy móc thiết bị của trung tâm.
*Hớng dẫn giám sát các đơn vị phòng ban trực thuộc trung tâm thực
hiện đúng các nội quy, quy chế, trật tự trị an, công tác an toàn lao động,
phòng cháy chữa cháy và các quy định khác của trung tâm, tổ chức bảo vệ
các Tài sản chung của cơ quan.
c. Chức năng nhiệm vụ của phòng thị trờng Đài Loan (P. TT Đài Loan):
*Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch nhiệm vụ trong việc tìm kiếm
khai thác nắm bắt thông tin nhu cầu thị trờng lao động tại Đài Loan kịp thời
lập kế hoạch triển khai các thủ tục đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có
thời hạn tại Đài Loan.
*Tham gia đàm phán và tham mu cho giám đốc trung tâm về việc lựa
chọn đối tác, ký kết hợp đồng, soạn thảo các hợp đồng cung ứng lao động,
hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng tạo nguồn, hợp đồng với ngời lao
động, soạn thảo các hợp đồng, các văn bản Tài liệu và các giấy tờ khác có
liên quan đến việc quản lý, theo dõi đa ngời lao động Việt Nam làm việc tại
nớc ngoài.
Lập kế hoạch để liên hệ làm việc với các tổ chức, các cấp chính quyền
trong nớc* nhằm tìm kiếm khai thác nguồn lao động để đa ngời lao động
Việt Nam đi làm việc tại Đài Loan.
16
* Trực tiếp giao dịch với các cơ quan quản lý ngời lao động Việt Nam
đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài và các cơ quan quản lý nhà nớc khác có
liên quan đến việc xuất khẩu lao động để làm các thủ tục cần thiết giúp ngời
lao động đi làm việc tại Đài Loan đợc nhanh chóng, thuận tiện.
* Tiếp nhận hồ sơ và hớng dẫn cho ngời lao động có nhu cầu đi làm
việc tại Đài Loan làm các thủ tục cần thiết theo quy định của trung tâm, của
pháp luật Việt Nam và các yêu cầu của đối tác muốn tiếp nhận lao động Việt
Nam sang làm việc tại Đài Loan.
* Thông báo tới đối tác, ngời lao động (những ngời đã có visa) đến
trung tâm hoàn thành các thủ tục còn lại để chuẩn bị cho kế hoạch xuất cảnh.
Đăng ký hợp đồng cho số lao động đã đủ các thủ tục đợc xuất cảnh sang làm
việc tại Đài Loan với cục quản lý lao động với nớc ngoài. Triệu tập , hớng
dẫn da ngời lao động ra sân bay để làm các thủ tục cần thiết xuất cảnh snag
Đài Loan đợc làm việc nhanh chóng thuận tiện theo đúng kế hoạch.
* Quản lý ngời lao động trong suốt qúa trình lao động tại Đài Loan
đến khi nào ngời lao động hòan thành hợp đồng lao động trở về nớc (kể cả
các lao đọng vì lý do nào đó mà họ phải trở về nớc trớc thời hạn). Trực tiếp
tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh của ngời lao động từ khi họ đăng ký
tham gia tuyển dụng để đi làm việc tại Đài Loan đến khi họ kết thúc hợp
đồng đúng hạn hoặc vì lý do nào đó mà họ phải trở về nớc trớc thời hạn.
* Trực tiếp làm các thủ tục thanh lý hợp đồng theo quy định của trung
tâm và quy định của nhà nớc đối với ngời lao động Việt Nam đi làm việc có
thời hạn tại Đài Loan đã hòan thành hợp đồng (kể cả các lao động vì lý do
nào đó mà họ phải trở về nớc trớc thời hạn).
* Bảo quản, lu giữ hệ thống hồ sơ, các văn bản, Tài liệu, các thông tin
kinh tế và các giấy tờ khác có liên quan đến việc xuất khẩu lao động của
trung tâm. Trờng hợp muốn cung cấp những văn bản Tài liệu, thông tin về
họat động SXKD thì phải xin phép lãnh đạo trung tâm và đợc lãnh đạo trung
tâm đòng ý mới đợc phép cung cấp.
17
* Đề xuất các sáng kiến, giải pháp để thực hiện nhiệm vụ đợc giao
trình giám đốc trung tâm xem xét áp dụng.
* Lập báo cáo tháng, quý, năm về kết quả thực hiện nhiệm vụ cũng nh
phơng hớng triển khai thực hiện nhiệm vụ tiếp theo của phòng gửi giám đốc
trung tâm và phòng TCHC để tổng hợp báo cáo.
* Hợp tác chặt chẽ với các phòng ban có liên quan để tìm kiếm, khai
thác và triển khai kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hoạt động SXKD của trung
tâm đa nhiều ngời lao động đi làm việc tại Đài Loan theo quy định của nhà n-
ớc và của trung tâm.
d. Chức năng nhiệm vụ của phòng Thị trờng Malaysia (P. TT Malaysia):
* Chủ động triển khai thực hiện kế hoạch nhiệm vụ trong việc tìm
kiếm khai thác, nắm bắt thông tin, nhu cầu về thị trờng lao động tại Malaysia
để kịp thời lập kế họach triển khai các thủ tục đa ngời Việt Nam đi làm việc
tại Malaysia.
* Tham gia đàm phán và tham mu cho giám đốc trung tâm về việc lựa
chọn đối tác, ký kết hợp đồng, soạn thảo các hợp đồng cung ứng lao động,
hợp đồng liên doanh liên kết, hợp đồng tạo nguồn, hợp đồng với ngời lao
động. Soạn thảo các hợp đồng, Tài liệu văn bản và các giấy tờ khác có liên
quan đến việc quản lý, theo dõi ngời lao động Việt Nam làm việc tại
Malaysia.
* Lập kế hoạch để liên hệ với các tổ chức, các cấp chính quyền trong
nớc nhằm tìm kiếm, khai thác nguồn lao động để đa ngời lao động Việt Nam
đi làm việc tại Malaysia.
* Trực tiếp giao dịch với các cơ quan quản lý ngời lao động Việt Nam
làm việc có thời hạn tại nớc ngoài và các cơ quan nhà nớc khác có liên quan
đến việc XKLĐ để làm các thủ tục cần thiết giúo ngời lao động đi làm việc
tại Malaysia đợc nhanh chóng thuận tiện.
* Tiếp nhận hồ sơ và hớng dẫn ngời lao động có nhu cầu làm việc tại
Malaysia làm các thủ tục cần thiết theo quy định cảu trung tâm, của pháp luật
18